Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Xây dựng nông thôn mới huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 -2030
lượt xem 2
download
Đề án "Xây dựng nông thôn mới huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 -2030" nhằm đề xuất giải pháp và lộ trình thực hiện nhằm đẩy mạnh hoạt động này trong thời gian tới, giúp thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 - 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Xây dựng nông thôn mới huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 -2030
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH HUYÊN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2024 - 2030 ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH HUYÊN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2024 - 2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM QUỐC VINH ĐẮK LẮK – NĂM 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề án “Xây dựng nông thôn mới huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 -2030” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đề tài này được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Quốc Vinh, trên cơ sở ứng dụng các bài học kinh nghiệm và nghiên cứu tài liệu tham khảo, báo cáo. Dữ liệu và kết quả nghiên cứu của đề án là trung thực và hoàn toàn dựa trên dữ liệu được thu thập. Các trích dẫn và dữ liệu được sử dụng trong đề án được lấy từ một số nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy. Đắk Lắk, ngày tháng năm 2024 Học viên Nguyễn Thị Thanh Huyên
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Quốc Vinh đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đề án này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy chủ đề môn học và hết lòng hợp tác thực hiện đề án. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ UBND huyện huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, gia đình, bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành khóa học. Mặc dù thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nhưng tôi đã cố gắng hết sức nhưng đề án này chắc chắn không có nhược điểm. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các học giả, thầy cô và đồng nghiệp. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong cơ quan đã động viên, góp ý trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề án. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyên
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CT MTQG Chương trình mục tiêu quốc gia CNH -HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KT -XH Kinh tế - Xã hội NTM Nông thôn mới XD NTM Xây dựng nông thôn mới
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài đề án ................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ................................................ 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5 4.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 5 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5 5. Phương ương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5 5.1. Phương pháp luận....................................................................................... 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 5 6. Hiệu quả lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn ................................. 6 7. Kết cấu của đề án .......................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............. 8 1.1. Xây dựng nông thôn mới ........................................................................... 8 1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 8 1.1.1.1 Nông thôn .............................................................................................. 8 1.1.1.2. Nông thôn mới ..................................................................................... 8 1.1.1.3. Xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 9 1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ................................................ 9 1.2.1. Vai trò của xây dựng nông thôn mới ...................................................... 9 1.2.2. Nội dung tiêu chí xây dựng nông thôn mới .......................................... 10 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới .......................... 13 1.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội........................................................ 13 1.3.2. Năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ..................................................... 13 1.3.3. Nhận thức của người dân ...................................................................... 14
- Tiểu kết chương 1............................................................................................ 15 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................... 16 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk ................... 16 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 16 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 16 2.2. Phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk hiện nay ............................................................................................................ 17 2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ..................................................... 17 2.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng nông thôn mới. .................................................................................................................. 19 2.2.3. Tổ chức chỉ đạo và thực hiện xây dựng nông thôn mới. ...................... 21 2.2.4. Huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng Nông thôn mới. ................. 23 2.2.4.1. Nguồn lực tài chính ............................................................................ 24 2.2.4.2. Nguồn nhân lực .................................................................................. 24 2.2.4.3. Nguồn lực khoa học công nghệ.......................................................... 24 2.2.4.5. Về công tác tuyên truyền vận động.................................................... 24 2.2.4.6. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng nông thôn mới. ......................................................................................................................... 26 2.3. Kết quả xây dựng nông nông thôn mới trên địa bàn huyện Ea Kar trong thời gian vừa qua ............................................................................................. 27 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 40 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2024 - 2030.................................................................................................................. 42 3.1. Phương hướng xây dựng nông thôn mới ở huyện Ea Kar giai đoạn 2024 - 2030 ................................................................................................................. 42 3.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 42
- 3.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 42 3.2. Một số giải pháp chủ yếu xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Kar giai đoạn 2024 – 2030. ........................................................................................... 42 3.2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phối hợp thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới. .................................................................. 43 3.2.2. Quản lý, sử dụng và huy động vốn ....................................................... 44 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền........................................................... 46 3.2.4. Củng cố tổ chức bộ máy, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện xây dựng nông thôn mới. ....................................................................................... 47 3.2.5. Rà soát, bổ sung và Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt. ......................................................... 47 3.3. Lộ trình và tổ chức thực hiện ................................................................... 50 3.3.1. Lộ trình thực hiện đề án ........................................................................ 50 3.3.2. Kinh phí thực hiện đề án ....................................................................... 56 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 58 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 61
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài đề án Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chính sách, quốc phòng, an ninh ở nông thôn, nhằm mục tiêu xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn. Là cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ. Kết nối phát triển nông thôn và đô thị theo quy hoạch. Một xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, bản sắc văn hóa dân tộc phong phú. Môi trường sinh thái sẽ được bảo vệ. An ninh trật tự sẽ được giữ vững. Theo định hướng của chủ nghĩa xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. Trên cơ sở chương trình mục tiêu quốc gia, các tỉnh, thành phố đã nhanh chóng triển khai và cụ thể hóa các chương trình hành động, kế hoạch cụ thể. Nghị quyết số 26-NQ/TW kỳ họp thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam được khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái đất nước. Trong đó nông dân sẽ là mục tiêu của quá trình phát triển. xây dựng nông thôn mới là sự phát triển căn bản, toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là bước đi có tính quyết định.” [5 ]. Bước vào những năm đầu thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (năm 2010-2011), huyện Ea Kar gặp phải một số khó khăn khi triển khai đó là: Địa bàn huyện có diện tích rộng, địa hình phức tạp, đường sá đi lại khó khăn, dân cư sống không tập trung, bình quân tiêu chí về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn huyện đạt rất thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập bình quân thấp (15.6 triệu đồng/người/năm), kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
- 2 hội thấp hơn so với mức bình quân chung của tỉnh, nhất là trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Điều này đã tác động trực tiếp đến việc triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình. Với tinh thần đó cùng với sự nỗ lực của các cấp đã phát huy tốt công tác xây dựng nông thôn mới, đồng thời kế thừa những kinh nghiệm và kết quả đạt được từ các thế hệ đi trước. Nhìn chung kết quả đạt xã NTM tiếp tục được giữ vững và có nhiều tiêu chí được nâng cao, phù hợp lộ trình nâng chuẩn 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 đã đề ra và tiếp tực thực hiện giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được về xây dựng nông thôn mới của huyện vẫn còn một số hạn chế, đó là: đồ án quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới ở một số xã chất lượng chưa cao; công tác chỉnh sửa, bổ sung còn nhiều lúng túng, các xã chưa có quy hoạch chi tiết sản xuất, công tác quản lý còn lỏng lẻo, việc đánh giá còn mang tính hình thức. Một số chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới đã thực hiện nhưng tiến độ thực hiện đạt còn chậm, chất lượng đạt tiêu chí chưa cao, thiếu tính bền vững như các tiêu chí: Giao thông, Cơ sở vật chất văn hóa, an toàn thực phẩm, An ninh trật tự, xây dựng cảnh quan và vệ sinh môi trường ở thôn, cụm dân cư, cơ quan đơn vị; phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập bền vững cho Nhân dân; củng cố và xây dưng hệ thống chính trị vững mạnh; đổi mới và nâng cao chất lượng toàn diện các dịch vụ công trong các lĩnh vực như: Giáo dục, y tế, VHTDTT và tiến độ, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức từ xã đến thôn, cụm dân cư... Các thiết chế văn hóa cộng đồng nông thôn còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 - 2030” làm Đề án tốt nghiệp chương trình Thạc sĩ của mình.
- 3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, công tác xây dựng NTM là chủ đề luôn được quan tâm trên nhiều góc độ và phạm vi khác nhau cụ thể như: TS. Hoàng Thị Phương, đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí cộng sản số ISSN 2737 -9071, bài viết của tác giả đã nói lên xây dựng nông thôn mới gắn với quá trình chuyển đổi số là chủ trương, chính sách đúng đắn của thành phố Hà Nội, là xu hướng tất yêu trong quá trình xây dựng nông thôn mới hiện nay. Đề tài cấp nhà nước “Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong phát triển bền vững Tây Nguyên” thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên, Mã số KHCN- TN3/11- 15 (Chương trình Tây Nguyên 3), theo Bùi Quang Dũng [4]. Các bài báo của các tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2018), “Huy động nguồn lực thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới - thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Quản lý nhà nứớc, tr.71 -75, số 11/2018; Tạp chí Tổ chức nhà nước, tr.28 - 32, số 5/2018; Phạm Quang Tuệ (2018), “Xây dựng chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, tr.59 - 62, số 9/2018… các tác giả đã nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên một số khía cạnh cụ thể như huy động nguồn lực, quản lý nhà nước về môi trường trong xây dựng nông thôn mới, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức triển khai thực hiện chương trình, đề xuất các giải pháp để tiếp tục thực hiện hiệu quả hơn nữa nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới [20] [34] - Cuốn sách “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020” do tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên
- 4 chủ biên và Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2011 đã đề cấp đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trước những bối cảnh, cơ hội và thách thức trong mô hình tăng trưởng kinh tế [33]. Thu Vân (2019), Phát triển bền vững trong xây dựng nông thôn mới, trang thông tin điện tử công nghiệp môi trường https://congnghiepmoitruong.vn/, cập nhật ngày 11/9/2019. “Bài viết tổng hợp kết quả 10 năm xây dựng nông thôn mới, vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ đã đạt nhiều thành tựu quan trọng; Có 10/17 tỉnh, thành phố đã đạt và vượt mục tiêu được giao đến 2020; 42 đơn 7 vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (chiếm 48,27% tổng số đơn vị cấp huyện đã được công nhận của cả nước)” [35 ]. Tìm hiểu và luận giải nguyên nhân tình trạng phát triển kém bền vững của khu vực nông thôn, nông nghiệp và nông dân ở Tây nguyên. Từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và hệ giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng NTM ở Tây Nguyên giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 - 2030. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu giai đoạn 2021 - 2023; ứng dụng kết quả nghiên cứu để triển khai đề án giai đoạn 2024 - 2030.
- 5 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục tiêu nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 - 2030. - Đề án đề xuất giải pháp và lộ trình thực hiện nhằm đẩy mạnh hoạt động này trong thời gian tới, giúp thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 - 2030. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 - 2030. - Đánh giá, phân tích tình hình thực trạng về XDNTM của địa phương theo (19 tiêu chí) xác định những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; - Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả về XDNTM tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 - 2030. 5. Phương ương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu với trọng tâm là các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp. Đặc biệt, đề tài sử dụng các phương pháp
- 6 - Phương pháp thống kê. - Phương pháp này sử dụng nhiều ở chương 2. Các tài liệu, số liệu hiện có sẽ được sử dụng sau được thu thập từ các cơ quan nhà nước. Ban Chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới huyện, Phòng Nông nghiệp huyện, Phòng Thống kê huyện, phòng tài chính kế hoạch huyện. Từ đó, tôi sẽ đánh giá một số chỉ tiêu, tiêu chí nhất định, tiến hành thống kê, giải thích, tổng hợp số liệu, dữ liệu, đề án đánh giá xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024-2030. - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin chính thức được công bố bởi các cơ quan chính phủ và khảo sát từ các cá nhân và tổ chức về các công trình xây dựng mới trong khu vực. Chính quyền huyện cung cấp thông tin về tình hình chung của huyện và các công trình xây dựng mới ở nông thôn. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: - Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu trong chương 1. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến XDNTM và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về XDNTM tại huyện Ea Kar. Phương pháp tích hợp được sử dụng chủ yếu ở Chương 2 để đánh giá toàn diện những thành công, hạn chế, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. 6. Hiệu quả lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn - Khả năng, triển vọng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; giá trị tham khảo trong giải quyết các vấn đề có điều kiện tương tự hoặc liên quan
- 7 7. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của đề án được kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng về xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 - 2030 và các lộ trình và nguồn lực thực hiện.
- 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1 Nông thôn Vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về khu vực nông thôn trên khắp thế giới. Trong thực trạng ở Việt Nam hiện nay, khái niệm khu vực nông thôn dưới góc độ quản lý có thể được thể hiện như sau: Nhóm này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một hệ thống chính trị cụ thể, chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. [12]. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “Chính quyền địa phương bao gồm chính quyền địa phương cấp là tỉnh, huyện và xã” [19]. Vì vậy, nông thôn được xác định là những khu vực có tên đơn vị hành chính là tỉnh, , huyện và xã. 1.1.1.2. Nông thôn mới Nông thôn mới trước hết phải là nông thôn chứ không phải thị trấn hay thành phố, và phải khác với nông thôn truyền thống ngày nay. Đất nước mới là nông thôn có cơ sở sản xuất tiếp thu thành quả khoa học, công nghệ hiện đại, đồng thời bảo tồn những tinh hoa đặc trưng, văn hóa nông thôn truyền thống. Hiện nay, chưa có định nghĩa chính thức về nông thôn mới. Lần đầu tiên được nhắc đến trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị Trung ương về Nông nghiệp và Nông dân lần thứ 7 (kỳ X), nông thôn và nông thôn mới được chia thành nông thôn tiên tiến. Xác định cơ sở hạ tầng và đời sống văn hóa phong phú. Đồng thời, nông thôn mới phải bảo tồn truyền thống, nét đặc trưng, bản sắc riêng của các vùng, các dân tộc, đề cao các giá trị đoàn kết cộng đồng và đời sống nhân dân.
- 9 Nói cách khác, nông thôn mới có thể được hiểu là những vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại. Là cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ. Kết nối phát triển nông thôn và đô thị theo quy hoạch. Trong một xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị dần được thu hẹp. Nông dân được đào tạo, áp dụng tiến bộ công nghệ tiên tiến, có ý chí chính trị vững vàng, đang đóng vai chủ nông thôn mới. 1.1.1.3. Xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng, một cuộc vận động lớn để cộng đồng nông thôn đồng lòng thiết kế làng xã, cộng đồng, gia đình mình khang trang, sạch đẹp. Phát triển sản xuất tổng hợp (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ). Đời sống văn hóa, môi trường và an toàn nông thôn được đảm bảo. Thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện. Xây dựng mới ở nông thôn nhằm mục đích tạo ra những giá trị mới và những điều mới ở nông thôn Việt Nam. Đó là một nông thôn hiện đại với một diện mạo mới. [9]. Hiểu như sau: Xây dựng mới nông thôn là một cuộc cách mạng, một cuộc vận động lớn để cộng đồng nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã rộng, sạch, đẹp. Phát triển toàn diện sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Đời sống văn hóa, môi trường và an toàn nông thôn được đảm bảo. Thu nhập, đời sống vật chất. 1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Vai trò của xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là chủ trương, sự nghiệp cách mạng quan trọng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, toàn hệ thống chính trị. Đây là mục tiêu cấp bách, là điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững và có tầm quan trọng
- 10 chiến lược đặc biệt quan trọng trong quá trình đổi mới. Tuy nhiên, nhiều câu chuyện thành công trong lĩnh vực xây dựng mới ở địa phương chưa tương xứng với tiềm năng và lợi ích mang lại. Trong những năm gần đây, lĩnh vực này gặp nhiều thách thức và có những hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn này là hết sức cần thiết vì những lý do cơ bản sau: Thứ nhất, nông nghiệp và phát triển nông thôn thiếu tính bền vững, quy hoạch và cơ cấu. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn tụt hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài. Tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm, các tổ chức sản xuất kinh doanh vẫn phụ thuộc phần lớn vào các hộ nông dân nhỏ chưa có liên kết. Chất lượng và hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã chưa cao. Thứ hai, công tác đào tạo nghề, tạo việc làm và tái cơ cấu lực lượng lao động ở địa phương còn nhiều bất cập. Công nhân nông trại ngày nay có xu hướng già hơn. Năng suất lao động và thu nhập bình quân của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Thu nhập trung bình của trang trại vẫn ở mức thấp. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng, chênh lệch giữa thành thị và nông thôn cũng như giữa các vùng miền. Thứ ba, xây dựng mới ở nông thôn chưa đồng đều. Nhiều nơi chưa quan tâm đúng mức tới việc phát triển sản xuất, tạo sinh kế, xây dựng đời sống văn hóa. Ô nhiễm nông thôn ngày càng gia tăng Những vấn đề xã hội phức tạp đang nổi lên ở nhiều nơi, gây bất bình trong xã hội. Khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, dịch bệnh còn hạn chế. Thứ tư, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý về chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và công tác quản lý nhà nước, góp phần ban hành các chính sách, nghị
- 11 quyết, chủ trương, hệ thống văn bản về xây dựng nông thôn mới. Đảng ta và Nhà nước cho rằng cần quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới nhằm mang lại sự thay đổi căn bản, toàn diện về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, và các nghị quyết của Đảng về nông thôn cũng vậy. Xây dựng nông thôn mới không chỉ là quyết định tất yếu nhằm ngăn chặn sự suy thoái của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình hiện đại hóa mà còn là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển công nghiệp. Thứ năm, yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn và đất nước: Công nghiệp hóa đòi hỏi đất đai, vốn và lao động có tay nghề. Trong ba yếu tố này có hai yếu tố thuộc về nông nghiệp và nông dân. Các dự án xây dựng nông thôn mới đang quy hoạch lại đồng ruộng, đào tạo lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra là nước ta cơ bản trở thành nước phát triển có thu nhập cao vào năm 2045. 1.2.2. Nội dung tiêu chí xây dựng nông thôn mới “Theo Quyết định 318/QD-TTg ngày 8 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chuẩn Quốc gia về Chính quyền địa phương mới và Bộ Tiêu chuẩn Quốc gia về Chính quyền địa phương mới tiên tiến giai đoạn 2021-2025, chính quyền địa phương mới Bộ tiêu chuẩn quốc gia mới đối với chính quyền địa phương có 19 tiêu chuẩn dành cho chính quyền địa phương, cụ thể có một tiêu chuẩn ở nhóm “Quy hoạch” (1 – Quy hoạch). Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội có 8 tiêu chí (2 – Giao thông, 3 – Thủy lợi và phòng chống thiên tai, 4 – Điện, 5 – Trường học, 6 – Cơ sở văn hóa, 7 – Hạ tầng thương mại nông thôn, 8 – Thông tin và truyền thông, 6 – công trình công cộng, 9 – nhà ở); có 4 tiêu chí trong nhóm “Kinh tế và tổ chức sản xuất” (10 – Thu nhập, 11 – Nghèo đa chiều, 12 – Việc làm, 13 – Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn); Nhóm “Văn hóa-Xã hội-Môi trường” có 6 tiêu chí (14
- 12 - Giáo dục và Đào tạo, 15 - Y tế, 16 - Văn hóa, 17 - Môi trường và An toàn thực phẩm, 18 - Thể chế chính trị và truyền thông, Tiếp cận công lý, 19 - Quốc phòng và An ninh” [20] Tiêu chuẩn về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn bao gồm: Chính quyền địa phương là hợp tác xã hoạt động có hiệu quả theo quy định của Luật Hợp tác xã. Chính quyền đô thị có mô hình phối hợp sản xuất liên quan đến tiêu thụ bền vững các sản phẩm quan trọng Thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chính của đô thị liên quan đến xây dựng vùng nguyên liệu và làng nghề truyền thống Tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế (Áp dụng cho cả nam và nữ) Cộng đồng đáp ứng tiêu chuẩn y tế quốc gia về tình trạng suy dinh dưỡng 5 tuổi (chiều cao theo tuổi). Tỷ lệ dân số có sổ khám bệnh điện tử” [20]. Các tiêu chuẩn về môi trường và an toàn thực phẩm bao gồm: Tỷ trọng các cơ sở thương mại, nuôi trồng thủy sản và tiểu thủ công nghiệp trong sản xuất. Đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường. Cảnh quan, không gian xanh – sạch – đẹp và an toàn. Không để lại cặn nước thải sinh hoạt ở khu vực đông dân cư. Không gian xanh sử dụng công cộng tại các khu dân cư nông thôn. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom và xử lý đúng quy định. Tỷ lệ hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ quy định an toàn thực phẩm. Tỷ lệ rác thải nhựa phát sinh trong khu vực được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý theo quy định. “Nghị quyết này quy định rằng, trong giai đoạn 2021 đến 2025, chính quyền địa phương mới và cải tiến Đô thị 1-A đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn quốc gia mới về cộng đồng nông thôn 2021-2025). 2- Đạt 19 tiêu chuẩn mới nâng cao chính quyền địa phương giai đoạn 2021-2025, bao gồm: 1- Quy hoạch; 3- Thủy lợi và phòng chống thiên tai 4- Điện lực 6- Văn hóa 8- Thông tin và truyền thông 11- Tổ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại Bệnh viện Phổi Đắk Lắk
79 p | 24 | 9
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
88 p | 12 | 5
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2030
74 p | 5 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2024-2030
86 p | 10 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
74 p | 6 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Truyền thông chính sách đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia của Tạp chí Tổ chức nhà nước Bộ Nội vụ
58 p | 8 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý và sử dụng tài sản công tại cơ sở Quảng Nam và Đà Nẵng thuộc Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực miền Trung giai đoạn 2024-2030
79 p | 4 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Đổi mới tổ chức và quản lý công tác văn thư tại Bệnh viện đa khoa Hòe Nhai - thành phố Hà Nội
71 p | 6 | 3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở chẩn trị y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
71 p | 5 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động hành nghề xích lô du lịch trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
78 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
77 p | 7 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tại Ủy ban nhân dân Phường 9, Quận 5, Thành Phố Hồ Chí Minh
68 p | 5 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2030
72 p | 3 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý lễ hội gắn với phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
73 p | 4 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý hộ kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
56 p | 6 | 2
-
Đề án tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã từ thực tiễn huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
63 p | 3 | 1
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước các dự án Nông nghiệp phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
69 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp: Quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
72 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn