intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ”

Chia sẻ: Sâu Hư | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:87

356
lượt xem
176
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với sự phát triển nhanh của các ngân hàng thì ngân hàng VPBank cũng đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước.Nước ta hiện nay có 63 ngân hàng cổ phần Vpbank được xếp vào một trong 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Và góp vai trò không nhỏ đối với sự phát triển trong nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ”

  1. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 Luận văn Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  2. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................ ................................ 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................... 7 1.1 Khái niệm ,đặc điểm,vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ... 7 1.1.1 Khái niệm các doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................. 7 1.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân ............................................................................................ 8 1 .1.2.1 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................8 1 .1.2.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................10 1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại................................................................................. 13 1.2.1. Các hình thức cho vay của nhân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................................ 13 1 .2.1.1 Cho vay thấu chi...............................................................15 1 .2.1.2 Cho vay trực tiếp từng lần.................................................16 1 .2.1.3 Cho vay theo hạn mức......................................................17 1 .2.1.4 Cho vay luân chuyển........................................................18 1 .2.1.5 Cho vay trả góp ...............................................................19 1 .2.1.6 Cho vay gián tiếp..............................................................20 1.2.2 Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại ............................................................................. 21 1 .2.2.1 Sự cần thiết mở rộng cho vay............................................21 1 .2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................22 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại ................................. 27 1.3.1 Nhân tố chủ quan .................................................................. 27 1 .3.1.1 Quy mô hoạt động, phạm vi, địa bàn hoạt động...............27 1 .3.1.2 Công nghệ ngân hàng........................................................28 1 .3.1.3 Trình độ quản lý ...............................................................28 Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  3. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 1.3.1.4 Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên.....................28 1.3.2 Nhân tố khách quan ................................ .............................. 29 1 .3.2.1 Môi trường kinh tế............................................................29 1 .3.2.2 Môi trường chính trị..........................................................30 1 .3.2.3 Môi trường xã hội.............................................................31 1 .3.2.4 Môi trường luật pháp.........................................................31 1 .3.2.2 Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường.....32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG....... 33 2.1 Tổng quan về ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh thăng long ................................ .................................................. 33 2.1.1 Sự hình thành và phát triển ................................ .................... 33 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng ..................................... 37 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long ......................................................................................................... 38 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Thăng long....................................................................................... 39 2 .1.4.1 Tình hình chung.................................................................39 2 .1.4.2 Các hoạt động cụ thể.........................................................40 2.2 Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nháng VPBank thăng long ................................................................. 41 2.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tai ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long ......................... 41 2.2.2 Tình hình nợ quá hạn ............................................................. 46 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long ......................................... 43 2.3.1 Thành tựu đạt được ................................................................ 43 2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân .......................................... 43 2 .3.2.1 Một số hạn chế ................................................................ . 49 2 .3.4.2 Nguyên nhân ................................................................... 50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  4. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK CHI NHÁNH THĂNG LONG................................ ...................................................................... 52 3.1 Phương hướng mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của VPBank thăng long ...................................... 52 3.1.1 Chủ trương phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhà nước ................................................................................................. 52 3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của toàn hện thống VP Bank .................................................. 54 3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh ngiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh thăng long ............................. 57 3.2.1 Đa dạng hoá hoạt động cho vay đối với DNV&N ................... 57 3 .2.1.1 Đa dạng hoá về hoạt động cho vay....................................57 3 .2.1.2 Đa dạng hoá hình thức cho vay.........................................59 3 .2.1.3 Đa dạng hoá phương thức cho vay...................................61 3.2.2 Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................................ .............................. 61 3.2.3 Xây dựng chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm mở rộng và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa VPBank và doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................. 63 3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện đúng quy trình tín dụng ................... 65 3 .2.4.1 Về thu thập thông tin........................................................65 3 .2.4.2 Về phân tích và đánh giá khách hàng...............................66 3.2.5 Tổ chức tốt công tác huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn ......................................................................................................... 67 3.2.6 Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên ............ 70 3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp đề xuất ....................... 73 3.3.1 Kiến nghị với nhà nước .......................................................... 73 3.3.2 Về phía VPBank chi nhánh thăng long.................................. 79 3.3.3 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ..................... 79 KẾT LUẬN ................................................................................................. 83 Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  5. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển nhanh của các ngân hàng thì ngân hàng VPBank cũng đã d ần khẳng định được vị thế của m ình trên thị trường trong nước. N ước ta hiện nay có 63 ngân hàng cổ phần Vpbank được xếp vào một trong 10 ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Và góp vai trò không nhỏ đối với sự phát triển trong nền kinh tế. K hi mà nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển phần lớn các doanh nghiệp trên toàn quốc là doanh nghiệp vừa và nhỏ.Quy mô tài chính còn nhỏ vì vậy khó khăn trong việc vay vốn các ngan hàng nhà nước.Tuy thế triển vọng phát triển của các ngân hàng nay là rất tốt.nhận định điều nỳ Vpbank đã xác định mục tiêu chiến lược của m ình là là ngân hàng bán lẻ , cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay tiêu dùng.Vì vậy em chọn đề tài: “Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ”làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N và việc đầu tư tín dụng của VPBank Thăng Long cho các doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N trên phạm vi hoạt động của VPBank. chi nhánh Thăng Long. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đ ề tài chọn mở rộng hoạt động cho vay đối với các DNV&N tại VPBank chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn : Phương pháp duy vật biện Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  6. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê… 5. K ết cấu của đề tài N goài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, doanh mục bảng biểu, doanh mục viết tắt đề tài chia thành ba chương: Chương I : Lý luận chung về hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Chương II : Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mai cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh V PBank chi nhánh thăng long Chương III : Giải pháp và kiến nghị về mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank chi nhánh thăng long Em xin gửi lời biết ơn chân thành tới thầy giáo Th.S. Trần Tất Thành . N hờ sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy em đã có đ ược những kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, từ đó em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình. Trong thời gian thực tập bốn thàng tại VPBank chi nhánh thăng long, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đ ạo ngân hàng, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị phòng Tín dụng. Chính sự giúp đỡ đó đ ã giúp em nắm bắt được những kiến thức thực tế về các nghiệp vụ ngân hàng và công tác cho vay. Những kiến thức thực tế này sẽ là hành trang ban đầu cho qúa trình công tác, làm việc của em sau này. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, tới toàn thể cán bộ, nhân viên của ngân hàng VPBank chi nhánh thăng long. Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  7. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI V ỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm ,đặc điểm,vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1 Khái niệm các doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế ,có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời với các chủ thể khác.Việc phân chia doanh nghiệp dựa vào tiêu thức quy mô doanh nghiệp .theo tiêu thức này doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có nhiều quan điểm về DNV&N nhưng khái niệm chung nhất về D NV&N có nội dung như sau. Doanh ngiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn lao động doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ, theo quy định của từng quốc gia. DNV&N là những doanh nghiêp có quy mô nhỏ bế về vốn, lao động, doanh thu. DNV&N có thể chia làm 3 loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo luật doanh nghiệp Việt Nam 2005, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 10,doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ 50 đến 300 ngưới. Mỗi nước đều có tiêu chí để xác định DNV&N ở nước m ình. Ở V iệt N am khái niệm DNV&N được đ ưa ra điều 3 ,nghị định 90/2001/ NĐ/CP- 12/03/2001 của chính phủ về trợ giúp phát triển DNV&N. “DNV&N là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  8. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc có số lao động hàng năm không quá 300 người”. 1.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân 1.1.2.1 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong nền kinh tế, chúng ta thường gặp khái niệm "doanh nghiệp" và được hiểu một cách thông thường là những đơn vị kinh tế được thành lập bởi một cá nhân hay bởi các tổ chức, được nhà nước cho hoạt động nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực nhất định vì m ục đích công ích hay lợi nhuận. Sự vận động của nền kinh tế nhất thiết phải có một yếu tố quan trọng đó là doanh nghiệp, không có hoạt động của các doanh nghiệp thì nền kinh tế không thể lưu thông và hoạt động. DNV&N có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, DNV&N đã và đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt: Đảm bảo nền tảng ổn định và b ền vững của nền kinh tế; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân; cải thiện thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận đông đảo dân cư; góp phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao m ức sống và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng đất nước. Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động và sản xuất của mình đã cung cấp hàng hoá, tạo ra sự lưu thông hàng hoá trong thị trường. Tuy nhiên để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả thì các doanh nghiệp phải có một chiến lược phát triển cụ thể trong quá trình kinh doanh của mình. Ở V iệt Nam các DNV&N chủ yếu tập trung vào các ngành thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy (chiếm 40,6% doanh nghiệp của cả nước), tiếp đến là các ngành chế biến Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  9. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 (20,9%), xây dựng (13,2%) và các ngành còn lại như kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn, nhà hàng (25,3%). Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đ ầu tư và Tổng cục Thống Kê, chỉ tính riêng năm 2005, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới (chủ yếu là DNV&N) đ ã là 45.162 doanh nghiệp, bằng tổng số doanh nghiệp trước giai đoạn 2000. Có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, nếu phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu thì có doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp cổ phần… Nếu phân loại theo quy mô nguồn vốn thì có doanh nghiệp lớn và DNV&N. Trong đ ề tài này, tập trung vào DNV&N vì đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn tro ng hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam và đây cũng là những doanh nghiệp đóng góp một vai trò không nhỏ trong nền kinh tế. Nếu chúng ta có một định hướng đúng đắn đối với các DNV&N thì sẽ có một sự thúc đẩy phát triển kinh tế to lớn, từ đó làm điểm tựa vững chắc để đ ưa đ ất nước phát triển. Từ khái niệm DNV&N “là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”, cho thấy, tuyệt đại đa số doanh nghiệp của chúng ta nằm trong “bảng”. H iện nay, các DNV&N tập trung chủ yếu ở thành thị, chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng… Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, số lượng DNV&N ngày càng tăng mạnh. Như tên gọi của mình, DNV&N mang những đặc điểm riêng rất khác biệt so với các doanh nghiệp lớn trên thị trường. Đồng thời, do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ xây dựng xã hội chủ nghĩa mà DNV&N mang những đặc trưng cơ bản sau: Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  10. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 1.1.2.2 Đặc điểm của các DNV&N a) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng lớn trên thị trường, và tốc độ gia tăng cao Theo luật doanh nghiệp quy định, việc thành lập DNV&N yêu cầu số vốn thành lập nhỏ, vì vậy số lượng DNV&N chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Với ưu điểm là vốn điều lệ thấp, điều này đã tạo một động lực to lớn cho các tổ chức kinh tế tư nhân đ ứng ra thành lập doanh nghiệp của mình. Mặt khác, từ trước đó đã tồn tại không ít các doanh nghiệp nhà nước có quy mô vốn nhỏ, lao động ít như các hợp tác xã, các doanh nghiệp nhà nước mới thành lập hoặc được tách ra…Với đặc điểm là vốn pháp định nhỏ như vậy, số lượng các DNV&N đã chiếm phần lớn về số lượng trong nền kinh tế và có tốc độ gia tăng cao. Tính đ ến cuối năm 2007, số lượng DNV&N vào khoảng 190.000 doanh nghiệp; 2,9 triệu hộ kinh doanh cá thể và hơn 20.000 hợp tác xã, nước ta phấn đấu đến năm 2010, cả nước có 500.000 DNV&N. Con số này đã khẳng định sự phát triển không ngừng về số lượng của các DNV&N. Với tỷ trọng lớn như vậy trong nền kinh tế, đòi hỏi chính phủ phải có một chính sách hợp lý cho các DNV&N, đảm bảo sự phát triển ổn định của kinh tế. b) Các DNV&N có quy mô vốn nhỏ, lao động ít Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các DNV&N trong những năm gần đây thì lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2 tỷ đồng/doanh nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp, DNV&N là các doanh nghiệp có số vốn pháp định không vượt quá 10 tỷ, và có số lao động không vượt quá 300 lao động. Với số vốn nhỏ như vậy, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhất là khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  11. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 nghiệp lớn sản xuất cùng một loại sản phẩm trong thị trường. Nhất là khi nền kinh tế có biến động lớn, ví d ụ biến động về đầu vào, DNV&N khó có khả năng chống đỡ và dễ bị dẫn đến phá sản. Đồng thời, với số lao động ít (< 300 người), các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ gặp nhiều cản trở trong quá trình sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhất là với tình trạng ít lao động, doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ khó có được các lao động với tay nghề cao. V ới số lao động ít như vậy, sẽ khó mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề nghiệp vụ cho các nhân viên. Và vì đa số người lao động, nhất là người lao động có tay nghề nghiệp vụ, trình độ chuyên môn giỏi, khi tìm kiếm việc làm đều có xu hướng muốn vào các doanh nghiệp lớn trên thị trường, điều này khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong quá trình tuyển mộ và phải đầu tư nhiều hơn cho công tác marketing tuyển mộ lao động. c) Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân (chiếm khoảng 80%) do đặc điểm về quy mô vốn và số lượng lao động. Điều này tạo khó khăn cho việc quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhất là đối với các doanh nghiệp tư nhân hoạt động linh hoạt nhưng kém hiệu quả. Các doanh nghiệp tư nhân thường khi thành lập và trong quá trình ho ạt động chưa có một tầm nhìn chiến lược cho doanh nghiệp của mình. Và trong khi vận hành sản xuất kinh doanh, khi có một biến cố xảy ra thì không có kinh nghiệm chống đỡ hoặc không đủ khả năng chống đỡ, dẫn đến thua lỗ hoặc nặng hơn là phá sản. Việc quản lý các doanh nghiệp tư nhân cũng rất khó khăn. Nhiều doanh nghiệp còn cố tình làm ăn phi pháp, cố tình trốn thuế và không thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê. Đ ể quản lý tốt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đòi hỏi một sự theo dõi sát sao và thực sự có hiệu quả. Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  12. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 Như vậy mới có thể mới kiểm soát được hoạt động của loại hình doanh nghiệp này. d) Kinh nghiệm hoạt động còn chưa nhiều K hông kể các doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ đ ã thành lập lâu đời và ho ạt động ổn định, đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều là các doanh nghiệp tư nhân được thành lập trong hoặc sau thời kỳ mở cửa nền kinh tế ho ặc là các doanh nghiệp Nhà nước vừa được tách ra. Với những doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập khá lâu mà hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ dần dần mở rộng nguồn vốn của mình và đứng vào hàng ngũ những doanh nghiệp lớn. Như vậy, kinh nghiệm hoạt động của loại hình doanh nghiệp này chưa nhiều. Với số vốn ít và bề d ày kinh nghiệm hạn chế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, chống đỡ với những thay đổi trong quá trình hoạt động của mình. e)Trình độ công nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu Đ ây là vấn đề nổi cộm đối với tổng thể các doanh nghiệp của nước ta do đặc điểm nền kinh tế chưa thực sự phát triển.Ở doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, một thực trạng phổ biến trong các DNV&N là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 15-20 năm trong ngành điện tử, 20 năm đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may đã sử dụng được 20 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5 -7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp (Nguồn t ừ Vietnamnet). Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  13. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 Nhiều DNV&N rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý doanh nghiệp, một phần là do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có phương tiện kỹ thuật nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường. V ì thế, nhiều quyết định kinh doanh được đưa ra chỉ dựa vào kinh nghiệm và phán đoán cảm tính, đây là điểm yếu nhất các DNV&N của Việt N am trước áp lực cạnh tranh quốc tế. f) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động linh hoạt, năng động Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những thành phần ho ạt động linh hoạt nhất. Với mỗi thay đổi nhỏ nhất của nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều chịu tác động và phải điều chỉnh hoạt động của mình để phù hợp với mỗi biến đổi đó. Với tính năng động như vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đạt được hiệu quả trong hoạt động của mình và đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế. Sự đa dạng về loại hình hoạt động, phương thức quản lý, sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp cho họ đứng vững được trong thị trường. 1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 1.2.1. Các hình thức cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hoạt động cho vay là ho ạt động quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất. Ở các nước trên thế giới th ì hoạt động tín dụng chiếm 50-60% lợi nhuận, còn ở V iệt Nam thì chiếm tới 60-70%. Song song với hoạt động huy động vốn, tín dụng tạo ra nguồn lợi nhuận chính duy trì ho ạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  14. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 ngân hàng được dựa trên quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước số 1627/2001/QĐ/NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Theo đó quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng có thể hiểu như sau: - K hách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định. Các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản vay mượn khác. Bản thân ngân hàng cũng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho các khoản mượn nói trên. N gân hàng thu lợi nhuận là nhờ thu chênh lệch lãi suất cho vay và đi vay, đồng thời sử dụng vốn vay để thực hiện hoạt động khác như đầu tư, tài trợ… N hư vậy, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, ngân hàng phải yêu cầu khách hàng thực hiện đúng cam kết này . - K hách hàng phải cam kết sử dụng món vay theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng, và mỗi ngân hàng đều có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Do vậy, khi cho giải ngân trong phạm vi hoạt động của mình, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích như đã thoả thuận với ngân hàng. - N gân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Phương án hoạt động của người đi vay đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng. Mặt khác, để đảm bảo đ òi được nợ, các ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo với mỗi khoản vay. Các hoạt động tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Ngân hàng tiến hành phân lo ại tín dụng để dễ quản lý các khoản tín Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  15. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 dụng và nhằm đa dạng hoá tín dụng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Phân loại cho vay của ngân hàng quyết định lãi suất cho vay, cũng như loại hình cho vay thích hợp với mỗi loại tín dụng khác nhau. V iệc xác định phương thức cho vay có một ý nghĩa rất quan trọng của quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Nếu xác định đúng phương thức cho vay cho từng doanh nghiệp từ đó sẽ tạo ra yếu tố tích cực giúp cho khách hàng thuận lợi trong quá trình giao d ịch và chủ động về tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh và thuận lợi để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, khuyến khích được khách hàng về quan hệ vay vốn với ngân hàng, N gân hàng chủ động trong việc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Nếu xác đ ịnh sai phương thức cho vay sẽ dẫn đến Ngân hàng không kiểm soát chặt chẽ được số vốn cho vay làm tăng rủi ro tín dụng, không khuyến khích được khách hàng vay vốn. H iện nay các ngân hàng thường áp dụng các phương thức cho vay sau: 1.2.1.1 Cho vay thấu chi Cho vay thấu chi là nghiệp vu cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số d ư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Đ ể được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả là: Số lãi phải trả= Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi. Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  16. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không p hù hợp về thời gian và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán ngân quỹ song không chính xác. Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán, chủ động, kịp thời. Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để trả lương, chi các kho ản phải nộp, mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn. 1.2.1.2 Cho vay trực tiếp từng lần Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín d ụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào m ột giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay, khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau. Số lượng cho vay= Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh - vốn chủ sở hữu tham gia - Các nguồn vốn khác tham gia. Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  17. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 Trong đó: Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = Nhu cầu vốn đầu tư cho TSLĐ và TSCĐ - G iá trị tài sản và chi phí không thuộc đối tượng tài trợ của ngân hàng. N ếu cho vay dự trên giá trị tài sản đảm bảo: Số lượng cho vay= Giá trị tài sản đảm bảo x Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. N ghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo. 1.2.1.3 Cho vay theo hạn mức Đ ây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Đ ây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  18. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 Khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút. 1.2.1.4 Cho vay luân chuyển Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1năm ho ặc vài năm. Đây không phải là thời hạn ho àn trả mà là thời hạn ngân hàng xem xét lại mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. V iệc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá nên cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá đ ể dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. K hi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Theo hình thức này, giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng) đều là đối tượng được ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản cho vay. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  19. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời , vì vậy việc thanh toán cho người cung ứng sẽ nhanh gọn. N ếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng. 1.2.1.5 Cho vay trả góp Cho vay trả góp là hình thức cho vay, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã theo thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế cuả dự án, hoặc từ thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng). N gân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho ngưòi bán lẻ về số hàng hoá mà khách hàng đ ã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận tiền ngay sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đ ại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức cho vay tài trợ người mua (qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. N ếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
  20. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 1.2.1.6 Cho vay gián tiếp Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. N gân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ…Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các tổ chức này rất quan tâm. N gân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. N gân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay. Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình, để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. Nguyễn Thị Hảo Lớp: TCDN 46Q
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2