Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế: Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong bối cảnh hội nhập quốc tế
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong bối cảnh hội nhập quốc tế" nhằm phân tích, đánh giá công tác QLNN đối với XKNS của tỉnh Đăk Lăk; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế của QLNN đối với xuất khẩu nông sản cũng như nguyên nhân của những hạn chế này; Đề xuất các định hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế: Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong bối cảnh hội nhập quốc tế
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM CÔNG THÀNH ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Đắk Lắk, năm 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM CÔNG THÀNH ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8310110 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN Đắk Lắk, năm 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án tốt nghiệp thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Đề án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Đề án có sự kế thừa của các công trình trước đây. Những tư liệu mới và những kết quả của đề án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Đăk Lăk, ngày tháng năm 2024 Học viên Phạm Công Thành i
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban Quản lý Đào tạo - Học viện Hành chính Quốc gia, sự tận tình giảng dạy của các thầy cô trong suốt khóa học và sự giúp đỡ của bạn bè cùng lớp. Tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Thị Bích Loan đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian thực hiện đề án và cung cấp nhiều thông tin khoa học có giá trị để đề án này được hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Công Thương tỉnh Đăk Lăk, Cục Hải quan tỉnh Đăk Lăk đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề án này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Học viên Phạm Công Thành ii
- MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ viii MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU 9 NÔNG SẢN TRONG BỐI CÀNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan về xuất khẩu nông sản 9 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu nông sản trong bối cảnh hội 22 nhập quốc tế của một số địa phương và bài học cho tỉnh Đắk Lắk 1.3 Kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của một số địa phương 24 trong bối cảnh hội nhập quốc tế và bài học cho tỉnh Đắk Lắk Tiểu kết chương 1 28 Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA 29 BÀN TỈNH ĐĂK LĂK TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội có tác động tới 29 xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3. Thực trạng xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 31 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu nông sản trên 44 địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong bối cảnh hội nhập quốc tế Tiểu kết chương 2 46 Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN 47 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 3.1. Phương hướng, mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu nông sản 47 trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong bối cảnh hội nhập quốc tế 3.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đắk 48 Lắk 3.3. Lộ trình và nguồn lực thực hiện đề án 55 Tiểu kết chương 3 59 Kết luận 60 Danh mục tài liệu tham khảo 61 iii
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo CNH Công nghiệp hoá CNTT Công nghệ thông tin DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng FTA Các hiệp định thương mại tự do HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KTXH Kinh tế xã hội NSNN Ngân sách nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh QLNN Quản lý nhà nước TMQT Thương mại quốc tế TNCC Thu nhập cá nhân TTHC Thủ tục hành chính UBND Ủy ban nhân dân XKNS Xuất khẩu nông sản iv
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Số lượng và kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản của 32 tỉnh Đăk Lăk, giai đoạn 2021 – 2023 Bảng 2.2 Một số thị trường và kim ngạch xuất khẩu nông sản của 33 tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2021 - 2023 Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng khối lượng và kim ngạch một số NSXK của 34 tỉnh Đắk Lắk năm 2023 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Chuỗi giá trị hàng nông sản xuất khẩu 12 Hình 2.1 Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Đăk Lăk 29 v
- MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới là một thế mạnh vượt trội của Việt Nam trong bối cảnh hiện tại. Ngày nay, Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia hàng đầu về xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp trên toàn cầu. Nhờ chính sách đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng quan hệ đối tác, ngành nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tạo ra lượng lớn nông sản chất lượng cao để xuất khẩu, tự tin hội nhập vào thị trường quốc tế. Nông nghiệp Việt Nam đã tham gia mạnh mẽ vào quá trình hội nhập và toàn cầu hóa thương mại quốc tế thông qua các hiệp định thương mại tự do (FTA). Tính đến tháng 6 năm 2023, Việt Nam đã tham gia 16 FTA và thực thi đầy đủ các cam kết trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Từ năm 2010, bên cạnh các hiệp định thương mại truyền thống, Việt Nam đã chủ động tham gia các FTA thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), đạt mức độ hội nhập sâu rộng và toàn diện chưa từng có. Trong sân chơi toàn cầu, đòi hỏi nông nghiệp Việt Nam phải chấp nhận cạnh tranh ngay lập tức, tuân thủ các tiêu chuẩn thị trường trong ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội và môi trường. Với năng lực cung ứng mạnh mẽ, Việt Nam đã từng bước khẳng định vị thế trên thị trường nông sản toàn cầu, đạt được những bước tăng trưởng ấn tượng về xuất khẩu nhờ vào việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia tích cực trong các FTA cả song phương và đa phương. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội to lớn cho Việt Nam trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản, nhưng cũng đồng thời đặt ra những thách thức gay gắt về khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông sản. Làm thế nào để nông sản Việt Nam phát huy được thế mạnh và chiếm lĩnh thị trường quốc tế là vấn đề quan trọng đang đặt ra. 1
- Đắk Lắk là một trong năm tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, nằm ở khu vực trung tâm của vùng. Đắk Lắk có tiềm năng và lợi thế rất lớn để phát triển nông nghiệp với 650.000 ha đất sản xuất nông nghiệp (đứng đầu cả nước), địa hình tương đối bằng phẳng, trong đó có gần 300.000 ha đất đỏ bazan màu mỡ, được đánh giá là đất sản xuất nông nghiệp tốt nhất, trong đó phải kể đến một số cây công nghiệp dài ngày được coi như thế mạnh của tỉnh nhà. Năm 2022, kim ngạch xuất khẩu nông của tỉnh đạt khoảng 1,5 tỷ USD. Sản phẩm chủ lực của tỉnh đã có mặt trên 70 quốc gia, vùng lãnh thổ. Đặc biệt, nhờ có uy tín, chất lượng nên nhiều mặt hàng đã thâm nhập được vào các thị trường lớn, đòi hỏi cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm như: Mỹ, Hà Lan, Nhật Bản… Việt Nam đã ký nhiều các hiệp định thương mại tự do với các đối tác song phương và đa phương. Đây là cơ hội lớn để sản phẩm nông sản của tỉnh Đắk Lắk được tham gia vào các thị trường khó tính. Tuy nhiên trên thực tế, hoạt động sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ khiến sản phẩm nông sản chưa đáp ứng được tiêu chuẩn, đòi hỏi của các thị trường nước ngoài, tính cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam với thế giới còn thấp. Phần lớn sản phẩm nông sản của tỉnh vẫn chưa xây dựng được thương hiệu. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới giá trị nông sản khi xuất khẩu chưa cao; việc liên kết phát triển công nghiệp, chế biến cây công nghiệp dài ngày ở các tỉnh Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ chưa được quan tâm đúng mức, chưa phát huy được hiệu quả. Các cơ sở chế biến cà phê lớn hiện đại chủ yếu tập trung tại Đông Nam Bộ trong khi ở địa bàn Tây Nguyên còn ít; trình độ công nghiệp chế biến cây công nghiệp dài ngày nhìn chung là thấp. Hệ số đổi mới thiết bị của các cơ sở chế biến cà phê trong nước chỉ đạt 7% mỗi năm, chỉ bằng 1/2 đến 1/3 so với các nước khác; công tác chế biến vẫn chưa đạt độ sâu và đa dạng, linh hoạt theo mùa vụ. Sản phẩm từ các cây công nghiệp dài ngày chủ yếu vẫn ở dạng sơ chế, với giá trị gia tăng thấp, chiếm từ 70-85%. Ngoài ra, phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, gặp khó khăn về nguồn nhân lực và kinh phí để thực hiện chiến lược, kế hoạch xúc tiến thương mại một cách bài bản và hiệu quả. Trong bối cảnh đó, việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản (XKNS) cho tỉnh nhà là cần thiết, góp phần gia tăng giá trị xuất khẩu cho địa phương, tạo việc làm và thu 2
- nhập cho người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và cả nước nói chung. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài "Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong bối cảnh hội nhập quốc tế" làm đề án tốt nghiệp chương trình cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án Xuất khẩu nông sản là một chủ đề phổ biến, thu hút sự quan tâm của nhiều chuyên gia và học giả. Những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu xoay quanh lĩnh vực này. Học viên đã tham khảo một số tài liệu liên quan trong quá trình nghiên cứu và lựa chọn đề án như sau: Bài viết “Thúc đẩy xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” (2021) của Trần Kim Anh- Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á số 5/2021 [1] thì nhấn mạnh đến mặt hàng rau quả xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Rau quả là một trong những mặt hàng triển vọng của Việt Nam, đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể trên các thị trường khó tính như Nhật Bản. Trong nhiều năm liền, Nhật Bản luôn nằm trong top 5 thị trường tiêu thụ rau quả lớn nhất của Việt Nam. Hiện tại, Việt Nam đang xếp thứ 15 trong danh sách các quốc gia xuất khẩu rau củ quả vào Nhật Bản. Thành công này có được nhờ sự khác biệt về mùa vụ và đặc tính địa lý, giúp nhiều loại rau củ của Việt Nam đáp ứng được nhu cầu mà Nhật Bản không thể tự trồng một cách hiệu quả. Dù đã đạt được những thành tựu ấn tượng, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Nhật Bản vẫn còn phải đối mặt với nhiều thách thức và hạn chế cần vượt qua để tiếp tục phát triển. Một số vấn đề quan trọng bao gồm sự đa dạng của chủng loại rau quả xuất khẩu, đặc biệt là trái cây tươi, vẫn còn hạn chế với chỉ bốn loại được phép nhập khẩu vào Nhật. Giá cả rau quả xuất khẩu từ Việt Nam thường cao hơn so với các đối thủ như Mỹ và New Zealand. Sự chậm trễ trong việc nắm bắt thông tin thị trường cũng làm giảm khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế. Mặc dù đã tiếp cận được hệ thống phân phối của Nhật Bản, nhưng Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu cho các công ty thương mại của Nhật Bản. Các rào cản thương mại, bao gồm thủ tục nhập khẩu, thuế quan và biện pháp kiểm dịch thực vật từ phía Nhật Bản, cũng tạo ra những thách thức đáng kể. Cuối bài viết, tác giả Kim Anh đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu rau quả 3
- của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Đầu tiên, cần cải thiện năng lực chế biến của các doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Thứ hai, việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về sản phẩm hàng hóa của Nhật Bản là quan trọng để đảm bảo đạt được các yêu cầu chất lượng và an toàn. Thứ ba, tăng cường đàm phán và xúc tiến thương mại hàng nông sản tại Nhật Bản để giảm thiểu những rào cản không cần thiết. Cuối cùng, cải thiện hệ thống logistics và giảm tổn thất sau thu hoạch để tăng hiệu suất cung như giảm chi phí vận chuyển [2]. Công trình "Nghiên cứu xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau khi gia nhập WTO" (2015) của Nguyễn Thị Hà, luận văn thạc sĩ từ Đại học Thái Nguyên [6], tập trung vào phân tích chi tiết về tiềm năng và thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá những thành tựu đạt được và những hạn chế tồn tại trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất một loạt giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản đến năm 2020. Trong luận văn, Nguyễn Thị Hà tập trung vào các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu suất xuất khẩu nông sản. Các đề xuất chính bao gồm: xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật; quy hoạch phát triển vùng sản xuất nông sản; phát triển công nghiệp chế biến, đầu tư công nghệ tiên tiến; phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn; nâng cao chất lượng hàng nông sản; phát triển XK nông sản theo hướng bền vững, ổn định; tiếp tục mở rộng thị trường XK nông sản; xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam và giải pháp thực hiện tốt liên kết 4 nhà: nhà nước- nhà khoa học- doanh nghiệp- nhà nông. Nguyễn Thị Phong Lan với công trình “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” (2017), Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [12] đưa ra nhận định rằng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng chú ý. Công trình này chỉ ra rằng nhiều nội dung của quản lý nhà nước đối với xuất khẩu nông sản đã trải qua sự đổi mới và ngày càng hoàn thiện, bao gồm cả pháp luật, chính sách, và các hoạt động kiểm tra, giám sát. Kết quả đạt được trong QLNN đối với XK nông sản sang thị trường Nhật Bản là: cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu nông sản đã chuyển từ phương thức quản lý bằng mệnh lệnh hành chính sang mô hình pháp luật, kế hoạch, và chính sách. Sự linh hoạt trong việc sử dụng các 4
- công cụ kinh tế và chính sách xuất khẩu nông sản đã đem lại nhiều chuyển biến tích cực. Đặc biệt, cơ chế quản lý đã điều chỉnh theo hướng tự do hóa từng bước trên thị trường nông sản, đáp ứng một cách thuận lợi và chính xác các yêu cầu của thương mại quốc tế. Đồng thời, tác giả luận án cũng phân tích làm rõ những hạn chế trong QLNN đối với xuất khẩu nông sản sang thị trường Nhật Bản, chỉ ra nguyên nhân của các hạn chế, từ đó đưa ra các nhóm giải pháp liên quan đến công tác xây dựng, thực thi pháp luật về XK nông sản; xây dựng chiến lược, kế hoạch XK nông sản; ban hành, thực thi chính sách XK nông sản; kiểm tra, giám sát XK nông sản và tổ chức bộ máy QLNN về XK nông sản sang thị trường Nhật Bản [13]. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác có liên quan, như: “Cơ hội và thách thức của ngành cà phê Việt Nam trong xu thế phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” của Trần Thị Thu Hiền, Tạp chí Công Thương tháng 9 năm 2023 [9]. “Định hướng phát triển chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam trong bối cảnh hội nhập toàn cầu" của Lê Hữu Minh” của Ngô Phương Thảo (2023), Tạp chí Công Thương Số 11 tháng 5 năm 2023 [18]. “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam trên thị trường quốc tế” của Nguyễn Trọng Khương - Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 14 (342) tháng 7/2017 [11]. “Một số thách thức trong xuất khẩu cà phê Việt Nam” của Lê Bách Giang- Tạp chí Tài chính số tháng 7/2017 [5]. “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, của Phạm Thị Ngọc Mai, Tạp chí Công thương số 6, tháng 3/2023 [13]. “Tổng quan các chính sách thúc đẩy sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế” của Đinh Cao Khuê và cộng sự (2020), Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, số 9, tháng 8/2020 [10]. Là một cán bộ đang làm việc tại một doanh nghiệp về xuất khẩu của tỉnh nhà nên với mong muốn vận dụng các kiến thức được học tập chương trình đào tạo Thạc sĩ theo định hướng ứng dụng chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Học viện Hành 5
- chính Quốc gia nhằm góp phần phục vụ công tác tại cơ quan và đóng góp các đề xuất trong việc nâng cao giá trị xuất khẩu cho địa phương, em đã mạnh dạn chọn chủ đề "Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong bối cảnh hội nhập quốc tế” làm đề án thạc sĩ. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 3.1. Mục tiêu Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về xuất khẩu nông sản; - Phân tích thực trạng xuất nông sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2023, đồng thời phân tích, đánh giá công tác QLNN đối với XKNS của tỉnh Đăk Lăk; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế của QLNN đối với xuất khẩu nông sản cũng như nguyên nhân của những hạn chế này; - Đề xuất các định hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề án là đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề án nghiên cứu việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản tại tỉnh Đăk Lăk trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Do trong quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện đề án, tác giả không tiếp cận được các thông tin, số liệu về tình hình xuất khẩu nông sản của tất cả các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động XKNS trên địa bàn hay các doanh nghiệp XKNS của tỉnh hoạt động, khai thác, chế biến trên các địa bàn các tỉnh khác, như vậy để phù hợp với Chuyên ngành đào tạo Thạc sĩ Quản lý Kinh tế, tác giả sẽ tiếp cận dưới góc độ quản lý vĩ mô, tức quản lý nhà nước về XKNS, qua đó tìm kiếm các giải pháp để thúc đẩy XKNS tại tỉnh. Dưới góc độ QLNN về XKNS thì các nội dung quản lý bao gồm: ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp lý về XKNS; xây dựng, thực thi chiến lược, kế 6
- hoạch XKNS; ban hành, thực thi chính sách XKNS; kiểm tra, giám sát hoạt động XKNS. - Về không gian: Đề án nghiên cứu đẩy mạnh xuất khẩu nông sản tại tỉnh Đăk Lăk - Về thời gian: Đề án nghiên cứu trong thời gian 2021-2023, các giải pháp, đề xuất mang tính định hướng đến năm 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề án Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu nông sản, quản lý nhà nước về XKNS. Vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, từ các luận điểm nghiên cứu, phân tích cho tới chứng minh các khía cạnh khác nhau của đề tài. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề án bao gồm: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết như phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa và so sánh đối chiếu… - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn như phương pháp quan sát, tổng hợp rút kinh nghiệm… Bên cạnh đó đề án đã tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố, cùng các số liệu do các cơ quan hữu quan công bố. Ngoài ra, đề án còn dựa vào các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến xuất khẩu nông sản. Số liệu sử dụng được thu thập từ các số liệu thống kê, báo cáo của Sở Công thương Đăk Lăk, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đăk Lăk và các số liệu khác… 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn - Tạo nguồn vốn tích lũy quan trọng để nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất, cân đối cán cân thương mại của tỉnh - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực và lợi thế của tỉnh. - Nâng cao đời sống của nhân dân trên cơ sở tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. 7
- - Xuất khẩu nông sản góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường địa vị kinh tế của tỉnh Đăk Lăk với các sản phẩm đặc trưng vùng miền, đồng thời nâng cao vị thế của đất nước - Giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, tạo sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 7. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề án được kết cấu bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu nông sản trong bối cảnh hội nhập quốc tế Chương 2: Thực trạng xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong bối cảnh hội nhập quốc tế Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk trong bối cảnh hội nhập quốc tế 8
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan về xuất khẩu nông sản 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu nông sản Xuất khẩu nông sản, đặc biệt là cà phê, là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, có lịch sử lâu đời và đóng góp lớn vào kinh tế các quốc gia. Đã có nhiều nghiên cứu phân tích vai trò, lợi ích, cũng như những thách thức và cơ hội mà xuất khẩu nông sản mang lại. Theo các tài liệu kinh tế, xuất khẩu nông sản không chỉ là việc cung cấp sản phẩm ra thị trường nước ngoài mà còn là quá trình thúc đẩy các tiêu chuẩn chất lượng và bền vững trong sản xuất. Cụ thể, Luật Thương mại Việt Nam cũng quy định rõ ràng về quy trình và tiêu chuẩn đối với hàng nông sản xuất khẩu, từ khâu sản xuất, chế biến đến vận chuyển ra khỏi lãnh thổ quốc gia [Điều 27 Luật Thương mại 2006]. Khác với các ngành hàng khác, nông sản xuất khẩu đòi hỏi sự tham gia chặt chẽ của các chủ thể, từ doanh nghiệp, người nông dân, đến các cơ quan quản lý nhà nước, nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường quốc tế. Dựa trên các phân tích đã nêu, có thể hiểu rằng xuất khẩu nông sản là một hình thức xuất khẩu hàng hóa, tức là hoạt động bán sản phẩm nông nghiệp ra nước ngoài nhằm đạt được các lợi ích về kinh tế và xã hội. Trong đó, các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu nông sản thường là những đơn vị đã đăng ký kinh doanh hàng nông sản theo quy định pháp luật, có thể tiến hành bán hàng trực tiếp hoặc qua trung gian ra thị trường quốc tế. Sản phẩm nông sản xuất khẩu bao gồm cả các mặt hàng được sản xuất và chế biến trong nước, hoặc hàng hóa nhập tạm thời để tái xuất. Hoạt động xuất khẩu nông sản mang lại nhiều lợi ích: đối với doanh nghiệp, giúp gia tăng lợi nhuận, tái đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường; đối với nông dân, giúp cải thiện thu nhập, tăng năng suất và nâng cao chất lượng cuộc sống; còn đối với Nhà nước, xuất khẩu nông sản tạo ra nguồn thu ngoại tệ, góp phần vào ngân sách quốc gia, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia. 9
- Không giống như thương mại nội địa, xuất khẩu nông sản có phạm vi rộng lớn và chịu tác động bởi nhiều yếu tố từ nhu cầu, văn hóa, đến thói quen và lối sống của thị trường nước ngoài. Trong xu thế hội nhập hiện nay, hầu hết các quốc gia đều có chính sách hỗ trợ xuất khẩu nhằm mục đích đa dạng hóa thị trường khi nhu cầu trong nước tăng trưởng chậm, tăng cường dự trữ ngoại tệ để hỗ trợ nhập khẩu, và tiếp nhận những tiến bộ của thị trường quốc tế cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước. So với xuất khẩu các sản phẩm phi nông sản, hoạt động xuất khẩu nông sản có nhiều đặc thù riêng. Trước hết, nông sản xuất khẩu là loại hàng hóa chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố tự nhiên và môi trường, như dễ hư hỏng, dễ bị ẩm mốc và xuống cấp. Một số loại nông sản còn mang đặc trưng của từng vùng, gắn với điều kiện tự nhiên như thổ nhưỡng, khí hậu, và thời tiết khác nhau. Vì vậy, việc xuất khẩu nông sản đòi hỏi sự tính toán cẩn thận về thời gian thu hoạch, bảo quản và quy trình chế biến phù hợp. Ngoài ra, xuất khẩu nông sản là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm, thường gặp các rào cản bảo hộ từ phía thuế quan và phi thuế quan. Nhiều quốc gia ban hành các chính sách bảo vệ ngành nông nghiệp và người dân địa phương, ưu tiên nền sản xuất trong nước, khiến việc tiếp cận thị trường quốc tế gặp nhiều trở ngại. Thêm vào đó, các quốc gia đều có nhu cầu xuất và nhập khẩu nông sản do sự khác biệt về điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau trên thị trường nông sản toàn cầu. 1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu nông sản Đầu tiên, đối tượng xuất khẩu là sản phẩm nông sản. Tại Việt Nam, nông sản bao gồm các sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và muối. Những sản phẩm này có thể là sản phẩm thô hoặc đã qua chế biến sơ bộ, trực tiếp từ quá trình sản xuất nông nghiệp. Có sự khác biệt trong cách hiểu về hàng nông sản giữa Việt Nam và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tại Việt Nam, thuật ngữ nông sản thường bao hàm các lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp, trong khi đó ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản lại thuộc nhóm công nghiệp. Còn theo WTO, hàng nông sản là các sản phẩm nằm trong các 10
- chương từ I đến XXIV trong Hệ thống mã số thuế HS, ngoại trừ cá và các sản phẩm từ cá. Khi xuất khẩu nông sản, các sản phẩm này cần phải đáp ứng các yêu cầu của thị trường nhập khẩu, bao gồm các chỉ tiêu về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Do là các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, nông sản chịu sự kiểm soát nghiêm ngặt về chất lượng, đặc biệt là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Ngoài ra, do cầu về nông sản thường ít co giãn, việc quản lý xuất khẩu nông sản phải tập trung vào việc duy trì sự ổn định trong cung cấp. Thứ hai, chủ thể tham gia xuất khẩu nông sản là các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực này. Trong quá trình xuất khẩu, thương lái và nông dân tại các quốc gia sở tại đóng vai trò trung gian. Nếu công tác tổ chức không hiệu quả, sẽ dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh và hiện tượng bán phá giá. Thứ ba, người bán và người mua nông sản thường đến từ những quốc gia khác nhau, có sự khác biệt về phong tục, tập quán và nhu cầu tiêu dùng hàng nông sản, điều này đòi hỏi phải có sự hiểu biết và điều chỉnh phù hợp trong giao dịch thương mại quốc tế. Sản Sơ chế, Người xuất Thu mua, chế biến, XKNS tiêu nông vận tải vận tải dùng sản Hình 1.1. Chuỗi giá trị hàng nông sản xuất khẩu Nguồn: Tác giả tự xây dựng. Thứ tư, khi phân tích hoạt động xuất khẩu nông sản (XKNS) theo chuỗi giá trị, chúng ta thấy rằng hàng nông sản phải trải qua ba giai đoạn chính từ sản xuất đến xuất khẩu: đầu tiên là sản xuất nông sản (thuộc lĩnh vực nông nghiệp), sau đó là thu mua, sơ chế, chế biến và bảo quản (thuộc ngành công nghiệp - dịch vụ), và cuối cùng là xuất khẩu nông sản (thuộc lĩnh vực thương mại). Mỗi giai đoạn đều có sự liên kết chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại. Xuất khẩu, hay tiêu thụ, là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi giá trị, đồng thời là giai đoạn tạo ra lợi nhuận lớn nhất. Hoạt động xuất khẩu nông sản chịu sự chi phối của thị trường và thực hiện theo cơ chế tự do, bình đẳng dựa trên giá cả thị trường, với các bước từ sản xuất, thu mua, vận chuyển, chế biến cho đến xuất khẩu và tiêu thụ. Trong quản lý nhà nước, cần có sự 11
- điều chỉnh hợp lý để cân bằng lợi ích giữa các giai đoạn, cũng như sự phối hợp giữa các bộ, ngành nhằm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm nông sản. Thứ năm, hoạt động XKNS không chỉ có sự tham gia của một quốc gia mà thường có sự góp mặt của nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi quốc gia có thể tham gia vào toàn bộ chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến và xuất khẩu, hoặc chỉ tham gia vào một số giai đoạn cụ thể tùy theo điều kiện và khả năng của mình. Các quốc gia có lợi thế trong lĩnh vực XKNS không nhất thiết là những quốc gia đã xuất khẩu lâu năm, mà điều quan trọng là khả năng cạnh tranh, dựa trên các yếu tố như chất lượng sản phẩm, thương hiệu, thông tin thị trường nông sản, và các chiến lược tiếp cận thị trường hiệu quả. Cuối cùng, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hoạt động XKNS ngày càng chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các biến động của thị trường thế giới. Các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương mang lại nhiều cơ hội thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên, những thay đổi về cung cầu nông sản, chính sách của các nước nhập khẩu, cũng như sự cạnh tranh từ các đối thủ quốc tế đều có ảnh hưởng lớn. Do đó, các quốc gia cần nâng cao khả năng dự báo xu hướng thị trường, đồng thời điều chỉnh chính sách và cơ chế quản lý hoạt động XKNS một cách linh hoạt để thích ứng với sự biến động nhanh chóng của thị trường toàn cầu. 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu nông sản chủ yếu Hoạt động kinh doanh nông sản hiện nay được thực hiện qua nhiều hình thức, bao gồm cả giao dịch truyền thống và giao dịch hiện đại. Để đạt hiệu quả kinh doanh cao và nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm nông sản xuất khẩu (NSXK), doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức thâm nhập và bán hàng phù hợp với đặc điểm từng thị trường. Các hình thức xuất khẩu nông sản phổ biến bao gồm: 1. Xuất khẩu trực tiếp Đây là hình thức xuất khẩu truyền thống, trong đó doanh nghiệp nội địa trực tiếp đưa sản phẩm tới tay khách hàng quốc tế thông qua các tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp thường được chia thành hai loại chính: Xuất khẩu chính ngạch: Hình thức này thực hiện theo các hợp đồng được cấp phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các sản phẩm được vận chuyển qua các cửa khẩu quốc tế, tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục xuất khẩu theo quy định và 12
- thông lệ quốc tế. Tùy thuộc vào điều kiện giao hàng, hình thức này có thể được phân thành xuất khẩu theo giá FOB, CIF hoặc DAF. Xuất khẩu tiểu ngạch: Đây là hình thức xuất khẩu với giấy phép được cấp bởi ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới. So với chính ngạch, xuất khẩu tiểu ngạch yêu cầu ít thủ tục hành chính hơn, nhưng chỉ được áp dụng đối với các quốc gia có đường biên giới chung. Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp: • Doanh nghiệp có thể trực tiếp tương tác với khách hàng, dễ dàng nắm bắt nhu cầu thị trường cũng như thị hiếu tiêu dùng đang thay đổi, từ đó cải tiến sản phẩm kịp thời. • Tiếp cận trực tiếp thị trường quốc tế giúp doanh nghiệp học hỏi và áp dụng các kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. • Không phải chịu chi phí trung gian hoặc chia sẻ lợi nhuận với bên thứ ba. Hạn chế: • Doanh nghiệp cần phân bổ nguồn lực rộng khắp trên các thị trường phức tạp, đồng thời đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và rủi ro cao hơn trên trường quốc tế. • Đòi hỏi doanh nghiệp phải có năng lực quản lý tốt và nguồn lực mạnh để điều hành hiệu quả các hoạt động xuất khẩu. Các phương thức xuất khẩu trực tiếp: • Thành lập chi nhánh bán hàng tại nước ngoài. • Xuất khẩu qua nước thứ ba. • Hợp tác thông qua các công ty liên doanh. • Lập văn phòng đại diện bán hàng tại nước ngoài. • Thông qua Hiệp hội xuất khẩu nông sản. Việc lựa chọn phương thức phù hợp không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh mà còn góp phần xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế. 2. Xuất khẩu gián tiếp (thông qua trung gian) Đây là phương thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Phát triển du lịch cộng đồng tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2024 -2030
76 p | 7 | 4
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2024 – 2030
76 p | 18 | 2
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, Thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 4 | 2
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
69 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2024 - 2030
74 p | 6 | 2
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Đổi mới quản lý công tác văn thư, lưu trữ tại Bệnh viện Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
76 p | 9 | 2
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
67 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch viên chức quản lý tại Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2024 – 2030
71 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Đổi mới công tác đánh giá công chức tại các phường trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
77 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường sự tham gia của Hội Nông dân vào hoạt động quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới nâng cao tại xã Tân Phước huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang
74 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 2 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Viễn thông Mobifone giai đoạn 2024-2030
77 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
74 p | 3 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2024-2030
78 p | 4 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý kinh tế: Phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
81 p | 3 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của công chức Ủy ban nhân dân phường Bình Trị Đông, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 1 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Phát triển đội ngũ giảng viên tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, giai đoạn 2024-2030
90 p | 4 | 1
-
Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2024-2030
73 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn