intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án về Đổi mới giáo dục đại học

Chia sẻ: Vang Thi | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:131

140
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển nhảy vọt ; bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ Triết lý về giáo dục thế kỷ 21 biến đổi to lớn, lấy “học thường xuyên suốt đời” làm nền móng, mục tiêu của việc học là "học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người”, nhằm hướng tới xây dựng một “xã hội học tập” .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án về Đổi mới giáo dục đại học

  1. ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI  GIÁO DỤC ĐẠI HỌC  VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
  2. Nội dung Đề án   I. Sự bức thiết phải đổi mới giáo dục đại học II. Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục đại  học III. Mục tiêu phát triển giáo dục đại học đến  năm 2020 IV. Các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới giáo  dục đại học V. Tổ chức thực hiện 
  3. SỰ BỨC THIẾT  PHẢI ĐỔI MỚI  GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
  4. Bối cảnh quốc tế 1. Khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ  thông tin và truyền thông, phát triển nhảy  vọt ; bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri  thức. 2. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ  3. Triết lý về giáo dục thế kỷ 21 biến đổi to lớn,  lấy “học thường xuyên suốt đời” làm nền  móng, mục tiêu của việc học là "học để biết,  học để làm, học để cùng sống với nhau và  học để làm người”, nhằm hướng tới xây dựng  một “xã hội học tập” .
  5. Bối cảnh trong nước  Mục  tiêu  Chiến  lược  phát  triển  kinh  tế­ xã hội 2001­2010:   “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém  phát triển  Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn  hoá, tinh thần của nhân dân
  6. Bối cảnh trong nước   Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ  bản trở thành một nước công nghiệp theo  hướng hiện đại hoá”… “công nghiệp hoá  gắn với hiện đại hoá ngay từ đầu và trong  suốt các giai đoạn phát triển..., từng bước  phát triển kinh tế tri thức ở nước ta” 
  7. Bối cảnh trong nước a) Đảng và Nhà nước coi Giáo dục­đào tạo và  khoa học­công nghệ là quốc sách hàng  đầu:  b) Phát triển giáo dục và đào tạo là nền tảng  và động lực của sự nghiệp công nghiệp  hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy  nguồn lực con người;  c) Cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về  giáo dục và đào tạo;
  8. Bối cảnh trong nước Giáo dục và đào tạo là:    Một trong 3 lĩnh vực  then chốt cần đột  phá  để làm chuyển động tình hình kinh  tế­xã  hội,  tạo  bước  chuyển  mạnh  về  phát triển nguồn nhân lực.    
  9. Bối cảnh trong nước  Liên quan chặt chẽ đến hai lĩnh vực khác  là  đổi  mới  cơ  chế  chính  sách  nhằm  giải  phóng  triệt  để  lực  lượng  sản  xuất,  mở  rộng  thị  trường  trong  và  ngoài  nước;  và  cải  cách  hành  chính,  xây  dựng  bộ  máy  nhà nước trong sạch và vững mạnh.
  10. Bối cảnh trong nước  Nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hóa tập  trung sang kinh tế thị trường theo định  hướng xã hội chủ nghĩa.  Tạo bước đột phá “mở rộng khu vực ngoài  công lập”   Hoạt động các cơ sở công lập chuyển từ cơ  chế sự nghiệp hành chính bao cấp sang tự  chủ cung ứng dịch vụ, không nhằm lợi  nhuận 
  11. Bối cảnh trong nước  Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế  (nông  nghiệp  –  công  nghiệp  –  dịch  vụ) đòi hỏi phải chuyển dịch mạnh cơ  cấu  giáo  dục  đại  học  Việt  Nam  (cơ  cấu  trình  độ,  cơ  cấu  ngành  nghề,  cơ  cấu vùng miền).
  12. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ YẾU KÉM CỦA HỆ THỐNG  GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
  13. Thành tựu  60 năm  Tạo hướng đi cho giáo dục đại học Việt  Nam   Xác  định  cơ  cấu  hệ  thống  trình  độ  cơ  bản thích hợp   Đa  dạng  hóa  mục  tiêu,  loại  hình  đào  tạo, loại trường về mô hình và sở hữu.
  14. Thành tựu  60 năm  Cấu trúc lại chương trình đào tạo  Xây  dựng  quy  trình  đào  tạo  theo  học  phần,  bước  đầu  áp  dụng  học  chế tín chỉ
  15. Thành tựu 60 năm  Thu hẹp khoảng cách giữa đại học Việt Nam  với đại học khu vực.  Bảo đảm cho giáo dục đại học đứng vững  và phát triển, từng bước mở rộng quy mô  đào tạo (năm học 2003­2004 có 1.032.000  sinh viên đại học, trong đó gần 12% ở các  trường ngoài công lập, 33.000 học viên sau  đại học, gần 40.000 giảng viên).
  16. Yếu kém  Yếu kém lớn nhất, gây nhiều lo lắng trong  xã hội và làm trở ngại tiến trình công nghiệp  hoá ­ hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc  tế là sự bất cập về khả năng đáp ứng của hệ  thống giáo dục đại học đối với yêu cầu đào  tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp  hoá ­ hiện đại hoá và nhu cầu học tập của  nhân dân, biểu hiện cụ thể như sau dưới đây 
  17. Yếu kém a) Chất lượng, hiệu quả đào tạo thấp, học  chưa gắn chặt với hành, nhân lực được đào  tạo yếu về năng lực và phẩm chất; chưa  bình đẳng về cơ hội tiếp cận. b) Quy mô chưa đáp ứng cho công nghiệp   hoá ­ hiện đ ại  hoá (chỉ 10% tỷ lệ độ tuổi  được học đại học); mất cân đối cung­cầu.
  18. Yếu kém a) Cơ cấu hệ thống trường đại học bất hợp lý  Mạng lưới trường và Viện  tách biệt, giảm  hiệu quả đầu tư và chất lượng đào tạo  nghiên cứu  Nghiên cứu khoa học chưa được chú ý  đúng mức; chưa gắn kết giảng dạy, nghiên  cứu và phục vụ đời sống xã hội.
  19. Yếu kém  Chưa  có  phân  tầng  các  trường  về  chức  năng,  nhiệm  vụ;  quyền  tự  chủ  và  trách  nhiệm xã hội của các trường không cao. d) Nguồn  lực  hạn  hẹp,  chủ  yếu  dựa  vào  nguồn ngân sách nhà nước,học phí nhỏ bé   
  20. Yếu kém d) Chương  trình  đào  tạo  cứng  nhắc,  thiếu  linh  hoạt,  nặng  lý  thuyết,  nhẹ  thực  hành,  chậm hội nhập.   Cơ cấu ngành nghề đơn điệu  Phương pháp dạy và học rất lạc hậu,   Quy  trình  đào  tạo  đóng  kín,  cứng  nhắc,  thiếu mềm dẻo, liên thông
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2