ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đau dây thần kinh tọa (ĐDTKT) là 1 trong những thể bệnh thường gặp nhất của<br />
hội chứng thắt lưng hông.Theo phân loại Quốc tế ICD-10 bệnh được xếp vào mục<br />
G57:”Bệnh thần kinh chi dưới - Thần kinh tọa” (ICD-10, G57,WHO, Geneva, 1990).<br />
ĐDTKT tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng thường kéo dài gây đau<br />
đớn và tổn thương nặng nề về khả năng hoạt động thể lực của con người, nhất là ở<br />
lứa tuổi lao động.<br />
ĐDTKT thể phong hàn với các triệu chứng chính là đau ngang vùng thắt lưng lan<br />
xuống hông và mặt sau ngoài đùi, cẳng chân có thể tới gót và mu bàn chân. Đau tăng khi<br />
thay đổi tư thế và khi gặp lạnh vì thế làm cho người bệnh đi lại rất khó khăn.<br />
ĐDTKT còn là 1 bệnh nằm trong lĩnh vực “Đau do bệnh thần kinh”có liên<br />
quan tới những thay đổi sinh lý bệnh ở nhiều mức độ của hệ thần kinh mà việc xử lý<br />
bằng nội khoa chứng đau này thường không đem lại kết quả thỏa mãn, người bệnh<br />
ít khỏi đau thực sự nếu chỉ dùng một liệu pháp đơn độc [11].<br />
Việc điều trị thường nhằm vào ba mục tiêu:<br />
Thứ nhất là việc điều trị bằng thuốc phải được đơn giản hoá và hạn chế ở<br />
mức tối thiểu, những thuốc giảm đau, giãn cơ thông thường chỉ có tác dụng rất hiếm<br />
hoi nên người bệnh (kể cả một số thầy thuốc) có xu hướng tăng liều với hi vọng<br />
chóng khỏi đau.<br />
Thứ hai là giúp cho bệnh nhân hiểu rõ hơn triệu chứng đau và các yếu tố làm<br />
cho đau vượng phát.<br />
Thứ ba là vận động của người bệnh phải dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc, đi đôi<br />
với một kế hoạch tập luyện tăng các động tác không đau [1], [4], [11], [15], [40].<br />
Do vậy việc tìm kiếm, cải tiến các phương pháp điều trị cho bệnh nhân<br />
ĐDTKT là một việc rất cần thiết.<br />
Y học hiện đại (YHHĐ) cũng như Y học cổ truyền (YHCT) có rất nhiều<br />
phương pháp điều trị khác nhau như dùng thuốc và không dùng thuốc. Xoa bóp bấm<br />
huyệt (XBBH) là một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc đã được bệnh viện<br />
Châm Cứu Trung ương áp dụng trên lâm sàng có hiệu quả rõ. Các công trình nghiên<br />
<br />
1<br />
<br />
cứu điều trị hội chứng đau có nguồn gốc thần kinh bằng XBBH còn chưa nhiều, đặc<br />
biệt chưa có nghiên cứu nào trong ĐDTKT.<br />
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài:Kết quả của xoa bóp bấm huyệt trong<br />
điều trị đau dây thần kinh tọa thể phong hàn” nhằm 2 mục tiêu sau:<br />
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đau dây thần kinh tọa thể phong<br />
hàn tại khoa Dưỡng sinh bệnh viện Châm cứu TW năm 2013.<br />
2. Mô tả kết quả của xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau dây thần kinh tọa<br />
thể phong hàn.<br />
<br />
2<br />
<br />
Thang Long University Library<br />
<br />
CHƢƠNG 1<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
1.1. Những lí luận cơ bản, cơ sở về đau dây thần kinh tọa.<br />
1.1.1. Theo y học hiện đại.<br />
- Định nghĩa: ĐDTKT là hội chứng đau rễ (hay gốc) với đặc tính sau:<br />
Đau lan theo đường đi của dây thần kinh tọa từ thắt lưng - cùng đến<br />
hông,dọc theo mặt sau đùi. Xuyên ra mặt trước ngoài cẳng chân đến mu bàn chân<br />
phía ngón chân cái (do tổn thương dây mác chung). Hoặc xuyên ra mặt sau cẳng<br />
chân đến gan bàn chân phía ngón chân út (do tổn thương dây chày) [6], [10], [11].<br />
- Giải phẫu học dây thần kinh tọa: Dây thần kinh tọa là dây thần kinh dài<br />
và to nhất trong cơ thể trải dài từ phần dưới thắt lưng đến tận ngón chân được tạo<br />
nên trong hố chậu, được tạo bởi các rễ L4, L5, S1, S2, S3 trong đó có 2 rễ cơ bản là<br />
rễ L5 và S1. Những rễ này thuộc đám rối thần kinh thắt lưng cùng.<br />
<br />
Hình 1: Đường đi của dây thần kinh toạ<br />
Dây thần kinh tọa gồm dây thần kinh chày và dây thần kinh mác chung hợp<br />
lại trong một bao chung:<br />
+ Dây mác chung (dây hông khoeo ngoài “DHKN” ): Do các sợi phần sau<br />
của ngành trước từ các rễ thần kinh L4, L5, S1, S2 tạo thành.<br />
+ Dây chày (Dây hông khoeo trong “DHKT”): Do các sợi của ngành trước từ<br />
các rễ thần kinh L4, L5, S1, S2, S3 tạo thành.<br />
<br />
3<br />
<br />
- Đƣờng đi, liên quan:<br />
Từ trong chậu hông bé, dây thần kinh tọa đi qua lỗ mẻ hông to ở bờ dưới cơ<br />
tháp ra vùng mông. Ở vùng mông, dây thần kinh tọa nằm trước cơ mông lớn, sau<br />
các cơ chậu hông mấu chuyển, đi qua rãnh giữa củ ngồi và mấu chuyển lớn, xuống<br />
khu đùi sau (ở đùi dây thần kinh tọa vận động cho các cơ khu đùi sau), tới giữa trám<br />
khoeo chia làm hai ngành là dây mác chung và dây chày (tách ra từ bao chung).<br />
+ Dây mác chung: Vận động cho các khu cẳng chân trước ngoài và cảm giác<br />
da mu cổ chân, da mu ngón chân 1, 2, 3.<br />
+ Dây chày: Vận động cho các cơ khu cẳng chân sau, cảm giác cho da toàn<br />
bộ gan bàn chân [10], [20].<br />
- Cơ chế đau:<br />
Do căng, vặn, giãn, kích thích hoặc chèn ép rễ, nên mọi động tác làm tăng<br />
kích thích rễ đều làm cho bệnh nhân đau dữ dội, như điện giật, dao cắt…đau hầu<br />
như lan từ một điểm ở trung tâm cột sống đến vùng mà rễ thần kinh đó chi phối ở<br />
chi dưới [1], [10], [11].<br />
- Bệnh căn, bệnh sinh:<br />
Có nhiều nguyên nhân, chủ yếu do tổn thương ở cột sống thắt lưng cùng, nên<br />
có thể gọi là đau thắt lưng hông (chỉ nguyên nhân).<br />
Ngày nay với tiến bộ của y học nhờ vào các thăm dò cận lâm sàng đặc biệt,<br />
cho thấy nguyên nhân của ĐDTKT là sự mắc kẹt của một vài rễ thần kinh.<br />
- Đặc điểm lâm sàng:<br />
+ Đau lan với cường độ mạnh, lan xa, khu trú theo vùng chi phối của rễ.<br />
+ Đau liên quan tới các yếu tố kích thích như: Ho, hắt hơi, vươn người, cúi<br />
người về phía trước khi ngồi duỗi thẳng (Nghiệm pháp Néri) hoặc nâng chân thẳng<br />
(Nghiệm pháp Lasègue). Giảm đau khi bất động và ở tư thế chùng cơ [1], [3], [6],<br />
[10], [14].<br />
- Các rối loạn khác:<br />
+ Cảm giác kiến bò, tê bì, dị cảm, rối loạn cảm giác da, dọc dây thần kinh.<br />
+ Rối loạn (giảm hoặc mất) phản xạ gân gót nếu tổn thương rễ S1.<br />
+ Yếu, teo cơ, giật thớ cơ, đôi khi gặp phù do ứ trệ (nếu các sợi vận động<br />
trước bị tổn thương ) [1], [6], [10], [11].<br />
4<br />
<br />
Thang Long University Library<br />
<br />
1.1.2. Theo Y học cổ truyền.<br />
- Nguyên nhân gây bệnh: Có một số nguyên nhân chủ yếu như sau:<br />
+ Chính khí hư: Khi chính khí hư làm cho khí huyết lưu thông ở hệ Kinh lạc<br />
bị ứ trệ.<br />
+ Tà khí thực: Do tà khí bên ngoài cơ thể xâm nhập hệ Kinh lạc gây bệnh<br />
[2], [22], [26], [27], [29], [30], [41].<br />
Phong tà: Là gió chủ yếu về mùa xuân có tính chất di chuyển, xuất hiện đột<br />
ngột. Vì thế mà ĐDTKT cũng xuất hiện đột ngột, diễn biến nhanh và đau lan truyền<br />
theo đường đi của kinh túc Thái dương Bàng quang và Kinh túc Thiếu dương Đởm<br />
(tương ứng với đường đi của dây thần kinh tọa) [26], [27], [28], [29].<br />
Hàn tà: Có tính chất ngưng trệ, làm cho khí huyết lưu hành trong Kinh lạc bị<br />
tắc nghẽn. Mặt khác bệnh nhân có tình trạng trệ khí huyết ở Kinh lạc nên dễ có điều<br />
kiện phát bệnh. Tính co rút của Hàn tà rất cao gây ra co rút gân cơ, ngoài ra gây<br />
cảm giác đau buốt như xuyên, ố Hàn (sợ lạnh).<br />
Thấp tà: Trong bệnh ĐDTKT ít có biểu hiện của Thấp song cũng có một số<br />
triệu chứng như tính chất đau nhức nhối, mỏi, nặng nề, cảm giác tê bì, lâu ngày có<br />
thể bị teo cơ, ngại vận động, khi thời tiết có độ ẩm cao thì đau tăng.<br />
Các nguyên nhân khác: Do bất nội ngoại nhân như chấn thương, trật đả... [2], [22]<br />
- Triệu chứng: Đau vùng thắt lưng lan xuyên xuống hông, mặt sau đùi, cẳng<br />
chân và có thể tới bàn chân, đau theo đường tuần hành của kinh túc Thiếu dương<br />
Đởm và túc Thái dương Bàng quang. Vì đau nên bệnh nhân đi lại khó khăn.<br />
- Thể phong hàn:<br />
Vọng: Sắc mặt xanh nhợt nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lưỡi nhạt màu.<br />
Văn: Tiếng nói, hơi thở bình thường.<br />
Vấn: Đau cấp, đột ngột, dữ dội ngay từ đầu. Đau ngang thắt lưng lan xuống<br />
hông và mặt sau, ngoài đùi và cẳng chân, có thể tới gót và mu bàn chân. Tính<br />
chất đau: Co rút, buốt giật như xuyên, có thể đau tăng khi vận động, thay đổi tư<br />
thế, ho, hắt hơi. Giảm đau khi bất động, chườm ấm. Ngoài ra bệnh nhân sợ<br />
lạnh, chân tay lạnh…<br />
Thiết: Mạch phù, huyền, khẩn (bệnh mới bị); Trầm trì (bệnh lâu ngày).<br />
<br />
5<br />
<br />