intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất giải pháp và cách tổ chức thực hiện nhằm đẩy mạnh công tác này trong thời gian tới phù hợp với nhu cầu, đặc điểm văn hóa, lối sống của ĐBDTTS trên địa bàn huyện Cư M’gar nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của đồng bào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀM THỊ THUẦN TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk, tháng 9 năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀM THỊ THUẦN TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. LÊ VĂN TỪ Đắk Lắk, tháng 9 năm 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong đề án là trung thực. Tác giả đề án ĐÀM THỊ THUẦN
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề án, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và gia đình. Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến các giảng viên đặc biệt là TS. Lê Văn Từ, Phân hiệu Học viện Hành chính quốc gia tại Đắk Lắk – người trực tiếp hướng dẫn, giúp tôi nắm được phương pháp tư duy và nghiên cứu khoa học, biết ứng dụng những kiến thức đã được trang bị qua các học phần để thực hiện đề án. Tôi gửi lời cảm ơn đến cán bộ công chức, chuyên viên Phòng Tư pháp huyện Cư M’gar, các phòng ban liên quan, văn phòng các xã, thị trấn của huyện Cư M’gar đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập tài liệu, xử lý số liệu. Tôi gửi lời cảm ơn đến Ban Biên tập, đồng nghiệp ở Báo Đắk Lắk cùng gia đình đã tạo điều kiện về thời gian cho tôi trong quá trình học và thực hiện đề án./. Tác giả đề án ĐÀM THỊ THUẦN
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCVPL: Báo cáo viên pháp luật. DTTS: Dân tộc thiểu số. ĐBDT: Đồng bào dân tộc. ĐBDTTS: Đồng bào dân tộc thiểu số. GDPL: Giáo dục pháp luật. HĐND: Hội đồng nhân dân. PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật. PBPL: Phổ biến pháp luật. TCPBGDPL: Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật. TTVPL: Tuyên truyền viên pháp luật. UBND: Ủy ban nhân dân.
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Danh mục bố trí kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật cho Bảng 1 48 đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2025 - 2027 Danh mục bố trí kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật cho Bảng 2 49 đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2028 - 2030
  7. MỤC LỤC 1. Lý do xây dựng đề án ......................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4 6. Lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn ...................................................... 5 7. Kết cấu của đề án ................................................................................................ 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ...... 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số......................................................................... 6 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ............................................................................................... 11 1.3. Nội dung, hình thức và các điều kiện, kinh phí đảm bảo cho tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ....................................14 1.4. Cơ sở pháp lý tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số....................................................................................................................15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK .................................................... 18 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk ....................18 2.2. Thực trạng tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk ..................................................22 2.3. Đánh giá chung về tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk ..................................30
  8. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2025 – 2030 VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN .......................................................... 38 3.1. Giải pháp tăng cường tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư M’gar giai đoạn 2025 – 2030......................38 3.2. Tổ chức thực hiện...........................................................................................46 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 50 1. Kết luận ................................................................................................. 50 2. Kiến nghị ............................................................................................... 51
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Pháp luật có vai trò quan trọng đối với nhà nước và xã hội. Sự tồn tại của nhà nước được tạo lập từ cơ sở pháp lý là pháp luật. Đồng thời, nhà nước quản lý xã hội bằng công cụ quan trọng là pháp luật. Theo đó, đối với xã hội, pháp luật là công cụ hữu hiệu để giải quyết các mâu thuẫn trong xã hội một cách công bằng và bình đẳng. Để pháp luật đi vào cuộc sống, công tác tuyên truyền, PBGDPL đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị kiến thức, giáo dục, từ đó xây dựng ý thức chấp hành pháp luật. Đồng bào dân tộc thiểu số xuất phát điểm có sự chênh lệch cả về trình độ và điều kiện sống so với dân tộc đa số. Thêm nữa, đặc điểm về môi trường sống, tâm lý, lịch sử, văn hóa cũng đặt ra những đòi hỏi mang tính đặc thù, cần phải có sự nghiên cứu, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp để TCPBGDPL cho ĐBDTTS thực sự chất lượng, hiệu quả. Huyện Cư M’gar hiện có 24 DTTS sinh sống ở tất cả 17 xã, thị trấn trên địa bàn. Đây thực sự là một thách thức trong TCPBGDPL của ngành chức năng và chính quyền địa phương. Huyện Cư M’gar cũng là một trong những điểm nóng về chính trị của tỉnh Đắk Lắk khi có ĐBDTTS từng tham gia các vụ bạo loạn, gây rối các năm 2001, 2004, 2023. Một trong những nguyên nhân là các phần tử phản động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, sự cả tin, thiếu hiểu biết pháp luật của đồng bào để dụ dỗ, xúi giục, lôi kéo biểu tình. Những đặc điểm cơ bản trên đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho việc phải tăng cường TCPBGDPL cho ĐBDTTS. Trong khi đó, về mặt quản lý nhà nước, công tác này chưa có đội ngũ chuyên trách; về hình thức tổ chức chủ yếu tuyên truyền, GDPL cho ĐBDTTS lồng ghép cùng các đối tượng khác. Về mặt nghiên cứu khoa học, huyện Cư M’gar gần như mới tổ chức thực hiện các chương trình, đề án PBGDPL chung theo hệ thống từ Trung ương đến địa phương, áp dụng chung 1
  10. cho mọi đối tượng, chưa xây dựng được một đề án chuyên biệt nào về TCPBGDPL cho ĐBDTTS để phù hợp với thực tế của địa phương. Từ thực tiễn nghiên cứu, tìm hiểu, học viên nhận thấy, để TCPBGDPL cho ĐBDTTS trên địa bàn huyện Cư M’gar chất lượng, hiệu quả hơn, cần xây dựng một đề án mang tính chuyên khảo, xây dựng cơ sở lý luận về TCPBGDPL cho ĐBDTTS; phân tích một cách khoa học các yếu tố tác động; đánh giá thực trạng, chỉ ra ưu điểm, hạn chế, khó khăn, nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tăng cường TCPBGDPL cho ĐBDTTS giai đoạn tiếp theo. Với những căn cứ mang tính lý luận và thực tiễn nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk” làm đề án thạc sĩ, ngành Quản lý công với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé để có thể tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn cho công tác này. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Liên quan đến công tác PBGDPL, đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDPL, PBGDPL. Đơn cử như: - Cuốn sách “Bàn về tinh thần pháp luật”[14] của Montesquieu, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2013: Công trình đã phác họa những nét cơ bản về một xã hội công dân và nhà nước pháp quyền; bàn về cách soạn thảo luật và áp dụng luật trong các lĩnh vực của đời sống pháp luật. - Cuốn sách “Đặc trưng văn hóa vùng Tây Nguyên” [18] do Nguyễn Ngọc Thanh chủ biên. Đây là công trình thể hiện kết quả thu được từ những chuyến điều tra điền dã dân tộc học, đã giới thiệu toàn diện về Tây Nguyên dưới các góc độ: đất và người, văn hóa, phong tục, tập quán, lễ hội ở các tỉnh Tây Nguyên, trong đó có nhiều thông tin tư liệu về văn hóa các dân tộc ở Đắk Lắk. - Cuốn sách “Quan hệ tộc người ở Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới” [8]. Công trình của PGS.TS. Trương Minh Dục đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quan hệ tộc người; chỉ ra các nhân tố tác 2
  11. động; phân tích quan hệ tộc người ở Tây Nguyên trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, an ninh. - Đề tài “Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay”[17], tác giả Nguyễn Thị Tĩnh, luận án tiến sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu, phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, khó khăn trong GDPL cho người dân tỉnh Đắk Lắk, tác giả đã kiến giải các giải pháp ở cả góc độ đối tượng GDPL; thể chế, chính sách; nội dung, hình thức, phương pháp, nguồn lực cho GDPL. - Đề tài “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Thái ở Tây Bắc Việt Nam hiện nay”[19], tác giả Lò Châu Thỏa, luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2020. Đây là tài liệu chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về PBGDPL cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc. Đóng góp của công trình là đánh giá một cách khoa học các yếu tố tác động, thực trạng, PBGDPL với những kết quả, hạn chế, nguyên nhân, đề xuất giải pháp PBGDPL cho ĐBDT Thái ở Tây Bắc Việt Nam hiện nay. Những công trình nghiên cứu nêu trên đã giúp học viên hệ thống hóa kiến thức về pháp luật, nhận diện sâu sắc hơn những yếu tố ảnh hưởng, công tác quản lý nhà nước với những phân tích về cơ sở lý luận, đánh giá về thực trạng, chỉ ra ưu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng của hoạt động/công tác - đối tượng mà đề án nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo các công trình nghiên cứu nêu trên, học viên đã triển khai đề án với tinh thần học hỏi và rút kinh nghiệm, tiếp tục bổ sung và là công trình đầu tiên về TCPBGDPL cho ĐBDTTS trên địa bàn huyện Cư M’gar. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho ĐBDTTS trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. 3
  12. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu giai đoạn 2020-2023; ứng dụng kết quả nghiên cứu để triển khai đề án giai đoạn 2025-2030. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục tiêu nghiên cứu Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý và đánh giá thực trạng công tác TCPBGDPL cho ĐBDTTS trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, đề án đề xuất giải pháp và cách tổ chức thực hiện nhằm đẩy mạnh công tác này trong thời gian tới phù hợp với nhu cầu, đặc điểm văn hóa, lối sống của ĐBDTTS trên địa bàn huyện Cư M’gar nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của đồng bào. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về TCPBGDPL cho ĐBDTTS. - Đánh giá thực trạng TCPBGDPL cho ĐBDTTS trên địa bàn huyện Cư M’gar thời gian qua. - Đề xuất giải pháp và tổ chức thực hiện đề án giai đoạn 2025-2030. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Cơ sở nghiên cứu đề án là chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của Học thuyết Mác-Lênin. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Để triển khai đề án, học viên đã tìm đọc, nghiên cứu các luật, nghị định, thu thập một số báo cáo, đề án, kế hoạch liên quan đến công tác TCPBGDPL nói chung, TCPBGDPL cho ĐBDTTS nói riêng của Trung ương, tỉnh và huyện Cư M’gar từ năm 2020 đến 2023, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng. Nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan trước đó để kế thừa, học hỏi, rút kinh nghiệm. 4
  13. Ngoài ra, trong chương 1 và chương 2, học viên sử dụng phương pháp logic - lịch sử, hệ thống – cấu trúc để nghiên cứu cơ sở lý luận, các yếu tố ảnh hưởng, đánh giá kết quả, hạn chế trong PBGDPL; ở chương 2, sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích; phương pháp phân tích, tổng hợp ở tất cả các chương. 6. Lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án là tài liệu chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về TCPBGDPL cho ĐBDTTS ở huyện Cư M’gar. Đề án nghiên cứu, đánh giá toàn diện về các mặt nội dung, hình thức, các điều kiện tổ chức, bảo đảm thực hiện TCPBGDPL cho ĐBDTTS trên địa bàn huyện Cư M’gar. Đề án nghiên cứu và chỉ ra những hạn chế có tính đặc thù về nội dung, hình thức, trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp trọng tâm khắc phục những hạn chế. Đề án khả thi, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của huyện Cư M’gar để có những chuyển biến rõ nét, chương trình, kế hoạch TCPBGDPL cho ĐBDTTS ở địa phương mang tính trọng tâm, trọng điểm hơn. 7. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của đề án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp tăng cường tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2025-2030 và tổ chức thực hiện đề án 5
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1.1. Dân tộc thiểu số Theo nghĩa rộng, trên phạm vi lãnh thổ rộng lớn, dưới sự quản lý của nhà nước, dân tộc gồm cộng đồng người dân sinh sống; trong một dân tộc có thể có nhiều tộc người với những đặc điểm riêng về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán. Dân tộc thiểu số có thể hiểu là có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên cùng phạm vi lãnh thổ. Ở Việt Nam, do chiếm tỷ lệ lớn, dân tộc Kinh được coi là dân tộc đa số, 53 dân tộc còn lại số lượng ít hơn so với dân tộc Kinh nên được xếp vào DTTS. Như vậy, DTTS được hiểu là trong một quốc gia gồm nhiều dân tộc khác nhau thì DTTS có số dân chiếm số lượng nhỏ hoặc rất nhỏ so với tổng số người dân cả nước hoặc so với một hoặc nhiều các dân tộc chiếm số lượng lớn của đất nước. 1.1.1.2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số - Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật: Trong tiếng Việt, “tổ chức” có thể là danh từ, động từ. Ở góc độ danh từ, tổ chức như là một thực thể xã hội, với những chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy, cơ sở hạ tầng v.v.. và đang hoạt động. Ở góc độ động từ, tổ chức gồm tập hợp những hoạt động được chuẩn bị và thực hiện thông qua tổ chức (danh từ) trong một thời gian nhất định nhằm hoàn thiện một mục tiêu nào đó. Phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép hai từ PBPL và GDPL. Theo nghĩa hẹp, PB, GDPL là hoạt động tuyên truyền pháp luật nhằm nâng cao tri 6
  15. thức, tình cảm, niềm tin pháp luật, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Theo nghĩa rộng: PBGDPL là tổng hợp các công đoạn phục vụ cho công tác PBGDPL: Định hướng; Lập chương trình, kế hoạch; Áp dụng các hình thức PBGDPL; Triển khai chương trình kế hoạch; Kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm… Từ sự phân tích trên, có thể hiểu: TCPBGDPL (tổ chức là động từ) là quá trình hoạt động có định hướng, mục đích, kế hoạch, theo nội dung và thông qua những phương pháp, hình thức nhất định từ phía chủ thể thực hiện hoạt động PBGDPL, tác động đến đối tượng tiếp nhận PBGDPL nhằm làm hình thành và phát triển ở họ hệ thống tri thức, trình độ hiểu biết về pháp luật; trên cơ sở đó xây dựng thói quen và hành vi xử sự tích cực theo pháp luật. - Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số: Trên cơ sở khái niệm chung về TCPBGDPL, đồng thời, có tính đến những yếu tố đặc thù của đối tượng ĐBDTTS, có thể hiểu: TCPBGDPL cho ĐBDTTS là quá trình thực hiện các hoạt động có định hướng, mục đích, kế hoạch, theo nội dung và thông qua những phương pháp, hình thức nhất định từ phía chủ thể thực hiện hoạt động PBGDPL, tác động đến đối tượng tiếp nhận PBGDPL là ĐBDTTS, nhằm làm hình thành và phát triển ở họ hệ thống tri thức, trình độ hiểu biết về pháp luật; trên cơ sở đó xây dựng thói quen và hành vi xử sự tích cực theo pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.2.1. Những đặc điểm chung TCPBGDPL cho ĐBDTTS trước hết có những đặc điểm của TCPBGDPL nói chung, cụ thể: Một là, TCPBGDPL là quá trình thực hiện các hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm hình thành ở đối tượng PBGDPL những tri thức hiểu biết về pháp luật, tình cảm, thói quen và hành vi xử sự tích cực phù hợp với pháp luật. Thông qua PBGDPL nhằm giúp các đối tượng hiểu được những hành vi được 7
  16. làm, không được làm, quyền và nghĩa vụ cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Hai là, chủ thể PBGDPL cho đối tượng được PBGDPL bảo đảm những nguyên tắc, yêu cầu, với nội dung, hình thức phù hợp. Ba là, PBGDPL là hoạt động thường xuyên, lâu dài, đặt trong mối quan hệ giáo dục toàn diện các tri thức pháp luật trong đời sống xã hội; có định hướng của Nhà nước. Bốn là, năng lực, trình độ, các yếu tố khác của chủ thể và đối tượng được PBGDPL ảnh hưởng đến quá trình, hiệu quả tiếp thu tri thức, hiểu biết pháp luật của đối tượng PBGDPL. 1.1.2.2. Những đặc điểm riêng Ngoài những đặc điểm chung nêu trên, TCPBGDPL cho ĐBDTTS có thêm những đặc điểm riêng, bao gồm: Một là, về đối tượng, ĐBDTTS gồm hai nhóm người cụ thể: nhóm có khả năng hiểu, đọc, viết chữ phổ thông và nhóm chỉ có thể nghe, nói tiếng của dân tộc họ. Với nhóm đối tượng thứ nhất, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, họ là đối tượng được PBGDPL và cũng có thể là chủ thể PBGDPL hoặc phiên dịch, hỗ trợ cho chủ thể PBGDPL. Với nhóm đối tượng thứ hai, yêu cầu đặt ra công tác PBGDPL cho ĐBDTTS không chỉ đơn thuần là một hoạt động truyền tải thông thường, mà còn là một quá trình kiên trì bền bỉ của các chủ thể PBGDPL. Đặc điểm này sẽ quy định, tác động đến trình độ nhận thức của đối tượng khi tiếp nhận các kiến thức pháp luật. Cụ thể đối với nhóm đối tượng thứ nhất, khả năng nắm bắt, vận dụng trong chấp hành pháp luật sẽ cao hơn; ngược lại nhóm đối tượng thứ hai việc PBGDPL cho sẽ bị hạn chế. Hai là, về chủ thể, TCPBGDPL cho ĐBDTTS luôn gắn với vai trò quan trọng của trưởng buôn, trưởng thôn, người có uy tín trong dòng họ, trong cộng đồng. Trong thực tiễn cuộc sống, những người có uy tín, hiểu biết về văn hóa của đồng bào rất được đồng bào nể trọng; tiếng nói của họ có tầm ảnh hưởng rất lớn. Những 8
  17. đối tượng này là chủ thể quan trọng cần được quan tâm để tuyên truyền, vận động đồng bào tham gia các buổi PBGDPL. Đồng thời khi họ được bồi dưỡng, tập huấn sẽ là lực lượng quan trọng, có nhiều ưu thế vì vừa được trang bị kiến thức pháp luật, vừa nói được tiếng, am hiểu phong tục tập quán của đồng bào. Ba là, nội dung, hình thức TCPBGDPL cần được lựa chọn và sử dụng phù hợp. Quá trình TCPBGDPL cho ĐBDTTS phải xem xét đến các yếu tố phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa, tiếng nói và chữ viết riêng. Các phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa làm hình thành những thói quen ứng xử, thậm chí điều chỉnh những quan hệ xã hội, đặc biệt là đời sống dân sự. Những yếu tố này khi am hiểu sẽ xây dựng được nội dung sát thực, hình thức sinh động, dễ hiểu, huy động được đông đảo đồng bào tham gia. 1.1.3. Vai trò của tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Thứ nhất, đối với nhà nước, TCPBGDPL cho ĐBDTTS là phương thức để đưa pháp luật vào cuộc sống, góp phần điều chỉnh, bảo đảm tính thống nhất trong chấp hành pháp luật. Thứ hai, TCPBGDPL cho ĐBDTTS là giải pháp bền vững để bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trong đời sống xã hội, khi ĐBDTTS có hiểu biết pháp luật sẽ hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội. Thứ ba, TCPBGDPL cho ĐBDTTS góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mọi công dân Việt Nam đều phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước bảo đảm và tạo điều kiện cho công dân lao động, học tập và phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật. Thứ tư, đối với ĐBDTTS, thông qua TCPBGDPL, ĐBDTTS được trang bị kiến thức, có nhận thức hiểu biết về tri thức pháp luật, lòng tin, tình cảm đối với pháp luật càng nâng lên khi họ hiểu rằng thực hiện pháp luật không chỉ có nghĩa vụ và trách nhiệm, mà còn là quyền lợi. Từ đó sẽ giáo dục cho họ ý thức pháp luật. Với những hình thức, phương thức phù hợp, về tận cơ sở, PBGDPL sẽ 9
  18. có những ưu thế để giải thích, phân tích cho ĐBDTTS hiểu được rằng pháp luật không chỉ bao gồm các quy định, thực thi pháp luật, biện pháp giải quyết tranh chấp, cưỡng chế, mà pháp luật còn bao gồm các quy định bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, khuyến khích sự giao dịch lành mạnh giữa các thành viên trong xã hội vì sự phát triển và bảo đảm trật tự ổn định. 1.1.4. Nguyên tắc tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho ĐBDTTS trước hết phải tuân thủ những nguyên tắc chung theo quy định về các nguyên tắc PBGDPL đã được nêu rõ tại Điều 5 của Luật PBGDPL được ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2012. Những nguyên tắc đó là: Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực; Kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm; Đa dạng các hình thức PBGDPL; Gắn với việc thi hành pháp luật; Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, cá nhân [12]. Bên cạnh đó, xuất phát từ những đặc điểm, tính chất đặc thù, TCPBGDPL cho ĐBDTTS cần lưu ý thêm một số nguyên tắc: Một là, khi TCPBGDPL cho ĐBDTTS cần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. Theo đó, cả hệ thống chính trị phải vào cuộc; chú trọng nắm bắt dư luận xã hội và định hướng tuyên truyền vùng ĐBDTTS. Hai là, cần lựa chọn, sử dụng các hình thức PBGDPL phải phù hợp. Nguyên tắc này xuất phát từ thực tiễn đối tượng ĐBDTTS rất đa dạng về lứa tuổi, trình độ, thành phần dân tộc khác nhau, có những đặc trưng về truyền thống văn hóa. Do vậy, để TCPBGDPL một cách hiệu quả phải lồng ghép, khai thác phù hợp đặc điểm, những giá trị văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của từng dân tộc, từng vùng miền; phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng. Ba là, TCPBGDPL phải gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ĐBDTTS. Nâng cao nhận thức pháp luật của đồng bào có tác động rất lớn đến việc hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu và hiệu quả của các chương trình, dự án. Do vậy hoạt động PBGDPL cần có sự gắn kết, phù hợp với nhiệm 10
  19. vụ ở từng thời điểm của địa phương bảo đảm tính khả thi, kế thừa, phát triển, có trọng tâm, trọng điểm để không chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị, nhu cầu xã hội của đồng bào mà còn khai thác và lồng ghép hiệu quả nguồn lực các chương trình công tác dân tộc, chính sách dân tộc có liên quan. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1. Yếu tố chủ quan 1.2.1.1. Trình độ dân trí Trình độ dân trí có tác động lớn đến chất lượng, hiệu quả của PBGDPL cho ĐBDTTS. Trình độ dân trí có thể tiếp cận dưới hai góc độ, trình độ của chủ thể PBGDPL và trình độ của đối tượng được PBGDPL. Dưới góc độ chủ thể PBGDPL, nếu người làm công tác này có trình độ hiểu biết pháp luật, am hiểu văn hóa, phong tục, tập quán thậm chí nói được tiếng của đồng bào thì rõ ràng rất thuận lợi và đem lại hiệu quả PBPL cao. Ngược lại, những bất đồng về ngôn ngữ, khi chủ thể không nói được tiếng của đồng bào, phải thông qua phiên dịch, kiến thức pháp luật hạn chế do năng lực hoặc không chuyên trách, làm kiêm nhiệm sẽ làm hạn chế chất lượng nội dung PBPL, đồng bào khó tiếp nhận thấu đáo, đầy đủ, sâu sắc thông tin pháp luật. Dưới góc độ đối tượng được PBGDPL, do đặc điểm về điều kiện sống nên so với dân tộc đa số, hầu hết ĐBDTTS còn hạn chế về trình độ. Pháp luật là một lĩnh vực khó, phức tạp. Đối với những người nói và viết được tiếng phổ thông thì thuận lợi hơn trong nắm bắt nội dung. Ngược lại, những người không biết tiếng phổ thông, việc nghe qua phiên dịch để hiểu, nhớ và thực hành, áp dụng là một thách thách lớn. Khi xét ở các hai góc độ này, yếu tố dân trí tác động lớn đến việc triển khai và hoạt động tiếp thu nội dung pháp luật. Đội ngũ TCPBGDPL phải nắm được yếu tố này để xây dựng nội dung và vận dụng hình thức linh hoạt, sát thực tiễn. 11
  20. 1.2.1.2. Tâm lý Do điều kiện và địa bàn sinh sống của nhiều vùng ĐBDTTS ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi nên thói quen sinh hoạt, sản xuất đã hình thành tâm lý chung của đồng bào là ngại tiếp xúc. Điều này cũng là một trong những yếu tố khiến đồng bào hạn chế thậm chí không quan tâm đến các thông tin pháp luật. Đặc điểm đó là khó khăn khi tuyên truyền, vận động đồng bào tham gia các buổi PBGDPL. Ngoài ra, đồng bào các dân tộc thường sống quần cư theo hình thức tổ chức thôn, buôn, bản, sóc nên đồng bào có tâm lý cố kết cộng đồng cao. Tiếng nói của người có uy tín rất có giá trị trong quyết định những vấn đề chung, hệ trọng của buôn làng. Hiệu ứng tâm lý tập thể theo hướng tích cực hay tiêu cực cũng là yếu tố cần lưu ý trong quá trình TCPBGDPL. 1.2.2. Yếu tố khách quan 1.2.2.1. Đặc điểm cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số Khu vực cư trú của ĐBDTTS thường có địa hình phức tạp, vùng sâu, vùng núi giao thông đi lại khó khăn, hiểm trở. Nhiều địa bàn thường xuyên xảy ra thiên tai. Cũng do ảnh hưởng của địa hình nên các gia đình sinh sống rải rác, mật độ không cao. Yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống; riêng đối với công tác tập trung, huy động đồng bào tham gia các chương trình PBPL cũng gặp nhiều trở ngại. 1.2.2.2. Kinh tế - xã hội Yếu tố kinh tế - xã hội được xem xét dưới góc độ sau: tổng thể các yếu tố về kinh tế - xã hội, các quy định và việc triển khai, áp dụng hệ thống chính sách kinh tế - xã hội. So với mặt bằng chung của cả nước, đời sống ĐBDTTS còn nhiều khó khăn. Cuộc sống còn đói khổ, đồng bào sẽ không có điều kiện nâng cao dân trí, thậm chí không quan tâm nhiều đến pháp luật. Các chủ thể khó khăn trong TCPBGDPL. Khi đời sống được cải thiện, các trang thiết bị, phương tiện nghe 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2