intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương Quản trị nhân sự trong văn phòng

Chia sẻ: Hồ Duyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:98

235
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương Quản trị nhân sự trong văn phòng nhằm cung cấp cho các bạn những kiến thức tổng quát về quản trị nhân sự, hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn nhân viên, phát triển tài nguyên nhân sự, giao tế nhân sự. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương Quản trị nhân sự trong văn phòng

  1. 1 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KỲ MÔN: QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG VĂN PHÒNG BÀI 1: Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực 1. Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực 2. Sự khác biệt giữa Quản trị nguồn nhân lực và Quản trị nhân sự hiện nay ở Việt  Nam 3. Quan niệm của anh (chị) như thế nào về một nhà Quản trị nhân sự? 4. Vai trò của phòng Quản trị nhân sự trong các CQ, TC, DN Bài tập 1: 1. Liệt kê ít nhất 5 tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự của 1 CQ, TC,  DN 2. Liệt kê ít nhất 5 tiêu chí để duy trì và động viên nhân lực của 1 CQ, TC, DN 3.  Chọn 1 yếu tố môi trường bên ngoài, phân tích tác động của nó tới công tác   quản trị nhân sự trong CQ, TC, DN Bài tập 2: 1.  Chọn 1 yếu tố của môi trường bên trong và phân tích tác động của nó đến công    tác quản trị nhân sự 2. Chính sách và quy định liên quan về Nhân sự có tác dụng gì trong Quản trị nhân  sự? 3. Chính sách tuyển dụng nhân sự của CQ, TC, DN thường quy định những nội  dung nào? Bài tập 3: 1.  Chính sách tiền lương của CQ, TC, DN quy định về những nội dung nào?  2. Công việc nào do bộ phận chuyên môn làm, và công việc nào do bộ phận nhân  sự làm? a. Đề xuất tuyển dụng b. Cung cấp các biểu  c. Xác định tiêu chuẩn lựa chọn
  2. 2 d. Viết thông báo tuyển dụng e. Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ f. Phỏng vấn tuyển chọn g. Thỏa thuận điều kiện làm việc. BÀI 2: Phân tích công việc Hãy phân tích công việc của 3 vị trí công việc: chuyên viên văn thư, chuyên viên  lưu trữ, thư ký văn phòng với những yêu cầu sau: 1.  Soạn 1 bản câu hỏi để phỏng vấn từng loại chuyên viên này (ít nhất 10 câu hỏi)    (câu hỏi phân tích công việc) 2.  Soạn bản mô tả công việc, bảng yêu cầu chuyên môn công việc, bảng tiêu   chuẩn kết quả công việc của vị trị công việc cho từng vị trí chức danh chuyên  viên văn thư, chuyên viên lưu trữ, thư ký văn phòng BÀI 4: Tuyển dụng nhân sự 1. Viết 1 thông báo tuyển dụng đầy đủ thông tin nhưng ngắn gọn cho vị trí công  việc là chuyên viên quản trị văn phòng tại công ty. 2.  Thiết kế 1 biểu mẫu tổng hợp dùng để ghi chép và đánh giá ứng viên ở vòng   phỏng vấn tuyển chọn 3.  Soạn ít nhất 10 câu hỏi trắc nghiệp IQ và 10 câu hỏi trắc nghiệm EQ (để tuyển    dụng chuyên viên quản trị văn phòng) 4. Phân biệt giữa IQ và EQ. 5.  Soạn ít nhất 10 câu hỏi để phỏng vấn tuyển dụng (Phân biệt với câu hỏi nhằm   phân tích công việc) 6.  Thiết lập quy trình tuyển dụng nhân viên cho cơ quan (tự chọn loại hình cơ  quan) 7. Khi nào thì cơ quan cần tinh giản biên chế? Kế hoạch tinh giản biên chế cần có  những thông tin gì? BÀI 5 & 6: Đánh giá hiệu quả làm việc & Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. 1. Để nâng cao chất lượng đánh giá hiệu quả làm việc của người lao động, các cơ  quan, tổ chức nên làm gì?
  3. 3 2. Tại sao đánh giá năng lực làm việc của nhân viên có quan hệ với đào tạo và phát  triển 3.  A vừa được bổ nhiệm làm chánh văn phòng của công ty XNK. Công ty có xây   dựng biểu mẫu đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên văn thư, lưu trữ.   Trong đó, có một tiêu chí đánh giá là  th   ời gian dự thảo công văn trình phê    duyệt . Tiêu chí này đ   ược chấm theo thang điểm 5đ. A rất lúng túng khi nào thì   chấm nhân viên 5đ, 4đ hay 3đ. Bạn hãy giúp A đưa ra hướng dẫn chấm điểm  cho tiêu chí này 4. Lập bảng hướng dẫn cách chấm điểm cho tiêu chí đánh giá về việc tiếp nhận  công văn đến và chuyển công văn đi của nhân viên văn thư 5. Trong điều kiện kinh phí có hạn, hãy sắp xếp thứ tự ưu tiên đào tạo cho những  nhu cầu đào tạo sau đây của cơ quan, giải thích vì sao? 6.  Bài giảng về các kỹ năng giao tiếp qua thư điện tử (Email)  MỤC LỤC Bài 1........................................................................................................................ 05 ­ Bài tập 1.......................................................................................................21 ­ Bài tập 2.......................................................................................................23 ­ Bài tập 3.......................................................................................................29 Bài 2........................................................................................................................ 38 Bài 4........................................................................................................................ 77 Bài 5 & 6................................................................................................................. 91
  4. 4 NỘI DUNG CHI TIẾT BÀI 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1. Các chức năng cơ bản của Quản trị nguồn nhân lực. ­ Nhóm chức năng thu hút, tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực:   Chức năng này hướng đến mục đích đảm bảo có đủ  số  lượng nhân viên   với các tố chất phù hợp cho công việc của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.   Để  có thể  tuyển được đúng người cho đúng việc, trước hết cơ  quan, tổ  chức hoặc doanh nghiệp phải căn cứ  vào chiến lược, định hướng, kế  hoạch  hoạt động của cơ  quan tổ  chức, hay kế  hoạch sản xuất, kinh doanh và thực   trạng sử  dụng nhân viên trong thời điểm hiện tại. Để  từ  đó, xác định được  những công việc nào cần tuyển thêm người.   Nhóm chức năng tuyển dụng thường có các hoạt động: Hoạch định nguồn  nhân lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu giữ và xử  lý các thông tin về nguồn nhân lực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Hoạch định nhu cầu nhân lực:  Là quá trình xem xét một cách có hệ  thống các nhu cầu về  nguồn nhân lực tại cơ  quan, tổ  chức, doanh nghiệp, để  vạch ra kế hoạch làm thế nào để đảm bảo sử dụng đúng người vào công việc gì   và vào lúc nào thì thích hợp (Đúng người, đúng việc, đúng lúc). Ví dụ: Tại UBND phường Bình Hưng Hòa có quy mô nhỏ nên sáp nhập 3 mảng Văn   phòng – Thống kê – Tư  pháp vào một phòng để  quản lý. Do vậy, công việc sẽ  tăng  thêm. Theo đề  xuất của trưởng phòng VP – TK – TP, Chủ  tịch phường xét duyệt   tuyển thêm nhân viên văn thư  để tham mưu quá trình soạn thảo văn bản, quản lý văn  bản đi, đến, quản lý hồ sơ cho mảng Thống kê, tư pháp. Phân tích công việc    dự  kiến định biên:  Là quá trình xác định yêu  cầu, đặc điểm, bản chất của công việc, dùng biện pháp khảo sát những nhiệm  vụ và những hành vi liên quan đến một công việc cụ thể. Đánh giá công việc ấy.  Thực chất là trả lời cho những câu hỏi: Nhân viên phải làm gì? Làm thế nào để  giải quyết công việc này? Việc này được làm  ở  đâu? Và điều kiện hỗ  trợ  cho 
  5. 5 họ?... Những câu hỏi này sẽ  được trả  lời sau khi công việc được phân tích (dự  kiến định biên). Hoạt động này vừa giúp tiết kiệm lao động lại nâng cao hiệu   quả trong quản trị nguồn nhân lực. Ví dụ: Muốn tuyển dụng nhân viên vào vị trí văn thư thì cần phải phân tích công  việc   này cần làm những gì, người quản lý cần phải nắm được tình hình văn bản lưu động  tại phường như  thế  nào, quá trình quản lý văn bản đi đến, quá trình soạn thảo, tham   mưu văn bản cho lãnh đạo... Từ  đó sẽ  biết cần số  lượng nhân viên bao nhiêu cho   những công việc đó. Để rồi, chúng ta đưa ra yêu cầu đối với những người muốn ứng  cử  vào vị  trí văn thư  (có hiểu biết về  công tác văn thư  – lưu trữ, cẩn thận, tỉ  mỉ, có  kiến thức về tin học, ngoại ngữ và biết giữ bí mật...). Thu hút, tuyển chọn và bố  trí nhân lực: Làđề ra các chính sách để thu  hút người tài, chọn trong số đó ứng cử viên nào phù hợp nhất, đáp ứng được các   yêu cầu của công việc để sắp xếp vào vị trí công việc đang cần của cơ quan, tổ  chức, doanh nghiệp. Ví dụ: Thu hút: Đề  ra các chính sách như  là mức lương, hỗ  trợ, phúc lợi, bảo hiểm,  phụ cấp độc hại... Tuyển chọn:  Người làm quản trị  nhân sự  căn cứ  vào các yêu cầu   đối với nhân viên văn thư, xem xét hồ  sơ xin việc để  tiến hành phỏng vấn trực tiếp,   tìm ra người phù hợp và sắp xếp vào vị trí đang tuyển dụng. Do các công việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khá đa dạng nên sau   khi thu hút, tuyển dụng và bố  trí công việc cho nhân viên được tuyển thì nhà   quản trị  nhân sự  phải phải đưa ra biện pháp để  đào tạo, phát triển và duy trì   nguồn nhân lực. Con người là một nguồn tài nguyên quý. Để  nguồn tài nguyên  ấy không những không cạn kiệt, mà phải ngày càng phải phát huy tối đa tính   hữu dụng của nó thì các nhà quản trị nhân sự phải thực hiện 2 chức năng sau.Và  2 chức năng này cũng chính là 2 chức năng của Quản trị nguồn nhân lực. ­ Nhóm chức năng đào tạo & phát triển:  Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên,  đảm bảo cho nhân viên trong cơ  quan, tổ  chức, doanh nghiệp có các kỹ  năng,  trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều  kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân.   Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thường thực hiện các hoạt động như:  hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ  năng thực hành chuyên môn cho nhân  viên; bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công  nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ. (2 hoạt động cơ bản:  Huấn luyện và Hướng nghiệp)
  6. 6 Ví   dụ:  Tập   đoàn   Unilever   tung   ra   một   sản   phẩm   dầu   gội   mới   mang   tên  Trésemmer. Đây là hãng dầu gội được tin dùng tại Mỹ. Để  kinh doanh và phát triển  hãng dầu gội này tại Việt Nam, công ty Unilever tại Việt Nam đã điều động nhân viên   phòng Marketing, nhân viên phòng PR, và PG của công ty để quảng bá cho sản phẩm   này. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công ty đã tuyển thêm nhân viên cho phòng PR để  phân  bổ  đi một số  tỉnh thành  ở  Việt Nam. Để  mọi việc diễn ra tốt đẹp và việc quảng bá   sản phẩm, mở  rộng thị  trường tiêu thụ  cho dầu gội Trésemmer, công ty Unilever đã  tiến hành mở các lớp huấn luyện cho những nhân viên PR mới vào, để đào tạo cho họ  cách quảng cáo, giao tiếp thành công… Và mở lớp bồi dưỡng cho nhân viên Marketing  nâng cao trình độ, tay nghề của mình trong việc bán hàng, quảng bá sản phẩm… Ví dụ: Mặc dù đã là những nhân viên văn thư, lưu trữ  tại các UBND phường   nhưng  phường vẫn liên hệ  với trường Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn TP.HCM   hay Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II để tổ chức các lớp huấn luyện về nghiệp vụ công   tác văn thư, lưu trữ cho các nhân viên này nhằm mục đích bồi dưỡng thêm về kỹ năng  cho họ. Đây chính là một trong những cách đào tạo trong quản trị nguồn nhân lực ­ Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực:  Nhóm chức năng này chú trọng  đến việc duy trì và sử  dụng có hiệu quả  nguồn nhân lực trong cơ  quan, tổ  chức, doanh nghiệp. Nhóm chức năng này  gồm hai chức năng nhỏ hơn là kích thích, động viên nhân viên và duy trì, phát   triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong cơ quan.  Nhóm chức năng này có các hoạt động  cơ bản như: Đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên; Xây dựng và quản lý hệ thống thù lao lao động; Thiết lập và áp dụng các chính sách phụ  cấp, phúc lợi, bảo hiểm   xã hội. Ví dụ: Trong công ty có những đội ngũ nhân viên làm việc tích cực , luôn hoàn  thành tốt công việc mà nhà lãnh đạo đề  ra vì vậy công ty cần phải có những chế  độ  khen thưởng xứng đáng cho những cá nhân, tập thể  xuất sắc đó. Đó không chỉ  là   nguồn động viên , khích lệ, an ủi nhân viên trong quá trình làm việc mà còn để duy trì   nguồn nhân lực của công ty. Để nguồn nhân lực đó khi nào cũng có thể phát huy hết   mọi khả năng mà mình có giúp công ty ngày càng phát triển hơn. Ví dụ: Trong UBND phường Bình Hưng Hòa, Văn phòng – Thống kê – Tư pháp  là văn phòng thực hiện nhiều công việc nhất vì nó hội tụ  cả  3 mảng của UBND  phường. Các cán bộ, nhân viên luôn làm việc tích cực, hoàn thành tốt công việc mà  lãnh đạo đề  ra. Vì vậy, phường luôn có chế  độ  khen thưởng, nghỉ  phép cho các cá 
  7. 7 nhân trong VP và có chế độ phụ cấp độc hại cho nhân viên Lưu trữ của cơ quan (làm  việc tại VP). Chính nguồn động viên, khích lệ  ấy mà trưởng phòng VP – TK – TP và   các cán bộ khác đã gắn bó với phường được 12 năm. Hiện nay, họ vẫn còn góp công,  góp sức cho cơ quan và giúp cơ quan hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực là nhóm chức năng quan trọng  nhất.Vì đây là nhóm chức năng bảo tồn lực lượng.Nói một cách dễ  hiểu, đây là  bộ phận làm lương. Những người làm lương sử dụng kết quả của 2 nhóm chức  năng trước để  trả  lương theo năng lực. Những  ứng viên đã được chọn thì bộ  phận này phải tìm cách giữ chân họ. Vì những người này đã qua rất nhiều công  đoạn để sàng lọc. Có những cơ quan phải trả giá bằng việc thay đổi cả  chế  độ  lương, mục đích là làm sao để  khai thác người lao động một cách có hiệu quả  nhất. Đây là một bài toán khó của các cơ quan, tổ  chức, doanh nghiệp (Một bài  toán khó về tiền bạc và công sức).Chính vì thế, đây chính là nhóm chức năng khó  nhất, quan trọng nhất. 2. Sự  khác biệt giữa Quản trị  nguồn nhân lực và Quản trị  nhân sự  hiện nay ở Việt Nam ­ Khái niệm:  Quản trị  nhân sự: Quản trị  nhân sự  bao gồm toàn bộ  các biện pháp và thủ  tục áp dụng cho nhân viên của một tổ  chức và giải quyết tất cả  các trường  hợp xảy ra có liên quan tới một loại công việc nào đó. Quản trị nhân sự được   hiểu là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản trị, giải quyết tất   cả các vấn đề liên quan tới con người gắn với công việc của họ trong bất cứ  tổ chức nào.Quản trị nhân sự là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa  mang tính nghệ  thuật vì quản trị  nhân sự  là một lĩnh vực gắn bó nhiều đến  văn hoá tổ chức và chứa đựng nhiều giá trị nhân văn hơn bất cứ một lĩnh vực   quản trị nào khác  Quản trị nguồn nhân lực: là tất cả các hoạt động để thu hút, tuyển dụng, sử  dụng, đánh giá, đào tạo và phát triển, bảo toàn và giữ  gìn một lực lượng lao  động phù hợp với yêu cầu công việc của cơ quan, tổ  chức, doanh nghiệp về  cả số lượng và chất lượng. Các tiêu chí Quản trị nhân sự Quản trị nguồn nhân lực Quan   điểm  Lao động là yếu tố  chi phí đầu vào  Con   người   là   tài   sản,   là  về   sử   dụng  ( nhà quản trị sẽ sử dụng dụng nguồn   nguồn   vốn   quý   cần   được  nhân viên vốn   của   mỗi   cá   nhân   sao   cho   năng  đầu tư  và phát triển. Nhằm  suất   và   chất   lượng   công   việc   của  mang  lại  sự   thỏa   mãn  cho  mỗi người đều  đạt được kết quả tối  cá nhân, đồng thời đóng góp 
  8. 8 đa có thể). cho tổ chức. Ví dụ  :  Trong một Cty A, khi tuyển  Khi   nguồn   nhân   lực   được  nhân viên vào cty thì họ  sẽ  quan tâm  đầu tư  thỏa đáng, họ  sẽ  có  nhân viên đó có năng lực như thế nào,  cơ hội phát triển những khả  kỹ  năng làm việc họ  ra sao,.. để  sử  năng cá nhân tiềm tàng, yên  dụng   họ   trong   mỗi   công   việc   khác  tâm, gắn bó với cơ  quan và  nhau,   ngoài  giờ  làm  trên cty  họ   còn  đóng   góp   nhiều   cho   cơ  được giao việc về nhà làm khiến cho  quan,   tổ   chức,   doanh  nhân viên ngày  càng  chán  nản,  cảm  nghiệp. thấy nguồn lực mình ngày càng cạn  Ví   dụ:  tập   đoàn   Samsung  kiệt và muốn nghỉ việc hoặc tìm việc  với số  lượng lớn chi nhánh  chỗ khác nhẹ nhàng hơn. Còn đối với  khắp   thế   giới   và   nhà   máy  Lãnh đạo họ đặt năng suất lợi nhuận   sản   xuất,   dù   lực   lượng  lên trên hết nên đã quên mất sự  động  nhân   lực   của   họ   nhiều  viên và đánh mất những nhân viên có  nhưng   họ   vẫn   đầu   tư   với  năng lực. mức tiền thưởng, lợi nhuận  bán   hàng   cao   hay   tổ   chức   những   buổi   chiêu   dụng  nhân   tài,   tổ   chức   các  chuyến du lịch… để giữ lại  nguồn nhân lực, phát huy sự  gắn bó cũng như  khả  năng  của họ. Lợi ích của tổ  chức, cơ  quan, doanh  Lợi   ích   của   cơ   quan,   tổ  Mục tiêu ngiệp chức, doanh nghiệp lẫn lợi  ích của nhân viên. Ví dụ: Một số công ty có vốn đầu tư  Ví   dụ:  Tại   công   ty   sản  nước ngoài hiện nay, họ  thường đặt  xuất   giày   dép   Xuất   nhập  lợi ích của họ  trên hết, không dung  khẩu   Thiên   An,   lãnh   đạo  hòa được lợi ích người lao động và  biết sử  dụng nhân viên nên  công   ty.   Người   lao   động   cảm   thấy  họ  luôn muốn Công ty vừa  quá tải nên thường đi khỏi rất sớm, có năng suất cao vừa có đội  ngũ   nhân   viên   tốt   nên   họ  luôn dung hòa được lợi ích  của   nhân   viên   và   công   ty.  Ngày làm của công nhân chỉ  có 8 tiếng và được phụ cấp  thêm   cho   những   gia   đình  công   nhân   khó   khăn,   nên 
  9. 9 những người lao  động này  luôn an tâm mà làm cho họ.  Quan hệ thuê mướn Hợp tác, bình đẳng, hai bên  Mối quan hệ  Ví dụ: Tại một số công ty hiện nay ở  cùng có lợi. giữa   nhân  Việt   Nam,   Người   lãnh   đạo   luôn   là  viên   với  Ví   dụ:  Một   số   cơ   quan,  người chỉ huy cấp dưới nhưng không  Lãnh đạo  doanh   nghiệp,   người   lãnh  hiểu   được   nhân   viên,   không   chú   ý  đến việc nâng cao trình độ, kỹ  năng,  đạo   biết   sử   dụng,   hiểu  không   tin   tưởng   nhân   viên,   không  nhân   viên   họ   luôn   muốn  muốn cho nhân viên tham gia quản lý  nhân   viên   là   nguồn   vốn  doanh nghiệp hay không đáp  ứng nhu  quan   trọng   cần   được   đào  cầu   hợp   lý   của   nhân   viên,   chỉ   xem  tạo và phát huy cho cơ quan  nhân   viên   là   người   cấp   dưới   của  nên họ có những chính sách  mình. Họ mang than phận đi làm thuê  đãi   ngộ   tốt.   Hiểu   được  và phải phục tùng mệnh lệnh nhân   viên   và   cảm   thông  người   lãnh   đạo   biết   giữ  chân nhân viên thì họ  sẽ  có  năng suất cao. Cơ quan luôn  cư  xử  bình  đẳng với  nhân  viên để hai bên cùng có lợi.  Họ   bồi   dưỡng   nâng   cao  trình độ, kỹ  năng. Tổ  chức  hoạt   động   giao   lưu   kinh  nghiệm   tiên   tiến   của   các  donah   nghiệp   khác.   Tạo  môi   trường   cho   nhân   viên  mình thể hiện bản thân. Cơ   sở   của  Tổ   chức   +     Công   nghệ,   kỹ   thuật  Quản   trị   +   Chất   lượng  năng suất và  ( Máy móc) nguồn   nhân   lực   +   công  chất lượng. nghệ kỹ thuật. Thiết   lập  Nhà nước + Tổ chức, Doanh nghiệp. Nhà   nước   +   Tổ   chức,  chính   sách,  Doanh nghiệp. thủ   tục   cán  bộ Định   hướng  Ngắn hạn + Trung hạn Dài hạn hoạt động Mối quan hệ  Phục vụ  cho chiến lược, chính sách  Phối   hợp   với   các   chiến  giữa   chiến  hoạt   động   của   cơ   quan,   tổ   chức,  lược, chính sách hoạt động 
  10. 10 lược,   chính  doanh nghiệp của cơ quan, tổ chức, doanh  sách quản trị  nghiệp. con   người  với   chiến  lược,   chính  sách   hoạt  động của Cơ  quan,   tổ  chức,   doanh  nghiệp Lợi   thế  Thị trường và Công nghệ Chất lượng nguồn nhân lực cạnh tranh Ví dụ: Với một số  công ty thì họ  sẽ  Ví dụ: Với một số  công ty  quan  tâm   sản  phẩm  họ   làm  ra   phải  thì   người   lãnh   đạo   vẫn  tiêu   thụ   ở   thị   trường   như   thế   nào,  quan tâm năng suất tiêu thụ  công nghệ  ra sao, năng suất cao hay  sản phảm  ở  thị  trường của   thấp,… nhưng không để  tâm tới việc  mình   như   thế   nào,   nhưng  đáp   ứng   nhu   cầu   cho   nhân   sự   của  họ   luôn   đặt   hàng   đầu   về  mình, không có chế  độ  đãi ngộ, phúc  chất lượng nguồn nhân lực  lợi cho họ. của mình. Vì có nguồn nhân  lực đồi dào, sáng tạo thì  ắt  hẳn việc cạnh tranh với thị  trường   bên   ngoài   với   họ  không mấy khó khăn. Các   yếu   tố  Tiền + Thăng tiến nghề nghiệp. Tiền   +Thăng   tiến   nghề  động viên nghiệp   +   Tính   chất   công  Ví dụ: Tại một số cơ quan, tổ chức,  việc doanh   nghiệp,   khi   giao   cho   đội   ngũ  nhân viên một việc gì đó, có thể  một  Ví   dụ:  Ở   quản   trị   nguồn  số  nhà lãnh đạo sẽ  ra tiêu chí như  :  nhân lực, một số  cơ  quan,  nếu   ai   làm   tốt   sẽ   được   thưởng,   có  tổ   chức,   doanh   nghiệp  thể   sẽ   được   ngồi   ở   một   vị   trí   cao  ngoài việc   cho  hưởng  phụ  hơn,..   Từ   đó   nhân   viên   ai   ai   cũng  cấp,   chế   độ   đãi   ngộ,   tiền  muốn mình giành được phần thưởng  bạc   và   thăng   tiến   nghề  đó,   họ   luôn   cố   gắng   để   đạt   được  nghiệp,   họ   còn   cho   nhân  thành   tích   cao,   để   khẳng   định   bản  viên của mình có được công  thân mình… việc   mình   yêu   thích,   hoặc  tạo được sự hứng thú trong  chính công việc mà họ làm.
  11. 11 Thái   độ   đối  Nhân viên thường chống lại sự  thay   Nguồn nhân lực chất lượng  với   sự   thay  đổi, nên lãnh đạo một số cơ  quan, tổ  cao nên dễ  dàng thích  ứng  đổi chức thường phải có biện pháp mạnh  với   sự   thay   đổi   của   môi  hoặc thay thế họ. trường. 3. Quan niệm như thế nào về một nhà quản trị nhân sự Ngày nay, bốn yếu tố quan trọng nhất trong mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp   đó là là: ­ Nhân lực ­ Vật lực ­ Tin lực ­ Tài lực. Như  chúng ta đã thấy, Nhân lực luôn là nguồn lực quan trọng hàng đầu. Nó là   nguồn lực quyết định bước phát triển hay đi lùi của một cơ  quan. Con người vốn là  một cá thể phức tạp. Chính vì vậy, quản trị nhân sự (quản trị nhân lực) lại càng là một   loại hình khó khăn hơn cả. Người làm quản trị  nhân sự  đòi hỏi phải hội tụ  nhiều tố  chất: 1)  Có năng lực (Có tài)  ­ Nhà quản trị  nhân sự  phải là người có năng lực, có hiểu biết về  nhiều   lĩnh vực để  hướng dẫn, chỉ  đạo nhân viên hoàn thành công việc một cách hiệu  quả. ­ Nhà quản trị  có năng lực phải biết hoạch định. Nghĩa là biết xác định   phương hướng, mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu đó  trong một khoảng thời gian nhất định. Họ phải biết hoạch định về  nguồn nhân   lực của cơ quan hoặc nhân sự cho chính đơn vị mà mình quản lý.  ­ Sau khi hoạch định, nhà quản trị nhân sự phải thực hiện được chức năng   tổ  chức, nghĩa là tổ  chức nhân sự. Họ  phải lập được một hệ  thống chính thức   gồm vai trò, nhiệm vụ  từng người thực hiện, sao cho mọi người có thể  làm và   cộng tác với nhau một cách tốt nhất để đạt được mục tiêu đã định ra. Nhà quản  trị  nhân sự sẽ xác định được rõ những nhiệm vụ  phải làm, ai làm, làm cái gì, ai   quyết định, ai sẽ thực hiện, ai báo cáo cho ai, ai kiểm tra. Nhà quản trị  có năng  lực tổ  chức sẽ  đảm bảo được nguồn nhân lực theo cơ  cấu, dẫn đến sự  thành  công hay thất bại của mục tiêu hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
  12. 12 Ví dụ:  Trong Trung tâm lưu trữ Quốc gia 2, nhiệm vụ chính của trung tâm là lưu trữ tài  liệu. Để  tiến hành công việc đó tốt nhất thì trong trung tâm có nhiều phòng ban: thu   thập, chỉnh lý, bảo quản, tổ  chức sử dụng… Các phòng ban đều thực hiện nhiệm vụ  riêng, quản lý của mỗi phòng ban sẽ  phân chia nhiệm vụ, trách nhiệm cho mỗi nhân   viên hoặc chuyên viên phải làm gì, làm thế  nào và có mối liên hệ  chặt chẽ  với nhau   dưới sự chỉ đạo, giám sát của thủ trưởng và các trưởng phòng ban với mục đích chính   là có thể  bảo quản tài liệu một cách tốt nhất và giúp cho việc khai thác sử  dụng tài  liệu của người dân tốt hơn. ­ Nhà quản trị  nhân sự  có năng lực còn là người biết điều khiển nhân sự  của mình. Họ phải tạo ra được sự tự nguyện làm việc, cống hiến của cấp dưới.   Làm sao để cấp dưới nhiệt tình làm và phấn đấu đạt được mục tiêu, nhiệm vụ  của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã đề  ta với hiệu quả cao. Thực hiện chức  năng điều khiển chính là quá trình nhà quản trị  nhân sự  sử  dụng quyền lực   (Quyền lực hành chính, quyền lực tinh thần, quyền lực kinh tế) của mình để tác  động lên hành vi của cấp dưới. Chức năng điều khiển của nhà lãnh đạo, quản lý   bao gồm:  Ra mệnh lệnh, chỉ thị, chỉ đạo buộc cấp dưới phải thực hiện, chấp hành;  Ra các quyết định quản lý, tổ  chức thực hiện quyết định quản lý, hướng   dẫn quá trình hoạt động để thực thi các quyết định đã ra;  Đôn đốc, thúc đẩy các thành viên dưới quyền làm việc với hiệu quả cao;  Chọn lọc các kênh thông tin hữu hiệu nhất để  thấy trước vấn đề  phải  giải quyết theo hướng nào  Giải quyết xung đột giữa các thành viên, giữa cá nhân và tập thể, giữa các   bộ phận, và các tổ chức liên quan,… 2)  Có Đạo đức (có đức)  ­ Một nhà quản trị nhân sự không chỉ cần có năng lực, có tài là đủ, mà còn   phải có đức. Đức ở đây chính là từ cách tôn trọng, đối xử với chính cái nghề mà   mình đang làm, làm đúng theo lý, theo tình. Sau đó là cái đức đối với tất cả  những người xung quanh, với lãnh đạo và nhân viên cấp dưới của mình. Người   quản trị  nhân sự  biết đối nhân xử  thế  sẽ  là một người thành công và vươn xa  trong tương lai. 3)  Có tầm nhìn xa trông rộng (chức năng dự báo) 
  13. 13 ­ Có tầm nhìn xa trông rộng để  nhà quản trị  đánh giá đúng công việc, con   người để làm tốt chức năng quản trị, đặc biệt hoạch định và quản trị con người. ­ Nhà quản trị nhân sự là những nhà lãnh đạo, quản lý phải xác định tương   lai của hệ thống quản lý bằng các dự báo, dự đoán các biến động có thể xảy ra.   Khả  năng dự  báo thể  hiện tầm nhìn xa trông rộng của lãnh đạo, quản lý. Khi  thực hiện chức năng dự  báo, nhà quản trị  nhân sự  sẽ  lường trước được những   rủi ro, những khó khăn, thuận lợi, các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài  tới hệ  thống và các yếu tố  tác động của chính môi trường bên trong hệ  thống  quản lý nhân sự. Từ đó, tiên đoán những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai. Nhà   quản trị có thể sử dụng chức năng định tính hoặc định lượng để dự  báo nhân sự  cho cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp của mình Ví dụ: Trong quá trình làm việc, nhà quản trị nhân lực phải sớm nhận ra được tiềm  năng, khả năng của nhân viên để có quyết định đào tạo, phát triển hay tạo điều kiện  để nhân viên bộc lộ khả năng của mình. Ví dụ: Vì số lượng đơn đặt hàng giày dép tháng 10 của công ty sản xuất giày dép  Xuất nhập khẩu A về hơn 2000 đơn, mà đòi hỏi phải hoàn thành sớm nên lãnh đạo  quyết định bổ sung thêm nhân sự cho xưởng sản xuất. Bên cạnh đó, để hạn chế rủi  ro, lãnh đạo đã cho làm tăng ca và thay phiên nhau theo giờ, vừa đảm bảo nguồn hàng  được hoàn thành sớm, vừa đảm bảo được sức khỏe và tinh thần cho công nhân. 4)  Hiểu biết về con người  ­ Dù quản trị   ở  bất cứ  lĩnh vực nào thì cũng cần phải có hiểu biết về  con   người đặc biệt là trong quản trị  nhân lực bởi vì phải hiểu họ  thì mới chỉ  huy,   điều khiển, kiểm tra và đánh giá họ một cách chính xác. Ví dụ: Nắm bắt tâm lý nhân viên (ai cũng muốn được hưởng quyền lợi): Đề ra  các phần thưởng (tăng lương, quà tặng) để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên,  nâng cao năng xuất và hiệu quả làm việc. 5)  Biết lắng nghe và chia sẻ  ­ Lắng nghe để  nắm bắt thông tin về  tình hình làm việc, về  mối quan hệ  giữa các nhân viên, về hoàn cảnh sống của nhân viên, đưa ra những lời tư  vấn,   động viên tạo ra một môi trường làm việc gần gũi, thân thiết, tốt đẹp và lành  mạnh. Ví dụ: Có 2 nhân viên trong văn phòng UBND do bất đồng trong công việc mà  gây ra sự căng thẳng làm ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết công tác văn thư, làm  chậm trễ quá trình ban hành văn bản. Sau khi nắm bắt thông tin đó, trưởng phòng đã 
  14. 14 nói chuyện trực tiếp 2 nhân viên tìm hiểu rõ mọi chuyện và tiến hành giảng hòa, khôi  phục lại môi trường làm việc thoải mái, thân thiện. 6)  Có uy tín, giữ lời hứa:  Tức là nói đi đôi với làm. Ví dụ: Chủ tịch UBND phường nói với các phòng ban: Nếu họ làm việc tốt,  hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao đúng thời hạn thì phường sẽ tổ chức đi dã  ngoại. Khi mà đã hứa như vậy thì nhà lãnh đạo phải thực hiện cho được để lấy được  lòng tin của nhân viên. 7)  Có khả năng quan sát nhạy bén:   ­ Quản trị  nguồn nhân lực không chỉ  là quản lý một vài nhân viên mà là  hàng trăm nhân viên. Chính vì vậy, nhà quản trị  nhân sự phải có khả  năng quan   sát, bao quát một cách nhạy bén để  nắm bắt đúng tình hình và đánh giá đúng   công việc của từng người để từ đó làm tốt công tác quản trị. Ví dụ: Trong công ty có rất nhiều nhân viên nên cũng có nhiều công việc do đó  lãnh đạo phải quan sát để thấy được nhân viên nào làm việc tốt và không tốt để có  hình thức thưởng, phạt hợp lý. 8)  Có khả năng giao tiếp:  ­ Đối với bất kì lĩnh vực nào thì khả năng giao tiếp cũng  rất quan trọng vì   nó giúp nhà quản trị tạo lập và xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với các đối  tác cũng như đối với nhân viên. Ví dụ: Công ty A chuyên sản xuất giày xuất khẩu tại Việt Nam. Công ty B là  công ty ở Đài Loan nhập khẩu giày của công ty A. Tuy nhiên, Công ty B bị phá sản nên  đơn đặt hàng công ty A bị hoãn lại. Hàng đã được sản xuất, công ty B không nhập nữa  nên hàng bị tồn đọng lại. Lãnh đạo công ty A phải dùng khả năng giao tiếp, thuyết  phục của mình để trấn an công nhân viên và động viên mọi người cùng nhau khắc  phục hậu quả.  9)  Có hiểu biết về kinh tế, chính trị, pháp luật  ­ Nhà quản trị nhân sự phải có hiểu biết về kinh tế, chính trị, pháp luật để  bao quát tất cả những hoạt động của nhân viên mình làm. Để  phát hiện sai sót,  nhắc nhở họ điều chỉnh. Bên cạnh đó, việc hiểu biết về kinh tế, chính trị, pháp  luật còn giúp cho nhà quản trị  nhân sự biết rõ về  quyền lợi dành cho nhân viên   của mình và bảo vệ quyền lợi cho họ. Từ đó, duy trì được nguồn nhân lực cho   cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. 4. Vai trò của phòng quản trị nhân sự
  15. 15 ­ Thiết lập hoặc tham gia thiết lập các chính sách quản trị Nguồn nhân lực:  Bộ  phận quản trị  nhân sự  đóng vai trò chủ  yếu trong việc quản lý chính  sách, nhằm đảm bảo rằng chính sách do Nhà nước quy định được thực hiện  đúng và đầy đủ trong doanh nghiệp. Cán bộ phòng nhân lực đề xuất cùng với  các lãnh đạo trực tiếp soạn thảo ra các chính sách thủ tục cần thiết liên quan   đến vấn đề  quản trị  nguồn nhân lực của tổ  chức.  Các chính sách nên được   viết thành văn bản phát cho tất cả các cán bộ phòng quản trị  nhân lực. Đồng   thời thông báo cho toàn bộ nhân viên biết  Quy định quyền hạn trách nhiệm cho các nhân viên: Mỗi nhân viên vào  làm   việc   đều   có   những   quyền   hạn   và   trách   nhiệm   cần   phải   làm.   Những  quyền hạn đó là quyền lợi của mỗi người để  đảm bảo cho công việc của  mình bên cạnh đó cần phải có trách nhiệm với công việc của mình. Ví dụ như  lãnh đạo giao cho công việc này buộc anh phải có trách nhiệm với công việc  được giao, phải hoàn thành xong và cố gắng đạt kết quả tốt nhất có thể.  Chính   sách   tuyển   dụng   và   đào   tạo   của   các   cơ   quan,   tổ   chức,   doanh   nghiệp: Các cơ  quan doanh nghiệp đều có những chính sách tuyển dụng và  đào tạo khác nhau. Giáo sư  Felix Migro cho rằng: “Quản trị nhân sự  là nghệ  thuật chọn lựa những nhân viên mới và sử  dụng những nhân viên cũ sao cho  năng suất và chất lượng công việc của mỗi người đều đạt tới mức tối đa có   thể  được.” Vi dụ  như  muốn tuyển dụng nhân viên vào làm việc  ở  cơ  quan   doanh nghiệp thì cần có những chính sách mới, tuyển vào làm ở vị trí nào, yêu  cầu trình độ ra sao…vv và phải có cách đào tạo hiệu quả  Chính sách lương thưởng phụ  cấp: Làm việc  ở  bất cứ  cơ  quan tổ  chức  nào đều có những chính sách về  lương thưởng và phụ  cấp.  Ví dụnhư   tăng  lương cho những cán bộ làm việc lâu năm. ở  những dịp lễ tết thì đều có tiền   thưởng cho những cán bộ giỏi. Về phụ cấp ở đây có thể là tiền xăng xe, phụ  cấp thất nghiệp….  Các quy định khen thưởng, kỷ luật, y tế, an toàn lao động: Cần có những  quy định về khen thưởng và kỷ  luật đối với nhân viên. Ví dụ như người nào  làm tốt, có năng lực trong công việc thì sẽ  được khen thưởng hoặc có thể  thăng chức. Bên cạnh đó có những biện pháp kỷ  luật với những người nào   làm việc không nghiêm túc, không hoàn thành trách nhiệm…. ­ Phối hợp với các trưởng bộ phận thực hiện các hoạt động quản trị nguồn   NL:
  16. 16  Hoạch định nhu cầu nhân lực: Vạch ra kế hoạch làm thế nào để đảm bảo  mục tiêu đúng người, đúng việc , đúng lúc.  Ví dụ:  doanh nghiệp cần bao  nhiêu người có trình độ, kỹ thuật để làm những công việc này…  Phân tích nhu cầu công việc: Phòng quản trị nhân sự phối hợp với các bộ  phận để  phân tích nhu cầu công việc.  Ví dụ: nhu cầu công việc của doanh  nghiệp cần bao nhiêu người, cần những người  ở bộ phận nào và những công   việc cần làm..  Tuyển dụng lao động: Phòng quản trị  nhân sự  cần phải nắm được lao  động trong doanh nghiệp của mình. Có cần tuyển dụng thêm lao động hay  không? Cần tuyển những người làm ở vị trí nào..  Ký hợp đồng lao động: Mỗi cá nhân vào làm việc đều phải ký hợp đồng  lao động giữa hai bên để đảm bảo quyền lợi giữa hai bên. Ví dụ: anh A đồng  ý ký hợp đồng làm việc với công ty B với những điều khoản 2 bên đã chấp  thuận. Nếu bên nào hủy hợp đồng khi chưa hết thời hạn thì phải bồi thường   như đúng trong hợp đồng đã nêu.  Huấn luyện ban đầu: Không phải người nào mới vào làm việc cũng thành  thạo và hiểu rỏ công việc của mình. Phải có những huấn luyện ban đầu như  là cách làm việc, phương pháp làm việc…  Đánh giá hiệu quả  làm việc: Cần phải đánh giá hiệu quả  làm việc của   mỗi cá nhân tổ chức xem họ làm việc như thế nào có tốt hay không. Để từ đó  có những chế độ khen thưởng và kỷ luật hiệu quả  Đào tạo người lao động: Mỗi người vào làm việc đều sẽ được đào tào. Ví  dụ: đào tạo những công việc mình sẽ  làm, những công việc chuyên sâu, đào  tạo sử dụng những thiết bị cần thiết và quan trọng…  Trả  lương khen thưởng , kỷ  luật: Trả  lương theo đúng quy định của cơ  quan, doanh nghiệp. Có chế độ  khen thưởng đối với những người làm tốt và   kỷ luật những người làm sai quy định. Ví dụ: doanh nghiệp quy định mồng 10  hằng tháng lãnh lương thì phải đúng ngày đó trả lương cho nhân viên.  Thực hiện thủ  tục nghỉ  việc nghỉ  hưu: Theo quy chế , quy định thì mỗi   người làm việc đều có cơ  chế  nghĩ hưu đúng thời hạn như  là đối với nữ  thì   55 còn nam thì 60. ­ Tư  vấn tham mưu cho các nhà lãnh đạo, quản lý, quản trị  về  quản trị  nguồn nhân lực:
  17. 17  Một bộ  phận nào đó trong doanh nghiệp có thể  có vấn đề  công nhân bỏ  việc, bộ phận có tỷ lệ công nhân vắng mặt cao, bộ phận khác có vấn đề thắc  mắc về chế độ phụ  cấp… Trong tất cả các vấn đề  trên, người phụ  trách về  nhân sự và nhân viên bộ phận nhân sự nắm vững chính sách nhân sự của Nhà  nước và doanh nghiệp đảm nhận việc giải quyết các vấn đề khó khăn cụ thể  và tư  vấn cho người đứng đầu doanh nghiệp giải quyết những vấn đề  phức   tạp. Như vậy bộ phận quản trị đóng vai trò tư vấn cho các nhà quản trị.  Xây dựng văn hóa cơ  quan, tổ  chức, doanh nghiệp: Với những tiêu chí  như: sản xuất kinh doanh  ổn định và phát triển, xây dựng nếp sống văn minh  môi trường văn hóa nơi công sở, gương mẫu chấp hành đường lối của Đảng,  chính sách pháp luật của nhà nước. Ví dụ : tạo môi trường làm việc thoáng  mát gọn gàng sạch sẽ  Xây dựng lòng trung thành của nhân viên: Những nhà lãnh đạo, quản trị  cần phải có uy tín, có sự tin tưởng đối với nhân viên của mình. Ví dụ: Quản  lý hứa với những nhân viên của mình nếu hoàn thành tốt dự  án lần này thì sẽ  được thưởng. và quản lý đã dữ lời hứa khi dự án đã hoàn thành tốt.  Khuyến khích và động viên nhân viên: Nhân viên luôn là tài sản quý giá  nhất của công ty. Nếu có một đội ngủ nhân viên tốt và hiệu quả vì công việc   thì   công   ty   sẽ   như   “hổ   mọc   them   cánh”.   Vì   vậy   những   nhà   quản  trị   cần  khuyến khích và có những lời động viên đối với nhân viên của mình. Ví dụ:  sếp có những lời cảm  ơn đối với những nhân viên giỏi và chiêu đãi bằng các  buổi đi ăn..  Thiết kế  chính sách lương và thưởng: Tạo ra các chính sách, chế  độ  tốt  chính là khâu then chốt có tính đột phá để  các doanh nghiệp chuyển từ  mô  hình nghèo khó : năng suất thấp ­> tiến lương thấp ­> không nhiệt tình, kỷ  luật thấp sang mô hình hiệu quả: năng suất cao ­> tiền lương cao ­> nhiệt   tình, kỷ luật cao. Ví dụ: Có chính sách trả lương cao đối với những người làm  tốt và có kinh nghiệm ­ Kiểm tra việc thực hiện các chính sách và thủ tục về quản trị nguồn nhân  lực:  Bộ phận quản trị nhân sự đảm nhận chức năng kiểm tra quan trọng bằng   cách giám sát các bộ  phận khác đảm bảo việc thực hiện các chính sách, các  chương trình thuộc về nhân sự đã đề ra hay không. Kiểm tra các thủ tục, kiểm   tra các bộ  phận khác đánh giá thành tích nhân viên có đúng không, hay có bỏ  sót 1 phần thành tích nào đó hay không. Kiểm tra thông qua việc đo lường,  đánh giá, phân tích các đơn khiến nại, các tai nạn lao động, các kỳ hạn chấm   dứt hợp đồng, lý do vắng mặt của nhân viên, các biện pháp kỷ luật, thúc đẩy 
  18. 18 các bộ phận khác quản trị tài nguyên nhân sự có hiệu quả hơn.Các cuộc kiểm   tra các bộ phận quản trị nhân sự phải được thực hiện bằng văn bản thông báo   các bộ phận được kiểm tra biết và báo cáo lên nhà quản trị cấp trên của doanh   nghiệp.  Chính sách và thủ  tục về tuyển dụng: Phòng quản trị  phải kiểm tra nắm   tình hình về  những chính sách và thủ  tục tuyển dụng để  đảm bảo hiệu quả  công việc. Ví dụ: hằng nẳm cơ quan xây dựng kế hoạch tuyển dụng để  đáp  ứng đủ nhu cầu công việc  Chính sách và thủ tục về tăng lương: Chính sách và thủ tục về tăng lương  phòng quản trị cũng cần phải nắm rõ. Ví dụ: tăng lương theo hằng năm hoặc  tăng lương theo cấp bậc tùy vào mỗi cơ quan doanh nghiệp  Chính sách và thủ  tục về nghỉ  phép: Mỗi cơ  quan doanh nghiệp đều làm  đúng thủ  tục   nghĩ phép hằng năm như  các dịp lễ  tết… cho nhân viên theo   pháp luật lao động quy định. Ví dụ: Người nào muốn nghĩ phép vì việc đột  xuất của gia đình thì phải viết đơn để phòng quản trị nhân sự giải quyết  Chính sách và thủ tục thăng tiến: Phòng quản trị nhân sự cần chuẩn bị các   thủ  tục thăng chức: bao gồm các chế độ, chính sách, trách nhiệm, quyền lực,  quyền lợi… BÀI TẬP 1 1. Liệt kê ít nhất 5 tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự của 1  Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ­ Đưa ra định hướng rõ ràng bằng cách kết hợp các phương pháp mang tính chiến   lược và chiến thuật vào quy trình đánh giá nhân sự. ­ Khuyến khích đối thoại với nhân viên bằng cách hướng dẫn, hỗ  trợ  và thúc đẩy  việc truyền thông hiệu quả về quy trình đánh giá nhân sự ­ Đánh giá theo “ Năng lực” và “ Kết quả công việc”. ­ Đánh giá kết quả làm việc của nhân viên và hoạch định đội ngũ nhân sự phải gắn   liền với diễn biến của thị trường cũng như sự phát triển của tổ chức. ­ Gắn việc đánh giá nhân sự  với sứ  mệnh của tổ chức bằng cách tích cực tham gia   vào quy trình và là một tấm gương cho mọi người. ­ Tính chấp hành quy định, kỷ luật ­ Năng suất lao động
  19. 19 ­ Chi phí nhân công ­ Mức độ hài lòng của nhân viên ­ Tỉ lệ nhân viên nghỉ việc ­ Số lượng sáng kiến, cải tiến của nhân viên 2. Liệt kê ít nhất 5 tiêu chí để  duy trì và động viên nhân lực của 1 Cơ  quan, tổ chức, doanh nghiệp ­ Thiết lập môi trường làm việc tích cực, thân thiện, thoải mái ­ Công nhận, thưởng và ủng hộ hành vi đúng ­ Giữ vai trò và tham gia ­ Phát triển kỹ năng và tiềm năng ­ Đánh giá và đo lường thường xuyên ­ Phúc lợi hợp lý, lương bổng công bằng ­ Có cơ hội phát triển nghề nghiệp ­ Một việc làm mà các nhân viên sử dụng được các kỹ năng thủ đắc của mình. 3.  Chọn 1 yếu tố  môi trường bên ngoài phân tích tác động của nó tới   công tác quản trị nhân sự trong Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.  Yếu tố bên ngoài: Nền Kinh tế ­ Kinh tế  ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản trị  nhân sự. Trong giai đoạn kinh  tế  suy thoái hoặc kinh tế  bất  ổn có chiều hướng đi xuống, công ty một mặt vẫn   cần phải duy trì lực lượng lao động  có tay nghề, một mặt phải giảm chi phí lao   động. Phải quyết định giảm giờ  làm việc, cho nhân viên nghỉ  tạm hoặc cho nghỉ  việc hoặc giảm phúc lợi. ­ Ngược lại, kinh tế  phát triển và có chiều hướng  ổn định, công ty lại có nhu cầu   phát triển lao động mới để mở rộng sản xuất, tăng cường đào tạo nhân viên. Việc   mở rộng sản xuất đòi hỏi công ty phải tuyển thêm người có trình độ, đòi hỏi phải  tăng lương, tăng phúc  lợi và cải thiện điều kiện làm việc để thu hút nhân tài   ­ Từ  những năm 2000 đến nay, ngày nào chúng ta cũng thấy những quảng cáo tìm  người lao động ( phổ thông, có trình độ  ) vào làm trong các công ty quốc doanh, tư  nhân, liên doanh hay 100% vốn nước ngoài. Vì sợ  mất nhân tài, các công ty quốc 
  20. 20 doanh cũng như tư nhân đã tăng lương, cung cấp nhiều loại phụ cấp hơn trước đây   để giữ lại nhân viên BÀI TẬP 2 1.  Chọn một yếu tố  của môi trường bên trong và phân tích tác động của nó    đến công tác quản trị nhân sự. ­ Yếu tố văn hóa của Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến   công tác quản trị  nhân Sự. Bất kỳ  một Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào cũng  phải có yếu tố văn hóa, tri thức mới đứng vững được. Văn hóa là văn hoá của một  tổ  chức vì vậy nó không đơn thuần là văn hoá giao tiếp hay văn hoá kinh doanh   như  ta thường nghĩ. Văn hóa không phải là những khẩu hiệu của ban lãnh đạo  được treo trước cổng, trên hành lang hay trong phòng họp mà ló là một hệ  thống   các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên   trong một tổ  chức. Các tổ  chức thành công là các tổ  chức nuôi   dưỡng, khuyến  khích sự thích ứng năng động, sáng tạo ­ Văn hóa Cơ  quan, tổ  chức, doanh nghiệp được thể  hiện  ở  nhiều cấp độ  khác  nhau.    Cấp thứ    nhất   là các giá trị  tinh thần xác định việc phải làm, hành động của   mình đúng hay sai, có mang lại lợi ích hay thiệt hại chung hay không. Đây là   điều Lãnh đạo Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mong muốn nhận được ở nhân  viên và phải xây dựng dần từng bước (Có tâm với nghề của mình)   Cấp thứ  hai  là n   ền tảng cho các hành động chính là niềm tin, nhận thức, suy  nghĩ và xúc cảm được coi là đương nhiên ăn sâu trong tiềm thức mỗi cá nhân  trong doanh nghiệp. Các ngầm định nền tảng này là nền tảng cho các giá trị  và   hành động của mỗi thành viên.   Cấp thứ  ba  đ   ược thể  hiện ngay trong công việc hàng ngày như  cách báo cáo   công việc, giữ  gìn tài sản chung, ngôn ngữ  khi giao tiếp với đồng nghiệp, đối  tác, khách hàng, các thủ tục hành chính.  Trong một Cơ  quan, tổ  chức, doanh nghiệp,  đặc biệt là những Cơ  quan, tổ  chức, doanh nghiệp có quy mô lớn, là một tập hợp những con người khác nhau   về  trình độ  chuyên môn, trình độ  văn hóa, mức độ  nhận thức, quan hệ  xã hội,  vùng miền địa lý, tư  tưởng văn hóa… chính sự  khác nhau này tạo ra một môi  trường làm việc đa dạng và phức tạp điều này đã làm ảnh hưởng lớn đến công   tác quản trị nhân sự .  Ví   dụ:  Trong   công   ty   điện   tử   NIDEC   sankyo   thuộc   khu   công   nghệ   cao   Quận   9,   TPHCM  có vốn đầu tư 100% cuả Nhật Bản, có hàng nghìn công nhân đang làm việc   tại đó với trình độ  khác nhau, đến từ  các vùng miền khác nhau điều đó đòi hỏi nhà   quản trị phải có những chính sách văn chung cho tất cả mọi người.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2