Đề cương kinh tế chính trị - CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN - CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
lượt xem 160
download
Sự ra đời của CNTBĐQNN bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa tính chất xã hộ hoá và trình độ phát triển cao của LLSX với QHSX TBCN dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân TBCN.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương kinh tế chính trị - CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN - CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
- - CHƯƠNG 8 - CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN - CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC 1. Nguyên nhân ra đời, bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước 1.1. Nguyên nhân ra đời:( 4 nguyên nhân) (theo GTrình KTCT-1997) Sự ra đời của CNTBĐQNN bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa tính chất xã hộ hoá và trình độ phát triển cao của LLSX với QHSX TBCN dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân TBCN. Từ đó nguyên nhân ra đời CNTBĐQNN như sau: 1. Do sự phát triển LLSXXH, sự phân công LĐXH, nhiều ngành mới ra đời, trong điều kiện đó, chỉ có nhà nước với tư cách là đại biểu lợi ích của giai cấp tư sản mới có thể giải quyết được yêu cầu của sự phát triển 2. Do mâu thuẫn giữa tổ chức sản xuất có kế hoạch trong khuôn khổ từng xí nghiệp, từng tổng cty với tình trạng vô chính phủ trong từng xã hội. Do đó đòi hỏi phải có lực lượng điều tiết trên phạm vi vĩ mô toàn nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện mới, khi đã xuất hiện hàng loạt các cty độc quyền của một nước vượt biên giới quốc gia hoạt động trên phạm vi quốc tế, càng cần phải có sự điều tiết hoạt động của chúng bởi lực lượng nhà nước. 3. Sự phát triển của CMKHKT hiện đạiđòi hỏi phải đầu tư vốn lớn vào việc nghiên cứu triển khai, thay đổi cơ cấu sản xuất phù hợp với thời đại mà điều đó gắn liền với điều kiện tồn tại của CNTB, của cả giai cấp tư sản chứ không phải từng tập đoàn riêng biệt cần có sự phối hợp của nhà nước 4. Mâu thuẫn giai cấp - xã hội trên phạn vi quốc gia cũng như trên toàn quốc tế mà từng XH không thể giải quyết nổi. Ngoài ra trong những điều kiện cụ thể cấp bách của từng nước, nhất là trong gđ chuẩn bị chiến tranh, càng cần có sự can thiệp của nhà nước. 1.2 Bản chất của CNTB ĐQNN Cách trả lời 1: Là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản. Là sự thống nhất của 3 quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế, kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước trong 1 cơ chế thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào tổ chức độc quyền. Nhà nước trở thành 1 tập thể tư bản khổng lồ, là chủ sở hữu những xí nghiệp, cũng tiến hành kinh doanh, bóc lột lao động làm thuê như 1 nhà tư bản thông thường
- nhưng điểm khác biệt là ở chỗ nó còn có chức năng chính trị và các công cụ trấn áp như quân đội, cảnh sát, nhà tù… Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là 1 quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là 1 chính sách trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản. Cách trả lời 2: CNTB ĐQNN là sự kết hợp của sức mạnh của nhà n ước tư sản với các tổ chức độc quyền, hình thành nên một thiết chế và thể chế thống nhất, nhằm phục vụ trước hết lợi ích cho các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB Cụ thể, CNTB độc quyền nhà nước là một QH kinh tế, chính trị, xã hội trong giai đo ạn CNTB độc quyền chứ không phải là chính sách nhất thời. Như chúngta đã biết, bất kỳ một nhà nước nào cũng đều có vai trò kinh tế nhất định, song có sự khác nhau về bản chất của mỗi chế độ xã hội và sự phát triển từng giai đoạn, mà NN có vai trò KT khác nhau. Trong thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh, nhà nước ít can thiệp vào KT, chủ yếu sử dụng công cụ luật pháp và thuế, đến GĐ CNTB ĐQ và ĐQNN, nhà nước không chỉ can thiệp sâu vào các HĐKT, điều tiết các HĐSX, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, đồng thời còn nắm giữ, chi phối các khu vực kinh tế. Tóm lại: CNTB ĐQNN là hình thức vận động mới của QHSXTBCN, trong giai đoạn độc quyền nhằm xoa dịu những mâu thuẫn, thích nghi với điều kiện mới, đồng thời duy trì sự tồn tại của CNTB 2. Những hình thức biểu hiện của CNTB ĐQNN 2.1. Phát triển mạnh hình thức sở hữu ĐQ nhà nước Thể hiện ở chỗ: • Tỷ trọng của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa tăng lên rõ rệt. • Sự kết hợp giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân tăng lên rõ rệt. • Chi tiêu tài chính của các nhà nước tư bản phát triển dùng để điều tiết quá trình tái sản xuất xã hội tăng. Sở dĩ như vậy là do: • Sự phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ xã hội hóa sản xuất cao đã đặt ra một loạt vấn đề mới đòi hỏi phải có sự giải quyết của nhà nước. • Cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước gay gắt đòi hỏi nhà nước phải đứng ra mở cửa thị trường. 2.2. Sự kết hợp về nhân sự giữa ĐQ tư nhân và NN TS hiện đại Sự kết hợp về nhân sự thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính các đảng phái này đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.Cùng với các đảng phái tư sản, là các hội chủ xí nghiệp mang những tên khác nhau. Các hội chủ xí nghiệp này trở thành lực
- lượng chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Các hội chủ này hoạt động thông qua các đảng phái của giai cấp tư sản, cung cấp kinh phí cho các đảng, quyết định về mặt nhân sự và đường lối chính trị, kinh tế của các đảng, tham gia vào việc thành lập bộ máy nhà nước ở các cấp. Mặt khác, chúng còn lập ra các uỷ ban tư vấn bên cạnh các bộ nhằm "lái" hoạt động của nhà nước theo chiến lược của mình. Thông qua các hội chủ, một mặt các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước với những cương vị khác nhau; mặt khác, các quan chức và nhân viên chính phủ được cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, giữ những chức vụ trọng yếu chính thức hoặc danh dự, hoặc trở thành những người đỡ đầu các tổ chức độc quyền. Sự thâm nhập lẫn nhau này (còn gọi là sự kết hợp) đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. 2.3 Vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước tư sản hiện đại - Mục tiêu của sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư bản độc quyền là nhằm khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, định hướng cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm tăng trưởng kinh tế, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. - Để điều tiết kinh tế, nhà nước tư bản độc quyền đã tổ chức bộ máy điều tiết. Bộ máy đó gồm cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và về mặt nhân sự có sự tham gia của những đại biểu của tập đoàn lớn và các quan chức nhà nước. Đồng thời, bên cạnh bộ máy này còn có hàng loạt các tiểu ban được tổ chức dưới những hình thức khác nhau, thực hiện "tư vấn" với hy vọng "lái" đường lối theo mục tiêu riêng của các tổ chức độc quyền. Cùng với bộ máy điều tiết là các công cụ điều tiết các loại, như công cụ hành chính, pháp luật, chính sách và các đòn bẩy kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược đã được hoạch định. - Cơ chế điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là: cơ chế kết hợp thị trường tự do cạnh tranh với tính năng động của tư bản độc quyền tư nhân. Trên phương diện kinh tế, những điểm quan trọng nhất của cơ chế điều tiết mới là: + Hạn chế sự quan liêu hoá nhà nước bằng cách xem xét lại hệ thống luật kinh tế, đơn giản hoá thủ tục hành chính và xây dựng các đạo luật mới thích hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. + Xác định lại sự trợ cấp của nhà nước đối với một số ngành, một số xí nghiệp. + Thực hiện tư nhân hoá khu vực kinh tế nhà nước nhằm tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và khắc phục sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước. + Nới lỏng sự điều tiết của nhà nước, xoá bỏ những quy định của nhà nước có thể dẫn đến hạn chế sự cạnh tranh trên thị trường. + Xác định lại các thứ tự ưu tiên trong chính sách kinh tế, hướng chủ yếu vào sự tăng trưởng lâu dài, tiến bộ khoa học và công nghệ, giảm chi tiêu ngân sách cho nhu cầu xã hội, chống lạm phát, giảm thuế để khuyến khích kinh doanh. + Tăng cường sự phối hợp chính sách kinh tế giữa các nước trong những lĩnh vực có tầm quan trọng đối với sự ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
- Nổi bật hơn cả trong những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là việc thực hiện các chính sách xã hội. - Phương thức điều tiết của nhà nước linh hoạt, mềm dẻo hơn, phạm vi rộng hơn, thể hiện như sau: + Điều tiết bằng chương trình và kế hoạch. + Điều tiết cơ cấu kinh tế bằng quan hệ thị trường thông qua hợp đồng, đồng thời hỗ trợ các ngành truyền thống cần được tiếp tục duy trì và những ngành mũi nhọn với công nghệ cao. + Điều tiết tiến bộ khoa học và công nghệ bằng tăng chi ngân sách cho nghiên cứu và phát triển, đề xuất các hướng ưu tiên phát triển công nghệ, tài trợ cho nghiên cứu ứng dụng của các công ty tư nhân. + Điều tiết thị trường lao động bằng cách đào tạo và đào tạo lại, khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu hút người thất nghiệp, thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, nhà nước còn can thiệp vào các hợp đồng lao động... + Điều tiết thị trường tài chính, tiền tệ, chống lạm phát, điều tiết giá cả. + Điều tiết các quan hệ kinh tế đối ngoại, hệ thống tài chính, tiền tệ quốc tế.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn ôn thi môn kinh tế chính trị
0 p | 1369 | 459
-
Đề cương môn học Kinh tế chính trị
67 p | 856 | 388
-
Đề cương Kinh tế chính trị
10 p | 1173 | 386
-
Đề cương ôn tập Kinh tế chính trị Mác - Lênin
30 p | 1110 | 308
-
100 Câu hỏi và đáp án - Phần Kinh tế chính trị
114 p | 1042 | 152
-
Đề cương kinh tế chính trị - Hàng hóa và tiền tệ
9 p | 447 | 151
-
Đề cương kinh tế chính trị - SỞ HỮU TLSX VÀ NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VN
5 p | 1141 | 123
-
Đề cương kinh tế chính trị - Kinh tế thị trường (KTTT) theo định hướng XHCN ở VN
8 p | 1755 | 109
-
Đề cương kinh tế chính trị - KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
6 p | 2098 | 105
-
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ (P2)
17 p | 309 | 89
-
Đề cương kinh tế chính trị - CNH-HĐH nền KT quốc dân trong TKQĐLCNXH ở VN
9 p | 2173 | 81
-
Đề cương kinh tế chính trị - Các hình thái TB – Các hình thức biểu hiện của GTTD
8 p | 313 | 74
-
Đề cương học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin
28 p | 15 | 5
-
Đề cương ôn tập môn Kinh tế chính trị
24 p | 9 | 4
-
Đề cương chi tiết học phần Kinh tế chính trị Mác Lênin (Mã học phần: LLNL1103)
16 p | 6 | 2
-
Đề cương chi tiết học phần Kinh tế Chính trị Mác - Lênin (Mã học phần: 122792)
15 p | 78 | 1
-
Đề cương chi tiết học phần Kinh tế Chính trị Mác - Lênin (Mã học phần: 0101122792)
14 p | 33 | 1
-
Đề cương chi tiết học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin (Mã học phần: EML0031)
14 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn