intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ ngành Hồ Chí Minh học: Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện, nhà trường kỹ thuật quân sự hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:216

53
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến Luận án; Trên cơ sở nhìn nhận những vấn đề đã nghiên cứu, tham khảo, kế thừa để xác định những vấn đề đặt ra đối với việc đổi mới giáo dục lý luận chính trị hiện nay; Làm sáng tỏ nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận chính trị; Đánh giá thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho học viên đào tạo dài hạn sĩ quan trong các HV-NT KTQS, chỉ ra nguyên nhân thành tựu, hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ ngành Hồ Chí Minh học: Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện, nhà trường kỹ thuật quân sự hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ VĂN TUẤN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG CÁC HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG KỸ THUẬT QUÂN SỰ HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ VĂN TUẤN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG CÁC HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG KỸ THUẬT QUÂN SỰ HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 62 31 02 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Trần Minh Trưởng 2. TS Văn Thị Thanh Mai HÀ NỘI – 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ Vũ Văn Tuấn
  4. ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT 1. CMCN 4.0 : Cách mạng công nghiệp lần thứ tư 3. CNTT : Công nghệ thông tin 4. CNXH : Chủ nghĩa xã hội 5. GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo 6. GDLLCT : Giáo dục lý luận chính trị 7. HV-NT : Học viện - Nhà trường 8. KHCN : Khoa học công nghệ 9. KHKT : Khoa học kỹ thuật 10. KHXH&NV : Khoa học xã hội và nhân văn 11. KTQS : Kỹ thuật quân sự 12. LLCT : Lý luận chính trị 13. NCKH : Nghiên cứu khoa học 14. XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  5. iii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN 6 LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục lý luận chính trị nói chung 6 1.2. Những công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý 16 luận chín trị và vận dụng vào thực tiễn hiện nay 1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu đã công bố và những vấn đề 27 đặt ra cho luận án Tiểu kết chương 1 33 Chương 2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN 35 CHÍNH TRỊ 2.1. Một số khái niệm liên quan 35 2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận chính trị 45 Tiểu kết chương 2 64 Chương 3. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG 65 CÁC HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG KỸ THUẬT QUÂN SỰ 3.1. Khái quát về hệ thống tổ chức và đặc thù của giáo dục lý luận chính trị 65 trong các học viện, nhà trường kỹ thuật quân sự 3.2. Thực trạng giáo dục lý luận chính trị trong các học viện, nhà trường kỹ 76 thuật quân sự theo tư tưởng Hồ Chí Minh Tiểu kết chương 3 98 Chương 4. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LÝ LUẬN 100 CHÍNH TRỊ TRONG CÁC HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG KỸ THUẬT QUÂN SỰ THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 4.1. Những nhân tố tác động và yêu cầu đổi mới giáo dục lý luận chính trị 100 trong các học viện, nhà trường kỹ thuật quân sự hiện nay 4.2. Giải pháp đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện, nhà 106 trường kỹ thuật quân sự hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh Tiểu kết chương 4 144 KẾT LUẬN 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 PHỤ LỤC 160
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng vai trò của lý luận cách mạng đối với phong trào cách mạng và ví nó như “kim chỉ nam”, như “ngọn đuốc” soi đường thắng lợi cho sự nghiệp cách mạng. Việc chú trọng công tác giáo dục lý luận chính trị (GDLLCT) của Hồ Chí Minh không chỉ do “sức mạnh vật chất” của lý luận đối với sự nghiệp cách mạng, mà còn do Người rất thấu hiểu thực trạng “trình độ lý luận và chính trị rất thấp”[62, tr.110] cùng với căn bệnh “kém lý luận, hoặc khinh lý luận, hoặc lý luận suông” của Đảng ta, dẫn đến hậu quả là cán bộ “phải mò mẫm từng bước, luôn luôn vấp váp”[62, tr.113]. Đề cao vai trò của lý luận, cho rằng “Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi”[63, tr.274], do vậy, GDLLCT được Người coi là nội dung cực kỳ quan trọng trong công tác tư tưởng của Đảng. Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng lý luận và xác định GDLLCT là một bộ phận vô cùng quan trọng trong công tác tư tưởng lý luận của Đảng. Vì vậy, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với tính chất là trang bị cơ sở, nền tảng tư tưởng, thế giới quan và phương pháp luận khoa học phải trở thành nội dung cốt lõi nhất, trung tâm nhất của GDLLCT nhằm hình thành nhân cách, bản lĩnh cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Đặc biệt, trước những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị trong một bộ phận cán bộ, đảng viên gần đây ngày càng rõ nét, biểu hiện như: “Nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập lý luận chính trị; lười học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”[29, tr.28], điều đó càng làm cho việc đổi mới GDLLCT trở nên cấp bách và có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chính trị và quân sự luôn gắn bó chặt chẽ, song hành và tác động lẫn nhau. Chính trị định hướng cho quân sự, quân sự phục tùng và phục vụ chính trị, như Người đã khẳng định: “Quân sự mà không có chính trị như cây không có gốc, vô dụng lại có hại”[65, tr.217]. Quán triệt quan điểm này, trong các học viện, nhà trường (HV-NT) quân sự, GDLLCT được xác định là một nội dung cốt lõi trong xây dựng quân đội về chính trị, là một trong những nhiệm vụ
  7. 2 trọng tâm góp phần xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng và Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN); ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Sĩ quan tốt nghiệp tại các HV-NT kỹ thuật quân sự (KTQS), ngoài việc nắm chắc chuyên môn, nghiệp vụ thì đòi hỏi trước tiên phải có đạo đức cách mạng, nhân cách phù hợp và khả năng lý luận tương xứng để giải quyết những vấn đề thực tiễn cách mạng đặt ra. Trong điều kiện tác chiến hiện đại, để có thể đối phó với các loại vũ khí tối tân, hiện đại, thông minh với sức công phá và hủy diệt lớn lại càng đòi hỏi đội ngũ kỹ sư, sĩ quan KTQS phải có đủ bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn chiến đấu. Do vậy, GDLLCT trở thành một bộ phận quan trọng, không thể thiếu trong suốt quá trình đào tạo ở các HV-NT KTQS. Trước diễn biến phức tạp và khó lường của tình hình quốc tế và khu vực; tác động của chiến lược “diễn biến hòa bình” và sự chống phá của các thế lực thù địch; thách thức của toàn cầu hóa và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ (KHCN); sự tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường cùng những tồn tại, hạn chế, bất cập trong thực tiễn đổi mới hơn 30 năm qua về nhận thức tư tưởng, lý luận chưa được giải quyết kịp thời, trực tiếp là những mâu thuẫn, bất cập đang diễn ra ở các HV-NT KTQS… đòi hỏi phải giải quyết kịp thời thông qua hoạt động đổi mới toàn diện và triệt để. Qua đó giúp nâng cao khả năng lý luận cách mạng, bản lĩnh chính trị, phẩm chất và nhân cách cho đội ngũ sĩ quan chuyên môn KTQS tương lai. Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện, nhà trường kỹ thuật quân sự hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” làm luận án nghiên cứu của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới GDLLCT trong các HV-NT KTQS hiện nay.
  8. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến Luận án; trên cơ sở nhìn nhận những vấn đề đã nghiên cứu, tham khảo, kế thừa để xác định những vấn đề đặt ra đối với việc đổi mới GDLLCT hiện nay. - Làm sáng tỏ nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT. - Đánh giá thực trạng GDLLCT cho học viên đào tạo dài hạn sĩ quan trong các HV-NT KTQS, chỉ ra nguyên nhân thành tựu, hạn chế. - Xác định các nhân tố tác động, yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra và nguyên tắc đổi mới, trên cơ sở những bất cập, hạn chế mà thực tiễn đang đặt ra, đề xuất hệ thống giải pháp đổi mới mang tính toàn diện và đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng GDLLCT cho học viên đào tạo dài hạn sĩ quan trong các HV-NT KTQS hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động GDLLCT cho học viên đào tạo dài hạn sĩ quan trong hệ thống các HV-NT KTQS hiện nay bao gồm: mục đích, vị trí, vai trò; nội dung chương trình; hình thức, phương pháp; công tác kiểm tra, đánh giá kết quả; giáo trình, tài liệu, cơ sở vật chất và môi trường bảo đảm cho GDLLCT tại các HV-NT KTQS. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu nội dung giáo dục chính khóa - ngoại khóa, trong thời khóa biểu - ngoài thời khóa biểu có liên quan đến lý luận chính trị (LLCT) cho học viên đào tạo dài hạn sĩ quan với 15 môn (thực hiện theo Quyết định số 917/QĐ- CT ngày 30/6/2010 của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị), trong đó tập trung ở 8 môn cơ bản đó là: 05 môn thuộc nhóm “Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” trong phần giáo dục đại cương (Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị Mác - Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam); 02 môn thuộc nhóm “Khoa học xã hội và nhân văn” trong phần giáo dục đại cương (Nhà nước pháp luật, Tâm lý học và giáo dục học quân sự); 01 môn thuộc phần kiến thức chuyên ngành (Công tác đảng, công tác chính trị). - Về không gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động GDLLCT cho học viên đào tạo dài hạn sĩ quan của 5 HV-NT KTQS, bao gồm: 01 học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng đào tạo sĩ quan - kỹ sư, cán bộ KTQS làm công tác nghiên cứu khoa học
  9. 4 (NCKH), chuyển giao công nghệ, sản xuất chế thử, quản lý và khai thác các trang thiết bị, khí tài quân sự, bảo đảm kỹ thuật chung cho toàn quân (Học viện KTQS); 03 trường sĩ quan trực thuộc các binh chủng đào tạo sĩ quan làm công tác bảo đảm kỹ thuật theo chuyên môn của từng binh chủng (Trường sĩ quan Thông tin, Trường sĩ quan Công binh, Trường sĩ quan Phòng hóa); 01 trường sĩ quan thuộc Tổng cục Kỹ thuật đào tạo sĩ quan làm công tác bảo đảm kỹ thuật chung cho toàn quân (Trường sĩ quan Kỹ thuật Vinhempic). - Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động GDLLCT cho học viên đào tạo dài hạn sĩ quan của các HV-NT KTQS bắt đầu từ Đại hội XI, khi Đảng ta đề ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) năm 2011 đến 2018. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước, quân đội về GDLLCT. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ của luận án, tác giả sử dụng phương pháp liên ngành KHXH&NV (phương pháp nghiên cứu đặc thù của chuyên ngành Hồ Chí Minh học) để làm rõ nội dung, ý nghĩa, giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT. Đồng thời, kết hợp với các phương pháp khác như: - Phương pháp logic - lịch sử: Dùng để xác định mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa tính phổ biến với tính đặc thù của vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh và tiến trình lịch sử cụ thể liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: Dùng để thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn liên quan; đánh giá các văn bản, tài liệu tổng thuật, mô tả khái quát nội dung văn bản để phục vụ cho nhiệm vụ của đề tài. - Phương pháp so sánh: Dùng đánh giá những vấn đề liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau nhằm chỉ ra sự khác biệt, tính đặc thù của từng vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp điều tra xã hội học: Dùng để lựa chọn mẫu khảo sát; thiết kế bảng hỏi, quan tâm đến tính phổ thông của các loại câu hỏi; lựa chọn đối tượng, phạm vi khảo sát để bảo đảm tính diện và điểm của kết quả điều tra.
  10. 5 - Phương pháp thống kê: Sử dụng các công cụ toán học với sự hỗ trợ của phần mềm chuyên dụng SPSS-Version16.0 và phần mềm văn phòng Excel để ra được bảng số liệu liên quan phục vụ đề tài. - Phương pháp dự báo: Dùng để xác định những xu hướng phát triển và ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Làm sáng rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về GDLLCT một cách khoa học và logic. Chỉ ra những yếu tố đặc thù của GDLLCT trong các HV-NT KTQS, đưa ra hệ thống giải pháp đổi mới tổng thể, đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng GDLLCT cho học viên đào tạo dài hạn sĩ quan trong các HV-NT KTQS hiện nay. 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Về lý luận Khẳng định ý nghĩa, giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về GDLLCT; vị trí, vai trò, tầm quan trọng của GDLLCT trong các HV-NT KTQS nói riêng và quân đội nói chung. Cung cấp những luận cứ khoa học cho cấp ủy, chỉ huy các HV-NT KTQS trong việc lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động đổi mới GDLLCT trong thời gian tới. 6.2. Về thực tiễn Bổ sung làm phong phú thêm nguồn tài liệu cho giảng dạy, học tập và tuyên truyền về Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng GDLLCT cho học viên ở các HV-NT KTQS, cũng như làm tài liệu tham khảo phục vụ cho GDLLCT ở các cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài quân đội. 7. Kết cấu của luận án Nội dung của Luận án được bố cục thành 4 chương (9 tiết), ngoài ra còn có phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố, danh mục tại liệu tham khảo và phụ lục.
  11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NÓI CHUNG Bàn về vấn đề này đã có nhiều công trình đề cập, tiêu biểu trong số đó là: Cuốn sách Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới nội dung, chương trình các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của tác giả Lương Gia Ban [8], trên cơ sở những bất cập, hạn chế đang đặt ra trong giáo dục các môn LLCT để đề xuất một số biện pháp thiết thực nhằm cải thiện tình hình dạy học các môn LLCT trong các cơ sở giáo dục đại học. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra sự tác động qua lại giữa nội dung - phương pháp luận - phương pháp dạy học các môn khoa học này, giúp cho cả người dạy lẫn người học thấy được mối quan hệ mật thiết đó để từng bước can thiệp, cải thiện chất lượng GDLLCT hiện nay. Trong cuốn sách Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học các môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại học của tác giả Nguyễn Duy Bắc [10], đã tập trung làm rõ tình hình GDLLCT ở các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn Hà Nội từ năm 1995 đến năm 2004. Qua khảo sát, đánh giá thực tiễn, tác giả đã chỉ ra những vấn đề còn bất cập, chưa phù hợp về cả nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, thể hiện sự thiếu thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên đại học… tạo tiền đề để xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy – học các môn học này. Cuốn sách Công tác giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên hiện nay của tác giả Trần Thị Anh Đào cùng các cộng sự [29], đang nghiên cứu, giảng dạy về LLCT ở bậc đại học (chủ yếu ở khu vực Thủ đô và lân cận) đã làm rõ tình hình GDLLCT cho sinh viên hiện nay trên các mặt như: dạy học các môn LLCT; NCKH về lĩnh vực LLCT; thi tìm hiểu về lịch sử truyền thống văn hóa; thi Olympic các môn LLCT; thăm quan, học tập dã ngoại tại các khu di tích lịch sử cách mạng; học tập và quán triệt nghị quyết của Đảng; học tập chính trị pháp luật; thông tin thời sự… Trên cơ sở đó chỉ ra vai trò của từng hình thức GDLLCT cho sinh viên cùng mối quan hệ
  12. 7 giữa chúng trong tổng thể các hoạt động để trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viên. Bàn về phương pháp truyền thụ kiến thức KHXH&NV, cuốn sách Phương pháp giảng dạy các môn khoa học xã hội của hai tác giả người LiênXô (cũ) X.G. Lucônhin và V.V. Xêrêbriannicốp [56] đã xuất phát từ những kinh nghiệm được tổng kết trong hoạt động giảng dạy KHXH&NV ở các nhà trường quân sự, đúc rút những phương pháp ưu việt khi giảng dạy các môn KHXH&NV ở bậc đại học. Thông qua những hoạt động mang tính phương pháp đó, giúp cho người dạy nâng cao trình độ và nghệ thuật giảng dạy, đồng thời giúp họ trưởng thành hơn khi tích cực nghiên cứu và thực hành những phương pháp giảng dạy mới. Ngoài ra, trong cuốn sách Nghệ thuật diễn giảng của tác giả người Liên Xô (cũ) E. Phancôvích [79], đã trình bày và giới thiệu khá tỉ mỉ về phương thức cơ bản để truyền bá những quan điểm LLCT, kiến thức khoa học đó chính là “diễn giảng” trong GDLLCT. Khi bài giảng được chuẩn bị chu đáo và sử dụng phương pháp thuyết trình phù hợp, sẽ giúp cho thính giả không chỉ có thêm kiến thức mới mà còn nâng cao và mở rộng khả năng tư duy để có thể lý giải được những hiện tượng phức tạp của tự nhiên và xã hội. Để giúp cho những người thuyết giảng có được những kỹ năng cần thiết, thu hút, lôi cuốn người nghe trong quá trình diễn giảng thì họ phải được đào tạo bài bản và biết chủ động điều chỉnh, cập nhật kịp thời những kiến thức, kỹ năng mới. Trước khi Liên Xô tan rã (1991) và sau đó kéo theo sự sụp đổ của hệ thống các nước XHCN ở Đông Âu – Đánh dấu sự cáo chung của mô hình XHCN hiện thực trên thế giới – đã có nhiều học giả Liên Xô bàn về công tác tư tưởng lý luận nói chung, cũng như GDLLCT nói riêng. Đã có khá nhiều trong số đó đã được dịch sang tiếng Việt, tiêu biểu như một số cuốn sách: Phương pháp luận công tác tư tưởng của D.A. Vôncôgônốp [120]; Hình thành niềm tin cho thế hệ trẻ của V.A. Xukhômlinxki [123]; Hoạt động tư tưởng của Đảng Cộng sản Liên Xô của X.I. Xurơnitrencô [124];… đã tập trung nhấn mạnh một số nội dung chính cần phải giáo dục như: chủ nghĩa Mác - Lênin; đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Liên Xô; chính sách, luật pháp của Liên bang Cộng hòa XHCN Xô Viết; giáo dục bản chất cách mạng của Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội… từ đó, hình thành và
  13. 8 củng cố niềm tin tuyệt đối của đảng viên và quần chúng vào Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân. Đề tài NCKH Tình hình giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng và chủ trương, giải pháp cho thời gian tới của Ban Tuyên giáo Trung ương (chủ trì) [3], đã tập trung vào 2 nhóm đối tượng chính là người dạy và người học các môn LLCT ở bậc cao đẳng, đại học. Đối với lực lượng giảng viên LLCT, bên cạnh các ưu điểm nổi bật là trình độ được gia tăng (thông qua văn bằng, chứng chỉ), song điểm tồn tại lớn nhất chính là “sức ì” của họ trong cập nhật tri thức mới, trong đổi mới tư duy, thay đổi phương pháp… vẫn khá lớn. Còn đối với sinh viên, hiện nay đa số không thấy hứng thú với những môn LLCT, cá biệt, không ít sinh viên còn có tâm lý coi các môn học này là môn phụ (thường xảy ra ở các trường khối kỹ thuật) nên ảnh hưởng xấu đến hoạt động dạy học LLCT. Trên cơ sở đó các tác giả đề xuất những biện pháp thiết thực góp phần cải thiện tình hình dạy học các môn LLCT trong thời gian tới. Quan tâm tới công tác quản lý hoạt động GDLLCT, đề tài NCKH Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chỉ đạo, quản lý việc giảng dạy các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng của tác giả Nguyễn Tiến Hoàng (chủ nhiệm) [37] đã trực tiếp đề cập đến nghiệp vụ quản lý, chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn ở Trung ương đối với hoạt động giảng dạy LLCT tại các trường đại học, cao đẳng. Các tác giả đề tài đã chỉ ra những mặt hạn chế trong công tác này như: sự thiếu thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan trong chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ; sự quan liêu trong công tác nắm bắt tình hình thực tiễn dạy học LLCT ở các trường đại học, cao đẳng; sự buông lỏng trong kiểm soát chất lượng dạy học; sự thiếu kiên quyết trong xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai GDLLCT… Từ đó, đề tài đưa ra những biện pháp hiệu quả để giải quyết tình trạng trên phù hợp với yêu cầu mới của công tác quản lý GDLLCT tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng hiện nay. Trong đề tài NCKH Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay của tác giả Trương Ngọc Nam (chủ nhiệm) [73], đã trình bày tổng quát về một số mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong đào tạo, bồi dưỡng giảng viên LLCT hiện nay; phân tích sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất
  14. 9 lượng giảng viên LLCT; đề xuất các nhóm tiêu chí cụ thể, chi tiết, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng của “sản phẩm đầu ra” ở các cơ sở đào tạo giảng viên LLCT. Trong đề tài NCKH KX 10-09 Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo giảng viên lý luận chính trị các trường đại học cao đẳng của tác giả Tô Huy Rứa (chủ nhiệm) [84]. Tác giả đã bắt đầu từ những bất cập, khó khăn trong triển khai thực hiện những vấn đề liên quan đến quá trình đào tạo giảng viên LLCT trong hệ thống trường Đảng, chỉ ra một số mâu thuẫn, bất cập về thời gian đào tạo; số lượng môn học chuyên ngành; thời gian dành cho kiến tập, thực tập; những bất cập giữa khối các học phần cơ bản với khối các học phần chuyên ngành; bất cập giữa lý thuyết với thực hành;… Trên cơ sở yêu cầu và năng lực của từng cơ sở đào tạo, tác giả đề xuất bộ khung chương trình mới nhằm giải quyết một cách tổng thể những vướng mắc, hạn chế liên quan phục vụ cho đào tạo giảng viên LLCT hiện nay. Bàn về vấn đề phương pháp, đề tài NCKH Đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh các trường đại học, cao đẳng khối ngành kỹ thuật do Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (chủ trì) [108], đã phân tích, đánh giá, làm rõ tính chất đặc thù của đối tượng sinh viên kỹ thuật (Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Xây dựng, Đại học Thủy lợi, Đại học Giao thông vận tải…) như tổng thời gian đào tạo kỹ sư dài tới 5 năm nhưng thời lượng dành cho học tập các môn LLCT lại không nhiều; tư duy logic thiên về khoa học tự nhiên nên thường thiếu sự “lãng mạn”, “bay bổng” của các lĩnh vực KHXH&NV; tâm lý ngại học LLCT… chi phối đến hoạt động dạy – học. Bên cạnh đó, phương pháp dạy học còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với môi trường và điều kiện giáo dục hiện đại; chưa áp dụng những công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại vào dạy học; còn nặng về truyền thụ kiến thức một chiều mà chưa chú trọng giáo dục phát triển kiến thức toàn diện, cùng những kỹ năng mềm cho sinh viên… Từ đó, đề tài đưa ra những biện pháp cụ thể, thiết thực để đổi mới phương pháp của cả giảng viên và sinh viên khối trường kỹ thuật đối với các môn LLCT. Đề tài NCKH mã số KX 10-08 Đổi mới công tác giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin ở Việt Nam - Những vấn đề chung của Nguyễn Hữu Vui (chủ nhiệm) [121], đã trình bày một cách tổng quát về đội ngũ giảng viên Mác - Lênin, về những phương pháp giảng dạy truyền thống thường được sử dụng và khẳng định:
  15. 10 để đổi mới hoạt động GDLLCT một cách hiệu quả cần phải bắt đầu từ việc đổi mới tư duy, nhận thức của đội ngũ giảng viên về phương pháp giảng dạy. Do vậy, cần thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực nhận thức, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giảng dạy, nhằm tác động tích cực ngược trở lại đối với việc đổi mới phương pháp giảng dạy các môn LLCT. Trong kỷ yếu hội thảo khoa học cấp Quốc gia Nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên lý luận chính trị ở Việt Nam hiện nay của Ban Tuyên giáo Trung ương – Bộ GD&ĐT – Học viện Báo chí và Tuyên truyền [6], đã tập trung nghiên cứu, bàn về ba vấn đề cơ bản sau: 1) Khẳng định vai trò, vị thế quan trọng của lực lượng giảng viên LLCT trong sự nghiệp cách mạng; 2) Đánh giá thực trạng và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong quá trình đào tạo; 3) Đưa ra những biện pháp cụ thể để cải thiện chất lượng của hoạt động này trong các trường đại học hiện nay. Nội dung của Hội thảo đã cho thấy bức tranh khá toàn diện, nhất là những giải pháp khá phong phú, thiết thực gắn với hoạt động đào tạo giảng viên LLCT ở nước ta, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động này trong các cơ sở đào tạo đại học có liên quan. Cuốn kỷ yếu hội thảo khoa học cấp Quốc gia Thực trạng và giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học và cao đẳng của Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương [7], các tác giả đã tập trung nghiên cứu, làm rõ các yếu tố liên quan đến hoạt động dạy và học các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; phân tích thực trạng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng. Trên cơ sở đó, các tham luận đã đưa ra những biện pháp thiết thực để góp phần cải thiện chất lượng dạy học các môn LLCT, trong đó cải thiện chất lượng giảng viên được coi là điều kiện cơ bản, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy các môn học khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong kỷ yếu hội thảo khoa học cấp Đại học Quốc gia Giảng dạy các môn lý luận chính trị ở các trường đại học Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Đại học Quốc gia Hà Nội [23], tập hợp nhiều bài viết của các tác giả là những nhà nghiên cứu, chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực GDLLCT; trong đó, đề cập nhiều
  16. 11 nội dung khác nhau như: thực trạng hoạt động dạy học LLCT; những thành tựu và hạn chế, bất cập đang đặt ra; biện pháp điều chỉnh kết cấu nội dung, chương trình môn học, tài liệu và cách thức dạy học LLCT tại các trường đại học ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay. Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp Quốc gia Nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn lý luận chính trị trong các trường đại học, cao đẳng của Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh – Bộ GD&ĐT – Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh [24], đã nêu bật những thành quả đáng khích lệ trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập các môn LLCT; làm sáng tỏ những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trên cơ sở đó đi đến nhận định: Đội ngũ giảng viên và các nhà nghiên cứu về LLCT đã bám sát thực tiễn tình hình xã hội (nhất là các điểm nóng, những vấn đề bức xúc trong thực tiễn tổ chức triển khai hoạt động GDLLCT), chủ động tìm tòi, đổi mới về cả nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp dạy – học… phù hợp với tình hình và điều kiện thực tiễn, gắn với định hướng đào tạo và NCKH của từng trường đại học. Việc học tập và nghiên cứu các môn LLCT của sinh viên bước đầu có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực như: chủ động học tập trên giảng đường; tự nghiên cứu tại thư viện, phòng truyền thống, các khu di tích và bảo tàng lịch sử cách mạng; tích cực trao đổi, thảo luận, tương tác với giảng viên khi tiếp nhận và xử lý thông tin trong quá trình học tập và rèn luyện. Tuy nhiên, hoạt động dạy – học các môn LLCT hiện vẫn còn bộ lộ không ít hạn chế, bất cập như: chương trình giảng dạy chưa thực sự tạo gắn kết, giữa nội dung giáo trình, tài liệu với cuộc sống, giữa lý luận với thực tiễn; còn tồn tại tư duy bảo thủ, giáo điều, những cách tiếp cận cũ trước những vấn đề mới, trước sự vận động, biến đổi nhanh chóng của thực tiễn… nên chưa đáp ứng kịp đòi hỏi đặt ra của sự nghiệp đổi mới. Luận án Vấn đề chất lượng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị trong các trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay, của tác giả Vũ Thanh Bình [12], trên cơ sở xác định giảng viên là bộ phận chủ đạo, giữ vai trò nòng cốt trong GDLLCT, luận án đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan; xác định các tiêu chí bảo đảm chất lượng và sử dụng làm công cụ phục vụ cho việc đánh giá chất lượng giảng viên LLCT trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng. Từ đó, tác giả đưa ra hệ thống
  17. 12 quan điểm, biện pháp cải thiện chất lượng đội ngũ giảng viên LLCT trong các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam thời gian tới. Trong luận án Đảng lãnh đạo đào tạo giảng viên lý luận chính trị cho các trường đại học, cao đẳng từ năm 2001 đến năm 2015 [35], tác giả Nguyễn Thị Hiền đã sử dụng phương pháp lịch sử và logic để phân tích những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng, những chủ trương chỉ đạo của Đảng về đào tạo giảng viên LLCT giai đoạn 2001-2006 làm tiền đề. Từ đó, phân tích tình hình mới, chủ trương cùng những quan điểm chỉ đạo của Đảng về đào tạo giảng viên LLCT cho các trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn 2007-2015; rút ra những nhận xét và kinh nghiệm lãnh đạo quý báu về đào tạo giảng viên LLCT giai đoạn 2001-2015. Qua đó, khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng trong công tác GD&ĐT, trực tiếp là đào tạo giảng viên LLCT cả trong lịch sử, hiện tại và tương lai. Luận án Xây dựng đội ngũ thủ trưởng chính trị ở các trung, sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay của tác giả Salụi Sắcbunlon [87], đã đề cao vai trò của đội ngũ cán bộ chính trị ở cấp trung, sư đoàn trong Quân đội nhân dân Lào. Qua đó, khẳng định người thủ trưởng chính trị cần hội tụ đủ cả đức lẫn tài để xứng đáng là người chủ trì công tác đảng, công tác chính trị, cũng như tiến hành các hoạt động GDLLCT cho cấp dưới, nhằm bảo đảm thống nhất ý chí và hành động trong toàn đơn vị để có thể hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. Luận án đã đưa ra được những biện pháp thiết thực (trong đó, có giải pháp nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, rèn luyện bản lĩnh chính trị ở mọi lúc, mọi nơi; thường xuyên đẩy mạnh học tập LLCT, cập nhật tình hình thời sự cho đội ngũ thủ trưởng chính trị) nhằm xây dựng đội ngũ thủ trưởng chính trị trong các đơn vị bộ binh cấp trung, sư đoàn của quân đội nhân dân Lào vững mạnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo vệ đất nước trong tình hình mới. Trong luận án Đổi mới giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp xã các tỉnh khu vực Nam Bộ [100], tác giả Lê Hanh Thông đã khảo sát thực trạng hoạt động GDLLCT ở một số trường chính trị trên địa bàn; đánh giá nguyên nhân mạnh, yếu ảnh hưởng tới chất lượng GDLLCT. Trên cơ sở đó, đưa ra một giải pháp thiết thực nhằm đổi mới những nội dung liên quan, góp phần cải thiện chất lượng GDLLCT trên địa bàn các tỉnh thành khu vực Nam bộ.
  18. 13 Luận án Phát huy vai trò đội ngũ giảng viên trong đổi mới giảng dạy các môn lý luận chính trị ở các trường đại học, cao đẳng Việt Nam hiện nay của tác giả Nguyễn Quang Trung [107], đã khẳng định rõ: trong giai đoạn cách mạng hiện nay, đội ngũ giảng viên LLCT chính là những người tiên phong trong sự nghiệp đổi mới, bởi lẽ sự nghiệp đổi mới phải bắt đầu từ đổi mới tư duy lý luận (trong đó chủ yếu là tư duy LLCT), đến đổi mới hoạt động LLCT (trong đó cơ bản là hoạt động GDLLCT). Trên cơ sở đó, tác giả luận án đã phân tích thực trạng, chỉ ra những vấn đề còn bất cập, hạn chế và đưa ra các biện pháp phù hợp để nâng cao trách nhiệm của đội ngũ này trong đổi mới GDLLCT ở các cơ sở giáo dục đại học hiện nay. Nhóm các bài báo của những tác giả người Trung Quốc, người Lào gồm: Bài viết “Ba phương pháp luận trong nghiên cứu vấn đề Trung Quốc hóa triết học mácxít” của tác giả Uông Tín Nghiễn [77], đã trình bày những vấn đề lý luận như: mở rộng tầm nhìn, xác định rõ nội hàm một cách hoàn chỉnh và ý nghĩa sâu xa của vấn đề Trung Quốc hóa triết học mácxít; mở rộng lĩnh vực, nắm vững nội dung phong phú của vấn đề Trung Quốc hóa triết học mácxít; chỉ ra phương pháp sáng tạo, tổng kết quy luật để đưa việc nghiên cứu vấn đề Trung Quốc hóa triết học mácxít lên tầm lý luận. Bài báo “Những gợi ý từ tuyến đầu giảng dạy lý luận mácxít” của dịch giả Nguyễn Đức Sâm [85], đã chỉ rõ những khó khăn, hạn chế trong công tác GDLLCT ở bậc đại học tại Trung Quốc thông qua số liệu dẫn chứng của một số trường tiêu biểu như: Đại học Bắc Kinh, Đại học Thanh Hoa, Đại học Nam Khai, Đại học Nhân dân Trung Quốc, Đại học Nông nghiệp Trung Quốc, Đại học Kinh tế - Mậu dịch - Đối ngoại Trung Quốc, Đại học Kinh tế - Tài chính - Pháp luật Trung Quốc… Từ đó, tác giả đưa ra một số biện pháp thiết thực nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại các “nút thắt” của quá trình GDLLCT, góp phần Cải thiện chất lượng giảng dạy LLCT trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng ở Trung Quốc hiện nay. Trong bài “Vai trò của người thầy trong điều kiện mới” của tác giả Sạmút Thongsômphanít [99], trên cơ sở chỉ rõ vai trò cực kỳ quan trọng của đội ngũ giảng viên trong sự nghiệp GD&ĐT nói chung, cụ thể là trong GDLLCT, khi mà vị trí “trung tâm” hiện nay không còn thuộc về họ, song vai trò của họ không hề giảm mà ngược lại ngày càng được đề cao. Tác giả đã đề xuất một số tiêu chí cơ bản mà
  19. 14 người giảng viên LLCT cần phải đạt được để xứng đáng với vị thế mới của mình để từ đó nỗ lực phấn đấu vươn lên và tích cực đóng góp cho sự nghiệp giáo dục trong điều kiện mới hiện nay. Bài viết “Tổng thuật về những điểm nóng về lý luận ở Trung Quốc năm 2006” của dịch giả Nguyễn Thị Tuyết [116], đã đề cập những vấn đề bất cập về lý luận đang được giới nghiên cứu quan tâm trên nhiều khía cạnh, nhiều lĩnh vực khác nhau như triết học, kinh tế học, chính trị học, luật học, tâm lý học, sử học… Trong đó, lĩnh vực triết học được đặt lên hàng đầu, khi phải giải quyết những mối quan hệ lớn trong quá trình phát triển như: quan hệ giữa triết học macxit với các trường phái triết học mới; quan hệ giữa học thuyết Mác với các lý luận mới ra đời hiện nay. Nhóm các bài báo về đổi mới GD&ĐT đại học, cao đẳng gồm: “Một cách tiếp cận về đổi mới tư duy giáo dục toàn diện”[78]; “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI)”[82];… đã tập trung giải quyết những nội dung mang tính vĩ mô của lĩnh vực GD&ĐT hiện nay, trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trò của GD&ĐT; chú trọng xây dựng triết lý giáo dục; đổi mới tư duy trong GD&ĐT… nhằm quán triệt và triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT để tạo ra lực lượng lao động có đủ phẩm chất, năng lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Về giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng GDLLCT có một số bài đề cập đến như: “Dạy và học các môn lý luận chính trị ở các trường đại học, cao đẳng - Thực trạng và giải pháp”[20]; “Để thực hiện tốt chương trình đổi mới giáo dục lý luận Mác - Lênin ở các trường đại học và cao đẳng”[47]; “Từng bước đổi mới nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên lý luận chính trị ở nước ta hiện nay”[50]; “Trách nhiệm của giảng viên trong giảng dạy các môn lý luận chính trị ở nước ta hiện nay”[52]; “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị trong thời kỳ mới”[76]; “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị trong các trường đại học hiện nay”[98]; “Vấn đề đổi mới tư duy và triết lý giảng dạy các môn lý luận chính trị”[105]; “Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới”[109]; “Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong giảng
  20. 15 dạy lý luận chính trị”[117];... đã tập trung nghiên cứu, phân tích công tác tư tưởng lý luận và hoạt động GDLLCT; trong đó, đề cập đến việc đổi mới công tác tổ chức cán bộ đối với đội ngũ giảng viên trực tiếp nghiên cứu, giảng dạy LLCT trong các trường đại học, cao đẳng hiện nay và coi đó là yếu tố căn bản nhất, quyết định đến chất lượng GDLLCT hiện nay. Nhóm các bài báo về đổi mới phương pháp dạy – học LLCT gồm: “Đổi mới phương pháp dạy học các môn lý luận chính trị ở đại học, cao đẳng theo định hướng năng lực”[9]; “Vận dụng Bản đồ tư duy vào giảng dạy môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”[22]; “Đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy các môn lý luận chính trị trong giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay”[36]; “Phương pháp của giảng viên và điều kiện học tập của sinh viên khi chuyển sang đào tạo theo tín chỉ”[83]; “Xây dựng phương pháp học tập tích cực – hoạt động nhóm – góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo đại học”[89]; “Rèn luyện các kỹ năng cơ bản để học tốt các môn lý luận chính trị”[115];… đã bàn sâu về việc đổi mới phương pháp dạy và học LLCT trong các trường đại học, cao đẳng (nhất là khối những trường đào tạo ra đội ngũ giảng viên LLCT) với mục tiêu nâng cao tính chủ động, tích cực trong quá trình nhận thức của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ hiện nay. Tóm lại, nội dung nghiên cứu về GDLLCT trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu khai thác ở những góc độ khác nhau, cho thấy nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục và nhà quản lý giáo dục đã tích cực, trăn trở với hoạt động đổi mới nhằm không ngừng cải thiện chất lượng của hoạt động này trong hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay. Có thể nói, ở những khía cạnh tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu này đã cho thấy vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các môn LLCT, cùng những đóng góp to lớn của hoạt động GDLLCT đối với việc hình thành nhân cách cho sinh viên. Khi những giá trị nhân bản của LLCT thấm sâu vào mỗi sinh viên, sẽ tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động, từ đó biến thành động lực tinh thần mạnh mẽ, giúp cho sinh viên hoàn thành công việc học tập, rèn luyện; đồng thời, hình thành những phẩm chất đạo đức, tư duy khoa học, phương pháp công tác… cần thiết cho bản thân, góp phần hoàn thành nhiệm vụ được giao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2