intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc bệnh nhân ly thượng bì bọng nước bẩm sinh

Chia sẻ: An Nhiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

101
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Chăm sóc bệnh nhân ly thượng bì bọng nước bẩm sinh" gồm có 2 chương với những nội dung chính sau: Một số đặc điểm cấu trúc, chức năng của da và bệnh ly thương bì bọng nước bẩm sinh; chăm sóc bệnh nhân ly thượng bì bọng nước bẩm sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc bệnh nhân ly thượng bì bọng nước bẩm sinh

ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh (LTBBNBS) là bệnh da di truyền, được<br /> đặc trưng bởi sự hình thành bọng nước sau những sang chấn rất nhẹ. LTBBNBS<br /> được phân loại thành các thể: thể đơn giản, thể tiếp nối và thể loạn dưỡng. Biểu<br /> hiện lâm sàng rất khác nhau tùy thuộc vào từng thể bệnh. Cơ chế bệnh sinh của<br /> bệnh là do đột biến bất kỳ gen nào mã hóa một trong 7 loại protein cấu trúc mà<br /> thông thường có mặt ở thượng bì, thành phần tiếp nối của thượng bì hoặc mạch máu<br /> ở phía trên của thượng bì [4].<br /> Theo báo cáo của hội LTBBNBS quốc tế có khoảng 50 trường hợp<br /> LTBBNBS/1 triệu trẻ sinh ra còn sống. Trong số những trường hợp này có khoảng<br /> 92% trường hợp là ly thượng bì bọng nước thể đơn giản, 5% là thể loạn dưỡng, 1%<br /> là thể tiếp nối, còn lại 2% chưa phân loại được.<br /> Trẻ mắc bệnh này sẽ luôn phải chịu đau đớn, các ngón và khớp tay, chân sẽ<br /> dần bị dính vào nhau khiến trẻ rất khó vận động. Do đó, việc chăm sóc những bệnh<br /> nhân LTBBNBS đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống nhiễm khuẩn và<br /> các biến chứng này. Trên thế giới cũng như Việt Nam đều đã thành lập câu lạc bộ<br /> bệnh nhân LTBBNBS nhằm mục đích trang bị kiến thức về bệnh cho cha mẹ và<br /> bệnh nhân (BN), hướng dẫn gia đình chế độ dinh dưỡng cách chăm sóc đặc hiệu<br /> cho các vết thương tổn ở da, răng miệng, niêm mạc của trẻ bệnh ly thượng bì bọng<br /> nước từ giai đoạn sơ sinh đến lớn. Các nghiên cứu về bệnh LTBBNBS cũng như<br /> cách chăm sóc BN tại Việt Nam còn hạn chế.<br /> Vì vậy, chúng tôi viết chuyên đề này với nội dung:<br /> 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân LTBBNBS<br /> 2. Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân LTBNBS.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chƣơng 1<br /> MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CỦA DA VÀ<br /> BỆNH LY THƢƠNG BÌ BỌNG NƢỚC BẨM SINH<br /> 1.1. Cấu trúc của da<br /> Da người là một cơ quan lớn nhất cơ thể. Da người có độ dày từ 1,5 - 4mm,<br /> diện tích 1,5 - 2m2. Một người trưởng thành nặng 60kg thì trọng lượng của da<br /> khoảng 4kg. Nếu tính cả thượng bì và mô mỡ thì trọng lượng da khoảng 15kg. Da<br /> người có 3 lớp: thượng bì, trung bì và hạ bì [2].<br /> 1.1.1. Thượng bì: là lớp ngoài cùng của da, không có mạch máu, và sự dinh dưỡng<br /> của nó là dựa vào lớp bì. Lớp thượng bì được biệt hóa để tạo thành lông, móng, và<br /> các cấu trúc tuyến. Thượng bì được tạo thành bởi sự sắp xếp nhiều lớp tế bào biểu<br /> mô lát tầng sừng hóa. Lớp mỏng, ngoài cùng nhất của thượng bì (lớp sừng) bị tróc<br /> ra liên tục trong quá trình sống gọi là sự tróc vảy. Tế bào chính của thượng bì là tế<br /> bào sừng (keratinocyte) sản xuất ra keratin, là nguyên liệu chính trong lớp lều của<br /> các tế bào. Các lớp cơ bản của thượng bì chứa các tế bào sắc tố (melanocyte), sản<br /> xuất melanin, chất tạo màu cho da.<br /> Thượng bì xuất hiện ở bào thai vào tháng thứ 2, gồm 3 lớp tế bào. Đến tháng<br /> thứ 4 thì có 4 lớp. Đến tháng thứ 8 xuất hiện các gai (nhú bì). Cuối tháng thứ 8 bắt<br /> đầu có hiện tượng sừng hóa. Thượng bì là một biểu mô vảy có nhiều lớp, dày<br /> khoảng 0,1mm, ở lòng bàn tay, bàn chân khoảng 0,8 - 1,4mm. Tế bào chính là tế<br /> bào sừng, sản xuất ra chất sừng. Tính từ dưới lên thượng bì có 5 lớp (lớp đáy, lớp<br /> gai, lớp hạt, lớp sừng và lớp sáng chỉ có riêng ở gan bàn tay, bàn chân).<br /> - Lớp đáy: hay còn gọi là lớp cơ bản, lớp sinh sản nằm sâu nhất, gồm một lớp tế<br /> bào hình trụ nằm ngay sát trên màng đáy. Nhân hình bầu dục nằm giữa, nguyên sinh<br /> chất ưa kiềm chứa những hạt melanin. Rải rác là các tế bào sắc tố, các tế bào này sản<br /> xuất ra chất sắc tố. Ngoài ra ở lớp đáy còn tìm thấy tế bào Meckel. Giữa các tế bào có<br /> các cầu nối gian bào desmosome. Tế bào đáy liên kết chặt chẽ với màng đáy bằng nửa<br /> cầu nối gian bào hemidesmosome. Lớp đáy thường sản xuất ra các tế bào mới, thay thế<br /> <br /> 2<br /> <br /> các tế bào cũ. Sau khoảng 28 ngày tế bào sẽ dần biệt hóa tới lớp sừng.<br /> - Lớp gai: hay còn gọi là lớp nhày, lớp tế bào vảy. Là những tế bào hình đa<br /> diện, do các tế bào đáy di chuyển lên mà thành. Các tế bào nằm sát nhau, nối với<br /> nhau bằng cầu nối gian bào. Cầu nối này gọi là các gai, làm cho thượng bì vững<br /> chắc, da không bị thấm nước từ môi trường bên ngoài và không bị thoát nước từ cơ<br /> thể ra ngoài, đồng thời chống được các tác nhân sinh học, hóa học, vật lý … Bình<br /> thường lớp gai có khoảng 2-12 hàng tế bào. Trong lớp gai có các tế bào Langerhans<br /> có chức năng miễn dịch.<br /> - Lớp hạt: gồm 4 hàng tế bào dẹt hơn lớp gai. Nhân tế bào sáng màu và có<br /> hiện tượng thoái biến. Nguyên sinh chất chứa nhiều hạt keratohyalin do mỡ và sợi<br /> tơ keratin tạo thành. Giữa các tế bào hạt cũng có cầu nối gian bào nhưng ngắn hơn<br /> và to hơn so với cầu nối của gai.<br /> - Lớp sáng: lớp sáng là lớp nằm giữa lớp hạt và lớp sừng, có 2-3 hàng tế bào<br /> dẹt, tế bào không có nhân, nguyên sinh chất, chỉ có các sợi.<br /> - Lớp sừng: là lớp ngoài cùng của tế bào thượng bì. Là kết quả cuối cùng của<br /> biệt hóa tế bào. Trong chứa đầy mảnh sừng, mỡ, chồng chéo lên nhau, tránh thấm<br /> nước vào cơ thể. Ở lòng bàn tay, bàn chân, lớp sừng dày hơn các vị trí khác. Bình<br /> thường những tế bào sừng ở ngoài liên tục bong ra, tách rời quện với mồ hôi chất bã<br /> tạo thành ghét [2].<br /> 1.1.2. Trung bì: nằm cách thượng bì bởi màng đáy. Màng đáy dày khoảng 0,5mm,<br /> theo lượn hình song. Các dịch từ trung bì sẽ qua màng đáy vào thượng bì. Màng đáy<br /> gồm có: nửa cầu nối gian bào, lá đục, lá trong, dưới lá đục [2].<br /> 1.1.3. Hạ bì: ngăn cách trung bì với các lớp cân cơ. Chứa rất nhiều tế bào mỡ được<br /> biệt hóa trong các mô riêng biệt [2].<br /> 1.1.4. Các phần phụ của da<br /> - Tuyến mồ hôi: gồm 2 loại<br /> + Tuyến mồ hôi nước (glandes eccrines). Cấu tạo gồm 3 phần:<br /> . Phần tiết hình tròn khu trú ở bì giữa hay bì sâu. Có 2 lớp tế bào giữa là những<br /> tế bào tiết, chung quanh có lớp tế bào dẹt bao bọc.<br /> <br /> 3<br /> <br /> . Phần ống đi qua trung bì có cấu trúc như phần tiết nhưng ít bài tiết.<br /> . Phần ống đi qua thượng bì có hình xoắn ốc và tế bào có nhiễm hạt sừng.<br /> Tuyến mồ hôi nước gặp nhiều ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và không có ở<br /> môi, quy đầu, âm vật, môi nhỏ, có chừng 140 – 340 tuyến trên 1cm² da.<br /> + Tuyến mồ hôi nhờn (glandes apocrines)<br /> . Tuyến này nhiều nhất ở vùng nách, mi mắt, ống tai ngoài, vú, chung quanh<br /> hậu môn, vùng gần xương mu, âm hộ, bìu, quanh rốn.<br /> . Tuyến này khi tiết ra thì tế bào tiết bị hủy một phần và đổ vào nang lông đoạn<br /> trên tuyến bã.<br /> . Tuyến mồ hôi nhờn có cấu trúc lớn hơn tuyến mồ hôi nước.<br /> - Tuyến bã:<br /> + Có 400 – 900 tuyến bã trên cm², có nhiều ở vùng trán, ngực, lưng. Thường<br /> đi đôi với nang lông.<br /> + Cấu trúc tuyến bã có nhiều thùy nhỏ, các tế bào chứa đầy không bào mỡ,<br /> nhân tế bào ở ngay trung tâm, chất bã được tiết ra theo một ống dẫn thông với nửa<br /> phần trên của nang lông.<br /> - Lông tóc:<br /> Là phần lõm sâu xuống của thượng bì, bên trong chứa sợi lông và tiếp cận với<br /> tuyến bã. Nang lông ở rải rác khắp người trừ lòng bàn tay và lòng bàn chân.<br /> Mỗi nang lông gồm 3 phần:<br /> + Miệng nang lông thông ra với mặt da.<br /> + Cổ nang hẹp, có miệng tuyến bã thông ra ngoài.<br /> + Bao lông là phần dài nhất ăn sâu xuống hạ bì.<br /> Lông tóc phát triển theo chu kỳ tăng trưởng. Trung bình trên tất cả mặt da có<br /> khoảng 30 – 150 triệu sợi, tốc độ mọc khoảng 0,1 – 0,5mm/ngày.<br /> - Móng:<br /> Là cấu trúc hóa sừng mọc ra trở thành móng. Móng gồm có mầm sinh móng<br /> <br /> 4<br /> <br /> nằm trong rãnh móng, một thân cố định dính chắc vào giường móng và một bờ tự<br /> do, chung quanh móng là các nếp bên và nếp sâu [2].<br /> <br /> Hình 1.1. Cấu trúc da<br /> 1.2. Chức năng của da<br /> 1.2.1. Bảo vệ: da nguyên vẹn bảo vệ cơ thể khỏi các tổn thương vật lý và hóa học.<br /> - Sự nhiễm khuẩn có thể kém đi khi da không còn nguyên vẹn, da là một rào<br /> cản bảo vệ sự xâm nhập của vi sinh vật.<br /> - Các rào cản có chức năng bảo vệ là tế bào Langerhans và kerotinocyte trong<br /> lớp biểu bì và đại thực bào và tế bào Mast bên dưới của lớp biểu bì.<br /> - Melanin cũng có vai trò bảo vệ khỏi các tia cực tím của mặt trời.<br /> - Ngoài ra, chất nhờn, được tiết ra bởi các tuyến bã nhờn, tạo cho da một PH<br /> acid làm chậm sự phát triển của vi sinh vật [2].<br /> 1.2.2. Điều hòa nhiệt<br /> - Thông qua sự giãn và co các mạch máu trong lớp bì, da giúp cho việc điều<br /> hòa thân nhiệt và điều chỉnh so với những thay đổi của nhiệt độ ở môi trường ngoài.<br /> - Sự co mạch, run giật cơ giúp cơ thể duy trì nhiệt độ của nó ở trong các môi<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2