intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề Tài: Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Men’vodka

Chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Ngoc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:67

105
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gia nhập WTO nền kinh tế nước ta đang hoà nhập và phát triển, tất cả các nghành nghề đều đang tạo được thế và lực mới, những sản phẩm và dịch vụ mới gia đời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay nhà nước ta đang có chính sách khuyến khích nhiều ngành phát triển để cạnh tranh với các sản phẩm đến từ các nước trên thế giới, trong đó có ngành rượu bia nước giải khát....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề Tài: Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Men’vodka

  1. Bài Luận Đề Tài: Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Men’vodka SVTH: Lê Anh Đức
  2. Lời giới thiệu Gia nhập WTO nền kinh tế nước ta đang hoà nh ập và phát tri ển, t ất c ả các nghành nghề đều đang tạo được thế và lực mới, những sản phẩm và d ịch vụ mới gia đời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay nhà nước ta đang có chính sách khuyến khích nhiều ngành phát triển để cạnh tranh với các sản phẩm đến từ các nước trên thế giới, trong đó có ngành rượu bia n ước giải khát. Công ty cổ phần Hương Vang là một công ty hoạt động trong lĩnh v ực rượu bia nước giải khát, trong đó sản phẩm chủ đạo của công ty là sản phẩm Men’vodka. Sản phẩm vodka của công ty đã bước đầu thâm nhập vào thị trường tuy nhiên để phát triển sản phẩm này công ty chỉ có định h ướng mà chưa có một chiến lược cụ thể lâu dài để phát triển sản phẩm này. Được nhà trường cử đi thực tập tốt nghiệp cuối khoá em đã xin vào thực tập và làm việc tại công ty cổ phần Hương Vang, qua th ời gian th ực t ập và làm việc tại công ty được sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn em đã lựa chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Men’vodka”, vì đây là vấn đề có tính cấp thiết với công ty và g ần với chương trình học của em. Trong quá trình thực tập và làm bài em đã được sự h ướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Mạnh Quân và của ban lãnh đ ạo công ty cổ phần hương vang em xin chân thành cảm ơn thày và quý cơ quan. Sinh viên Lê Anh Đức
  3. 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH RƯỢU BIA NƯỚC GIẢI KHÁT Ở NƯỚC TA VÀ TẠI CÔNG TY AROWINE. 1.1 kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh ngành r ượu bia nước giải khát của nước ta trong 10 năm trở lại đây và phương hướng phát triển của ngành trong những năm tới. Ngành Rượu Bia Nước giải khát ở nước ta có quá trỡnh phỏt triển lõu dài, từ cuối thể kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Song đặc biệt 10 năm trở l ại đây, do chính sách đổi mới, mở cửa của nước ta; đời sống của các tầng lớp dân cư đó cú những bước cải thiện quan trọng; lượng khách du lịch, các nhà kinh doanh, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh, càng thúc đẩy s ự phát tri ển c ủa ngành Rượu Bia Nước giải khát Việt Nam. Do đó, chỉ trong thời gian ngắn, ngành Rượu Bia Nước giải khát đó cú bước phát triển quan trọng thông qua việc đầu tư khôi phục s ản xu ất c ủa các nhà máy bia, nước giải khát sẵn có và xây dựng thêm các nhà máy m ới thu ộc Trung ương, địa phương, các liên doanh với nước ngoài và mở ra các cơ sở sản xuất của cỏc thành phần kinh tế vào lĩnh vực này. Sự phát triển này mang lại những thành tựu lớn, nhưng cũng có những hạn chế, tiêu cực. 1.1.1.Những thành tựu phát triển của ngành 1.1.1.1 Có tốc độ tăng trưởng nhanh , đáp ứng về số lượng cho người tiêu dựng, thay thế phần lớn nhập khẩu và nâng cao giá trị c ủa s ản ph ẩm ch ế biến thực phẩm. a/ Về sản xuất bia: Có tốc độ tăng trưởng từ 1991-2000 bình quân là trên 10%/ năm. T ừ chỗ trước đây chỉ có 2 nhà máy bia là Sài Gòn và Hà Nội, thì nay c ả nước có
  4. 469 cơ sở sản xuất, với năng lực 1021 triệu lít/năm. Năm 1999 sản xuất trên 700 triệu lít, bình quân tiêu thụ 8,5-9 lít/người/năm. b/ Về sản xuất rượu: Sản xuất rượu công nghiệp từ chỗ chỉ có Nhà máy R ượu Hà N ội và Nhà máy Rượu Bình Tây cách đây trên 100 năm, thì nay có 63 c ơ s ở s ản xu ất. Năm 1998 ước tính là 95 triệu lít/năm (theo niên giám th ống kê 1998). Song phải kể đến lượng rượu dân tự nấu quá lớn, có tới trên 200 tri ệu lít/năm. Như vậy bình quân tiêu thụ tới 3,4 lớt/người/năm. Người Việt nam uống rượu vào loại nhiều so với các nước. c/ Về sản xuất nước giải khát Từ chỗ năm 1938 có Nhà máy nước khoáng Vĩnh Hảo và 1952 có Nhà máy nước ngọt Chương Dương, thì nay có 204 cơ sở sản xuất nước giải khát, với năng lực 1008 triệu lít/năm. Năm 1999 sản xuất trên 460 tri ệu lít. Bình quân tiêu thụ 5 lít/người/năm. Trong đó: nước ngọt pha ch ế 3,35 lít (ch ủ yếu là Coca - Cola và Pepsi - Cola), nước khoáng và nước tinh l ọc 1,49 lít và nước quả 0,16 lít. Rõ ràng sự phát triển nhanh của ngành Rượu Bia Nước giải khát đó đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng do kinh tế phát triển và nước ta lại có khí hậu nhiệt đới nóng nhiều. Nó còn đẩy lùi hàng ngoại tràn vào, nh ư bia Trung Quốc và nhập khẩu tuy cũn nhưng sản lượng ít hơn. 1.1.1.2 Ngành đó được đầu tư cơ sở vật chất tương đối lớn với gần 10 ngà n tỷ đồng, nhiều cơ sở có thiết bị công nghệ hiện đại, tạo ra nh ững sản phẩm có tín nhiệm với người tiêu dùng trong cả nước hoặc khu vực, như: bia 333, bia Hà Nội, Heineken, Halida, Carlsberg, Sanmiguel, Huda... nước ngọt Coca-Cola, Pepsi-Cola, nước khoáng Vĩnh Hảo, Lavie, Đảnh Th ạnh, Thạch Bích, rượu Nếp mới, Vang Thăng Long... 1.1.1.3 Ngành hoạt động có hiệu quả, mỗi năm đóng góp cho ngân sách Nhà nước trên 3000 tỷ đồng, giải quyết cho trên 2 vạn người có vi ệc làm ổn định trong các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, còn hàng vạn ng ười tham gia các hoạt động cung ứng vật tư, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.
  5. Rượu Bia Nước giải khát phát triển cũn gúp phần thúc đẩy các ngành khác phát triển như: nông nghiệp, giao thông, cơ khí, bao bỡ... Có đ ược những thành tựu trên nhờ có đường lối đổi mới, kinh tế-xã hội đất nước phát triển, sản xuất kinh doanh rượu bia nước giải khát lại có hiệu quả, nên các thành phần kinh tế tích cực đầu tư phát triển. Hai nhà máy bia Trung ương (Sà i Gũn và Hà Nội) s ản xuất đó v ượt công suất tới 107% vẫn không đủ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Nhiều quốc doanh rượu bia nước giải khát chủ lực của địa phương cũng đ ầu tư phát triển khá như Công ty Bia Hải Dương, Quảng Ninh, Hà Tây, Thái Bình,... Rượu Đồng Xuân (Phú Thọ), Vang Thăng Long (Hà Nội) v.v... Các thành phần kinh tế cũng tích cực đầu tư mở 575 cơ s ở sản xu ất (bia 400, rượu 27, nước giải khát 148). Mặt tiêu cực sẽ được nêu dưới đây, song các cơ sở này đó tạo sản phẩm đáp ứng tại chỗ cho người lao động, nh ư bia h ơi dần dần trở thành nước giải khát phổ thông, nh ất là ở thị xã, th ị trấn, khu công ghiệp... Nhờ chính sách mở cửa, lại vừa tận dụng vốn và kỹ thuật cụng nghệ tiên tiến, cách quản lý v.v... các hãng lớn đó đầu tư vào 27 liên doanh và 100% vốn nước ngoài (bia 6 doanh nghiệp, rượu 8 và nước giải khát 13). Trong đó có những công ty lớn như Heineken, Carlsberg, Foster's, Huda, Coca-Cola, Pepsi-Cola, Hiram Walker. 1.1.2. Những mặt hạn chế, tiêu cực Bên cạnh những thà nh tựu trên đây, sự phát triển nhanh của ngành Rượu Bia Nước giải khát dẫn đến những hạn chế tiêu cực là sự phát triển tràn lan không theo quy hoạch; phát huy công suất th ấp, đầu tư thua l ỗ ch ất lượng sản phẩm kém, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường không đảm bảo để người tiêu dùng phải gánh chịu; cạnh tranh không lành mạnh, gây rối loại thị trường, giá cao, hàng giả, nhãn mác giả v.v... Với 400 cơ sở sản xuất bia hơi, công suất mỗi cơ sở dưới 1 triệu lít/năm của các thà nh phần kinh tế, thiết bị tự tạo trong nước, nhi ều c ơ s ở
  6. rất thủ công lạc hậu, nên chất lượng sản phẩm không đảm bảo, nhưng họ thường nộp thuế thấp theo khoán thuế hoặc trốn lậu thuế nên giá hạ, dễ cạnh tranh tiêu thụ với bia có chất lượng đảm bảo. 27 cơ sở sản xuất rượu và 148 cơ sở sản xuất nước giải khát của các thành ph ần kinh t ế cũng t ương tự. Sự phát triển trà n lan nà y là m quản lý Nhà nước không theo kịp, dẫn đến buông lỏng quản lý tiêu chuẩn, chất lượng, vệ sinh môi trường và th ất thu thuế. Điều rõ nhất của đầu tư thua lỗ là 12 nhà máy bia địa phương (10 của quốc doanh địa phương và 2 của tư nhân), nhập thiết bị đồng bộ, tiên tiến của nước ngoài. Mỗi nhà máy có vốn đầu tư 60-70 tỷ đồng, hoàn toàn bằng vốn vay, nâng tổng số lên 1000 tỷ đồng. Nhưng do quy mô nhỏ (3-5 tri ệu lít/năm), suất đầu tư cao, lại bất cập với kỹ thuật công nghệ, nên bia chai làm ra không tiêu thụ được, nay chủ yếu phải tạm làm bia hơi. Doanh thu th ấp, không có khả năng hoàn vốn và trả nợ ngân hàng. các nhón hiệu bia Kaiser, Nager, Henninger, Viger, Habada, Nada, Vida, Timer, Beyker... là hậu quả của nh ững đầu tư sai, mà khi xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật chắc rằng đều kết luận là có hiệu quả cao!!! còn hiện nay đang khó khăn, chưa có h ướng giải quyết. Nhiều người cho rằng sản xuất rượu bia nước giải khát hiện nay dễ tiêu thụ, không phải hoàn toàn vậy. Hãy xem các Nhà máy bia liên doanh, có thiết bị công nghệ tiên tiến, sản phẩm có chất lượng của những hãng có tên tuổi, quảng cáo liên tục, đội ngũ tiếp thị đông đảo... nh ưng tiêu th ụ không mạnh, nên công suất phát huy thấp, mới đạt chưa đ ược 50% công su ất thi ết kế. Vì vậy 13 liên doanh được cấp phép, nhưng mới 6 liên doanh bia ho ạt động. Liên doanh bia Hà Tây cũng mới xây dựng nhà xưởng để lâu chưa lắp máy. Một số liên doanh quá lỗ, như BGI Tiền Giang, BGI Đà Nẵng ph ải bán cho hóng Foster's (úc) thành 100% vốn nước ngoài, còn BGI Hải Phũng phải rút giấy phép đầu tư, liên doanh bia Khánh Hoà cũng thành 100% vốn nước ngoài và mang tên Rồng Vàng - Khánh Hoà.
  7. Bia địa phương và của các thành phần kinh tế bình quân cũng chỉ đạt 62% công suất thiết kế. Sản xuất rượu công nghiệp sử dụng công suất còn thấp h ơn, ch ỉ đạt 38,45% (quốc doanh 30%, các thành phần kinh tế 56%, liên doanh 4%). Nguyên nhân trực tiếp và chủ yếu là rượu dân tự nấu quá nhiều, giá th ấp do không nộp thuế, rượu quốc doanh, liên doanh chịu thuế tiêu th ụ đ ặc bi ệt, giá cao, nên không cạnh tranh nổi, lại bị rượu ngoại nhập lậu chèn ép. Với nước ngọt pha chế mới đ ạt 45% và nước khoáng, nước tinh lọc đạt 43% công suất thiết kế, trừ công ty Nước giải khát Chương Dương và nước khoáng Lavie đ ạt cao trên 90%. Hai hóng cú vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 60% thị phần nước giải khát có gaz là Coca-Cola và Pepsi-Cola cũng chỉ mới đạt 40% công suất thi ết kế. Do phát huy công suất thấp, nên doanh thu thấp, lợi nhuận và nộp ngân sách bị hạn chế. Chất lượng sản phẩm kém, ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng là điều đáng lo ngại. 400 cơ sở sản xuất bia h ơi của các thà nh ph ần kinh t ế, thiết bị công nghệ lạc hậu, nguyên liệu malt, Houblon, nấm men th ường mua rẻ, chất lượng kém, nguồn nước nấu bia không đảm bảo vệ sinh khâu nấu, lọc, lên men... không tốt, dẫn đến chất lượng bia hơi không đ ảm b ảo v ệ sinh an toàn thực phẩm. Nhưng vì trốn lậu thuế, hoặc nộp không đủ, nên giá rẻ (2000đ /lít - 2500đ /lít), người tiêu dùng không biết tác hại vẫn dùng. V ới cơ sở sản xuất nước giải khát, nước tinh lọc cũng tương tự. Còn rượu dân tự nấu, chưng cất một lần, thủ công lạc hậu, nên còn nhiều độc tố, tạp chất. Những chất Aldehyt (235mg/l), Furfurol (3,6mg/l), Metylic (0,6%V), Alcol bậc cao... là những ch ất độc hại, ảnh h ưởng đ ến s ức khoẻ con người. Hàng năm trên 200 triệu lít rượu dân tự nấu (92% th ị ph ần), cần được quản lý ngăn chặn. Cũng chính sự phát triển tràn lan các cơ sở sản xuất Rượu Bia Nước giải khát, nhất là của các thành phần kinh tế, ch ất lượng, giá c ả l ại không
  8. được quản lý dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Các hóng bia liờn doanh, dành kinh phí lớn vào quảng cáo, tiếp th ị, tài trợ,... và cạnh tranh mạnh với bia Sài Gòn, bia Hà Nội. Ngay cả Foster's Đà Nẵng, sau khi mua lại của BGI, đó dựng biện pháp h ạ giá và ti ếp th ị, c ạnh tranh giành giật thị trường, làm cho công ty Bia Đà Nẵng lâm vào tình trạng khó khăn, sản xuất giảm sút. Trên thị trường Hà Nội, các đại lý quầy, quán thường treo biển quảng cáo "Bia hơi Hà Nội 100%" mục đích là lợi dụng uy tín của bia hơi Hà Nội để chiêu khách, bán giá cao h ơn. Các nhà máy ch ủ l ực sản xuất bia ở các địa phương cũng bị các cơ sở nhỏ bán phá giá cạnh tranh. Còn rất nhiều hiện tượng sai trái khác về làm bia tươi gi ả, Bia Đ ức, bia t ươi Đức, bia lên men làm lậu v.v... Với nước giải khát, để chiếm lĩnh thị trường, cốt làm sao tiêu thụ được sản phẩm, hai hóng nước ngọt lớn Coca-Cola, Pepsi-Cola thi nhau h ạ giá bán sản phẩm, là m "trâu bò đánh nhau... hàng nội chết". Tiếp đó là hiện t ượng nhón mác "ăn theo", nào là Lavitel, Laville, Lavide... ho ặc Lavina, Lavierge. Rõ ràng, bên cạnh mặt trái của cơ chế thị trường, công tác quản lý Nhà n ước, quản lý ngành còn lỏng lẻo, chưa có quy hoạch tổng thể phát tri ển ngành, đ ể phát triển tràn lan, phê duyệt luận chứng đầu tư của các nhà máy đ ịa ph ương chưa chặt chẽ nên khi bị thua lỗ mới kiến nghị Chính phủ và các Bộ, ngành hỗ trợ xử lý. Công tác kiểm tra, xử lý các cơ sở không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường thiếu kiên quyết. Với rượu dân tự nấu là buông thả quản lý. Từ trước đây, ngày 27/10/1966 Chủ tịch Hồ Chí Minh đó ký Pháp lệnh quy định cấm nấu rượu trái phép. Vậy mà đến nay Pháp l ệnh này không được tổ chức quản lý chặt chẽ, để rượu dân tự nấu ngang nhiên sản xuất và tự do vận chuyển, tiêu thụ, không một cơ quan nào thu thu ế, quản lý, xét hỏi. Về chính sách thuế cũng nên nghiên cứu, xem xét lại. Ví d ụ bia h ơi hiện tại đó giảm xuống cũn 50%, nhưng vẫn cũn cao, nên địa phương và các thành phần kinh tế không theo được, dẫn đến: treo, nợ thu ế và khai gi ảm s ản lượng để trốn lậu thuế. Nếu đưa xuống 25% và yêu cầu thu đ ủ c ủa m ọi đ ối
  9. tượng, chắc chắn mức thu nộp ngân sách còn cao hơn. Với thuế rượu cũng tương tự và thu cả với rượu dân tự nấu, có chính sách quản lý vận dụng riêng. Khi rượu sản xuất công nghiệp giảm thuế xuống, rượu dân tự nấu có thuế, giá cả hai loại rượu gần ngang sát nhau. Đồng thời kết hợp với tuyên truyền, hướng dẫn người tiêu dùng không nên uống rượu tự nấu có nhiều độc hại. Khi đó rượu công nghiệp có điều kiện phát triển và người dân được uống loại rượu bảo đảm sức khoẻ hơn. Tóm lại sự phát triển rượu bia nước giải khát thời gian qua rất nhanh chóng, trở thành một ngành công nghiệp đồ uống, đáp ứng yêu cầu của ng ười tiêu dùng và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Song nh ững m ặt h ạn ch ế, tiêu cực sớm được tổ chức quản lý khắc phục trong Chiến lược Quy hoạch tổng thể phỏt triển ngành đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, chắc chắn ngành cũn đóng góp to lớn hơn trong sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đ ại hoá đất nước 1.1.3 Quy hoạch tổng thể và một số giải pháp phát triển ngành Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010( bộ kế hoạch đầu t ư ), với những nội dung chủ yếu sau đây: 1.1.3.1. Mục tiêu: Xây dựng ngành Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh. Sử dụng tối đa nguyên liệu trong nước để phát triển s ản xuất các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hoá về chủng loại, cải tiến bao bì, mẫu mã; phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, h ội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Xây dựng Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam thành tập đoàn kinh tế mạnh, giữ vai trò chủ đạo trong ngành công nghiệp s ản xu ất rượu và bia; làm nòng cốt trong sản xuất nước giải khát chất lượng cao. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia s ản xu ất nước gi ải khát đạt chất lượng cao từ nguyên liệu trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
  10. 1.1.3.2. Định hướng phát triển: a) Về công nghệ, thiết bị: Hiện đại hoá công nghệ, từng bước thay th ế công nghệ thiết bị hiện có bằng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại của thế giới, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh th ực ph ẩm, môi trường theo quy định của Việt Nam và quốc tế để sản ph ẩm có kh ả năng cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường trong và ngoài nước. b) Về đầu tư: Tập trung đầu tư các nhà máy có công su ất l ớn; phát huy tối đa năng lực của các cơ sở sản xuất có thiết bị và công ngh ệ tiên ti ến; đồng thời tiến hành đầu tư mở rộng năng lực của một số nhà máy hiện có. Đa dạng hoá hỡnh thức đầu tư, phương thức huy động vốn, khuyến khích huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước, phát hành trái phi ếu, cổ phiếu; đẩy mạnh việc cổ phần hoá đối với những doanh nghiệp nhà n ước không cần. Để đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất bia, rượu, nước giải khát, tổng vốn đầu tư cho ngành Bia-Rượu-Nước giải khát giai đoạn 2005-2010 là 34.690 tỷ đồng. Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu, liên doanh, liên kết; khuyến khích các công ty cổ phần th ực hiện vi ệc niêm y ết trên thị trường chứng khoán. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp thông qua liên doanh, liên kết thực hiện chuyển giao công nghệ để sản xuất thiết bị trong nước đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hiện đại. Khuyến khích sử dụng thiết bị chế tạo trong nước tương đương chất lượng thiết bị nhập khẩu cho các dự án đầu tư. c) Về nghiên cứu khoa học và đào tạo: Quy hoạch và xây dựng các phũng thớ nghiệm, Trung tõm nghiờn cứu; triển khai thực nghiệm gắn với việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất; đồng thời quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của ngành phù hợp với tiêu chuẩn VSATTP của nhà nước. Tổ chức kiểm tra thường xuyên về ch ất
  11. lượng VSATTP, môi trường theo quy định của pháp luật. Theo Quy hoạch tổng thể này, tiến hành cổ phần hóa Tổng công ty Bia- Rượu-Nước giải khát Hà Nội và Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Sài Gũn theo từng giai đoạn và giảm dần vốn thuộc sở hữu nhà nước. Đ ồng th ời, sẽ sắp xếp lại các nhà máy sản xuất bia, rượu, nước giải khát thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động không hiệu quả theo các hình thức sáp nh ập, cổ ph ần hóa, chuyển hướng sản xuất kinh doanh, bán khoán, cho thuê và các hình th ức khác. 1.1.3.3. Các chỉ tiêu chủ yếu: a) Về bia: - Sản lượng: Năm 2005: 1.200 triệu lít; Năm 2010: 1.500 triệu lít. - Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò ch ủ chốt trong việc nâng uy tín thương hiệu bia Việt Nam, đảm bảo sản xu ất và tiêu thụ đạt tỷ trọng từ 60% đến 70% thị phần trong nước và h ướng t ới xu ất khẩu. - Tập trung đầu tư các nhà máy công suất lớn, sản xuất kinh doanh hiệu quả, quản lý chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo ch ất l ượng, giá thành được người tiêu dùng chấp nhận, cụ thể: + Xây dựng mới 01 nhà máy bia tại Củ Chi thuộc Công ty Bia Sài Gũn với cụng suất 100 triệu lít/năm (giai đoạn 2002 - 2005) và có kh ả năng mở rộng lên 300 triệu lít/năm trong những năm tiếp theo. + Sau năm 2005 xây dựng mới 01 nhà máy bia thuộc Công ty Bia Hà Nội với công suất 100 triệu lít/năm và có kh ả năng mở rộng lên 200 tri ệu lít/năm vào những năm tiếp theo. - Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo đúng giấy phép đầu tư, tập trung khai thác đủ công suất thi ết k ế đó đ ược phê duyệt. Trong những năm tới, chưa xem xét cấp giấy phép thành lập liên doanh mới hoặc tăng năng lực sản xuất của các cơ sở hiện có.
  12. b) Về rượu: - Sản lượng: Năm 2005: 250 triệu lít; Năm 2010: 300 triệu lít. - Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò ch ủ chốt trong sản xuất các loại rượu đặc sản truyền thống, rượu ch ất lượng cao để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; có biện pháp thích hợp nhằm giảm dần rượu nấu bằng phương pháp thủ công. - Tăng cường quản lý nhà nước trong sản xuất và tiêu thụ rượu. - Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ, đẩy mạnh sản xuất rượu công nghiệp chất lượng cao, giảm tối đa thành phần độc hại. - Đề xuất việc hợp tác hoặc liên doanh với nước ngoài sản xuất một số loại rượu chất lượng cao sử dụng các loại nguyên liệu trong nước, nhằm thay thế nhập khẩu. - Trong giai đoạn từ 2001 - 2005, Công ty Rượu Hà Nội, Công ty R ượu Bình Tây tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị, đ ể mỗi Công ty đ ạt công suất: cồn tinh bột 5 triệu lít/năm, rượu các loại 10 triệu lít/năm và tăng công suất lên gấp đôi ở giai đoạn sau. c) Về nước giải khát: Năm 2005: 800 triệu lít; Năm 2010: 1.100 triệu lít. - Tổng công ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò ch ủ chốt trong việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; đồng thời, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất nước gi ải khát từ nguyên liệu trong nước, trong đó ưu tiên tăng năng lực sản xuất nước quả, không đầu tư tăng năng lực sản xuất nước giải khát có gaz pha ch ế từ h ương liệu nhập khẩu. 1.1.4 Cơ chế chính sách phát triển ngành rượu bia nước giải khát. 1.1.4.1. Chính sách đầu tư
  13. - Phải có qui hoạch đầu tư được chính phủ phê duyệt. Các dự án phải đảm bảo có hiệu quả, đảm bảo môi trường không gây ô nhiễm. - Các thành phần kinh tế đều được đầu tư nhưng qui mô nhà máy, ch ất lượng sản phẩm phải có tiêu chuẩn nhà nước qui định. 1.1.4.2. Chính sách Tài Chính: - Ngành Rượu -Bia cân đối từ nguồn tự vay chịu trách nhiệm k ể c ả nguồn vốn nước ngoài - Sản xuất nước hoa quả cần có sự hỗ trợ về mặt tài chính c ủa nhà nước để nhanh chóng nâng công suất thiết bị nhập ngoại, hiện đại và có ch ất lượng sản phẩm cao nhằm thu hút hết sản phẩm của Nông nghi ệp đ ược nhà nước ưu tiên phát triển theo các chương trình xoá đói, giảm nghèo...... - Có chính sách Thuế tiêu thụ đặc biệt cho khối công nghiệp quốc doanh địa phương ( giảm thuế) để các doanh nghiệp có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh không bị lỗ ( nhà nước không phải bù lỗ hoặc cho khoanh nợ). Tạo điều kiện cho công nghiệp quốc doanh địa phương đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng, cải tiến mặt hàng tiến đến sản xuất có lãi. 1.1.4.3. Chính sách nguyên liệu: Trước mắt ngành Bia còn phải nhập nguyờn liệu ngoại nh ư Malt, Houblon, Hương liệu. Nhưng dần dần phải thay thế bằng nguồn nguyên li ệu trong nước đặc biệt là Malt sản xuất từ Mại mạch cần phải tập trung giải quyết vỡ đây là loại vật tư chính sản xuất Bia có lượng tiêu thụ lớn. Ngành nước giải khát ( giải khát từ rau quả). Phối h ợp với các ch ương trỡnh của nhà nước về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xoá đói gi ảm nghèo, trồng rừng 5 triệu ha trong đó có cây ăn quả, để qui hoạch các vùng nguyên liệu rau quả tập trung, đủ các loại rau quả cho chế biến quanh năm..... Rau quả có chất lượng cao để chế biến đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. 1.1.4.4. Một số chính sách khác như đào tạo, thị trường, khuyến nụng...v.v.v.... 1.2 Phân tích môi trường ngành 1.2.1 Nhà cung ứng
  14. Đối với các nguyên liệu đầu vào chủ yếu là gạo thì công ty hoàn toàn chủ động được nguồn nguyên liệu do vị trí nhà máy sản xuất đặt tại khu công nghiệp phố nối tỉnh hưng yên gần với vùng sản xuất lúa gạo của miền bắc là Thái Bình, Nam Định, Hải Dương ...Công ty trực tiếp làm vi ệc v ới 3 nhà cung ứng gạo để luôn luôn chủ động trong nguyên liệu. Khách hàng cung ứng cũng khá quan trọng nữa đó là đơn vị cung cấp vỏ chai, trước đây công ty đặt hàng tại Trung Quốc nhưng do phía đ ối tác không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và số lượng hiện nay công ty đã ký h ợp đ ồng với đối tác tại Hải Phòng để đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật cả về số lượng và chất lượng. Đối với các nhà cung ứng công ty tạo mối quan h ệ b ạn hàng theo quan điểm hợp đồng rõ ràng và đặt ra tiêu chí đúng hạn, đúng số lượng và ch ất lượng 1.2.2 Khách hàng Khách hàng của công ty rất đa dạng tất cả mọi người đều có th ể dùng sản phẩm của công ty. Tuy nhiên để định hình rõ ràng và chia khoảng m ột cách tốt nhất thì đó là tầng lớp khách hàng có thu nh ập m ức khá tr ở lên trong xã hội Việt Nam. Mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và khách hàng trở nên quan trọng h ơn bao giờ hết. Trong tình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mối quan hệ này lại càng mong manh và dễ sứt mẻ hơn bao giờ hết. Khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn tương đương nhau đòi hỏi công ty luôn tục phải tăng mức chiết khấu và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Các chính sách sau bán hàng r ất c ần được quan tâm đúng mức. Các khách hàng của công ty có đặc trưng riêng đó là các nhà hàng mà khi bán hàng vào đó thì khá nhiều rủi ro vì các nhà hàng có đ ặc tr ưng riêng là không thanh toán tiền luôn mà chỉ thanh toán vào các dịp cuối tháng. Vì v ậy khoảng cách từ ngày giao hàng tới cuối tháng sẽ có nhất nhiều sự kiện sảy ra.
  15. Tập khách hàng hiện tại của DN chủ yếu là các khách hàng nam, có thói quen đi nhậu tại các nhà hàng tuy nhiên trong tương lai khách hàng c ủa DN là khá phổ thông vì hiện tại công ty có chương trình bán hàng ra các shop. 1.2.3 Các đối thủ cạnh tranh Bảng1: danh sách các đối thủ cạnh tranh trực tiếp hi ện t ại c ủa Vodka Men’ tại miền bắc: STT Tên sản phẩm Tên công ty Thị phần 1 Vodka Hà Nội Halico 76% 2 Vina Vodka Công ty CP Bình Tây 8% 3 Men’vodka AroWine Group 5% 4 GoldBon 1% 5 Việt Pháp Công ty Việt Pháp 1% 6 Zelka 0.5% 7 Lúa mới Công ty rượu HN 2% 8 KingBas 1% 9 Bravo Công ty Việt Uc 0.5% 10 Thủ đô HaBeCo 0.5% 11 Ba Đình Cty rượu Ba Đình 0.5% 12 Nếp mới Công ty rượu HN 2% 13 Các rượu khác 2% Trên thị trường rượu hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt ngoài hai đối thủ có truyền thống hàng trăm năm là công ty rượu Hà Nội và công ty rượu Bình Tây thì có rất nhiều đối thủ mới chào hàng nh ư trong b ảng danh sách trên. Các công ty giành giật nhau từng đoạn thị trường nh ỏ trong từng nhà hàng. Mỗi nhà hàng hiện nay có sự xuất hiện của rất nhiều loại vodka mà ở đó khách hàng có đa dạng sự lựa chọn cả về chất lượng và mẫu mã. Trong tương lai còn có rất nhiều sản phẩm tiềm ẩn ra đời mà biểu hiện rõ nhất là dòng rượu Quốc Tửu của công ty Anh Đào ra đời dự báo là một đối thủ sẽ rất mạnh. Trên đây là thống kê các đối thủ vodka chủ yếu trên thực t ế có đ ến 80% người dân Việt Nam lựa chọn sản phẩm rượu dân tự nấu, một số lựa chọn rượu ngoại và đang có xu hướng tăng lên.
  16. 1.2.4 Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế của rượu là Bia đây là một s ự lựa ch ọn thay th ế hoàn toàn sứng đáng cho sản phẩm rượu. Vào mùa hè nóng l ực thì ng ười dân Việt Nam ưu tiên sự lựa chọn cho những quán bia. Năng lực sản xuất bia của nước ta hiện nay hoàn toàn đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là các công ty bia Hà N ội, Heineken, Tiger, Việt Hà, Đại Việt, Halida . . . Do ưu điểm của sản phẩm bia nên ngành sản xuất bia đang rất phát triển chiếm ưu thế hoàn toàn trên thị trường đồ uống, tuy nhiên th ị trường rượu cũng không thể không phát triển vì lượng người dân sử dụng rượu là rất lớn trong nhân dân, đặc biệt là rượu dân tự nấu. Trong tương lai khi sản phẩm rượu chất lượng cao thay thế rượu dân tự nấu thì sẽ là cơ hội cho rượu công nghiệp, tuy nhiên ngành rượu trong nước phải sản xuất ra các lo ại rượu cao cấp cạnh tranh với các hãng rượu nước ngoài. 1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh và phát triển của công ty AroWine 1.3.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Hương Vang - Các thông tin chung Tên công ty: Công ty cổ phần Hương Vang Tên tiếng anh : AroWine join stock company Hình thức pháp lý: Là công ty cổ phần. Địa chỉ: 52 ngõ 260/28 tổ26 - Quan Hoa - Cầu Giấy - Hà Nội Văn Phòng giao dịch: 625 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội Điện thoại: 047666468 Fax: 047666469 Tài khoản ngân hàng:100 143 59 Ngân Hàng cổ phần Dầu khí toàn cầu. Mã số thuế: 0101624300 Wedside: Arowines.com.vn Email: info@arowines.com
  17. Arowine được thành lập vào năm 2004 với hình thức là công ty cổ ph ần lúc đầu công ty được thành lập bởi 5 cổ đông. Ban đ ầu khi thành l ập công ty chủ yếu là nhập khẩu và phân phối rượu vang từ các dòng rượu vang nổi tiếng trên thế giới. Hiện nay công ty hoạt động trên hai lĩnh vực là sản xuất rượu vodka và phân phối rượu vang. 1.3.2 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp Nguồn nhân lực của doanh nghiệp luôn là vấn đề quan trọng c ủa doanh nghiệp và được công ty luôn quan tâm tuy nhiên chưa được như ý muốn. Dưới đây là chi tiết về danh sách toàn thể công ty: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty là ông Ph ạm Kinh Kha trình độ thạc sỹ kinh tế. Ông Kha đã có kinh nghi ệm nhi ều năm hoạt động trong lĩnh vực rượu bia nước giải khát. Chủ tịch hội đồng cảm quan là ông Phạm Tấn Tài hiện ông nguyên là giám đốc nhà máy rượu Hà Nội. Hiện ông đang là tổng giám đốc công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn. Giám đốc bán hàng là ông Vũ Trường Giang cử nhân kinh tế, ông Giang đã làm việc cho các công ty mỹ phẩm, sữa, thuốc lá. Giám đốc maketing là ông Lê Trung Mạnh cử nhân kinh tế, ông Mạnh cũng đã hoạt động trong lĩnh vực rượu bia nước giải khát nhiều năm. Người lao động hiện tại ở văn phòng công ty chủ yếu là có trình độ đại học và cao đẳng. Trình độ của công nhân nhà máy đã đạt tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhân viên vào làm việc tại công ty không được đào tạo và định hướng nghề nghiệp một các đầy đủ Các cam kết về chế độ lương thưởng, phúc lợi xã hội vẫn chưa được công ty quan tâm một cách đúng mức vì vậy không thúc đẩy được tinh th ần làm việc và sự gắn bó lâu dài của nhân viên.
  18. Môi trường làm việc của công ty chưa chuyên nghiệp công việc của các phòng ban còn chồng chéo không giúp cho việc lưu thông hàng hoá. Bảng2: thống kê trình độ lao động của công ty (11-2007) Số STT Trình độ lượng 1 Thạc sỹ 2 2 Đại Học 10 3 Cao đẳng 5 4 Trung cấp 7 5 Lao động PT 48 Tổng 73 1.3.2 Nguồn lực tài chính của công ty AroWine Nguồn vốn của công ty chủ yếu là nguồn vốn góp của các cổ đông và nguồn vốn vay được duy trì và phát triển theo từng năm. So với một doanh nghiệp thì qui mô nguồn vốn của công ty là t ương đối nhỏ tuy nhiên nếu so với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực rượu ban đầu mà là độc lập với nhà nước thì như vậy cũng là rất quý giá.
  19. Bảng 3 thống kê về nguồn vốn của công ty cho đến ngày 31/3/2007. STT Danh mục Đơn vị tính Số tiền 1 Nợ ngắn hạn VND 950,881,600 2 Nợ dài hạn VND 1,200,000,000 Vốn đầu tư của chủ sở 3 VND 2,415,346,300 hữu Lợi nhuận chưa phân 4 VND 600,425,770 phối 5 Tổng VND 5,166,653,670 Bảng 4 thống kê về nguồn vốn của công ty cho đến 31/09/2007 STT Danh mục Đơn vị tính Số tiền 1 Nợ ngắn hạn VND 1,250,300,000 2 Nợ dài hạn VND 1,200,000,000 Vốn đầu tư của chủ 3 VND 6,500,750,000 sở hữu Lợi nhuận chưa phân 4 VND 1,250,600,400 phối 5 Tổng VND 10,201,650,400 Ta thấy trong năm qua nguồn vốn của công ty tăng nên m ột cách nhanh chóng nhờ vào việc sử dụng đồng vốn hiệu quả, và việc làm ăn của công ty đang gặp thuận lợi. Xang đầu năm 2008 qui mô nguồn vốn của công ty xẽ tăng nên kho ảng 30 tỷ đồng từ việc tăng thêm cổ đông và tăng thêm từ nguồn vốn vay. Rõ ràng trong các năm đầu nguồn vốn của công ty đã đ ược s ử dụng đúng mục đích và tạo ra hiệu quả kinh doanh tuy không lớn.
  20. Xang năm 2008 với 30 tỷ đồng huy động được thì công ty x ẽ có đ ủ tài chính để thực hiện các mục tiêu tham vọng của mình. 1.3.4 Công cụ sản xuất Nhà máy AROMA đặt tại khu công nghiệp ph ố nối tỉnh Hưng Yên, nhà máy AROMA rộng gần 2Ha được xây dựng hết sức khang trang. Hệ thống nhà xưởng sản xuất được xây dựng kiên cố bằng công nghệ hiện đ ại, h ệ thống nhà kho rộng rãi thoáng mát đạt tiêu chuẩn. Công nghệ sản xuất rượu được nhập khẩu từ Nga và Nhật bản, những công nghệ mới tiên tiến được đưa vào áp dụng tạo ra các s ản phẩm đ ảm bảo chất lượng. Công ty trang bị được các phương tiện vận chuyển như ôtô tải, ôtô 4 chỗ, 12 chỗ phục vụ cho sản xuất và kinh doanh. Đặc biệt công ty tìm ra được bí quyết sản xuất rượu vodka Men’ có hương vị ngọt, thơm của gạo nếp và lọc bỏ hoàn toàn được các đ ộc t ố trong rượu. Trụ sở của công ty đặt tại số 52 ngõ 260/28 tổ 26 Quan Hoa – C ầu Giấy – Hà Nội, văn phòng giao dịch và làm vi ệc c ủa công ty đ ặt t ại 625 Kim Mã - Ba Đình –Hà Nội. Công ty có kho bảo quản rượu vang với h ệ thống h ầm, giá treo đ ủ s ức chứa hàng nghìn chai rượu vang trong điều kiện tốt nhất. Rõ ràng công ty đã tạo cho mình một hệ thống cơ sở vật ch ất k ỹ thuật, phương tiện sản xuất tiên tiến hiện đại và đáp ứng được yêu cầu của yêu cầu sản xuất kinh doanh. 1.3.5 Sản phẩm Hiện nay công ty sản xuất ra sản phẩm duy nhất là rượu Vodka men’ đây là sản phẩm đầu tay duy nhất. Ngoài ra công ty có nh ập kh ẩu r ượu vang từ các nước trên thế giới về phân phối, bán. Sản phẩm vodka men’ của công ty đã được thiết kế một cách chi tiết và có được một hình ảnh đẹp về mẫu mã hợp với người tiêu dùng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2