intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương bài giảng Quản trị chất lượng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương bài giảng Quản trị chất lượng gồm có những nội dung: Chương I: tổng quan về chất lượng, chương II: các công cụ quản lý chất lượng, chương III: hệ thống quản lý chất lượng, chương IV: hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9000. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương bài giảng Quản trị chất lượng

  1. MỤC LỤC ....................................................... 1 ...................................... 5 ........................................... 12 ....................................................................... 12 Ẩ ......................................................... 13 ................................................................................... 17 IV ............................................................. 19 EO Ê Ẩ ................................. 26 EO Ê Ẩ SO 9000 ........................................ 26
  2. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 1 Chương I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP. 1.Khái niệm về doanh nghiệp MÔI TRƢỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
  3. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 2 Đứng trên quan điểm khác nhau có thể có các khái niệm khác nhau về doanh nghiệp, Điều 2 Luật Doanh Nghiệp tƣ nhân và Điều 3 Luật Công ty, định nghĩa: - Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân và là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu cuả xã hội và con ngƣời. - Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh có pháp nhân, đƣợc tổ chức nhằm mục đích thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trƣờng, thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nƣớc và quyền lợi chính đáng của ngƣời tiêu dùng. - Từ định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những đặc điểm chung hoạt động của doanh nghiệp nhƣ sau: + Yếu tố pháp nhân: Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh có tƣ cách pháp nhân. + Yếu tố tổ chức: Một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa bao gồm công nhân, nhân viên quản lí, cán bộ lãnh đạo trong các khối sản xuất, kinh doanh, hành chính… + Yếu tố sản xuất: Sử dụng các yếu tố vật tƣ, kĩ thuật, trang thiết bị…để tiến hành sản xuất, chế biến sản phẩm hàng hóa dịch vụ. + Yếu tố trao đổi: Những dịch vụ thƣơng mại “Mua các yếu tố đầu vào, bán các sản phẩm đầu ra”. + Yếu tố phân phối: Thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ cho nhà nƣớc, trích lập quỹ và tích lũy cho hoạt động trong tƣơng lai bằng khoản lợi nhuận thu đƣợc. Vì vậy tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lƣợc sản xuất kinh doanh thích ứng và có công cụ, giải pháp phù hợp để thực hiện chiến lƣợc kinh doanh. 2.Các chức năng kinh tế của doanh nghiệp 2.1 Chức năng sản xuất - kinh doanh. Bất kỳ doanh nghiệp nào dù là hoạt động sản xuất hay kinh doanh dịch vụ cũng đều có hai chức năng luôn gắn kết chặt chẽ với nhau đó là sản xuất và kinh doanh và tạo thành một chu trình khép kín trong hoạt động của doanh nghiệp.
  4. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 3 2.1.1 Chức năng sản xuất Chức năng sản xuất còn đƣợc gọi là chức năng điều hành hoặc chức năng sản xuất và tác nghiệp. Trƣớc kia thuật ngữ sản xuất chỉ bao hàm việc tạo ra sản phẩm hữu hình, ngày nay nó đƣợc mở rộng và bao hàm cả việc tạo ra các dịch vụ. Vì vậy các hệ thống sản xuất đƣợc chia ra 2 dạng chủ yếu: - Dạng sản xuất chế tạo: Tạo ra sản phẩm hữu hình. Thực hiện các quá trình cơ lí hóa học làm thay đổi vật tƣ nguyên vật liệu thành các sản phẩm hữu hình. - Dạng sản xuất không chế tạo: Tạo ra sản phẩm hàng hóa dạng dịch vụ + Dịch vụ dự án: Nghiên cứu phát triển nhân lực + Dịch vụ khách hàng: Khách sạn, nhà nghỉ, du lịch, vận tải, cho thuê kho bãi… + Dịch vụ tiêu chuẩn: Bảo hiểm, kiểm toán, buôn bán… Sự khác biệt giữa hệ thống sản xuất chế tạo và dịch vụ Một là: Khả năng sản xuất trong dịch vụ rất khó đo lƣờng ví nó cung cấp các sản phẩm không có hình dáng vật chất cụ thể. Hai là: Tiêu chuẩn chất lƣợng khó thiết lập, khó kiểm soát trong sản xuất dịch vụ. Ba là: Sản phẩm của sản xuất dịch vụ không tồn kho đƣợc vì thế việc đáp ứng nhu cầu thay đổi thƣờng làm theo cách dịch chuyển cầu, chứ không thể theo cách dự trữ tồn kho. Nên hiệu suất sử dụng năng lực sản xuất của hệ thống dịch vụ thƣờng thấp hơn so với hệ thống chế tạo. Bốn là: Trong sản xuất dịch vụ có sự tiếp xúc trực tiếp giữa nguồn sản xuất và nguồn tiêu dùng, các khía cạnh quan hệ và maketing thƣờng chồng chéo lên nhau. Để thực hiện chức năng sản xuất, doanh nghiệp cần có các yếu tố đầu vào nhƣ: lao dộng; vốn; công nghệ; nguyên, nhiên, vật liệu; máy móc thiết bị; cũng nhƣ các dịch vụ cần thiết khác. Doanh nghiệp phối hợp các yếu tố đầu vào này trong quá trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc các dịch vụ và cung cấp các sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ này cho thị trƣờng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con ngƣời và xã hội.
  5. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 4 Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cũng thải ra môi trƣờng các phế thải, tiếng ồn, khói bụi… Có thể tóm tắt quá trình sản xuất theo sơ dồ sau : 2.1.2. Chức năng thương mại Kinh doanh gắn với thị trƣờng với các hoạt động mua, bán. Chức năng thƣơng mại gồm các hoạt động cung ứng là cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất, hoạt động tiêu thụ là bán các sản phẩm do sản xuất tạo ra và các hoạt động phân phối liên quan tới việc đƣa các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp từ lĩnh vực sản xuất đến ngƣời tiêu dùng có nhu cầu.
  6. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 5 Chức năng thƣơng mại có thể đƣợc mô tả theo sơ đồ (hình 1.4): 2.2 Chức năng maketing (Maketing mix) - Chính sách sản phẩm. - Chính sách giá. - Phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm. - Chính sách chiêu thị.
  7. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 6 2.3 Chức năng tài chính: Doanh nghiệp tự chủ về mặt tài chính, chủ động huy động nguồn vốn, tổ chức sử dụng có hiệu quả để bảo toàn vốn của mình, đồng thời chủ động tổ chức các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Lƣu ý: Ba chức năng: Sản xuất kinh doanh, maketing và tài chính là ba cái chân kiềng của cái kiềng doanh nghiệp. 2.4 Chức năng phân phối Chức năng phân phồi có thể mô tả theo sơ đồ sau : Doanh nghiệp bán các sản phẩm và các dịch vụ cho khách hàng và có doanh thu tạo nên thu nhập, thu nhập doanh nghiệp đƣợc phân phối nhƣ sau :
  8. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 7 - Chi trả tiền mua hàng cho ngƣời cung ứng: Tiền mua nguyên liệu, vật liệu, giá các khoảng dịch vụ đã tiêu dùng cho quá trình sản xuất. - Trả lƣơng và các khoản phụ cấp xã hội cho ngƣời lao động. - Khấu hao máy móc, thiết bị. - Nộp thuế cho nhà nƣớc. - Trả lãi vốn vay cho chủ nợ. - Phần còn lại là lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phân phối một phần lợi nhuận này cho các tổ đông dƣới hình thức cổ tức và giữ phần còn lại của lợi nhuận dùng làm quỹ phát triển doanh nghiệp. 2.5 Chức năng quản trị nhân sự: - Chủ động trong công tác tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động. - Chủ động trong hoạt động tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. 3. Nhiệm vụ của doanh nghiệp: - Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nƣớc. - Doanh nghiệp có nghĩa vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa đảm bảo chất lƣợng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn chất lƣợng đã đăng ký với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. - Doanh nghiệp có nghĩa vụ đảm bảo việc làm và quyền lợi của ngƣời lao động. - Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng pháp luật, kinh doanh đúng luật. II TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP 1. Tổ chức doanh nghiệp 1.1. Khái niệm Tổ chức doanh nghiệp đƣợc hiểu là sự bố trí sắp xếp các bộ phận các thành viên trong doanh nghiệp với những chức năng khác nhau vào những phần việc cụ thể, qua đó tiến hành điều phối những mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các thành viên nói trên. Nhằm phát huy đầy đủ nguồn lực của toàn bộ hệ thống doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. 1.2. Nội dung của tổ chức doanh nghiệp bao gồm: - Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý vào bộ máy quản lý trong doanh nghiệp.
  9. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 8 - Bố trí cán bộ lãnh đạo, chuyên gia quản lý. - Xác định số lƣợng và chất lƣợng nhân viên quản lý. - Tổ chức phân công lao động xử lý thông tin, ra quyết định và thực hiện quyết định. 2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Số lƣợng các thành phần trong từng bộ phận, hình thức tổ chức và mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận nói trên bao gồm: - Cơ cấu tổ chức sản xuất. - Cơ cấu tổ chức quản lí. - Bộ máy quản lí. 2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp 2.1.1. Khái niệm: Là hình thức tổ chức các quá trình sản xuất đƣợc biểu hiện ở quy mô, số lƣợng các bộ phận hợp thành trong cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức sản xuất là nhân tố khách quan tác động dến cơ cấu tổ chức quản lí và bộ máy quản lí của doanh nghiệp. 2.1.2. Các kiểu cơ cấu tổ chức sản xuất tại doanh nghiệp - Doanh nghiệp - Ngành- phân xƣởng - nơi làm việc - Doanh nghiệp - Ngành - nơi làm việc - Doanh nghiệp - Phân xƣởng - nơi làm việc - Doanh nghiệp - nơi làm việc Tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhƣ: - Đặt điểm kết cấu kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp. - Quy mô và chuyên môn hóa của doanh nghiệp mà ta có thể lựa chọn cơ cấu tổ chức sản xuất thích hợp, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. 2.1.3. Các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp, bao gồm: - Bộ phận sản xuất chính - Bộ phận sản xuất phụ trợ - Bộ phận phục vụ sản xuất - Bộ phận sản xuất phụ
  10. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 9 a/ Bộ phận sản xuất chính: Đƣợc tập hợp bởi các phân xƣởng sản xuất chính, nơi trực tiếp gia công chế biến những bộ phận của sản phẩm chính hoặc sản phẩm chính. Làm thay đổi tính chất cơ, lý, hóa học, hình dáng, kích thƣớc của đối tƣợng lao động để tao ra sản phẩm chính của doanh nghiệp. b/ Bộ phận sản xuất phụ trợ: Đƣợc tập hợp bởi những phân xƣởng, những bộ phận, mà hoạt động của nó nhằm hoàn thiện và làm đẹp sản phẩm do các phân xƣởng sản xuất chính tạo ra. Là bộ phận mà hoạt động của nó có tác dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất chính, đảm bảo cho quá trình sản xuất chính có thể tiến hành liên tục, đều đặn. c/ Bộ phận sản xuất phụ : Đƣợc tập hợp bởi các phân xƣởng phụ là nơi tiến hành sản xuất những sản phẩm phụ mà nguyên liệu chính tận dụng từ các phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để tạo ra những sản phẩm phụ khác, nhằm làm tăng thêm hiệu quả của sản xuất chính. d/ Bộ phận phục vụ sản xuất: Là các bộ phận đƣợc tổ chức nhằm thực hiện công tác cung ứng, bảo quản, cấp phát nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất, máy móc, thiết bị để phục vụ sản xuất, tuy không trực tiếp tham gia sản phẩm, nhƣng nếu thiếu nó thì sản xuất không thể tiến hành đƣợc. 2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp: 2.2.1. Khái niệm: Là một hình thức tổ chức quá trình quản lý đƣợc đặc trƣng bởi một hệ thống những bộ phận quản lý chức năng, những mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau trong bộ máy quản lý và ngay cả những hình thức của những mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý với đối tƣợng quản lý. 2.2.2. Các dạng cơ cấu tổ chức quản lý : a/ Cơ cấu tổ chức quản lý dạng trực tuyến: (xem sơ đồ) - Nguyên tắc quản lý trực tiếp một tuyến, một cấp, một thủ trƣởng. - Ƣu điểm: Giải quyết công việc trực tiếp, nhanh.
  11. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 10 - Nhƣợc điểm: Không khai thác đƣợc khả năng chuyên môn của các nhân viên dƣới quyền và nhiều khi bỏ sót công việc do quá nhiều việc phải giải quyết. CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRỰC TUYẾN b/ Cơ cấu tổ chức quản lý dạng chức năng: (xem sơ đồ) CƠ CẤU TỔ CHỨC DẠNG CHỨC NĂNG - Theo mô hình này quan hệ giữa ngƣời lãnh đạo với ngƣời thực hiện là quan hệ gián tiếp thông qua các bộ phận chức năng. - Ƣu điểm: Ngƣời lãnh đạo khai thác đƣợc khả năng chuyên môn của các nhân viên dƣới quyền trong từng chức năng quản lý, vì vậy có thời gian tập trung vào các mục tiêu quản lý trọng yếu. - Nhƣợc điểm: Vì quan hệ giữa ngƣời lãnh đạo với ngƣời thực hiện là quan hệ gián tiếp thông qua các bộ phận chức năng. Nên nhiều khi giải quyết công việc không kịp thời, dễ có hiện tƣợng quan liêu và ngƣời thực hiện cùng lúc nhận nhiều lệnh từ nhiều bộ phận quản ly chức năng vì vậy nhiều khi họ không biết phải nghe theo ai.
  12. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 11 c/ Cơ cấu quản lý dạng trực tuyến - chức năng : (xem sơ đồ) CƠ CẤU TỔ CHỨC DẠNG HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG - Trong cơ cấu này quan hệ giữa ngƣời lãnh đạo với nguồn thực hiện là quan hệ trực tuyến còn các bộ phận chức năng lúc này là các bộ phận tham mƣu, đóng vai trò trợ lý cố vấn cho lãnh đạo, họ chỉ có quyền đƣa ra những khuyến nghị chứ không có quyền ra quyết định. - Đây là dạng cơ cấu tổ chức quản lý đƣợc áp dụng khá phổ biến trong các doanh nghiệp ở nƣớc ta hiện nay, vì nó đã khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm của hai dạng trên. Lƣu ý: Để xây dựng hệ thống các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp cần tiến hành nhƣ sau: Bƣớc 1: Xác định khối lƣợng công việc cho mỗi chức năng quản trị. Bƣớc 2: Xác định số lƣợng các phòng, ban hoặc bộ phận chức năng dựa trên cơ sở quy mô cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. Bƣớc 3: Xác lập mối quan hệ giữa các phòng ban chức năng. Bƣớc 4: Thiết lập nội quy hoạt động của từng phòng ban chức năng cũng nhƣ của từng nhân viên quản trị trong doanh nghiệp. Từ đó tiêu chuẩn hoá công việc và tiêu chuẩn hoá nhân viên.
  13. Chƣơng I: Tổng quan về doanh nghiệp 12 2.3. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp: Bộ máy quản lý bao gồm các cán bộ chöùc danh có chức năng đƣợc phân công quản lý. - Đại hội cổ đông Cấp lãnh đạo - Hội đồng quản trị Cấp điều hành Ban TGD, GD doanh nghiệp Cấp thực hiện Hệ thống các caùn bộ quản lý khối phòng ban chức năng và cán bộ quản lý các phân xƣởng sản xuất của doanh nghiệp.
  14. Chƣơng II: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp 13 Chương II: TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM VỀ SẢN XUẤT, QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CHU KỲ SẢN XUẤT VÀ NHỊP ĐỘ SẢN XUẤT 1. Khái niệm về sản xuất - Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào của sản xuất (Nhân lực, vật lực và tài lực) để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội và con ngƣời - Hoạt động sản xuất: Là quá trình tác động, kết hợp có chủ đích của con ngƣời, trên cơ sở sử dụng công cụ lao động, tác động vào đối tƣợng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội và con ngƣời. 2. Quá trình sản xuất - Nội dung cơ bản của quá trình sản xuất là quá trình lao động sáng tạo tích cực của con ngƣời, kết hợp với quá trình tự nhiên. (quá trình tự nhiên thể hiện mức độ lệ thuộc vào thiên nhiên, hay với cách khác: Khả năng chinh phục thiên nhiên của con ngƣời). - Bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất chế tạo là quá trình công nghệ, đây chính là quá trình làm thay đổi, hình dáng kích thƣớc tính chất vật lí hóa học của đối tƣợng chế biến để tạo ra sản phẩm. - Quá trình công nghệ đƣợc chia thành nhiều công đoạn với công nghệ chế tạo khác nhau (có phƣơng pháp chế biến khác nhau, sử dụng máy móc khác nhau). - Mỗi công đoạn lại đƣợc chia thành nhiều bƣớc công việc (hay còn gọi là nguyên công). Bƣớc công việc là đơn vị cơ bản của quá trình công nghệ (đƣợc thực hiện tại nơi làm việc, do một công nhân hay một nhóm công nhân thực hiện). - Độ dài bƣớc công việc là thời gian cần thiết để hoàn thành bƣớc công việc đó. - Độ dài bƣớc công việc phụ thuộc vào 3 yếu tố: + Trang bị nơi làm việc. + Trình độ tay nghề và mức độ quen việc của công nhân. + Chính bản thân đối tƣợng lao động. Lƣu ý:
  15. Chƣơng II: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp 14 Chỉ một trong 3 yếu tố trên thay đổi thì độ dài của bƣớc công việc sẽ thay đổi. 3. Chu kỳ sản xuất 3.1. Khái niệm: Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian kể từ lúc đƣa vật tƣ nguyên vật liệu vào gia công chế biến cho đến khi chế tạo xong, kiểm tra, nghiệm thu và nhập kho thành phẩm. 3.2. Đặc điểm của chu kỳ sản xuất - Thời gian của chu kỳ sản xuất là thời gian theo lịch. - Chu kỳ sản xuất có thể tính cho một sản phẩm, nhiều sản phẩm, trong một bộ phận hoặc trên phạm vi toàn doanh nghiệp. - Chu kỳ sản xuất là cơ sở cho việc dự tính thời gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoạch sản xuất đúng tiến độ trong từng bộ phận, từng khâu sản xuất của doanh nghiệp. 3.3. Kết cấu thời gian của chu kỳ sản xuất: -Thời gian của chu kỳ sản xuất bao gồm thời gian làm việc và thời gian gián đoạn. -Thời gian làm việc bao gồm: + Thời gian của quá trình công nghệ. + Thời gian của quá trình tự nhiên. + Thời gian của quá trình vận chuyển. + Thời gian của quá trình kiểm tra. - Thời gian gián đoạn bao gồm: + Thời gian nghỉ ngơi theo chế độ. + Thời gian ngừng việc vì lý do chủ quan. + Thời gian ngừng việc vì lý do khách quan. Rút ngắn thời gian của chu kỳ sản xuất là mục tiêu phấn đấu của công tác tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp có thể thực hiện theo 2 hƣớng sau đây: - Cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện công nghệ nhằm rút ngắn thời gian của quá trình công nghệ và thời gian của quá trình tự nhiên.
  16. Chƣơng II: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp 15 - Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất để rút ngắn thời gian của quá trình vận chuyển, quá trình kiểm tra và đặc biệt là thời gian ngừng việc vì lý do chủ quan. 4. Nhịp độ sản xuất: Còn đƣợc gọi là nhịp trung bình chuyền Là thời gian trung bình để chế tạo một sản phẩm của một dây chuyền sản xuất, hay là khoảng thời gian mà 2 sản phẩm liên tiếp nhau hoàn thành bƣớc công việc cuối cùng và đi ra khỏi dây chuyền sản xuất. Cách tính: Độ dài thời gian của ca làm việc (đổi ra giây) Nhịp độ sản xuất = --------------------------------------------------------- (ĐVT: s/sp) Tổng số sản phẩm hoàn thành trong ca Thời gian chế tạo 1 sp theo QTCN (giây) Nhịp độ sản xuất = --------------------------------------------------------- (ĐVT: s/sp) Số công nhân trực tiếp sản xuất của day chuyền II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 1.Khái quát chung về quản trị doanh nghiệp: 1. 1. Khái niệm - Thuật ngữ quản trị có nghĩa là cai quản, trị vì. Hiểu rộng ra nó có nghĩa là tổng hợp các hoạt động nhằm phối hợp các cá nhân để cùng thực hiện một mục tiêu chung nào đó. - Quản trị là những hoạt động cần thiết phải đƣợc thực hiện khi con ngƣời kết hợp với nhau trong tổ chức vì mục đích chung. - Quản trị doanh nghiệp có nghĩa là thực hành công việc quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
  17. Chƣơng II: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp 16 1.2. Các chức năng của quản trị doanh nghiệp - Hoạch định - Tổ chức - Điều hành - Kiểm tra 1.2.1.Hoạch định: Là một quá trình đƣa ra các quyết định của nhà quản trị dựa trên cơ sở phân tích các sự kiện sẽ diễn ra và tác động của chúng đến hoạt động của doanh nghiệp từ đó dự báo, lập kế hoạch. 1.2.2.Tổ chức: Công tác tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những ngƣời làm các công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân cũng nhƣ mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc và thời gian cần thiết để hoàn thành công việc. 1.2.3.Lãnh đạo (điều hành): Là một quá trình tác động của nhà quản trị đến nhân viên, nhằm thúc đẩy họ tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. 1.2.4.Kiểm soát (kiểm tra): Vừa là một quá trình kiểm tra các chỉ tiêu vừa là việc theo dõi các ứng xử của đối tƣợng. - Kiểm soát trƣớc công việc - Kiểm soát trong công việc - Kiểm soát sau công việc
  18. Chƣơng II: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp 17 2. Khái quát chung về quản trị sản xuất trong doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực quản trị nhƣ: - Quản trị sản xuất. - Quản trị nhân sự. - Quản trị tài chính. - Quản trị vật tƣ. - Quản trị maketing v..v.. Trong đó quản trị sản xuất là một trong những lĩnh vực quan trọng của quản trị doanh nghiệp. 2.1. Khái niệm: Quản trị sản xuất là quản lý quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nhƣ nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, đất đai (yếu tố vật lực), lao động (yếu tố nhân lực) và vốn (yếu tố tài lực) thành hàng hóa, dịch vụ mong muốn, với hiệu quả cao nhất. 2.2. Mục tiêu của quản trị sản xuất là - Rút ngắn thời gian cung cầp sản phẩm phù hợp với năng lực của công ty và nhu cầu của thị trƣờng. - Cung cấp sản phẩm với mức chất lƣợng phù hợp với mong muốn của khách hàng. - Cung cấp sản phẩm với chi phí cho phép, với giá cả hợp lí, có đƣợc lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Góp phần động viên khuyến khích nguồn lao động trong hoạt động sản xuất để họ quan tâm đến kết quả chung của doanh nghiệp. 2.3. Nội dung của quản trị sản xuất - Xây dựng chiến lƣợc sản xuất kinh doanh. + Lựa chọn mặt hàng sản xuất, kiểu dáng, chất lƣợng sản phẩm. + Chính sách giá cả. + Dự báo thị trƣờng. - Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
  19. Chƣơng II: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp 18 - Xây dựng kết cấu sản xuất, xác định năng lực sản xuất, cân đối năng lực sản xuất. - Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch tác nghiệp. -Tổ chức cung ứng các yếu tố sản xuất. - Tổ chức sản xuất. - Quản lí chất lƣợng. - Tổ chức tiêu thụ sản phẩm. 3. Khái niệm và những yêu cầu cơ bản về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. 3.1 Khái niệm về tổ chức sản xuất: -Tổ chức sản xuất là việc sắp xếp, bố trí để phối hợp sử dụng hợp lý và có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội và con ngƣời. - Tổ chức sản xuất là một nội dung cơ bản của quản trị sản xuất, nhằm trả lời những câu hỏi sau: + Doanh nghiệp sẽ sản xuất những sản phẩm nào? + Sản phẩm đó đƣợc sản xuất ở đâu (nhà máy nào, phân xƣởng nào, bộ phận nào)? + Những ai sẽ sản xuất chúng? + Cần bao nhiêu thời gian để sản xuất (lƣu ý: Nghiên cứu tìm cách rút ngắn chu kỳ sản xuất và các biện pháp tăng năng suất lao động)? Một cách cụ thể: + Hình thành cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý. + Xác định loại hình sản xuất cho các bộ phận, các nơi làm việc một cách hợp lý, trên cơ sở đó xây dựng các bộ phận sản xuất và mối quan hệ giữa chúng với nhau. + Bố trí sản xuất và phân công lao động hợp lý trong từng bộ phận sản xuất và từng nơi làm việc. + Lựa chọn phƣơng pháp tổ chức sản xuất trong từng bộ phận và từng nơi làm việc. + Lập kế hoạch tiến độ sản xuất và tổ chức tốt công tác điều độ sản xuất.
  20. Chƣơng II: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp 19 + Nghiên cứu và tìm cách rút ngắn chu kỳ sản xuất. 3.2. Những yêu cầu cơ bản về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp: - Đảm bảo sản xuất chuyên môn hóa: Nhằm đảm bảo sự ổn định nhiệm vụ sản xuất cho các bộ phận sản xuất, các nơi làm việc, và cả cho ngƣời lao động theo đúng chuyên môn của họ. - Đảm bảo sản xuất cân đối: Là duy trì quá trình sản xuất theo những quan hệ tỷ lệ thích hợp giữa các bộ phận và giữa các khâu, công đọan trong sản xuất. - Đảm bảo quá trình sản xuất đƣợc đều đặn, nhịp nhàng: Là làm cho quá trình sản xuất có thể tạo ra khối lƣợng sản phẩm đều đặn trong mỗi đơn vị thời gian và phù hợp với kế họach sản xuất. - Đảm bảo sản xuất liên tục: Là yêu cầu cao nhất của công tác tổ chức sản xuất nhằm lọai bỏ tất cả các khoảng thời gian gián đọan trong sản xuất. -Đảm bảo cực tiểu hóa dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm tồn kho, cực tiểu về chi phí, và cực tiểu về chu kỳ sản xuất đồng thời phải sử dụng đầy đủ các nguồn lực trong sản xuất của doanh nghiệp. 4. Các phƣơng pháp tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp 4.1 Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền 4.1.1. Khái niệm - Sản xuất theo dây chuyền là hình thức đặc biệt của tổ chức hệ thống sản xuất chuyên môn hoá sản phẩm có quy mô sản xuất lớn (áp dụng cho loại hình sản xuất khối lƣợng lớn và hàng loạt lớn). - Sản xuất theo dây chuyền là quá trình sản xuất mà ở đó các sản phẩm giống nhau hoặc các nhóm sản phẩm cùng loại, có tính đồng nhất về quy trình công nghệ, và đƣợc thực hiện một cách liên tục trong khoảng thời gian dài. Quá trình sản xuất đƣợc tổ chức ở tất cả mọi khâu trong toàn bộ dây chuyền, trên cơ sở xác định theo trình tự các bƣớc công việc. 4.1.2. Đặc điểm - Quá trình sản xuất dây chuyền diễn ra nhịp nhàng và liên tục, sản phẩm sản xuất ra đều đặn, tổ chức sản xuất đảm bảo tính chuyên môn hóa cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2