Đề cương ôn tập môn Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước
lượt xem 54
download
Đề cương ôn tập môn Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước gồm 6 câu hỏi lý thuyết giúp bạn làm quen với hình thức thi của môn học, hệ thống lại kiến thức qua các câu hỏi, bài tập và tự đánh giá năng lực của mình. Mời bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập môn Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước
- Đề cương ôn tập Môn: Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước Đinh Huy Câu 1: Quản lý, quản lý nhà nước, quản lý hành chính nhà nước? Liên hệ thực tế? (Bài 1) Câu 2: Bảo đảm nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức; lựa chọn bố trí, sử dụng cán bộ, công chức? Liên hệ thực tế? (Bài 2) Câu 3: Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế? Liên hệ thực tế? (Bài 5) Câu 4: Xác định mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội? Liên hệ thực tế? (Bài 8) Câu 5: Khái niệm, đặc điểm của khiếu nại, tố cáo; phân biệt KN và TC? Liên hệ thực tế? (Bài 10) Câu 6: Nội dung cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn 20112020? Liên hệ thực tế? (Bài 11)
- Câu 1: Quản lý, quản lý nhà nước, quản lý hành chính nhà nước? Liên hệ thực tế? (Bài 1) i : Trả l ờ 1. Quản lý: Khái mệm: Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các pương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định. Chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức có một quyền lực nhất định buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ các quy định do mình đề ra đế đạt được những mục tiêu đã định trước. Đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động phải chịu sự tác động băng phương pháp quản lý và công cụ quản lý của các chủ thể quản lý đê nhằm đạt được những mục tiêu quản lý do chủ thể quản lý đặt ra. Khách thể quản lý là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý bằng sự tác động lên các đối tượng quản lý bằng các phương pháp quản lý và công cụ quản lý nhất định mong muốn thiết lập được để đạt được những mục tiêu định truớc. Mục tiêu quản lý là những lợi ích vật chất, tinh thần và các lợi ích khác mà các chủ thể quản lý mong muốn đạt được trong quá trình tác động đến các đối tượng quản lý. 2. Quản lý nhà nước: Khái niệm: Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tât cả mọi cá nhân vả tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời s ống xã hội băng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triên theo một định hướng thông nhât của Nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan nhà nước (cán bộ, công chức có thẩm quyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao). Những chủ thể này tham gia vào quá trình tổ chức quyền lực nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp theo quy định của pháp luật. Đối tượng của quản lý nhà nước bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Các lĩnh vực quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước có tính toàn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng... Công cụ quản lý nhà nước chủ yếu: Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý chủ yếu là pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội. 3. Quản lý hành chính nhà nước: a. Khái niệm: Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hôi và hành vi hoạt động của công dân do các cơ quan trong hệ thông hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. b. Nội dung: Trong quá trình thực thi quyền hành pháp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tiến hành các hoạt động sau đây: Hoạt động lập quy hành chính: Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các quy định pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành. Hoạt động lập quy hành chính tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Cụ thể: + Chính phủ có thẩm quyền ban hành nghị định; nghị quyết liên tịch. + Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành quyết định. + Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền ban hành thông tư; thông tư liên tịch. + Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định, chỉ thị. Hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính: Để thực hiện quản lý, điều hành trong nội bộ các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và đối với mọi mặt của đời sống xã hội, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính. Thực hiện việc ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính giúp hệ thống hành chính vận động và phát triển theo yêu cầu chung của xã hội. Đồng thời, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước cũng duy trì sự vận động và phát triển của các đối tượng tham gia vào quá trình kinh tế, xã hội theo mục tiêu quản lý đã định trước. Hoạt động kiểm tra, đánh giá: Trong quá trình quản lý, điều hành hành chính, các cơ quan quản lý hành chính phải thực hiện kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý. Việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động phải được tiến hành thường xuyên đối với mọi mặt hoạt động của đối tượng quản lý. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ đảm bảo cho hoạt động của các đối tượng quản lý được thực hiện theo đúng quy định, đồng thời phát hiện kịp thời những sai lệch, vi phạm để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả. Kiểm tra, đánh giá là biện pháp bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội. 1 Hoạt động cưỡng chế hành chính: Thực hiện cưỡng chế hành chính góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng hành chính khác. Trong quá trình điều hành nhiều trường hợp để các đối tượng quản lý chấp hành các quy định của pháp luật, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành cưỡng chế hành chính.
- c. Vai trò của quản lý hành chính nhà nước đối với sự phát triển của xã hội: Góp phần quan trọng trong việc hiện thực hóa chủ trương, đường lối chính trị. Đường lối chính trị của Đảng được thể chế hóa vào trong các văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước. Chính sách, pháp luật của Nhà nước là các quy định cụ thể, thể hiện và là cơ sở để triển khai quan điểm, đường lối của Đảng vào thực tiễn cuộc sống. Thông qua việc sử dụng chính sách, pháp luật để tổ chức triển khai các hoạt động quản lý đối với xã hội, quản lý hành chính nhà nước góp phần hiện thực hóa quan điếm, đường lối chính trị của Đảng. Định hướng, dẫn dắt sự phát triển kinh tế xã hội thông qua hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước. Để cho hoạt động kinh tế xã hội phát triển theo đúng mục tiêu, các cơ quan hành chính nhà nước quản lý vĩ mô đối với các đơn vị, tổ chức. Những định hướng lớn, mục tiêu phát triển của đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ được thể hiện trong các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thông qua sự tác động các công cụ quản lý như pháp luật, kế hoạch, chính sách lên các quan hệ xã hội, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước chủ động dự kiến những mục tiêu và phương hướng thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước. Làm như vậy sẽ hướng các hoạt động kinh tế xã hội vận hành để đạt được những mục tiêu phát triển mà Nhà nước đã đặt ra. Điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Trong hoạt động quản lý của Nhà nước đối với xã hội, vai trò tổ chức, điều hành xã hội thuộc về quyền hành pháp do các cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện. Hoạt động quản lý hậnh chính nhà nước có vai trò điều hành các quá trình kinh tế xã hội, điều chỉnh, điều hòa các quan hệ xã hội nhằm hướng tới sự phát triển ổn định, hài hòa của xã hội. Hỗ trợ, duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Trong quá trình tham gia hoạt động kinh tế xã hội, các chủ thể có năng lực và điều kiện khác nhau nên hiệu quả hoạt động thu được cũng khác nhau. Thông qua các chính sách ưu tiên phát triển trong một số lĩnh vực, đối với một số đối tượng, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước hỗ trợ kinh tế xã hội phát triển hài hòa. Duy trì sự phát triến của xã hội thông qua việc tạo môi trường phát triển cho các hoạt động kinh tế xã hội. Thông qua hoạt động quản lý hành chính, nhà nước tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh tế xã hội có hiệu quả của các chủ thê. Trọng tài, giải quyết các mâu thuẫn ở tầm vĩ mô. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội, các chủ thể có thể có những mâu thuẫn không thể tự điều hòa, giải quyết được. Chẳng hạn, những tranh chấp trong thực hiện các hợp đồng kinh tế xã hội; vì lợi nhuận vi phạm các quy định trong các hợp đồng kinh tế xã hội. Trong những trường hợp như vậy, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thâm quyền sử dụng pháp luật để giải quyết các tranh châp, bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của các chủ thê. 4. Liên hệ thực tế: Tuỳ theo từng cơ quan, đơn vị; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao sẽ liên hệ thực tế với các mặt công tác: quản lý, quản lý nhà nước, quản lý hành chính nhà nước. a. Về quản lý: Ở cơ quan tôi...............Mỗi cơ quan, đon vị đều ban hành nội quy, quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình. Chủ thể quản lý là người đứng đầu hoặc tập thể lãnh đạo cơ quan, đon vị có một quyền lực nhất định buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ các quy định, thống nhất thực hiện từ trên xuống dưới để tạo sự đoàn kết, nề nếp, quy chuẩn, chất lượng, hiệu quả công việc. Đối tượng quản lý là cán bộ, nhân viên, các đơn vị trực thuộc quản lý phải thực thi, chấp hành nghiêm các nội quy, quy định mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã ban hành, nếu không chấp hành hoặc thực thi không đúng sẽ bị xử lý bằng các hình thức phù họp. Khách thể quản lý là trật tự quản lý trong nội bộ cơ quan, đon vị bằng sự tác động lên các đối tượng quản lý thông qua các hình thức: kiểm tra, giám sát, nhận xét, đánh giá, phân loại... Mục tiêu quản lý là những lợi ích vật chất, tinh thần và các lợi ích khác như: đảm bảo ngày công lao động, hiệu quả công việc, tính nêu gương, chấp hành ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo... b. Về quản lý nhà nước: Ở cơ quan tôi.................Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên lĩnh vực an ninh trật tự, thực thi một số nhiệm vụ bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước giao: kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế... nhằm phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đấy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất. Chủ thể quản lý nhà nước là những cán bộ, công chức có thẩm quyền kiểm tra, xử phạt, cưỡng chế. Đối tượng của quản lý nhà nước bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức hoạt động trên địa bàn quản lý. Lĩnh vực quản lý nhà nước bao gồm các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tể, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng (chỉ nêu một trong sổ lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan). Công cụ quản lý nhà nước đó là pháp luật, chính sách, kế hoạch... c. Quản lý hành chính nhà nước: Ở cơ quan tôi...................Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời trên cơ sở công cụ quản lý là pháp luật, chính sách, kế hoạch tiến hành các hoạt động có tổ chức đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân nhằm phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu họp pháp của công dân. Trong quá trình thực thi quyền hành pháp, cơ quan tôi tiến hành các hoạt động sau đây: Tham eia góp ý, kiến nghị đề xuất vào quá trình hoạt động lập quy hành chính của cơ quan quan lý hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các quy định pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành. Ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính đối với mọi mặt của đời sống xã hội thuộc lĩnh vực quản lý, như: quyết định xử phạt, tịch thu, tạm giữ phương tiện, tang vật... Thực hiện việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động của các đối tượng thuộc diện quản lý nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội. 1 Thực hiện việc cưỡng chế hành chính góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng hành chính khác...
- Câu 2: Bảo đảm nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức; lựa chọn bố trí, sử dụng cán bộ, công chức? Liên hệ thực tế? (Bài 2) 1. Khái niệm: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đ ơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tô chức chính trị xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đon vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. CBCC có một một vị trí vai trò hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết đinh cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức là khâu rất quan trọng vì con người chính là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả công việc, do vậy trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Đảng ta đã rất chú trọng đến vấn đề này và coi đó là nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình đổi mới công tác cán bộ hiện nay. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng lchóa VIII đã nhấn mạnh: “Việc bổ trí và sử dụng cán bộ phải đảm bảo đủng tiêu chuẩn phù hợp với sở trường. Đe bạt cán bộ phải đúng lúc, đúng người, đúng việc 2. Nguyên tắc: Những quan điểm của Đảng về công tác cán bộ là những định hướng hết sức quan trọng cho việc nghiên cửu lý luận và thực tiễn quản lý vào sử dụng đội ngũ cán bộ công chức. Đây cũng là cơ sở đế xây dựng các nguyên tắc khoa học trong việc lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, các nguyên tắc cụ thể như sau: Thứ nhất: Nguyên tấc đảm bảo đúng tiêu chuẩn cán bộ, công chức được bổ trí sử dụng Tiêu chuẩn cán bộ, công chức là những chuẩn mực, tiêu chí mà cán bộ, công chức cần phải có khi tham gia công vụ. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công chức nhằm bố trí, phân công nhiệm vụ, cấp bậc của từng cán bộ, công chức theo đúng khả năng, yêu cầu của công việc, làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đuợc giao. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể: * Tiêu chuẩn chung: Phải là công dân Việt Nam. Đạt độ tuổi quy định từ đủ 18 tuổi trở lên. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước. Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật; trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân dân, được nhân dân tín nhiệm. Có trình độ hiểu biết nhất định về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Các tiêu chuẩn trên có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc. Như vậy, theo các quy định pháp luật, tiêu chuẩn công chức đã có nhiều điểm cơ bản được sửa đổi để đáp ứng yêu cầu cải cách chế độ công vụ, công chức, phù hợp với các văn bản pháp luật khác và yêu cầu phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế. * Tiêu chuẩn cụ thể: Là điều kiện đủ, gắn với từng vị trí việc làm cụ thể. Nó thể hiện tính chất, đặc điểm riêng của ngành, lĩnh vực và mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể. Người được tuyển dụng vào mỗi vị trí công tác cụ thể hoặc bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý, bên cạnh tiêu chuẩn chung đối với công chức, còn phải đạt các tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến ngạch công chức hoặc chức vụ tương ứng. Thứ 2: Nguyên tắc khách quan, công bằng Nguyên tắc khách quan, công bằng nhằm đảm bảo cho quá trình lựa chọn, bố trí sử dụng cán bộ, công chức được thực hiện một cách công khai, công bằng dựa trên những căn cứ, quy định của pháp luật, tránh những yếu tố chủ quan, cảm tính hay thiên vị trong công tác bố trí và sử dụng cán bộ, công chức như lựa chọn, sắp xếp cán bộ, công chức không đủ tiêu chuẩn vào các chức danh quản lý, ưu tiên người nhà, người “ăn cánh” hoặc người có hành vi hối lộ. Tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh, từ đó giúp cho công tác tuyển chọn, sử dụng cán bộ được hiệu lực, hiệu quả. Để thực hiện nguyên tắc này thì khi lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cần căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, năng 1 lực thực tế và kết quả đánh giá cán bộ, công chức. Thực hiện tốt việc bố trí, lựa chọn, sử dụng cán bộ công chức theo các tiêu chuẩn chức danh, năng lực thực tế, kết quả đánh giá là thực hiện tốt nguyên tắc khách quan, công bằng nhằm đảm bảo lựa chọn đúng người vào đúng vị trí công việc.
- Thứ 3: Nguyên tắc tập trung dân chủ Tính tập trung thể hiện ở việc cấp trên có quyền hạn và trách nhiệm tham gia vào việc lựa chọn, phê chuẩn, bổ nhiệm, quản lý, điều động cán bộ công chức trong phạm vi thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật. Tính dân chủ thể hiện ở tính công khai, tính tập thể như: tổ chức lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của nhiều người, nhiều bộ phận đối với các cán bộ, công chức hay ở việc tiến hành bầu cử người lãnh đạo, quản lý Thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ góp phần đẩy lùi bệnh hình thức, quan liêu cũng như nguy cơ chuyên quyền, độc đoán trong công tác cán bộ, tạo điêu kiện lựa chọn được cán bộ đúng tiêu chuấn, có phẩm chất và năng lực, hoàn thành tốt công tác được giao. Thứ 4: Nguyên tắc tương xứng với yêu cầu công việc Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi khi lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức phải xem xét phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm hiện có của người cán bộ, công chức có đáp ứng được yêu cầu công việc sẽ giao cho họ không. Chỉ khi có sự tương xứng với yêu cầu công việc, cán bộ công chức mới thực thi công việc có hiệu quả. Thứ 5: Nguyên tắc đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các nhóm cán bộ công chức Nguyên tắc này đòi hỏi trong lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ cần phải kết hợp tốt để có cơ cấu hợp lý giữa người già với người trẻ, người tại địa phương và người nơi khác tới, cán bộ công chức nam với cán bộ công chức nữ và giữa các ngạch bậc khác nhau. Nguyên tắc này có vai trò rất lớn trong việc phát huy sức mạnh của tập thể, của tổ chức nhờ việc bổ sung cho nhau về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, chuyên môn nghiệp vụ., .của các nhóm cán bộ, công chức khác nhau. Thứ 6: Nguyên tắc đảm bảo việc lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ công chức phải dựa trên quy hoạch cán bộ, công chức Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan tổ chức phải xây dựng các chính sách và biện pháp để tạo nguồn cán bộ, công chức lãnh đạo. Làm tốt công tác này sẽ đảm bảo tính chủ động và ổn định trong hoạt động của cơ quan tổ chức nói chung và trong công tác cán bộ nói riêng. Đây cũng là cơ sở để thực hiện các hoạt động đào tạo bồi dưỡng dựa vào nhu cầu công việc. 3. Liên hệ thực tế: Tuỳ theo từng cơ quan, đơn vị; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao để liên hệ thực tế phù hợp. Cơ quan tôi bao gồm có đội ngũ cán bộ, công chức. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuấn, bố nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của chi bộ, đảng bộ, đoàn thanh niên, hội phụ nữ; nằm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của chi bộ, đảng bộ, đoàn thanh niên, hội phụ nữ; nằm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đó không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong Công an nhân dân và Quân đội nhân dân. Để lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức đúng với quan điểm của Đảng về công tác cán bộ phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Đảm bảo đúng tiêu chuẩn cán bộ, công chức được bố trí sử dụng: Ngoài nguyên tắc chung, cơ quan tôi còn áp dụng nguyên tắc cụ thể phù hợp với quy định của ngành: Tuyển dụng đúng chuyên ngành, chuyên môn, trình độ tốt nghiệp Đại học đạt loại khá trở lên, có trình độ B ngoại ngữ, B tin học; nam cao 1,64m, cân nặng 52kg; nữ cao l,58m, cân nặng 48kg.... Khi bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý, bên cạnh tiêu chuẩn chung còn phải đảm bảo các nguyên tắc khác: Có thời gian công tác liên lục từ 5 năm trở lên, có bằng TCLLCTHC, không bị kỷ luật dưới mọi hình thức... Đảm bảo tính khách quan, công bằng: Khi lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, năng lực thực tế và kết quả đánh giá cán bộ, công chức; không dựa vào cảm tính, chủ quản. Đảm bảo tính tập trung dân chủ: Thủ trưởng cơ quan có quyền hạn và trách nhiệm tham gia vào việc lựa chọn, phê chuẩn, bổ nhiệm, quản lý, điều động cán bộ công chức trong phạm vi thẩm quyền của mình; chỉ đạo tổ chức lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với các cán bộ, công chức hay bầu cử vị trí lãnh đạo, quản lý; chống bệnh hình thức, quan liêu, chuyên quyền, độc đoán trong công tác cán bộ. Đảm bảo tương xứng với yêu cầu công việc: Xem xét phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm hiện có của người cán bộ, công chức để bố trí các vị trí công tác, giao nhiệm vụ phù họp tương xứng với yêu câu công việc để thực thi có hiệu quả. Đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các nhóm cán bộ công chức: Căn cứ vào yêu cầu công việc, vị trí công tác tiến hành lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ công chức hài hoà giữa người già với người trẻ, người tại địa phương và người nơi khác tới, nam nữ, ngạch bậc khác nhau để phát huy sức mạnh của tập thê nhờ việc bô sung cho nhau về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, chuyên môn nghiệp vụ... Đảm bảo việc lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ công chức phải dựa trên quy hoạch cán bộ, công chức: Định kỳ 5 năm tổ chức quy hoạch tổng thể cán bộ, công chức trong diện quản lý; hàng năm tiến hành rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phù họp với thực tế để thực hiện các hoạt động đào tạo bồi dưỡng dựa vào nhu cầu công việc. 1
- Câu 3: Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế? Liên hệ thực tế? (Bài 5) Trả l ờ i : 1. Khái niệm: Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền vào hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Qua khái niệm này, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế như: Chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo nghĩa rộng, hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện bởi cả ba cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Khách thể của ntoạt động quản lý nhà nước về kinh tế chính là các hoạt động của nền kinh tế. Hoạt động quản A nhà nước về kinh tể bao giờ cũng hướng tới những mục tiêu nhất định. 2. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế: a. Xây dựng thế chế kinh tế: Hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế được thể hiện trước hết ở hoạt động xây dựng thể chế kinh tế. Việc xây dựng thể chế kinh tế góp phần đảm bảo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng và minh bạch để các chủ thể kinh tế được thực hiện các quyền tự do kinh doanh của mình. Hệ thống pháp luật về kinh tế có thể chia thành hai nhóm: Thứ nhất, nhóm các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp, dành riêng cho các chủ thể kinh tế, gồm các quy định về thành lập đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư và quản trị doanh nghiệp; họp đồng kinh tế; về tổ chức lại, giải thể, ph á sản doanh nghiệp; cạnh tranh, kiểm soát độc quyền; giải quyết tranh chấp kinh tế... Thứ hai, nhóm các văn bản pháp luật áp dụng chung cho mọi cá nhân, tổ chức mà khi các chủ thể kinh tế thực hiện các quyền và nghĩa vụ có liên quan phải thực hiện. Các văn bản pháp luật của nhóm này điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như những quy định có tính nguyên tắc, nền tảng về tài sản, quyền sở hữu tài sản, về hợp đồng của Bộ luật Dân sự; pháp luật về thuế, phí, lệ phí; pháp luật về đất đai; pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính; pháp luật về kế toán, thống kê; về bảo vệ tài nguyên môi trường... b. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế quốc dân làm cơ sở định hướng cho sự vận động của thị trường Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế quốc dân có vai trò định hướng cho sự vận động của thị trường, làm cơ sở cho các chủ thể kinh tế xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh phù họp. Kết quả của việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dự án phát triển kinh tế xã hội gồm: Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ. Kế hoạch kinh tế xã hội dài hạn, trung hạn, hàng năm. Các dự án cụ thể về đầu tư kinh tế. c. Tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho hoạt động kỉnh tế Việc tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho hoạt động kinh tê bao gồm các nội dung: Tổ chức quy hoạch, thiết kế tổng thể, xây dựng các dự án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Trực tiếp đầu tư xây dựng những công trình trọng điểm trong hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế. Tổ chức đấu thầu xây dựng những công trình mà Nhà nước không cần hoặc không có điều kiện đầu tư, tiếp nhận và quản lý khai thác sử dụng. d. Giám sát, kiếm tra mọi hoạt động kinh tế thị trường Công tác giám sát, kiểm tra mọi hoạt động kinh tế thị trường được thực hiện trên các mặt sau: Giám sát, kiểm tra viêc thưc hiên đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về kinh tế. Giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh tể. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực quốc gia. Giám sát, kiểm tra việc xử lý chất thải và bảo vệ môi trường của các đơn vị kinh tế. e. Thực hiện các quyền lợi của Nhà nước về kinh tế Quyền lợi của Nhà nước về kinh tế bao gồm sự toàn vẹn giá trị tài sản công và các khoản thu của ngân sách nhà nước từ các hoạt động kinh tế. Các quyền lợi của Nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua: Việc tổ chức bảo vệ tài sản công, chống mọi nguy cơ tổn thất như thiên tai, dịch họa, tham nhũng, lãng phí, tội phạm,... Định ra các khoản thu cho ngân sách nhà nước, tổ chức thu đủ, kịp thời các khoản thu theo luật định gồm thu thuế, phí, l 1 ệ phí, các khoản lợi ích khác... f. Bảo đảm tính bền vững và tích cực của các cân đổi kinh tế vĩ mô, hạn chế các rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị
- trường Bảo đảm các cân đối kinh tế vĩ mô là một chức năng quan trọng của Nhà nước trong vai trò quản lý nền kinh tế thị trường. Các loại cân đối kinh tế vĩ mô quan trọng nhất là: cân đối trong hệ thong tài khoản quốc gia; cân đối ngân sách; cân đối tiền tệ; cân đối cán cân thanh toán quốc tế. Nhà nước bằng các công cụ điều tiết của mình cần đảm bảo tính ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô, đảm bảo tính bền vững của các cân đối kinh tế vĩ mô, tạo ra xu hướng phát triển tích cực, hạn chế rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị trường để khuyến khích kinh tế phát triển. 3. Liên hệ thực tế: Tuỳ theo tìmg cơ quan, đơn vị, địa phương; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao để liên hệ thực tế phù hợp. Cơ quan tôi thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực trật tự quản lý kinh tế, qua đó giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tác động vào hoạt động của nền kinh tế nhằm giữ vững sự ổn định một s ố hoạt động của nền kinh tế. Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về kinh tế, cơ quan tôi tiến hành các họạt động sau: Tham gia góp ý điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế của nhà nước, hoàn thiện thể chế kinh tế góp phần đảm bảo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng và minh bạch đê các chủ thể kinh tế được thực hiện các quyền tự do kinh doanh của mình. Tham gia góp ý xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế quốc dân làm cơ sở định hướng cho sự vận động của thị trường (chiến lược phát triển kinh tế, quy hoạch tổng thể phát triên kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ; kế hoạch kinh tể xã hội dài hạn, trung hạn, hàng năm; các dự án cụ thể về đầu tư kinh tế) Kiến nghị đề xuất với cơ quan có thẩm quyền tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho hoạt động kinh tế (quy hoạch, thiết kế tổng thể, xây dựng các dự án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng; đầu tư xây dựng những công trình trọng điểm trong hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế; đấu thầu xây dựng những công trình mà Nhà nước không cần hoặc không có điều kiện). Tổ chức kiểm tra mọi hoạt động kinh tế thị trường nhằm phát hiện xử lý hành vi vi phạm pháp luật về kinh tế: thực thi pháp luật, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường ... Bảo vệ các mục tiêu, công trình trọng điểm của nhà nước, tài sản công; đấu tranh xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, tội phạm; khắc phục các thiệt hại do thiên tai, dịch hoạ; phối hợp các cơ quan chức năng đảm bảo các khoản th u cho ngân sách nhà nước (thu thuế, phí, lệ phí, các khoản lợi ích khác.. .)• Kiến nghị với cơ quan chức năng có các giải pháp bảo đảm tính bền vững và tích cực của các cân đối kinh tế vĩ mô, hạn chế các rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị trường (cân đối trong hệ thống tài khoản quốc gia; cân đối ngân sách; cân đổi tiền tệ; cân đối cán cân thanh toán quốc tế). 1
- Câu 4: Xác định mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội? Liên hệ thực tế? (Bài 8) Trả l ờ i : 1. Mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: a. Mục tiêu Khi lập kế hoạch, các tổ chức phải thiết lập được hệ thống các mục tiêu mà mình cần đạt tới. Các mục tiêu đưa ra phải xác định rõ thời hạn để thực hiện và được lượng hóa đến mức cao nhất có thể. Trong tổ chức có hai loại mục tiêu là mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng, nhưng mục tiêu định lượng thường rõ ràng và dễ thực hiện hơn. Mục tiêu là cái đích mà địa phương, ngành đề ra và cố gắng thực hiện các hoạt động để đạt được trong một giai đoạn nhất định với những nguồn lực sẵn có, hoặc dự kiến huy động được. Mục tiêu bao gồm mục tiêu tổng thể, mục tiêu chung và sau đó sẽ được cụ thể hóa thành các mục tiêu cụ thể. về thời gian, có thể chia thành mục tiêu dài hạn (từ 10 năm trở lên), mục tiêu trung hạn (từ 3 năm trở lên) và mục tiêu ngắn hạn (thường là 1 2 năm). b. Yêu cầu Bên cạnh các yêu cầu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở theo quan điểm truyền thống như tính cụ thể, tính thực tế, tính khả thi... còn có một sổ yêu cầu mới như tính bền vững, tính tuân thủ các quy luật của thị trường, có sự tham gia và đáp ứng các yêu cầu hội nhập quốc tế... Tính cụ thể của bản kế hoạch được xác định bằng sự rõ ràng về thông tin, nội dung, đối tượng và các mục tiêu mà bản kế hoạch đề cập tới. Việc mô tả các yếu tố nêu trên càng kỹ lưỡng thì tính cụ thể của kế hoạch được nâng cao. Tỉnh thực tế thể hiện ở chỗ các nội dung trong bản kế hoạch phải dựa trên những điều kiện sẵn có về kinh tế xã hội ở địa phương, không áp dụng một cách máy móc, rập khuôn mô hình của các cơ sở, địa phương khác. Tỉnh khả thi của kế hoạch là phải đảm bảo khả năng thực thi được trên thực tế. Để đảm bảo được yêu cầu này, bước quan trọng nhất là xác định các mục tiêu của kế hoạch. Nếu đặt ra những mục tiêu quá xa vời sẽ làm giảm tính khả thi của kế hoạch, song nếu đặt ra mục tiêu quá nhỏ sẽ dẫn tới lãng phí nguồn lực sẵn có. Tỉnh bền vững là phải đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và quản lý tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Đây là yêu cầu mới nhằm khắc phục tình trạng nhiều địa phương thường tập trung vào phát triển kinh tê mà ít chú trọng đến các lĩnh vực khác, đặc biệt là bảo vệ môi trường dẫn đến những hệ quả bất lợi về môi trường sống. —' Tuan thủ các quy luật của thị trường tức là xác định dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường trong nước quốc tế. Sản xuất và dịch vụ phải đảm bảo mang lại lợi ích cho người sản xuất/nhà cung ứng dịch vụ cũng như cho xã hôi. Trên cơ sở đó, các mục tiêu phát triển đề ra của địa phương cũng phải phù hợp với các quy lu ậ t kinh t ế th ị tr ườ ng. Yêu cầu về có sự tham gia nghĩa là cần huy động được sự tham gia rộng rãi của các bên liên quan (chính quyền, doanh nghiệp địa phương, các tổ chức xã hội và cộng đồng) ở tất cả các bước. Điều này góp phần tăng cường tính liên kết của bản kế hoạch. c. Nhiệm vụ Phải căn cứ vào chức năng, mục đích của tổ chức; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trung, dài hạn để xác định nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Thông thường, nhiệm vụ của kế hoạch sẽ bao gồm: Nhiệm vụ phát triển về kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, du lịch... Nhiệm vụ thúc đẩy các vấn đề xã hội như giáo dục đào tạo, y tế, lao động việc làm, an sinh xã hội... Nhiệm vụ phát triển bền vững: Trong đó đặc biệt quan tâm đến bảo tồn và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản và bảo vệ môi trường... Nhiệm vụ quản lý nhà nước: Cải cách hành chính, chống tham ô lãng phí... Nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc phòng: Đối với các địa phương đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội... 2. Liên hệ thực tế: Tuỳ theo từng cơ quan, đơn vị, địa phương; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao để liên hệxthực tế phù hợp. Xác định mục tiêu, yêu càu và nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố nói chung trong giai đoạn 10 năm, 5 năm, 1 năm...; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao (quản lý nhà nước trên lĩnh vự c, ANTT), cơ quan tôi xây dựng kế hoạch tương ứng với từng giai đoạn cụ thể để cụ thể hoá nội dung nhiệm vụ được phân công, trong đó xác định mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể như sau: Về mục tiêu cần đạt được: Huy động đồng bộ các lực lượng đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, không để bị động bất ngờ, phấn đấu kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm năm sau giảm hơn năm trước, giảm tai nạn giao thông trên các mặt... (mục miêu định tính); có 100% cán bộ công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, cơ quan đạt danh hiệu “Quyết thắng” (mục tiêu định lượng). \ 1 Về yêu cầu cần thực hrện: Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, các lực lượng phải phối hợp hiệp đồng chặt chẽ, tránh chồng chéo (tính cụ thể); huy động cán bộ, công chức, phương tiện sẵn có của các đơn vị trực thuộc (tính thực tế); kiểm tra xử lý
- các hành vi vi phạm pháp luật đạt 70% trong tổng số các vụ bị phát hiện (tính khả thi), mỗi tổ công tác làm việc từ 8 lOh/ngày (tính bền vững); tập trung kiểm tra xử lý vào các giờ cao điểm, trên các tuyến đường trọng điểm thường xảy ra vi phạm (tuân thủ các quy luật của thị trường); đề nghị cơ quan, đon vị liên quan cử lực lượng tham gia phối họp để hoàn thành nhiệm vụ chung của thành phố (yêu cầu về có sự tham gia). Về nhiệm vụ: Đảm bảo ANTT trên địa bàn trong thời hạn 10 năm, 5 năm, 1 năm... tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 1
- Câu 5: Khái niệm, đặc điểm của khiếu nại, tố cáo; phân biệt KN và TC? Liên hệ thực tế? (Bài 10) Trả l ờ i : 1. Khái niệm, đặc điểm của khiếu nại: a. Khái niệm: Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích họp pháp của mình". b. Đặc điểm: Chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức. Chủ thể bị khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại. Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức liên quan đến chủ thể khiếu nại. + Quyết định hành chính (đối tượng của khiếu nại) là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đổi tượng cụ thế. + Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. + Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thủ tục, thâm quyền khiếu nại do Luật khiếu nại 2011 quy định chặt chẽ. Căn cứ của khiếu nại là khi chủ thể khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại. Mục đích của khiếu nại là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại. 2. Khái niệm, đặc điểm của tố cáo: a. Khái niệm: Theo quy định của Luật Tố cáo 2011: "Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cône dân, cơ quan, tổ chức”. b. Đặc điểm: Chủ thể tố cáo là cá nhân. Chủ thể bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Đối tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích họp pháp của công dân, cơ quan, tố chức. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, bởi lỗi cổ ý hoặc lồi vô ý, xâm phạm tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Thủ tục tố cáo do Luật Tố cáo 2011 quy định chặt chẽ. Mục đích của tố cáo không chỉ là bảo vệ quyền và lợi ích của nguời tố cáo mà còn bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, công dân khác. 3. Phân biệt khiếu nại và tố cáo: 1
- Khiếu nai Tố cáo Chủ thể khiếu nại là cá nhân, tố chúc. Chủ thể tố cáo là cá nhân. Chủ thể bị khiếu nại là cá nhân, tổ chức có quyết Chủ thể bị tố cáo là cá nhân, tổ chức có bất kỳ định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định hành vi vi phạm pháp luật nào. Chủ thể kỷ luật CBCC bị khiếu nại. Chủ thể bị tố cáo không thể là người giải quyết Chủ thể bị khiếu nại có thể là người giải quyết tố cáo. khiếu nại. Quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc Đối tượng Bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào. quyết định kỷ luật CBCC. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu Bên cạnh bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của nại. chủ thể tố cáo thì còn bảo vệ quyền và lợi ích họp Mục đích pháp của các cá nhân, tổ chức khác hoặc lợi ích của Nhà nước. Mang tính nội bộ, lấy tiêu chí sửa nhanh là chính. Tính chất Phức tạp hơn so với khiếu nại 4. Liên hệ thực tế: Tuỳ theo từng cơ quan, đơn vị, địa phương; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao để liên hệ thực tế phù hợp. Cơ quan tôi thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên lĩnh vực an ninh trật tự và quản lý cán bộ, công chức. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ do nhà nước giao xảy ra các trường họp sau đây: a. Đối vói khiếu nại: Người có thẩm quyền trong cơ quan tôi ban hành các quyết định hành chính đối với công dân, cơ quan tổ chức hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức và bị công dân, cơ quan tổ chức hoặc cán bộ, công chức khiếu nại: đề nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan tôi, của người có thẩm quyền trong cơ quan tôi hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khi bị khiếu nại, chủ thể bị khiếu nại (cơ quan tôi hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan tôi) tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền khiếu nại do Luật khiếu nại 2011 quy định. b. Đối vói tố cáo: Công dân báo cho cơ quan tôi hoặc cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan tôi biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Ở đây, có thể tố cáo nội dung vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cán bộ điều tra (bức cung, bỏ lọt tội phạm, oan sai.. Khi tiếp nhận nội dung tố cáo, cơ quan tôi hoặc cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan tôi xử lý, giải quyết đon tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền tố cáo do Luật tố cáo 2011 quy định. * Để giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu quả, đúng quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo, theo tôi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo cần thực hiện tốt một số nội dung sau đây: Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về khiếu nại, tổ cáo cho người dân, cán bộ, công chức, cơ quan, tổ chức nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc khiếu nại, tố cáo. Bố trí cán bộ thường trực có trách nhiệm tiếp công dân hàng ngày tại cơ quan, đơn vị để tiếp nhận xử lý các kiến nghị phản ánh, khiếu nại, tố cáo; phòng tiếp dân phải đảm bảo các điều kiện theo quy định (bàn ghế, giấy bút, nội quy, quy định...) Mở các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình quàn lý để nhận thức, nắm vừng và thực hiện đúng quy trình, trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thủ trưởng đơn vị phải tổ chức tiếp công dân ít nhất 01 ngày/tháng. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền của cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong quá trình thực thi pháp luật phải khách quan, công băng, tuân thủ đúng quy định pháp luật; chịu trách nhiệm trước các quyêt định hành chính do mình ban hành. Có kế hoạch bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của người tố cáo. Câu 6: Nội dung cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn 20112020? Liên hệ thực tế? (Bài 11) Trả lời: 1. Khái niệm: CCHC là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội 1 dung của nền hành chính nhà nước nhàm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
- 2. Nội dung CCHC ở Việt Nam giai đoạn 20112020: Có thể nói rằng CCHC là một vấn đề hết sức quan trọng, cấp bách được đặt ra hiện nay, là vấn đề Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Vì vậy, Nhà nước ta đã ban hành chương trình tổng thể CCHC cho từng giai đoạn cụ thể. Nghị quyết số 30c/NQCP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020 với hệ thông các giải pháp và mục tiêu cụ thê đã nói lên tâm quan trọng của việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước với các nội dung cơ bản sau đây: Thứ nhất: Cải cách thể chế Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung; Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế xã hội; Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; sữa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tô chức và hoạt động của Chính phu, Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp; Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân. Thứ 2: Cải cách thủ tục hành chính Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp; Trong giai đoạn 2011 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững; Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích họp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dâ n; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thu tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện; Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Thứ 3: Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác t huộc bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp. Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020; Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020. 1 Thứ 4: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu họp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công
- vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả; Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kê cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm; Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù họp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đổi với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm; Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội. Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn, nguy hiểm, độc hại. Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuât săc công vụ; Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Thứ 5: Cải cách tài chính công Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dàn bội chi ngân sách; Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chỗ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn; Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỳ đầu tư mạo hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ; Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao. Thứ 6: Hiện đại hóa hành chính Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; Ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công; Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính; 1 Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước; Thực hiện Quyết định số 1441/QĐTTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
- hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện. * Liên hệ thực tế: Trong những năm qua, thực hiện Chương trình tổng thể về thực hiện Đe án “Cải cách hành chính trong giai đoạn 2011 2020” của Chính phủ, cơ quan chúng tôi đã tổ chức quán triệt thực hiện nghiêm túc và đạt được một số kết quả trên các lĩnh vực sau: 1. Cải cách thể chế Tập trung quán triệt cho CB nắm vững những quan điểm, chủ trương của Đảng về cải cách hành chính trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Ban hành các Chương trình, Kế hoạch liên quan đến công tác pháp chế, công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và triển khai thực hiện các Nghị định mới của Chính phủ. Tham mưu cấp uỷ, chính quyền ban hành các văn bản chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các mặt công tác đảm bảo ANTT và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở cơ sở. 2. Cải cách thủ tục hành chính: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiến hành rà soát, điều chỉnh, đề nghị sửa đổi bổ sung những mẫu đơn, tờ khai, các bước thực hiện thủ tục hành chính không họp lý, gây phiền hà cho tổ chức và công dân; đồng thời kiểm tra, rà soát, đánh giá tác động, chất lượng và niêm yết công khai bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở làm việc. Kết quả: Rút ngắn thời gian giải quyết các yêu cầu của nhân dân về đăng ký, quản lý nhân hộ khẩu theo hướng đơn giản thủ tục, như: đăng ký thường trú; cấp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu, tách sổ hộ khẩu; cấp giấy chuyển hộ khẩu; đăng ký tạm trú, cấp đổi, cấp lại sổ tạm trú; thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT ... 3. Cải cách tổ chức bộ máy: Đến nay, cơ quan đã sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh quy chế làm việc của từng đơn vị, trong đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, cán bộ nhằm phát huy hiệu quả công tác, khắc phục tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm hoặc gây phiền hà, sách nhiễu, tham nhũng, tiêu cực khi giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân. 4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ: Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chính trị, nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ, tin học đảm bảo các điều kiện để chuẩn hóa chức danh cán bộ. Việc bổ nhiệm, khen thưởng, chế độ chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ được thực hiện đúng theo quy định của ngành. 5. Cải cách tài chính công: Tiếp tục thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn lực lượng theo tinh thần Nghị quyết 11 của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. 6. Về hiện đại hóa hành chính: Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc ứng dụng tin học trong khâu tiếp nhận các loại văn bản, tài liệu do UBND thành phố phát hành qua hệ thống cổng thông tin điện tử; đảm bảo việc xử lý văn bản, tài liệu hành chính nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm về thời gian, công sức và ngân sách. 1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập thi lý luận chính trị cuối khóa môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
28 p | 762 | 219
-
Đề cương ôn tập môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin – Học phần 2: Học thuyết giá trị
33 p | 1283 | 204
-
Đề cương ôn tập Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin - Nguyễn Văn Tú
9 p | 1049 | 164
-
Đề cương ôn tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học
10 p | 1276 | 89
-
Đề cương ôn tập môn Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nước và pháp luật XHCN
39 p | 1014 | 75
-
Đề cương ôn tập bộ môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin 2
17 p | 332 | 74
-
Đề cương ôn tập môn: Xã hội học
38 p | 341 | 63
-
Đề cương ôn thi môn tâm lí học lao động
10 p | 465 | 54
-
Đề cương ôn tập Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin
36 p | 470 | 51
-
Đề cương ôn tập môn Những vấn đề cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin
21 p | 650 | 50
-
Đề cương ôn tập tốt nghiệp môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
32 p | 245 | 40
-
Đề cương ôn tập môn Logic học
65 p | 337 | 40
-
Đề cương ôn tập môn Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng sản và Lịch sử ĐCS Việt Nam
16 p | 242 | 17
-
Đề cương ôn tập cuối kỳ I môn Xã hội học đại cương
30 p | 54 | 12
-
Đề cương ôn tập môn Những vấn đề cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh
19 p | 168 | 9
-
Đề cương ôn tập môn Kinh tế chính trị
24 p | 11 | 5
-
Đề cương ôn tập nội dung môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
17 p | 3 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn