Đề tài: Đặc điểm của đầu tư phát triển. Sự quán triệt những đặc điểm trong hoạt động đầu tư
lượt xem 35
download
Sau hai chiêń lươc̣ phat́ triên̉ Phat́ triên̉ kinh tế – xã hôị 10 năm ( 1991 – 2000) và 2001-2010, Viêṭ Nam đã có nhưñ g bươć phat́ triên̉ maṇ h me,̃ vơí tôć độ tăng trươn̉ g GDP biǹ h quân khoan̉ g 7 %/năm, đã đưa nươć ta tư ̀ môṭ nươć thuôc̣ nhoḿ cać nươć keḿ phat́ triên̉ , có thu nhâp̣ biǹ h quân đâù ngươì thâṕ , trở thaǹ h môṭ nươć thuôc̣ nhoḿ cać nươć keḿ phat́ triên̉ , có thu nhâp̣ biǹ h quân đâù ngươì trung biǹ h trên thế giơí ....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Đặc điểm của đầu tư phát triển. Sự quán triệt những đặc điểm trong hoạt động đầu tư
- Kinh tế đầu tư BÀI TẬP LỚN : MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ GIẢNG VIÊN : PGS.TS TỪ QUANG PHƯƠNG ĐỀ TÀI : Đặc điểm của đầu tư phát triển. Sự quán triệt những đặc điểm này trong hoạt động đầu tư . NHÓM 1 LỚP KINH TẾ ĐẦU TƯ_1 THÀNH VIỀN : Nguyễn Văn Chiến CQ51….. Nguyễn Thanh Huyền CQ51….. Trần Quỳnh Anh CQ51……. Nguyễn Ngọc Hòa CQ511447 Nguyễn Khắc Hùng CQ51……. Nhâm Hạnh Nhân CQ51……. 1
- Kinh tế đầu tư MỤC LỤC LỜI DẪN…………………………………………………………………………...2 MỤC LỤC………………………………………………………………………….4 NỘI DUNG…………………………………………………………………………6 Chương 1 : ĐẦU TƯ- ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ SỰ QUÁN TRIỆT CÁC ĐẶC ĐIỂM ĐÓ QUẢN VÀ O CÔNG T ÁC LÝ …………………………………………………….6 1. Đầu tư phát triển…………………………………………………………..6 2. Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển………………………...18 Chương 2 : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM …….32 1. Thực trạng chung về công tác quản lý đầu tư phát triển ở Việt Nam……32 2. Thực trạng đầu tư phát triển ở Việt Nam theo các đặc điểm…………….37 2
- Kinh tế đầu tư Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ TĂNG CƯỜNG SỰ QUÁN TRIỆT CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ……………………………..57 1. Xu hướng phát triển đầu tư phát triển ở Việt Nam trong thời gian tới….57 2. Giải pháp tăng cường sự quán triệt những đặc điểm của đầu tư phát triển vào công tác quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư…………………………58 LỜI DẪN Sau hai chiến lược phát triển Phát triển kinh tế – xã hội 10 năm ( 1991 – 2000) và 2001-2010, Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7 %/năm, đã đưa nước ta từ một nước thuộc nhóm các nước kém phát triển, có thu nhập bình quân đầu người thấp, trở thành một nước thuộc nhóm các nước kém phát triển, có thu nhập bình quân đầu người trung bình trên thế giới. Tuy nhiên nhìn sâu xa hơn vào bức tranh kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây, có thể thấy ngay rằng, cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng của nước ta đang bộc lộ rất nhiều bất cập, nếu không có sự thay đổi mạnh mẽ, thì có có thể phát triển tiếp. Trong khi thế giới đang phát triển không ngừng và rất nhanh chóng, dẫm chân tại chỗ có nghĩa là thụt lùi. Thậm chí với mức thu nhập đạt được còn rất thấp như hiện nay, Việt Nam còn có thể thụt lùi lại đến mức gia nhập lại nhóm các nước kém phát triển, có thụ nhập bình quân đầu người thấp của thế giới. 3
- Kinh tế đầu tư Tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng đang là nội dung cốt lõi của Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2011 -2015 do Chính phủ đề ra và đang được áp dụng trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội : tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, tái cấu trúc cơ cấu nền kinh tế, tái cấu trúc hệ thống đầu tư ( trước hết là đầu tư công ), tái cấu trúc hệ thống doanh nghiệp, trước hết là hệ thống doanh nghiệp nhà nước… Cho đến nay, các nhà khoa học, các nhà quản lý đều nhất trí rằng, tái cơ cấu nền kinh tế, tìm mô hình tăng trưởng phù hợp là công việc rất phức tạp, rất bức bách, phải được thực hiện bằng hàng loạt giải phải đồng bộ, với một lộ trình chặt chẽ, khoa học. Tuy nhiên, phải bắt đầu tư đầu, thì vẫn đang là một câu hỏi với nhiều đáp án khác nhau. Chiếm tới hơn 40% trong tỉ trọng GPD, đầu tư là một thành phần quan trọng bậc nhất trong GDP, có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, do vậy cần phải bắt đầu từ tái cấu trúc đầy tư. Bởi lẽ, tái cấu trúc đầu tư thực chất là tái cấu trúc việc phân bổ lại các nguồn lực toàn xã hội cho đầu tư phát triển đất nước. Các nguồn lực dành cho đầu tư phát triển trong từng thời kì luôn là một đại lượng nhất định và có giới hạn, thường thấp xa so với nhu cầu mong muốn. Vì vậy, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực là yêu cầu thường xuyên của mọi cấp quản lý ở mọi giai đoạn phát triển. thực tiễn cho hay, việc phân bổ nguồn lực cho đầu tư phát triển vừa qua của chúng ta không phải lúc nào cũng đúng, cùng hợp lý. Hậu quả là đã tạo ra cơ cấu kinh tế không phù hợp, kém hiệu quả, năng suất lao động xã hội, khả năng cạnh tranh quốc gia chưa được nâng cao. Vì vậy chỉ có trên cơ sở tái cấu trúc đầu tư mới tạo ra được cơ cấu đầu tư mới tạo ra được cơ cấu kinh tế hợp lý nhất có thể để có thể đạt năng suất, hiệu quả kinh tế lớn nhất và năng lực cạnh tranh quốc gia cao nhất như mong muốn. 4
- Kinh tế đầu tư Để có thể tái cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế Việt Nam cần có sự hiểu biết về lĩnh vực đầu tư, đặc biệt là đầu tư phát triển. Vậy đầu tư phát triển là gì, đặc điểm của đầu tư phát triển như thế nào và thực trạng đầu tư phát triển hiện nay ở Việt Nam ra sao ? Để có thể trả lời được những câu hỏi này, nhóm chúng tôi – nhóm_1 lớp đầu tư 51A chọn đề tài nghiên cứu “Đặc điểm của đầu tư phát triển. Sự quán triệt những đặc điểm này trong hoạt động đầu tư”. Bài biết tập trung nghiên cứu những thành tựu và hạn chế khi áp dụng những đặc điểm của đầu tư phát triển vào Việt Nam. Qua đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm tiếp tục quá n triệt, nâng cao hiệu quả thực hiện dự án đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư, phát triển đất nước. Dù tập thể nhóm đã cố gắng hết sức nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức nên bài nghiên cứu của có nhóm không tránh khỏi những sai sót, nhóm_1 rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy giáo và toàn thể các bạn. Tập thể nhóm cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Từ Quang Phương đã giúp nhóm hoàn thành bài nghiên cứu này. 5
- Kinh tế đầu tư NỘI DUNG Chương 1: Đầu tư – Đầu tư phát triển, các đặc điểm của đầu tư phát triển và sự quán triệt các đặc điểm đó vào công tác quản lý đầu tư 1.Đầu tư – Đầu tư phát triển 1.1. Đầu tư và phân loại đầu tư 1.1.1. Khái niệm đầu tư Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. 6
- Kinh tế đầu tư Nguồn lực phải hy sinh có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học,…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật,…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong những kết quả này, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọ i nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng. Ví dụ: Công ty xe buýt Hà Nội vừa đầu tư mua sắm thêm một số lượng lớn ô tô buýt để mở rộng hoạt động phục vụ giao thông công cộng của công ty. Tài sản cố định của công ty được tăng thêm đồng thời cơ sở vật chất kinh tế phục vụ giao thông công cộng của thành phố Hà Nội cũng được tăng thêm. Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ thuật cho nền sản xuất quốc gia. 1.1.2. Phân loại đầu tư Loại đầu tư đem lại kết quả không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hộ i được thụ hưởng trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế chính là đầu tư phát triển. Còn các loại đầu tư chỉ trực tiếp làm tăng tài sản chính của người đầu tư, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của 7
- Kinh tế đầu tư nền kinh tế thông qua sự đóng góp tài chính tích luỹ của các hoạt động đầu tư này cho đầu tư phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư phát triển và thúc đẩy quá trình lưu thông phân phối các sản phẩ m do các kết quả của đầu tư phát triển tạo ra, đó là đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. Như vậy, trong thực tế tồn tại 3 loại hoạt động đầu tư là đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển. 1.2.1.1. Đầu tư tài chính : Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đế n quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư (VD: đánh bạc nhằ m mục đích thu lời cũng là một loại đầu tư tài chính nhưng bị cấm do gây nhiều tệ nạn xã hội. Công ty mở sòng bạc để phục vụ nhu cầu giải trí của người đến chơi nhằ m thu lại lợi nhuận về cho Công ty thì đây lại là đầu tư phát triển, nếu được Nhà nước cho phép và tuân theo đầy đủ các quy chế hoạt động do Nhà nước quy định để không gây ra các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được lưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệ m, chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác). Điều đó khuyến khích người có tiền bỏ ra để đầu tư. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu tư nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. 1.1.2.2. Đầu tư thương mại: 8
- Kinh tế đầu tư Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận cho chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung (cần lưu ý là đầu cơ trong kinh doanh c ũng thuộc đầu tư thương mại xét về bản chất, nhưng b ị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó khăn cho việc quản lý lưu thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi của người tiêu dùng). 1.1.2.3 Đầu tư phát triển: Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằ m tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắ n liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiề m lực của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước 9
- Kinh tế đầu tư Đầu tư phát triển, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại là ba loại đầu tư luôn tồn tại và có quan hệ tương hỗ với nhau. Đầu tư phát triển tạo tiền đề tăng tích luỹ, phát triển hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. Ngược lại, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cường đầu tư phát triển. 1.1.3. Đặc điểm đầu tư Là quá trình sử dụng vốn, nguồn lực (có hạn) nhằm duy trì tiểm lực sẵn có hoặc tạo ra tiề m lực lớn hơn. Nguồn lực chi phí cho một công cuộc đầu tư thường rất lớn, thời gian cần hoạt động của các kết quả đầu tư để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra hoặc để các lợi ích thu được tương xứng và lớn hơn những hy sinh về nguồn lực nền kinh tế bỏ ra cũng rất lâu (đặc biệt đối với các công trình đầu tư công cộng). 1.2. Đầu tư phát triển 1.2.1 Khái niệm đầu tư phát triển Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn trong hiệ n tại vào các hoạt động nào đó, là việc đánh đổi lợi ích trước mắt lấy lợi ích lâu dài nhằ m tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất mới, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên. Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triể n cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia. 1.2.1.1. Đối tượng của đầu tư phát triển 10
- Kinh tế đầu tư Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao động xã hội, có hai nhóm đối tượng đầu tư chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thổ. Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư chia làm hai nhóm chính: công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận. Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư chia thành: loại được khuyế n khích đầu tư, loại không được khuyến khích đầu tư và loại cấm đầu tư. Từ góc độ tài sản, đối tượng đầu tư chia thành: những tài sản vật chất (tài sản thực) và tài sản vô hình. Tài sản vật chất, ở đây, là những tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế và tài sản lưu động. Tài sản vô hình như phát minh sáng chế, uy tín, thương hiệu… 1.2.1.2. Phân loại đầu tư phát triển Trong công tác quản lý và kế hoạch hoạt động đầu tư, các nhà kinh tế phân loại hoạt động đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những tiêu thức phân loại thường được sử dụng là: Theo bản chất của đối tượng đầu tư: Đầu tư cho các đối tượng vật chất ( đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng, máy móc thiết bị,…) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế,…). Trong đó đầu tư cho đối tượng vật chất là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để đả m bảo cho đầu tư các đối tượng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao. 11
- Kinh tế đầu tư Theo phân cấp quản lý: Đầu tư phát triển được chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng quốc gia, tùy theo tính chất và quy mô của dự án mà phân thành các dự án nhóm A, B, C. Trong đó, dự án quan trong quốc gia do Quốc hội quyết định, dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhóm B, C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định. Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư: có thể phân chia các hoạt động đầu tư thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Các hoạt động đầu tư này có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: Các hoạt động đầu tư được phân chia thành đầu tư cơ bản và đầu tư vận hành. Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định. Đầu tư vận hành nhằ m tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ mới hình thành, làm tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất – kỹ thuật khồng thuộc các doanh nghiệp. Đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành, đầu tư vận hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu tư cơ bản phát huy hiệu quả. Đầu tư cơ bản là loại đầu tư dài hạn, quá trình thực hiện đầu tư để tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là phức tạp, đòi hỏi vốn đầu tư cần sử dụng lớn, thu hồi vốn lâu (trong trường hợp có thể thu hồi). Đầu tư vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư, quá trình thực hiện đầu tư không phức tạp, có thể thu hồi vốn nhanh sau khi đưa ra các kết quả đầu tư nói chung vào hoạt động. Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: có thể phân hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành đầu tư thương mại và đầu tư sản xuất. Đầu tư thương mại là hoạt động đầu 12
- Kinh tế đầu tư tư mà thời gian thực hiện ngắn, vốn vận động nhanh, tính bất định không cao, dễ dự đoán; còn đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn, vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi lâu, rất khó dự đoán. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư: có thể phân chia hoạt động đầu tư phát triển thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn. Đầu tư dài hạn là việc đầu tư xây dựng các công trình đòi hỏi thời gian đầu tư lâu dài, khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, nó thường chứa đựng những yếu tố khó lường, rủi ro lớn. Đầu tư ngắn hạn là loại đầu tư tiến hành trong thời gian ngắn, thường do những chủ đầu tư ít vốn thực hiện, đầu tư vào những hoạt động nhanh chóng thu hồi vốn, tuy nhiên rủi ro của hoạt động này cũng tương đối lớn. Trên thực tế, hai loại hình đầu tư này luôn hỗ trợ nhau nhằ m đả m bảo tính bền vững của hoạt động đầu tư. Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư: hoạt động đầu tư được chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp là khi người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có vốn thông qua các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển. Đây là phương thức huy động vốn cho đầu tư phát triển. Đầu tư trực tiếp là khi người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Loại đầu tư này tạo nên những năng lực sản xuất phục vụ mới. Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia: hoạt động đầu tư được chia thành đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài. Theo vùng lãnh thổ: chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng điểm, đầu tư phát triển khu vực thành thị và nông thôn,... 1.2.1.3. Nội dung của đầu tư phát triển 13
- Kinh tế đầu tư Nội dung của đầu tư phát triển gồm nhiều nội dung tùy theo cách tiếp cận. Theo khái niệm, nội dung đầu tư phát triển gồm Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Các hoạt động chính là xây lắp và mua sắm các máy móc thiết bị. Hoạt động này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tong vốn đầu tư phát triển của đơn vị. Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ: Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một bộ phận hàng tồn trữ không thể thiếu của các doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng đầu tư vào hàng tồn trữ trong tổng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp thương mại thường cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Vì vậy, việc xác định quy mô hang tồn trữ tối ưu cho các doanh nghiệp là rất cần thiết. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Như chúng ta đã biết, nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và doanh nghiệp, chỉ có nguồn nhân lực chất lượng cao mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. 14
- Kinh tế đầu tư Do vậy, đầu tư phát triển chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề rất cần thiết. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm đầu tư cho hoạt động giáo dục đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe, đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động,… Đầu tư nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ: Phát triển sản phẩ m mới và các lĩnh vực mới đòi hỏi phải đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ. Đầu tư nghiên cứu hoặc mua công nghệ đòi hỏi một lượng vốn lớn và độ rủi ro cao, nhưng trong tương lai, tỷ lệ chi cho hoạt động đầu tư này sẽ tăng để tương xứng với nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp. Đầu tư cho hoạt động marketing: bao gồ m đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu,…Đầu tư cho hoạt động marketing cần chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Theo một cách tiếp cận khác, xuất phát từ quá trình hình thành và thực hiệ n đầu tư, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư cho các hoạt động chuẩn bị đầ u tư, đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư và đầu tư trong giai đoạn vận hành. 1.2.1.4. Mục đích của đầu tư phát triển Mục tiêu của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… 15
- Kinh tế đầu tư Đầu tư phát triển thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Xác định rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý đầu tư nói chung và vốn đầu tư nói riêng. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý, sử dụng vốn đầu tư (luật đầu tư 2005). Theo nghĩa đầy đủ, chủ đầu tư là người sở hữu vốn, ra quyết định đầu tư, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư và là người hưởng lợi từ thành quả đầu tư đó. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm kiể m tra giám sát đầu tư, chịu trách nhiệ m toàn diện về những sai phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và do đó, có ảnh hưởng quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Thực tế quản lý còn có những nhận thức không đầy đủ về chủ đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư với thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư ở hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai. Đặc điể m này của đầu tư cần được quán triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển. 1.2.1.5. Kết quả của đầu tư phát triển Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị… ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật…) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…). Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội, đả m bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiể m tra giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp. Thực tế, có những khoả n 16
- Kinh tế đầu tư đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo… nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do đó, cũng được xem là đầu tư phát triển. 1.2.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm sau: 1.2.2.1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư thường rất lớn Vốn đầu tư nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án trọng điể m quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân thủ một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do vấn để “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lao động, giải quyết lao động dôi dư,… 1.2.2.2. Thời kỳ đầu tư kéo dài Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. 1.2.2.3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Trên thế giới, có nhiều thành quả đầu tư phát huy kết quả lâu dài, có thể tồn tại vĩnh viễn như Kim 17
- Kinh tế đầu tư tự tháp ở Ai Cập, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, Ăng co vát ở Cam pu chia,... Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội,… 1.2.2.4. Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. 1.2.2.5. Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài… nên mức độ rủi ro cuả hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó, có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu… có nguyên nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt công suất thiết kế 2. Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển vào công tác quản lý 2.1 Quy mô tiền vốn,vật tư,lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn 2.1.1:Với quy mô tiền vốn lớn Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của nguồn vốn nói chung. Vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí đã chi để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát trỉển khác. Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồ m: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.Trong đó, 18
- Kinh tế đầu tư vốn đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiệ n ở nguồn vốn đầu tư. 2.1.1.1.Trước khi tiến hành thực hiện dự án: 2.1.1.1.1 Phải chú trọng công tác lựa chọn nhà đầu tư sao cho đủ năng lực tài chính. Do dự án đầu tư,đặc biệt là dự án đầu tư phát triển thường có quy mô vốn cực kì lớn,và nguồn vốn này nằ m khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầ u tư,nếu chủ đầu tư thiếu vốn,việc này ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến tiến trình mà còn đến chất lương của dự án đầu tư nên việc chọn nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính cho dự án là đặc biệt quan trọng,nó như một khẳng định đầu tiên cho dự án được thành công. 2.1.1.1.2.Chú trọng các phương pháp huy động vốn đầu tư hợp lý cho phù hợp với từng dự án và tiến độ của nó Dự án đầu tư phát triển khác nhau cần một lượng vốn khác nhau để cho hoàn thành,số vốn để thực hiện dự án này có thể rất lớn mà nhiều chủ đầu tư không thể có được,với những dự án thế này,điều đặc biệt quan trọng là phải đảm bảo nguồn vốn để dự án được thực hiện,muốn làm điều này,trước hết chúng ta cần quan tâm đến các biện pháp huy động vốn,có thể là :Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác để thành lập doanh nghiệp liên doanh với tiềm lực tài chính mạnh hơn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tăng thêm vốn,thành lập các quỹ tín thác BĐS, quỹ tái thế chấp, quỹ tiết kiệm nhà ở trong lĩnh vực kinh doanh BĐS để có thể huy động được lượng vốn cho đầu tư phát triển. 19
- Kinh tế đầu tư Quá trình tạo lập,huy động vốn không chỉ ở giai đoạn đầu của dự án,mà phả i tùy vào từng giai đoạn,tiến độ thực hiện dự án để có các biện pháp huy động nguồ n vốn sao cho luôn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cần thiết để dự án được triển khai và hoàn thành đúng tiến độ. 2.1.1.1.3 Phải xây dựng trước các chính sách quy hoạch,quản lý ,sử dụng vốn cho phù hợp với tiến độ của dự án Việc xây dựng trước các bản kế hoạch huy động,quán lý và sử dụng vốn cực kì quan trọng,nó là kim chỉ nam giúp cho việc đảm bảo nguồn vốn cho dự án được thông suốt,việc này nên được làm trước khi triển khai dự án để có thể đánh giá được lượng vốn và tiến độ của dự án được triển khai. 2.1.1.2. Trong khi thực hiện dự án 2.1.1.2.1.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát nguồn vốn,tránh gây thất thoát lãng phí. Dự án đầu tư phát triển thường có nguồn vốn cực kì lớn,do vậy 1% thất thoát của dự án cũng là cả một số tiền vô cùng lớn với nền kinh tế.Việc giám sát,kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn trong suốt quá trình thực hiện dự án không chỉ giúp cho việc đảm bảo nguồn vốn để thực hiện mà nó tránh được những phí tổn không cần thiết cho chủ đầu tư,giúp chủ đầu tư tiết kiệ m được số tiền lớn để có thể dùng vào việc mở rộng dự án,việc này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí xây dựng của dự án và lợi nhuận do dự án mang lại trong tương lai. 2.1.1.2.2.Phân bổ nguồn vốn hợp lý với từng giai đoạn tiến độ của dự án Dự án đầu tư phát triển thường được chia thành nhiều giai đoạn,trong mỗi giai đoạn đều cần những lượng vốn lớn để thực hiện nó,chính vì thế,việc phân bổ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam - Giải pháp khắc phục và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
31 p | 3345 | 779
-
Đề tài " đặc điểm sing trưởng và kỹ thuật sản xuất cây cà phê "
25 p | 760 | 310
-
Đề tài: Đặc điểm Mỹ thuật thời Trần
39 p | 1460 | 192
-
Đề tài: Đặc điểm của đầu tư phát triển và sự quán triệt các đặc điểm đó vào công tác quản lý đầu tư
64 p | 278 | 80
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân hệ VHVL: Kết quả của xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau dây thần kinh tọa thể phong hàn
56 p | 181 | 35
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự ở Việt Nam
253 p | 202 | 32
-
Đề tài báo cáo Đầu tư phát triển khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
73 p | 134 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa chất: Đặc điểm hệ thống dầu khí trầm tích Kainozoi khu vực ngoài khơi Đông Bắc bể Sông Hồng
29 p | 181 | 21
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC TÔM SÚ (Penaeus monodon) CÓ DẤU HIỆU BỆNH PHÂN TRẮNG NUÔI Ở MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
6 p | 184 | 19
-
Thuyết trình tài chính quốc tế: Nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
24 p | 118 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực tiễn thi hành pháp luật về hợp đồng dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
99 p | 45 | 11
-
Đề tài " “Đặc điểm của đầu tư phát triển. Quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển vào công tác quản lý đầu tư ”"
28 p | 101 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển bền vững hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thái Nguyên
122 p | 36 | 10
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hải Phòng
94 p | 98 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Đặc điểm du kí Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX
54 p | 114 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm từ vựng và ngữ pháp của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2013)
119 p | 22 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đặc điểm của những cổ phiếu gây ra hiệu ứng quy mô, giá trị và quán tính giá - Kết quả từ phương pháp thống kê lực ảnh hưởng
59 p | 19 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn