intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương nghiên cứu khoa học sinh viên: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tiếng anh của sinh viên đại học mở trong thời kì hội nhập quốc tế

Chia sẻ: Thuy Dung | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

573
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung: Đánh giá tầm quan trọng của tiếng Anh trong thời kì hội nhập hóa. Từ đó, chỉ ra các yếu tố tác động đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên ĐH Mở TPHC Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương nghiên cứu khoa học sinh viên: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tiếng anh của sinh viên đại học mở trong thời kì hội nhập quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH    ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN  ĐẠI HỌC MỞ TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Khoa: Kinh tế và quản lý công Các thành viên: Nguyễn Huỳnh Mai Trâm, Đỗ Thị Diễm Quỳnh, Trần Thị Thùy Dung,  Cao Quế Anh, Đoàn Thị Bảo Ngọc, Thiều Mỹ Nhật GV hướng dẫn:   TS. Nguyễn Văn Dư   TPHCM, 07/2018   1
  2. Chương 1: TỔNG QUAN 1. 2 Lý do chọn đề tài: Trong xu thế  toàn cầu hóa ngày nay, tầm quan trọng của tiếng Anh không thể  phủ  nhận và bỏ  qua vì nó được dùng phổ  biến  ở  mọi nơi trên thế  giới. Trong những năm  gần đây, sự  bùng nổ  đầu tư  của các công ty nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tạo   nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên tốt nghiệp. Vì thế, nhu cầu giao tiếp bằng Tiếng  Anh tại nơi làm việc tăng lên một cách đáng kể. Một chương trình môn học Tiếng Anh  chuyên ngành phù hợp nhằm giúp cho sinh viên giao tiếp  hiệu quả, phục vụ  cho công  việc tương lai của họ là vấn đề cấp bách mà mỗi trường  cần phải quan tâm. Theo một  điều tra của một tổ  chức Bộ  trưởng giáo dục các nước Đông Nam Á (SEAMEO) thì  nhu cầu sử  dụng Tiếng Anh trong một công việc hàng ngày  ở  các công  ty Việt Nam,  các tổ  chức hành chính sự  nghiệp khá cao, từ  trung bình tới nhiều chiếm  69%. Tiếng  Anh , ngoại ngữ đang được sử  dụng chính, còn được xem là cơ  sở  để  xét đề bạc hay  tăng lương, chứng chỉ A, B, C vẫn chiếm 65% yêu cầu, bằng đại học  chuyên ngữ 26%,  chứng chỉ khác như  : TOEFL hay IELTS là 9%. Đặc biệt đối với một nước đang phát  triển như  Việt Nam, tiếng Anh đã được giảng dạy từ  rất sớm cũng như  nhiều người  trẻ  đã nhận thức được tầm quan trọng của nó vì những lý do như  tìm được một công   việc chất lượng cao, giao tiếp với thế giới bên ngoài, tiếp cận những nguồn khoa học   mà mình đang theo đuổi. Đó cũng là lý do tại sao nhiều trường Đại học, Cao đẳng hiện   nay tiến hành giảng dạy nhiều nội dung bằng tiếng Anh cũng như quy định chuẩn đầu   ra ngoại ngữ (phổ biến là tiếng Anh) cho sinh viên tốt nghiệp ra trường. Vì vậy, việc  học Tiếng Anh là rất quan trọng và phù hợp với thời đại. Trong môi trường doanh nghiệp, ngôn ngữ chung nhất và quan trọng nhất rõ ràng là  tiếng Anh. Thêm nữa, công việc chất lượng cao đòi hỏi phải có khả năng hiểu và giao  tiếp được tiếng Anh. Do đó, các công ty có thể  dễ  dàng mở  rộng hoạt động ra các  nước khác và những công ty này thường sử dụng những sinh viên tốt nghiệp ra trường   2
  3. có khả năng tiếng Anh cùng với kết quả học tập cơ bản theo yêu cầu. Thực tế rõ ràng   rằng, nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường có khả  năng tiếng Anh tốt sẽ  tìm được  những công việc tốt hơn so với những người mà trình độ  tiếng Anh còn hạn chế. Nói  cách khác, sinh viên biết được tiếng Anh sẽ thực hiện công việc hiệu quả hơn bởi vì  họ  có khả  năng sử  dụng thông tin từ  các nguồn tài liệu nước ngoài và trên các trang  web. Từ  thực trạng trên, cho thấy tầm quan trọng của ngôn ngữ  toàn cầu đối với cá  nhân sinh viên nói riêng và toàn thể xã hội nói chung. 3
  4. 2. Mục tiêu của đề tài 4
  5. 2.1. Mục tiêu chung          Đánh giá tầm quan trọng của tiếng Anh trong thời kì hội nhập hóa. Từ đó, chỉ ra các  yếu tố tác động đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên ĐH Mở TPHCM. 2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Khảo sát nhu cầu học tiếng Anh hiện nay của sinh viên trường  ĐH Mở  TPHCM. Mục tiêu 2: Phân loại các yếu tố khách quan cũng như chủ quan ảnh hưởng đến việc học   tiếng Anh của sinh viên trường ĐH Mở TPHCM. 3. Phạm vi thực hiện Trường ĐH Mở TPHCM 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu           Những yếu tố  tác động đến nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên trường ĐH Mở  TPHCM. Các yếu tố được chia làm 3 nhóm chính: động cơ, chi phí và môi trường học. 5. Khách thể nghiên cứu        Nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát trên những sinh viên của Đại học Mở TPHCM, trải   đều từ sinh viên năm 1 đến năm 4 và sinh viên của nhiều ngành như  kinh tế, kế toán, xây   dựng… 6. Thời gian thực hiện        Phạm vi về thời gian nghiên cứu nằm trong khoảng thời gian từ tháng 6/2018 cho đến  8/2018 7. Câu hỏi nghiên cứu 5
  6. Câu hỏi 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc học Tiếng Anh của sinh viên Đại học Mở? Câu hỏi 2:  Việc học Tiếng Anh có  ảnh hưởng như  thế  nào đối với công việc và cuộc   sống tương lai?  Câu hỏi 3: Trình độ tiếng anh của sinh viên đại học Mở TPHCM như thế nào? 6
  7. 8. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong đề tài: Phương pháp thống kê mô tả Nhóm nghiên cứu sử  dụng để  trả  lời cho những câu hỏi mang tính định tính. Từ  những dữ liệu đã thu thập được, tiến hành tổng hợp, mô tả thực trạng việc học Tiếng   Anh của sinh viên hiện nay. Phương pháp định lượng Nghiên cứu định lượng, dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn bảng câu hỏi   đến đối tượng nghiên cứu. Sau đó, dữ liệu sẽ được mã hóa và xử lý để đưa ra kết quả  nghiên cứu thông qua sự hỗ trợ của phần mềm Eviews. 9. Kết quả nghiên cứu Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương này giới thiệu về  lí do nghiên cứu đề  tài,  mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Về nhu cầu học   Tiếng Anh của sinh viện hiện nay, đó là lí do chính mà nhóm hướng đến. Bên cạnh đó  nghiên cứu khoa học đưa ra những mục tiêu về    đánh giá tác động đến vấn đề  học   Tiếng Anh của sinh viên từ đó đưa ra sự ảnh hưởng đến sinh viên giúp sinh viên tìm ra   những giải pháp học tập tốt hơn. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu đi trước Cơ  sở lý thuyết và các nghiên cứu  trước. Trình bày các khái niệm sơ bộ về đề  tài những yếu tố ảnh hưởng vấn đề  học   Tiếng Anh của sinh viên. Đồng thời, nêu ra các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên   quan đến đề  tài: Phần này nhóm tập trung phân tích các khái niệm liên quan đến vấn   đề học Tiếng Anh để làm rõ các hiện trạng, nguyên nhân, ảnh hưởng đến sinh viên. Chương   3:   Phương   pháp   nghiên   cứu.   Trình   bày   khung   lý   thuyết,   mô   hình   nghiên   cứu:Nhóm sẽ chọn phương pháp nghiên cứu thống kê, mô tả, định lượng và định tính. Chương 4: Trình bày kết quả  nghiên cứu dự kiến qua phương pháp nghiên cứu thống   kê mô tả, định tính và định lượng. 7
  8. Chương 5: Kết luận và kiến nghị những biện pháp giúp sinh viên học tập tốt, nâng cao  nhận thức, tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh trong xã hội hiện nay. 10. Kế hoạch nghiên cứu Từ 25/6 đến 30/6: Xác định tên đề tài Từ 2/7 đến 8/7: Xác định lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên   cứu, câu hỏi nghiên cứu Từ 9/7 đến 12/7: Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát Từ 16/7 đến 22/7:   + Khảo sát thử trước 30 sinh viên tại trường Đại học Mở TP.HCM vào giờ ra chơi của   các bạn sinh viên:  . Sáng: 8h40 đến 9h30 . Chiều: 14h40 đến 15h + Chỉnh sửa bảng câu hỏi Từ 23/7 đến 31/7: Chạy mô hình và hoàn thành bài nghiên cứu. 8
  9. Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU ĐI TRƯỚC 2.1 Khái niệm Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, là đòi hỏi, mong muốn, nguyện   vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo mức độ  nhận thức và môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lí tùy mỗi người có những   nhu cầu khác nhau. Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền   kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia,   các tổ  chức hay các cá nhân  ở góc độ  văn hóa, kinh tế...trên vi mô toàn cầu. Đặc biệt  trong phạm vị  kinh tế, toàn cầu hóa hầu như  được dùng để  chỉ  các hoạt động của  thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay tự do thương mại nói riêng. Cũng   ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy mô toàn cầu kéo theo   các dòng chảy thương mại, kỹ  thuật, công nghệ, văn hóa. Trước xu thế  hội nhập và   toàn cầu hóa, Tiếng Anh được xem là ngôn ngữ  phổ  biến trên thế  giới khi mà có gần   60 quốc gia sử  dụng là ngôn ngữ  chính, bên cạnh tiếng mẹ  đẻ  gần 100 quốc gia sử  dụng tiếng anh là ngôn ngữ  thứ  hai. Vì vậy, ngoại ngữ  này có vai trò rất quan trọng   trong thời kì hội nhập toàn cầu hóa hiện nay. Mối quan hệ của con người cũng như sự  hợp tác, đầu tư trong bất kì lĩnh vực nào từ  kinh doanh, thương mại, giao thông, công  nghệ, truyền thông, du lịch,.... đến những cơ hội trong học tập, làm việc, mở rộng các   mối quan hệ  để  hợp tác đều không chỉ  bó hẹp  ở  Việt Nam mà còn mở  rộng ra các  nước khác trên thế  giới. Tiếng anh chính là một trong những công cụ  hữu hiệu, đóng  vai trò to lớn trong việc giúp bạn bè năm châu hiểu được tiếng nói của Việt Nam trong   thời kì hội nhập quốc tế. Động cơ  học tập  là một khái niệm tổng thể  bao gồm rất nhiều nhân tố  khác  nhau. Theo Gardner (1985: 50) động cơ học tập bao gồm bốn nhân tố chính: mục đích   đề ra, nỗ lực học tập của bản thân, mong muốn đạt được mục tiêu đã đề ra và thái độ  đúng đắn với hành vi của con người. Như vậy theo Gardner thì động cơ  học NN của  9
  10. SV chính là kết hợp của sự  kiên trì cố  gắng để  đạt được mục tiêu đã đề  ra, mong   muốn học NN và thái độ đúng đắn đối với việc học NN đó. Chính vì vậy, động cơ học   NN chính là chìa khóa của sự thành công trong việc dạy và học NN. 2.2 Cơ sở lý thuyết 2.2.1 Các thuyết ảnh hưởng đến động lực học của sinh viên Nhu cầu Maslow Tháp nhu cầu của Maslow (tiếng Anh: Maslow's hierarchy of needs) được nhà tâm  lý   học Abraham   Maslow đưa   ra   vào   năm   1943   trong   bài   viết A   Theory   of   Human  Motivation. Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính:  nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs).  Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn có  đủ  thức ăn, nước uống, được nghỉ  ngơi... Những nhu cầu cơ  bản này đều là các nhu  cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu này,   họ sẽ không tồn tại được nên họ  sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống  hàng ngày. Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu  cầu này bao gồm nhiều nhân tố  tinh thần như  sự  đòi hỏi công bằng, an tâm, an toàn,   vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v. Các nhu cầu cơ bản thường được  ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu bậc  cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan tâm đến  các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...Tuy nhiên, tuỳ  theo nhận thức, kiến thức, hoàn   cảnh, thứ bậc các nhu cầu cơ bản có thể đảo lộn. Ví dụ như: người ta có thể hạn chế  ăn, uống, ngủ  nghỉ  để  phục vụ  cho các sự  nghiệp cao cả  hơn. Ngược lại, theo chủ  thuyết cách mạng vô sản, của cải, sở  hữu tài sản là nhu cầu số  một bỏ  qua các nhu  cầu bậc cao khác. 10
  11. Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con người được liệt  kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp. Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi nghĩ đến các  nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày  càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản  ở dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng  đầy đủ. 5 tầng trong Tháp nhu cầu của Maslow: Tầng thứ  nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" (physiological) ­ thức   ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi. Tầng thứ  hai: Nhu cầu an toàn (safety) ­ cần có cảm giác yên tâm về  an toàn thân  thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo. Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc (love/belonging)  ­ muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân  hữu tin cậy. Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) ­ cần có cảm giác được   tôn trọng, kính mến, được tin tưởng. 11
  12. Tầng thứ  năm: Nhu cầu về tự  thể hiện bản thân cường độ  cao) ­ muốn sáng tạo,  được thể  hiện khả  năng, thể  hiện bản thân, trình diễn mình, có được và được công   nhận là thành đạt. Lý thuyết mô hình ERG của Alderfer (1969) Thuyết ERG nhận ra 3 kiểu nhu cầu chính của con người: Nhu cầu tồn tại (Existence needs):  Ước muốn khỏe mạnh về  thân xác và tinh  thần, được đáp ứng đầy đủ  các nhu cầu căn bản để sinh tồn như  các nhu cầu sinh lý,   ăn, mặc, ở, đi lại, học hành... và nhu cầu an toàn. Nhu cầu giao tiếp (Relatedness needs):  Ước muốn thỏa mãn trong quan hệ  với  mọi người. Mỗi người đều có những ham muốn thiết lập và duy trì các mối quan hệ  cá nhân khác nhau.  Ước tính một người thường bỏ  ra khoảng phân nửa quỹ  thời gian  để giao tiếp với các quan hệ mà họ hướng tới. Nhu cầu phát triển (Growth needs): Ước muốn tăng trưởng và phát triển cá nhân  trong cả  cuộc sống và công việc. Các công việc, chuyên môn và cao hơn nữa là sự  12
  13. nghiệp riêng sẽ đảm bảo đáp ứng đáng kể sự  thoả  mãn của nhu cầu phát triển.nhầm  lẫn đấng yêu Thuyết ERG cho rằng: tại cùng một thời điểm có thể có nhiều nhu cầu ảnh hưởng   đến sự động viên ­ khi một nhu cầu cao hơn không thể được thỏa mãn (frustration) thì  một nhu cầu ở bậc thấp hơn sẵn sàng để phục hồi (regression) Lý thuyết Mc.Cleland  Lý thuyết này tập trung vào 3 nhu cầu: thành công, quyền lực và liên minh. Nhu cầu thành tích: một người có nhu cầu thành tích thường mong muốn hoàn  thành những mục tiêu có tính thách thức bằng nỗ  lực của mình, thích thành công khi   cạnh tranh và cần nhận được phản hồi về  kết quả  công việc của mình một cách rõ   ràng. Nhu cầu quyền lực: những người có nhu cầu quyền lực mong muốn tác động, ảnh hưởng và kiểm soát tài nguyên, kiểm soát con người nếu có lợi cho họ.  Nhu cầu liên minh: mong muốn có mối quan hệ  gần gũi và thân thiện với mọi  người xung quanh. Nhu cầu liên minh làm cho con người cố  gắng vì tình bạn, thích   hợp tác thay vì cạnh tranh, mong muốn xây dựng các mối quan hệ  dựa trên tinh thần  hiểu biết lẫn nhau. Ứng dụng vào thực tế, ta có thể nhận ra rằng cá nhân có nhu cầu về thành tích cao  sẽ  thành công trong các hoạt động doanh nghiệp. Nhưng có nhu cầu thành tích cao  không nhất thiết sẽ trở thành một nhà quản lý tốt, đặc biệt trong các tổ  chức lớn. Vì   họ  chỉ  quan tâm để  cá nhân mình làm cho tốt mà không có  ảnh hưởng đến những  người khác để họ cũng làm việc tốt. Trong khi đó, nhu cầu về quyền lực và liên minh  có liên quan chặt chẽ đến thành công trong quản lý. Người quản lý làm việc tốt nhất  khi có nhu cầu về quyền lực cao và nhu cầu liên minh thấp. 13
  14. Một kết luận khác rút ra từ lý thuyết này là nhu cầu thành tích có thể được khuyến  khích phát triển thông qua đào tạo. Do đó, tổ chức có thể tổ chức các chương trình đào  tạo để phát huy thế mạnh của các nhu cầu này. Ví dụ, nhân viên có thể được đào tạo  những cách suy nghĩ để đạt kết quả cao trong công việc, biết cách giành chiến thắng,   biết cách phản ứng theo tình huống... Chương trình đào tạo theo dạng này thường dành  cho những nhân viên đang làm những công việc đòi hỏi phát huy nhu cầu thành tích cao  như bán hàng. Trên thực tế, các lý thuyết X, Y; học thuyết hai nhân tố, lý thuyết của  McCellland  về  nhu cầu còn được các nhà quản lý vận dụng trong các chương trình khuyến khích   sự tham gia của nhân viên. Chương trình này nhằm tận dụng tối đa khả năng của nhân  viên và khuyến khích họ gắn bó lâu dài với tổ chức. Cụ thể là cho họ tham gia vào quá  trình quản lý của tổ chức, cử đại diện của mình tham gia vào nhóm ra quyết định trong   công ty hay tham gia vào quá trình quản lý chất lượng, chia cổ  phiếu cho nhân viên.  Đối với lý thuyết X, Y, chương trình này nhấn mạnh đến việc nhân viên là người thích  làm việc, có trách nhiệm và có thể tự định hướng làm việc, do đó cần cho họ tham gia   vào quá trình quản lý. Đối với lý thuyết hai nhân tố, thì việc tham gia của nhân viên  vào các hoạt động quản trị và ra quyết định là một nhân tố động viên bên trong giúp họ  được phát triển, cảm thấy có trách nhiệm. Đồng thời, chương trình này cũng nhằm   thỏa mãn nhu cầu của nhân viên như  nhu cầu thành tích, được tôn trọng, được nhận   biết, phát triển...  Thuyết cung cầu Cung cầu là một khái niệm phổ biến trong kinh tế, xã hội học và được nhiều nhà  nghiên cứu đề  cập trong công trình nghiên cứu của mình. Khái niệm cung ­ cầu được  sử dụng để giải thích thực trạng của cơ chế thị trường. Lý thuyết cung ­ cầu chỉ ra rất  nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến lượng cung, cầu hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả các  yếu tố  thuộc về  khách hàng, thuộc về  nhà cung cấp và cả  cơ  chế  thị  trường. David  Begg (1991), S.Pindkyck và L.Rubinfied (2000) cũng như  nhiều nhà kinh tế  học khác   14
  15. chỉ  ra rằng lượng cầu đối với hàng hóa và dịch vụ  bị   ảnh hưởng bởi giá cả, giá của  hàng thay thế, hàng bổ trợ, thu nhập, thương hiệu, sở thích, nhận thích của người tiêu  dùng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ,… Ngoài ra, nhu cầu hàng hóa còn bị   ảnh   hưởng bởi hệ thống phân phối và thông tin bất cân xứng (Jansen, 2002). Trong kinh tế thị trường, điểm cân bằng được xác lập dựa trên nhu cầu của người  tiêu dùng và khả năng cung cấp của nhà sản xuất. Đối với hầu hết các hàng hóa, dịch  vụ, thị  trường sẽ  xác lập mức giá mà  ở  đó tạo nên sự  cân bằng giữa cung và cầu.   Điểm được gọi là cân bằng không phải là điểm bất biến mà nó thay đổi dưới tác động   của các yếu tố từ phía khách hàng hay từ phía nhà cung cấp. Bàn về mức độ nhạy của   sự thay đổi lượng cung, cầu của hàng hóa dịch vụ, các nhà kinh tế sử dụng khái niệm   độ co giãn. Độ co giãn để chỉ sự thay đổi của lượng cung, cầu khi một yếu tố nào đó   thay đổi. Có nhiều khái niệm về độ co giãn như độ co giãn theo giá, theo thu nhập, độ  co giãn chéo. Ngoài ra, độ co giãn còn phụ thuộc vào hình dáng của đường cung, cầu.  Như vậy, lý thuyết về cung cầu đã chỉ ra các yếu tố giá cả, thu nhập, thương hiệu,   chất lượng hàng hóa dịch vụ, trình độ nhận thức, hệ thống phân phối, thông tin bất cân  xứng,… có  ảnh hưởng tơi thị  trường và cũng dựa vào những khái niệm nêu trên, các   nhà kinh tế học đã giải thích về cơ chế thị trường và đưa ra dự  báo nhu cầu hàng hóa  và dịch vụ. 2.2.2 Sự phổ biến của tiếng Anh Ngôn ngữ  nào cũng được sử  dụng để  giao tiếp. Tuy nhiên, ngày nay người ta coi  tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế; vì thế, tiếng Anh thướng được gọi là “the language of   communication” (ngôn ngữ giao tiếp). Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, có vẻ mọi   người đều đồng ý sử  dụng tiếng Anh để  trò chuyện với nhau. Tiếng Anh được nói ở  hơn 100 nước (theo ODSI). Theo Hội đồng Anh, hiện có khoảng 1.500.000.000 người trên thế  giới nói tiếng  Anh và 1.000.000.000 người khác đang học ngôn ngữ  này. Ngoài ra, có 75% thư  từ  và  bưu thiếp trên thế giới đước viết bằng tiếng Anh. Hầu hết các hội nghị  cũng như  các  15
  16. trận thi đấu quốc tế  đều được tiến hành bằng tiếng Anh, ví dụ  như  thế  vận hội  Olympics và cuộc thi hoa hậu thế giới. Cũng vậy, các nhà ngoại giao và chính trị  đến  từ  các nước khác nhau đều sử  dụng tiếng Anh để  giao tiếp với nhau. Tiếng Anh là   ngôn   ngữ   chính   trong   các   tổ   chức   như:   Liên   Hợp   Quốc,   NATO,   Hiệp   hội   Tự   do   Thương mại Châu Âu.     Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhưng lại không thay thế các ngôn   ngữ khác, thay vào đó nó hỗ trợ các ngôn ngữ với các yếu tố sau:  Hơn 250 triệu người  Trung Quốc học tiếng Anh. Trong 80 nước, tiếng Anh là ngôn ngữ thông dụng thứ hai  hay được phổ  biến trong việc học.   Ở  Hồng Kông, 9 trên 10 học sinh  trung học  đều  được học tiếng Anh.  Ở  Pháp, để bắt đầu vào trung học các học sinh phải có ít nhất 4  năm hoc tiếng Anh hay tiếng Đức; hầu hết 85% học sinh là chọn học tiếng Anh. Tại  Nhật Bản, các học sinh trung học được đòi hỏi là phải có 6 năm học tiếng Anh trước  khi tốt nghiệp. Trong các phương tiện truyền thông và giao thông Tiếng Anh chiếm ưu thế trong giao thông vận tải và các phương tiện truyền thông.  Trong lĩnh vực du lịch và ngôn ngữ cộng đồng của hàng không quốc tế, tiếng Anh đóng  vai trò chính. Phi công, tiếp viên và kể cả  các nhân viên kiểm soát đều nói tiếng Anh  tại các  phi trường  quốc tế. Năm trong số  các  đài phát thanh  nổi tiếng là CBS, NBC,  ABC, BBC và CBC được 300 triệu người chọn ra là các đài phát thanh tiếng Anh phổ  biến nhất. Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ  phổ  biến trên các chương trình TV thuộc  truyền tải vệ tinh. Trong thời đại thông tin Ngôn ngữ của thời đại thông tin là tiếng Anh. Hơn 80% nguồn dự trữ thông tin của  hơn 100 triệu máy tính khắp thế  giới là tiếng Anh. 85% các cuộc trao đổi qua điện  thoại quốc tế  được sử  dụng bằng tiếng Anh, cũng như  vậy số  lượng mail, các cuộc  điện báo và truyền tín hiệu qua dây cáp. Chương trình chỉ  dẫn trên  máy tính  và các  chương trình phần mềm thường được dùng bằng tiếng Anh. 16
  17. Tiếng Đức đã là một ngôn ngữ  của khoa học. Nhưng ngày nay, hơn 80% các bản  ghi chép khoa học được trình bày với ngôn ngữ thứ nhất là tiếng Anh. Tương tự, phân   nửa kỹ  thuật và khoa học trên thế  giới cũng được phổ  biến bằng tiếng Anh và còn  được dùng trong các lĩnh vực y học, điện tử và kỹ thuật không gian. Trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế Tiếng Anh trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực  trong nền kinh tế  Châu Âu. Cũng vậy tiếng Anh hầu như  tham gia hầu hết vào các   thành phần lãnh đạo của các doanh nghiệp. Các tập đoàn của nhiều quốc gia trên thế  giới thường chọn tiếng Anh như lựa chọn chính của họ Ngôn ngữ chung Tiếng Anh dùng như  là tiếng nói chung  ở  nhiều nước nơi mọi người nói nhiều  ngôn ngữ khác nhau. Tại Ấn Độ, nơi có gần 200 ngôn ngữ khác nhau được sử dụng và   chỉ có 30% người nói ngôn ngữ chính là tiếng Hindi.  Ngôn ngữ chính thức Tiếng Anh là ngôn ngữ  nửa chính thức của 20 nước  Châu Phi  bao gồm  Sierra  Leone, Ghana, Nigeria, Liberia và Nam Phi.  Tiếng Anh là ngôn ngữ thống nhất của hội đồng thế giới  Thiên chúa giáo và là một  ngôn ngữ chính thức của các thế vận hội và các cuộc thi hoa hậu hoàn vũ trên thế giới. Văn hóa thế hệ trẻ Tiếng Anh là ngôn ngữ trong văn hóa thế hệ trẻ quốc tế. Những người trẻ tuổi từ  khắp nơi trên thế  giới nghe và hát các ca khúc tiếng Anh nổi tiếng thường không cần  hiểu hết ý nghĩa của lời nhạc. Các từ break dance, rap music, bodybuilding, windsurfing  và computer hacking đang lấn át dần các từ lóng của giới trẻ Đức 2.2.3 Lợi ich cua viêc hoc tiêng Anh ́ ̉ ̣ ̣ ́ 17
  18. Tiếng Anh không chỉ  giúp mở  rộng phạm vi giao tiếp, gây  ấn tượng với những  người xung quanh bất cứ  khi nào “cất tiếng”, mà còn mang đến nhiều lợi ích khác.   Chúng ta sẽ nghĩ đến cảm giác thích thú khi được tiếp cận những thông tin mà không   phải ai cũng có được. Rồi cả khi chúng ta tạo ra những bước nhảy vọt trong sự nghiệp   của mình, bỏ  xa những người khác một khoảng dài. Chúng ta sẽ  đạt được tất cả  những điều này nếu chúng ta có thể nói tiếng Anh thật tốt. Tiếp cận tri thức Các phương tiện thông tin ngày nay, như  Internet, tivi, báo chí cung cấp những  nguồn tri thức vô hạn, vì chúng ta đang sống trong thời đại thông tin. Chỉ  có một vấn  đề là hầu hết những thông tin này đều được viết bằng tiếng Anh. Dưới đây là một số  ví dụ về những gì chúng ta có thể sử dụng nếu biết tiếng Anh. Hầu hết các trang Web trên mạng. Có tới hơn 1 tỷ trang Web sử dụng tiếng Anh.   Thật kinh ngạc khi chỉ cần học một ngôn ngữ  là có thể khai thác hầu hết kho tri thức   ấy. Sách – về bất cứ lĩnh vực nào, từ khắp nơi trên thế giới, chúng ta có thể đọc sách  của các tác giả Anh hay Mỹ, và cả các cuốn sách được dịch từ ngôn ngữ khác. Bất cứ  thể loại sách nào chúng ta quan tâm, chúng ta đều có thể tìm đọc bằng ngôn ngữ tiếng   Anh. Báo chí. Chỉ có báo và tạp chí tiếng Anh là có thể mua được ở  khắp mọi nơi trên  thế giới. Vì vậy, không cần phải lùng sục tìm kiếm những tờ báo như Time (Thời đại),  Newsweek (Tuần tin), hay International Herald Tribune (Diễn đàn đưa tin quốc tế). Khoa học. Tiếng Anh là chìa khoá mở cánh cửa vào thế  giới khoa học. Năm 1997,   95% các bài báo trong Danh mục Trích dẫn Khoa học (Science Citation Index) được  viết bằng tiếng Anh. Chỉ có khoảng 50% trong số  đó đến từ  các nước nói tiếng Anh  như Anh hay Mỹ (Theo garfiled). 18
  19. Bản tin. Xem mạng lưới truyền hình quốc tế  như  kênh CNN và BBC. Họ  phát tin  tức nhanh chóng hơn, chuyên nghiệp hơn các mạng lưới truyền hình quốc gia khác. Và  chúng ta có thể xem các kênh này trên khắp thế giới. Thúc đẩy sự nghiệp  Tiếng Anh có những lợi ích sau:    Nếu có một vốn tiếng Anh tốt có thể nhận được việc làm mơ ước và kiếm được  nhiều tiền hơn.  Mở  rộng kiến thức chuyên môn. Tiếng Anh là ngôn ngữ  của công  nghệ, đặc biệt những ngành công nghệ  cao như  khoa học máy tính, di truyền học, y   học. Nghiên cứu khoa học máy tính. Đọc các bài báo chuyên môn kỹ thuật không mấy   khó khăn. Trở  thành doanh nhân đẳng cấp quốc tế. Giao dịch quốc tế được tiến hành   bằng tiếng Anh. Và tất cả lĩnh vực kinh doanh ngày nay đều mang tầm quốc tế. Vì thế  nếu muốn “nhập cuộc”, phải biết tiếng Anh, để liên lạc với các doanh nhân, để tham   dự  hội thảo, để  đọc báo và tạp chí thương mại quốc tế  v.v...Trở  thành nhà khoa học   tài giỏi hơn. Hãy liên lạc với các nhà khoa học  ở  những nước khác, tham gia các hội  nghị quốc tế, thăm các trung tâm học thuật nước ngoài. Tìm hiểu những phát kiến mới  thông qua sách báo, tạp chí.   Sử  dụng máy tính hiệu quả  hơn. Hầu hết các ứng dụng máy tính đều dùng tiếng  Anh, do đó sẽ  hiểu chúng rõ hơn, và trở  thành nhân viên giỏi giang hơn.   Học được  những kỹ năng mới cho công việc. Mục “Tiếp cận tri thức” ở trên đã giải thích Cảm giác hài lòng Tiếng Anh không chỉ  hữu ích mà còn mang lại cho cảm giác hài lòng: Cảm giác tiến  bộ. Mang lại cảm giác hài lòng khi có thể  nói chuyện với người Mỹ  hoặc xem các  kênh tivi tiếng Anh.  Cảm giác thích học tiếng Anh hơn, nếu luôn nhớ  rằng mỗi giờ  học tiếng Anh là một giờ đưa đến gần sự hoàn thiện hơn.  Khi đã thông thạo tiếng Anh  sẽ mang lại cảm giác thích thú mỗi khi sử dụng nó. Có thể thưởng thức nhiều hơn nữa   các bản nhạc tiếng Anh. Chắc chắn âm nhạc sẽ  hay hơn nhiều nếu hiểu được cả  ca  19
  20. từ của bài hát. Ngoài ra, tiếng Anh còn tạo cơ hội cho chúng ta có thể kết bạn với mọi  người từ  khắp nơi trên thế  giới, đi du lịch thuận tiện hơn, góp phần nâng cao được  một kỹ  năng giao tiếp rất đặc biệt­ giao tiếp qua các tác phẩm nghệ  thuật, sẽ  cảm   nhận được văn hóa thế giới theo một cách rất khác biệt. 2.2.4 Tiêng Anh trong xu thê toan câu hoa ́ ́ ̀ ̀ ́ Thế  giới luôn thay đổi từng ngày, toàn cầu hoá và hợp tác cùng nhau phát triển là  xu thế tất yếu. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, tiếng Anh đã trở  thành điều kiện   tiên quyết để mỗi quốc gia hội nhập vào đại gia đình thế giới. Rõ ràng chúng ta không   thể phủ nhận tầm quan trọng ngày càng lớn của tiếng Anh trong xã hội hiện đại.  Thực tế quá trình toàn cầu hóa đã trở thành mạch nước ngầm lan tỏa vào nền kinh   tế, chính trị, văn hóa, xã hội của các quốc gia và tác động đến đời sống hàng ngày của  mỗi con người. Toàn cầu hóa liệu có liên quan đến các bạn trẻ và sinh viên trong việc   học tiếng Anh? Câu chuyện toàn cầu hóa chắc chắn không còn xa lạ  như  bạn nghĩ.   Quá trình toàn cầu hóa đã giúp lực lượng lao động có trình độ  tại các nước đang phát   triển ngày càng có thêm cơ hội cạnh tranh làm việc cho các tổ chức đa quốc gia, được  trả  lương hấp dẫn. Để  kết nối trong một thế giới phẳng, tiếng Anh nhanh chóng trở  thành ngôn ngữ  chính của nhân loại kết nối trong quá trình toàn cầu hóa. Có hơn  400.000 người nói tiếng Anh là tiếng mẹ  đẻ; 1,4 tỷ  người hiện đang sử  dụng tiếng  Anh như ngôn ngữ thứ hai sau tiếng mẹ đẻ và như vậy. 1/3 dân số thế giới đang cùng  sử dụng một ngôn ngữ chung là tiếng Anh để giao tiếp và làm việc. Tiếng Anh, một trong những ngôn ngữ quốc tế  quan trọng bậc nhất trên thế  giới,   trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Có thể  nói, Tiếng Anh là một công cụ  không  thể thiếu trên con đường hội nhập và phát triển cùng với bạn bè năm châu, luôn đóng   vai trò là phương tiện giao tiếp giữa các quốc gia, là phương tiện đặc biệt hữu ích cho  việc giao tiếp, trao đổi trong lĩnh vực kinh tế ­ xã hội. giữa các nền văn hoá, giữa các  công ty tổ  chức quốc tế và giữa các cộng đồng đặc biệt khi khoa học kĩ thuật đã và  đang thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0