Đề tài án: Xác định thiệt hại ô nhiễm môi trường ở làng nghề Hạ Thái – Thường Tín – Hà Nội
lượt xem 13
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài án “xác định thiệt hại ô nhiễm môi trường ở làng nghề hạ thái – thường tín – hà nội”', luận văn - báo cáo, công nghệ - môi trường phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài án: Xác định thiệt hại ô nhiễm môi trường ở làng nghề Hạ Thái – Thường Tín – Hà Nội
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích Mục lục Lời mở đầu............................................................................4 Phần I: Cơ sở lựa chọn đề tài .......................................................................5 1.1. Sự cần thiết phải xác định thiệt hại ô nhiễm môi trường ở làng nghề........5 1.2.Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu .............................................................5 1.2.1. Địa điểm vị trí địa lý của làng nghề sơn mài Hạ Thái.........................5 1.2.2. Tình hình làng nghề sơn mài – Hạ Thái .............................................6 1.2.3 . Lí do chọn điều tra tại làng nghề này.................................................7 Phần II: Giá trị kinh tế của hàng hóa môi trường........................................8 Phần III: Các phương pháp nghiên cứu .....................................................9 2.1.Phương pháp chi phí thay thế......................................................................9 2.2.Phương pháp đáp ứng liều lượng..............................................................10 2.3.Phương pháp chi phí sức khỏe..................................................................10 2.4.Phương pháp tính toán chi phí trực tiếp....................................................10 Phần IV: Quy trình tính toán thiệt hại ô nhiễm môi trưòng ở làng nghề.........11 -1-
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích 3.1.Quy trình sản xuất sơn mài gây ô nhiễm..................................................11 3.2.Các nguồn gây tác động...........................................................................11 3.3.Đánh giá các thiệt hại...............................................................................11 3.3.1.Thiệt hại sức khỏe............................................................................11 3.3.2.Thiệt hại gây ra cho hệ sinh thái......................................................12 Phần V: Kiến nghị và những giải pháp khắc phục.................................14 5.1.Kiến nghị .................................................................................................14 5.2.Các giải pháp khắc phục....... ...................................................................14 Kết luận...........................................................................................15 Tài liệu tham khảo ..........................................................................................16 Lời mở đầu: Không phải qua bất kỳ sách vở nào mọi người cũng đều hiểu Môi trường có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội.Nó là không gian sống, nguồn cung cấp nguyên liệu thô, đồng thời cũng chính là nơi ch ứa đựng các chất thải của sản xuất và tiêu dùng.Tuy nhiên vì ch ạy theo nh ững lợi ích kinh tế trong khi mức chi phí phải trả cho môi trường còn ch ưa th ể hiện đúng giá trị của nó(môi trường được coi là hàng hóa công c ộng),đ ồng thời nhận thức của xã hội về môi trường còn kém nên nh ững h ậu quả gây ra cho môi trường ngày càng nghiêm trọng dẫn đến nhiểu thảm họa như:sóng thần,động đất,mưa axít... mà con người phải gánh ch ịu.Vì vậy, ngành “kinh tế tài nguyên môi trường” đã ra đời nhằm mục đích giúp các nhà hoạch định vạch ra được các chính sách phát triển phù h ợp, đưa nền kinh tế tăng trưởng một cách bền vững. -2-
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích Việt Nam đang trong quá trình đi lên CNH HĐH , Đảng và Nhà nước ta đã sớm xác định được phát triển kinh tế phải đi cùng với bảo vệ tài nguyên môi trường. Tuy nhiên mặc dù đã có nhiều chủ trương chính sách được ban hành nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường do sản xuất vẫn ph ổ biến ở nhiều vùng, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, nơi ý th ức c ủa ng ười dân về bảo vệ môi trường còn thấp. Cùng với sự đi lên của đất nước những năm gần đây, các làng nghề Việt Nam cũng từng bước khẳng định vai trò kinh tế quan trọng của mình. Quy mô các làng nghề được mở rộng hơn để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu nhưng đi cùng với đó là vấn đề thời sự rất bức xúc hiện nay: môi trường làng nghề đang b ị h ủy hoại nghiêm trọng. Nhận thấy được sự cần thiết của việc đánh giá th ực trạng ô nhiễm này, với sự giúp đỡ của thầy Nguy ễn Th ế Chinh và th ầy Đinh Đức Trường, tôi đã làm bản đề án “ Xác định thiệt hại ô nhiễm môi trường ở làng nghề Hạ Thái – Thường Tín – Hà Nội” với hy vọng tìm ra được các giải pháp để phát triển làng nghề mạnh và bền vững ,đưa làng nghề trở lại với vẻ yên ả vốn có của nó. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thế Chinh và Ths. Đinh Đức Trường đã giúp tôi hoàn thành đề án này ! Phần I : Cơ sở lựa chọn đề tài : 1.Làng nghề và sự cần thiết phải xác định thiệt hại ô nhiễm môi trường ở làng nghề: - Làng nghề: Một làng được gọi là làng nghề khi hội tụ 2 điều kiện sau: + Có một số lượng tương đối các hộ cùng sản xuất một nghề; + Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong t ổng thu nhập của làng. - Theo thống kê cả nước hiện có khoảng 1450 làng ngh ề tập chung ch ủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng (57,9 %). Các nghề có vai trò rất quan trọng tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần xóa đói gi ảm nghèo trong -3-
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích nông thôn Việt Nam.Nó không những góp phần lưu giữ bản sắc dân tộc, giá trị truyền thống mà còn đóng góp một tỷ lệ lớn tổng thu nhập quốc dân. - Trong quá trình hội nhập kinh tế, các sản phẩm của các làng ngh ề ngày càng được ưa chuộng, quy mô làng nghề ngày càng được mở rộng, nhiều phương thức sản xuất mới được áp dụng vì vậy đời sống của người dân làng nghề ngày càng khá giả hơn. Tuy nhiên, khi quy mô càng đ ược m ở rộng thì ô nhiễm càng tăng. - Đồng thời việc phát triển làng nghề mang tính tự phát, công ngh ệ lạc h ậu chắp vá, nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường còn kém dẫn đ ến tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Vì vậy, cần phải có tính toán về thiệt h ại ô nhiễm t ại các làng nghề để người dân và chính quyền có thể nhận thức được mức nguy hại của ô nhiễm môi trường và có các phương pháp để giảm thi ểu và kh ắc phục. 2.Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu: 2.1.Địa điểm vị trí địa lý của làng nghề sơn mài Hạ Thái - Thường Tín: - Huyện Thường Tín nằm ở cửa ngõ phía Nam tỉnh Hà Tây(cũ) và th ủ đô Hà Nội, có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam đi qua, đồng th ời có tuy ến giao thông đường sông là 2 con sông Hồng và sông Nhuệ.Với : Diện tích: 127,7km2. Dân số : 200,589 người Vậy Thường Tín là huyện có vị trí địa lý hết sức quan trọng. Nó là đầu mối giao thông quan trọng , là đường chung chuy ển qu ốc gia v ới qu ốc lộ 1A , đường tránh Hà Nội – cầu Giẽ và tuy ến đường s ắt B ắc Nam ch ạy qua. Việc giao lưu hàng hóa từ các tỉnh phía Nam đến Hà Nội và các t ỉnh phía Bắc hầu hết đều đi qua dịa phận của huyện vì vậy Thường Tín đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. - Làng nghề sơn mài Hạ Thái thuộc xã Duyên Thái, huy ện Th ường Tín, Hà Tây(cũ) nằm ngay trục quốc lộ 1A giáp thủ đô Hà Nội, và n ằm gi ữa nhi ều làng nghề nổi tiếng. 2.2. Tình hình làng nghề Sơn mài – Hạ Thái. - Nền kinh tế càng phát triển thì những sản phẩm truy ền th ống của làng nghề càng được ưa chuộng nhờ vậy đã tạo được nhiều công ăn việc làm và nguồn thu nhập cao cho người dân làng nghề. Những tòa nhà với kiến -4-
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích trúc hiện đại, các tiện nghi đắt tiền đã trở thành phổ thông đối với các hộ dân tại đây. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích kinh tế người dân đang ph ải đ ối mặt với ô nhiễm môi trường nước, không khí gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người và hệ sinh thái. - 60% hộ dân Hạ Thái đều kế nghiệp truyền thống sơn mài của làng. Nhưng khi làng nghề càng làm ăn khá giả, đóng góp 75% giá trị kinh tế của xã Duyên Thái thì người dân càng phải sống chung với không khí và ngu ồn nước ô nhiễm , mà trẻ em, phụ nữ và người già là những nạn nhân đ ầu tiên.Cá trong ao làng cũng không ăn được vì nhiễm độc sơn dầu. - 80% số trẻ em sơ sinh bị viêm phế quản: khi 90% số h ộ làm s ơn mài chuyển sang sử dụng sơn Nhật, Hàn Quốc thay vì sơn truy ền th ống. Từ đó, cả làng phải sống trong không khí ô nhiễm vì các xưởng sản xuất đ ều nằm xen dân cư. Qua nghiên cứu cho thấy: ”Nồng độ hơi xăng và dung môi hữu cơ được đo tại 1 xưởng sản xuất cao hơn 10 đến 15 lần quy đ ộng trong tiêu chuẩn Việt Nam”, nồng độ các chất thải rắn lơ lửng, ch ất hữu cơ trong nước thải của cơ sở này cùng cao hơn mức bình th ường. Trong thành phần các dung môi pha sơn bị phát tán ra không khí đều có thành phần những oxit sắt (tạo màu đỏ), crom kẽm(tạo màu vàng), crom chì(vàng cam)... và những hợp chất dễ bay hơi như xylen, toluen, axeton,butinaxetat. Những chất này khi xâm nhập vào cơ thể tích tụ dần có thể gây ung th ư, giảm trí nhớ, giảm thị lực, đặc biệt là các bệnh liên quan đến đường hô hấp, viêm họng, viêm phế quản. - Cuối năm 2002, hệ thống xử lý bụi sơn và hơi dung môi đầu tiên được đề tài “Nghiên cứu đề xuất các mô hình quản lý và cải thiện môi trường các làng nghề đồng bằng Bắc Bộ” lắp đặt tại Xưởng sơn mài Mỹ Thái, chỉ sau 1 tuần sử dụng đã ngừng hoạt động. Sau khi hệ thống này ngừng, toàn bộ việc giảm thiểu chất thải khí độc cho cả làng ch ỉ trông vào vài ch ục cái ống khói thủ công. Nhưng những ống khói cao nhất (8m) cũng không thể phát tán hơi dung môi độc hại ra khỏi bán kính 4 km làng H ạ Thái. H ơi s ơn độc hại vẫn lẩn quẩn trong làng, bám vào mọi người, mọi nhà. 2.3.Lý do chọn điều tra tại làng nghề này. - Vì làng nghề này là một làng nghề điển hình, nó mang đầy đ ủ các tính chất về một làng nghề của Việt Nam: + Mang giá trị truyền thống, lâu đời, làng nghề s ơn mài H ạ Thái đã có th ời gian tồn tại và phát triển hơn 100 năm. -5-
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích + Hiện nay nghề sơn mài đang rất được ưa chuộng nên quy mô và ph ương thức sản xuất ngày càng được mở rộng. + Sự phát triển là do tự phát, cách sản xuất còn thi ếu đ ồng bộ nên gây ra ô nhiễm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cảu người dân và h ệ sinh thái xung quanh. + Làng nghề này đem lại thu nhập lớn cho người dân, đóng góp 75% giá trị kinh tế cho xã Duyên Thái – Thường Tín – Hà Tây. - Do làng nghề này nằm trên quốc lộ 1A, giáp th ủ đô Hà N ội nên ch ọn đ ề tài tại làng nghề này ta có thể để dàng đi điều tra và thu thập số liệu. -6-
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích Phần II: Giá trị kinh tế của hàng hóa môi trường: Tổng giá trị hàng hóa của môi trường (TEV:total economics values): TEV = UV + NUV = DUV + IUV + OV + BV + EXV ------------------------------------ >> Khó lượng hóa dần UV(use values):giá trị sử dụng NUV(nonuse values):giá trị phi sử dụng DUV(direct use values):giá trị sử dụng trực tiếp IUV(indirect use values):giá trị sủ dụng gián tiếp OV(option values): giá trị tùy chọn BV(bequest values):giá trị tùy thuộc EXV(existen values):giá trị tồn tại • Giá trị sử dụng trực tiếp(DUV): việc tính toán giá trị này là d ễ dàng. (Ví dụ tính giá trị của tôm,cua,cá...) Để tính được ta chỉ cần xác lập được khối lượng và giá cả thị trường. • Giá trị sử dụng gián tiếp(IUV): là những giá trị trường thể hi ện ch ức năng của hệ sinh thái.(vd: đối với rừng ngập mặn nh ờ có nó mà h ạn chế được sóng biển, sóng thần gây thiệt hại bên trong,có tác dụng hút CO2 tạo O2,cố định các chất phù sa...)Để lượng hóa bằng tiền các chức năng này khó có thể sử dụng giá thị trường do đó đòi h ỏi các nhà kinh tế môi trường phải có cách tiếp cận phù hợp. • Giá trị tùy chọn(OV): phụ thuộc vào đặc trưng của t ừng h ệ sinh thái do đó nó cũng có thể dễ lượng hóa hoặc dễ lượng hóa. • Giá trị tùy thuộc(BV): OV và BV có những nét t ương đ ồng tuy nhiên BV khó lượng hóa hơn do nó còn tùy thuộc vào giá trị của người sử dụng. • Giá trị tồn tại(EXV): phản ánh khả năng tồn tại và buộc phải tồn tại của giống loài hay hệ sinh thái đó và nếu nó không còn cũng có nghĩa hệ sinh thái đó bị phá vỡ và là nguy cơ dẫn đến nhiều khủng hoảng môi trường -7-
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích Phần III : Các phương pháp nghiên cứu : Tại làng nghề sơn mài Hạ Thái ô nhiễm chính chủ yếu khuếch tán trong không khí. Trong các công đoạn sản xuất thợ thủ công sử dụng sơn, chất dung môi bả, sấy không đảm bảo qui trình sử lý ô nhiễm đã bay vào không trung gây mùi khó chịu gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đ ồng ch ủ yếu là các bệnh liên quan đến hô hấp như viêm họng, viêm ph ế qu ản ngoài ra còn có khả năng mắc nhiều bệnh nguy hiểm khác ( giảm trí nhớ, giảm thị lực, ung thư,... ). Tiếp đó là gây ảnh hưởng tới môi trường nước ( cá trong ao làng bị nhiễm độc không ăn được ), môi trường đất,... Để tính toán những thiệt hại ô nhiễm môi trường ta có thể sử dụng các ph ương pháp sau: 1. Phương pháp chi phí thay thế: - Đây là phương pháp dựa trên cơ sở tính toán xem xét các chi phí đ ể khôi phục hoặc phục hồi môi trường bị thiệt hại đưa về mức nguyên trạng c ủa nó. Tổng giá trị chi phí này có thể coi là giá trị của chất lượng môi trường. - Để thực hiện tính toán chi phí thay thế được coi là giá trị chi phí môi trường trước hết ta phải xác định được loại chi phí nào là chi phí cho môi trường như chi phí để ngăn chặn ô nhiễm tiếng ồn, chi phí ngăn bụi, l ọc nước, chống nhiệt độ tăng. Cần thực hiện: +Bóc tách từng chi phí trong tổng chi phí. +Xác định mức giá cho từng loại chi phí vì trong thực tế chi phí thay th ế đ ể phục hồi môi trường có thể có nhiều loại khác nhau và mỗi loại có m ột mức giá khác nhau. +Tổng hợp các chi phí: sau khi tính toán chúng ta t ổng h ợp toàn b ộ h ệ qu ả mà chi phí thuộc về môi trường trong một khu vực đi ều tra, nghiên c ứu chi phí ấy gọi là chi phí thay thế và nó được gọi là chi phí môi tr ường đ ược đánh giá. - Ưu điểm và những hạn chế của phương pháp này: + Ưu điểm: • Xét về mặt nhận thức thì dễ được chấp nhận vì những chi phí để khắc phục môi trường và bảo vệ trước sự ô nhiễm của môi trường, người ta có thể nhận thức được dễ dàng kể cả những người không thuộc chuyên môn. -8-
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích • Khi đã xác lập được các chi phí phương pháp này cũng hoàn toàn có thể sử dụng giá thị trường đẻ tính toán gồm giá nguyên vật li ệu, giá nhân công. • Thuận lợi của phương pháp này trong chi phí thay thế phần lớn chỉ có một số đối tượng nào đó như công trình xây dựng, nhà cửa, khôi phục môi trường đất, không khí nên đối tượng để ta tiến hành đánh giá chi phí dễ xác lập. + Hạn chế: • Đối với người làm đánh giá nếu không hiểu về bản chất thì không thể bóc tách đâu là chi phí môi trường. • Trong quá trình tính toán thường ta gặp phải những y ếu t ố chi phí thay thế trực tiếp thì chúng ta có th ể xác lập đ ược nh ưng đối với những yếu tố dài hạn có tính gián tiếp thường không xác định được. • Những thiệt hại do ô nhiễm gây ra đối với các thành ph ần môi trường như giảm đa dạng sinh học, làm ô nhiễm đất, nước gây ra tổn hại khác trong khu vực nghiên cứu thường chúng ta cũng không đề cập đến và bỏ sót do đó xét về mặt dài hạn thì những thiệt hại này vẫn tiềm ẩn những nguy cơ mà trong bản thân tính toán thiệt hại môi trường hay chi phí thay thế không thể liệt kê được đầy đủ. 2. Phương pháp đáp ứng liều lượng:Đây là phương pháp dựa trên nguyên lý về sức chịu tải của môi trường(carring capacity) và mức độ tăng lên của những tác động tới môi trường thì có 1 phản ứng của hệ sinh thái và nếu vượt qua ngưỡng cho phép của sức chịu tải thì người ta nói môi trường bị ô nhiễm.Trên cơ sở nguyên lý đó người ta xây dựng mô hình trong mối quan hệ giữa lượng thải ra môi trường của hoạt động sản xuất (tiêu dùng) s ẽ có 1 thiệt hại có thể tính được bằng giá trị. 3.Phương pháp chi phí sức khỏe: là phương pháp tính toán thiệt hại dựa trên những ảnh hưởng mà ô nhiễm gây ra cho sức khỏe. 4.Phương pháp tính toán chi phí trực tiếp: tính toán trực tiếp được thiệt hại ô nhiễm dựa trên giá cả thị trường. -9-
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích Phần IV: Quy trình tính toán: 1. Quy trình sản xuất sơn mài gây ô nhiễm: 1.1 Bó hom vóc: Dùng đất phù sa (hoặc bột đá) trộn sơn cùng giấy bản rồi hom, chít các vết rạn nứt của tấm gỗ . 1.2 Trang trí:Khi có được tấm vóc người sản xuất phải làm các công đoạn gắn, dán các chất liệu tạo màu cho tác phẩm như: vỏ trứng, mảnh xà cừ, vàng, bạc...sau đó phủ sơn rồi lại mài phẳng, tiếp đến dùng màu. 1.3 Mài và đánh bóng: Có một số thứ để mài và đánh bóng như: than củi xoan nghiền nhỏ, tóc rối, đá gan gà v.v.. 2.Các nguồn gây tác động: • Bụi: phát sinh trong quá trình mài và phun sơn • Nước thải: phát sinh trong quá trình làm đất phù sa, pha sơn. • Chất hóa học: có trong dung môi,các chất liệu để tạo màu,các loại sơn phát tán trong quá trình pha trộn,phun sơn. • Tiếng ồn: do vận hành máy móc,và các quá trình làm sản phẩm sơn mài. -> Có thể nói làng nghề sơn mài Hạ Thái đã đứng trước tình trạng ô nhiễm môi trường từ 5 năm trở lại đây, kể từ khi các hộ làm sơn mài chuyển sang sử dụng một loại sơn mới dược nhập từ nước ngoài có pha dung môi bay hơi thay cho sơn nội với hy vọng giảm thời gian và chi phí sản xuất. Sự thay đổi này có thể có lợi cho các h ộ s ản xu ất song l ại khi ến cho môi trường ngày càng bị suy thoái. Theo thông tin từ Hội Bảo vệ môi trường công nghiệp cho biết, nồng độ hơi xăng và dung môi h ữu c ơ đo được tại các xưởng sản xuất cao gấp 10-15 lần so với tiêu chu ẩn quy đ ịnh của Việt Nam. Nồng độ các chất thải rắn lơ lửng, ch ất h ữu cơ trong n ước cũng cao hơn mức bình thường cho phép. Điều nguy hiểm hơn cả là trong thành phần của dung môi pha sơn có các chất gây ung th ư, gi ảm trí nh ớ, giảm thị lực và đặc biệt là các bệnh liên quan đến đường hô hấp. - 10 -
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích 3.Đánh giá các thiệt hại 3.1.Thiệt hại sức khỏe ( các bệnh về đường hô hấp,thị lực,ung thư...) Các bước đánh giá (Sử dụng phương pháp chi phí thay thế): - Điều tra số người bị các bệnh trên ở làng Hạ Thái và ở làng Chính Lý – Hà Tây(cũ) (2 làng có diện tích và mật độ dân số tương đương nhau). Hạ Thái Chính Lý Chi phí chữa bệnh / người Số người mắc 300 50 51.000.000 đ bệnh về đường hô hấp 50 10 300.000.000 đ Các bệnh ung thư 400 50 3.000.000 đ Các bệnh về giảm thị lực (số liệu: niên giám thống kê hà tây) Tổng thiệt hại = ∑ (Chi phí chữa bệnh i x Chênh lệch số người mắc bệnh) - Ngoài ra người dân còn phải chi thêm các chi phí để khắc phục ô nhiễm như: chi phí mua khẩu trang,mua kính,làm cửa ngăn bụi,... 3.2.Thiệt hại gây ra cho hệ sinh thái. a.Thiệt hại đến việc nuôi cá: do nước sông ô nhiễm dẫn đến hiện tượng cá chết hàng loạt, hoặc không nuôi được gây ra thiệt hại lớn về kinh tế. Các bước đánh giá (Phương pháp chi phí thay thế): Tiến hành điều tra sản lượng cá ở làng Hạ Thái và ở làng Chính Lý - 11 -
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích Hạ Thái Chính Lý Giá Sản lượng/năm 150 kg 1000 kg 20.000 đ/kg ∑Thiệt hại = giá x chênh lệch sản lượng. - Chi phí khắc phục thiệt hại như: + Chi phí đào sâu ao + Chi phí mua hóa chất để lọc nước + Chi phí mua lại giống b.Thiệt hại do ô nhiễm nước sinh hoạt: Do nguồn nước bị ô nhiễm nên các hộ dân phải xây dựng thêm bể chứa nước,khoan giếng để lấy nước phục vụ sinh hoạt. Tuy nhiên, có giếng khoan có hiện tượng nước bị tanh và có váng do nước thải ngấm vào mạch nước giếng, giếng đào sâu tới 20m nhưng vẫn không dùng được, nhiều hộ đào 2 giếng nhưng đều phải bỏ không vì vậy người dân còn phải mất chi phí để đào thêm và sâu giếng ngoài ra còn phải mua các dụng cụ lọc nước khác. Chi phí cho nước sinh hoạt = chi phí xây thêm bể nước,khoan giếng + chi phí mua nước uống + chi phí mua dụng cụ lọc nước. Đánh giá bằng phương pháp tính toán trực tiếp: Chi phí xây bể = số lượng bể x chi phí xây 1 bể Chi phí khoan giếng = số lượng giếng x chi phí khoan giếng Chi phí nước uống = số bình nước x giá 1 bình. Chi phí mua dụng cụ lọc nước = giá x số bình lọc c.Thiệt hại gây ra cho nông nghiệp: đất bị thoái hóa do hóa chất, nước thải… làm giảm sản lượng cây trồng. Sử dụng phương pháp chi phí thay thế. Số liệu điều tra được ở 2 làng: Hạ Thái Chính Lý Giá - 12 -
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích Lúa 5.500 đ/kg Ngô 4.000 đ/kg Khoai 5.000 đ/kg S ắn 3.600 đ/kg ∑Thiệt hại = ∑(Chênh lệch sản lượng i x giá i) d.Thiệt hại gây ra cho du lịch. Sử dụng phương pháp tính toán trực tiếp: ∑Thiệt hại = số lượng khách giảm/năm x doanh thu/người. Phần V : Kiến nghị và những giải pháp khắc phục. 1.Kiến nghị: Sau khi đi đánh giá và tìm hiểu nh ững thiệt h ại do ô nhi ễm gây ra ở làng sơn mài Hạ Thái tôi có một số kiến nghị sau: - Ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng do nhận thức của người dân v ề môi trường còn yếu kém vì vậy chính quyền địa phương cần có nh ững bi ện pháp như: tuyên truyền về sự độc hại của các chất hóa h ọc,có những xử phạt nghiêm ngặt nếu vi phạm qui định chung về môi trường,tuyên truy ền về tác dụng của những dụng cụ bảo vệ người lao động(gang tay,khẩu trang...), thu tiền để xây dựng các công trình xử lý ô nhiễm chung... - Chính quyền địa phương chưa có những biện pháp xử lý thích đáng với những hộ gây ô nhiễm chung . - Nhà nước và chính quyền cần phải quan tâm nhiều h ơn đ ến v ấn đ ề ô nhiễm của các làng nghề(giúp làng nghề đưa ra các biện pháp để khắc phục và giảm thiểu hậu quả,đầu tư vốn để nâng cao công nghệ...) - 13 -
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích - Việc xử lý môi trường chưa thật thỏa đáng,đa số mới dừng l ại ở m ức đ ộ hành chính. 2.Một số giải pháp: - Riêng đối với làng nghề sơn mài Hạ Thái: + Lắp đặt hệ thống xử lý bụi sơn và dung môi hữu cơ + Áp dụng một số biện pháp để hạn chế ô nhiễm như quy định thời gian phun sơn, thu gom rác và lập dự án di dời các hộ sản xuất khỏi khu dân cư. - Đối với làng nghề nói chung: + Cần phải lắp đặt những hệ thống xử lý ô nhiễm. + Nâng cao ý thức của người dân. + Cải tiến công nghệ, hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại. + Cần thành lập trung tâm lưu trữ, xử lý chất thải nguy hại cho t ừng khu vực. + Nâng cao việc quản lý(kiểm tra và xử lý hành vi gây ô nhi ễm) c ủa chính quyền đối với các làng. + Đối với các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng cần ph ải đưa nh ững c ơ sở sản xuất ra khỏi khu dân cư. + Các hộ sản xuất phải có đăng ký kinh doanh và cam kết bảo vệ môi trường; khi xây dựng cụm, điểm công nghiệp làng nghề cần chú trọng đ ến việc thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn, nước sinh hoạt h ợp vệ sinh; các ngành chức năng tăng cường kiểm tra, xét nghiệm mẫu nước thải để cảnh báo và xử lý vi phạm; Kết luận Phát triển làng nghề là một chủ trương chính sách của nhà nước góp phần đẩy nhanh CNH,HĐH nông thôn,thu hút lao động dư thừa,tăng thu nhập quốc dân,thu hút vốn đầu tư...Tuy nhiên, sự phát triển của làng ngh ề cũng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc về ô nhiễm môi trường,cần - 14 -
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích giải quyết để tạo điều kiện cho làng nghề phát triển mạnh và bền vững.Thực hiện đề tài “Tính toán thiệt hại ô nhiễm làng ngh ề s ơn mài H ạ Thái-Thường Tín-Hà Nội” tôi đã tìm ra ra được một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm của các làng nghề nói chung. Qua các bước tính toán ở trên ta thấy được ưu điểm của phương pháp chi phí thay thế và đánh giá trực tiếp là dễ dàng tính toán và đánh giá tuy nhiên cũng có nhiều thiệt hại không thể tính toán được bằng phương pháp này(chi phí cơ hội của việc đi khám chữa bệnh,...) Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thế Chinh và Ths. Đinh Đức Trường đã giúp tôi hoàn thành đề án này! - 15 -
- Đề án Kinh tế Môi trường Đỗ Thị Bích Tài liệu tham khảo: 1. Bài giảng Kinh tế môi trường................................................................... 2. Giáo trình kinh tế môi trường.................................................................. 3. Trang web www.langngheviet.net .......................................................... www.thiennhien.net............................................................... . 4. Niên giám thống kê Hà Tây. - 16 -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C
107 p | 2291 | 1160
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C .
107 p | 1062 | 403
-
ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ XƯỞNG Ô TÔ
81 p | 1292 | 226
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ““ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Và Thiết Bị Y Tế T&C”
106 p | 459 | 150
-
Đề tài: THIẾT KẾ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CÔ ĐẶC HAI NỒI XUÔI CHIỀU DUNG DỊCH NaOH
51 p | 461 | 136
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống cấp nước thành phố VT
114 p | 350 | 100
-
Đề tài số 7: Thiết kế hệ thống dẫn động thùng trộn
62 p | 520 | 77
-
luận văn: Hoàn thiện Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM Tin học & Thiết bị Văn phòng
73 p | 271 | 62
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế kho bảo quản sản phẩm thủy sản đông lạnh, dung tích 500 tấn
42 p | 266 | 50
-
luận văn:“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM Tin học và Thiết bị Văn phòng
72 p | 152 | 36
-
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế cung cấp điện cho nhà sản xuất máy kéo
63 p | 147 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mài mòn các bánh răng hộp số xe tải nhẹ thiết kế chế tạo tại Việt Nam
132 p | 45 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng phương pháp và bộ công cụ hoạch định chiến lược cho các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
28 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Xây dựng hệ hỗ trợ xác định thực đơn khẩu phẩn dinh dưỡng phòng bệnh béo phì cho trẻ dưới 6 tuổi
95 p | 32 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Ứng dụng mô hình động lực học đoàn xe sơ-mi rơmoóc xác định tải trọng động xuống đường
24 p | 62 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số locus đa hình STR ở người Việt Nam nhằm sử dụng trong khoa học hình sự, nhận dạng cá thể và xác định huyết thống
23 p | 57 | 3
-
Tóm tắt luận án: Thiết kế, tổng hợp một số sensor huỳnh quang từ dẫn xuất của cyanine và coumarin để xác định biothiol và Hg(II)
24 p | 64 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn