intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Giang Sơn

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

75
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn là góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình đổi mới kinh tế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Giang Sơn

  1. z  Luận văn Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Giang Sơn”.
  2. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 MỞ ĐẦU Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn là góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình đổi mới kinh tế, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế kinh tế mới đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng cho các doanh nghiệp sự thử thách trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong đó vốn, huy động vốn ở đâu, sử dụng vốn thế nào để có hiệu quả tối ưu là vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu. Chính vì lí do đó, với sự giúp đỡ của các cán bộ Công ty và sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Huyền tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu công tác quản lý vốn của Công ty và thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Giang Sơn”. Khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Giới thiệu Công ty TNHH Giang Sơn Chương I: Chương II: Thực trạng huy động và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Giang Sơn Chương III: Giải pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Giang Sơn
  3. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Huyền và các cán bộ Công ty TNHH Giang Sơn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này. Chương I GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH GIANG SƠN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Công ty TNHH Giang Sơn là một doanh nghiệp dân doanh được thành lập theo Quyết định số 154/UB-QĐ ngày 24/9/1998 của UBND tỉnh Hà Giang, tiền thân của Công ty TNHH Giang Sơn là xí nghiệp xây lắp Sơn H ải ra đời từ năm 1993. Trụ sở chính của Công ty TNHH Giang Sơn lúc đầu mới thành lập đặt tại số nhà 251 tổ 8 – phường Trần Phú – thị xã H à Giang. Sau 4 năm, trụ sở chính của Công ty TNHH Giang Sơn được chuyển sang tổ 30 Phường Minh Khai – thị xã Hà Giang với toà nhà khang trang hơn, được xây 5 tầng, diện tích sử dụng là 780 m2. Công ty TNHH Giang Sơn ra đời trong bối cảnh tỉnh Hà Giang còn bộn bề khó khăn do vừa mới được tái lập lại. Với sự phát triển chung của tỉnh nhà, Công ty TNHH Giang Sơn cũng không ngừng lớn mạnh. Quá trình kinh doanh của Công ty đã đáp ứng yêu cầu về quy mô sản xuất, không ngừng tăng cường năng lực quản lý và điều hành sản xuất, do đó sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi, thu nhập của người lao động ngày càng được nâng lên và Công ty cũng đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội. Với sự phát triển đi lên phục vụ cho nền kinh tế địa phương, Công ty TNHH Giang Sơn đã đăng ký và mở rộng thêm các ngành nghề sản xuất kinh doanh:
  4. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 - X ây dựng dân dụng, xây dựng giao thông cầu đ ường, xây dựng thuỷ lợi, xây dựng đường điện đến 35 kv - Khảo sát, thăm dò, khai thác chế biến và mua bán khoáng sản - Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng - Kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp. Quy mô sản xuất của công ty cũng ngày càng được tăng lên đáp ứng với yêu cầu của sản xuất kinh doanh phát triển thể hiện qua bảng số 1. Bảng 1. Quy mô sản xuất của công ty TNHH Giang Sơn Đ ơn vị tính: đồng Nội dung 1998 2002 % Vốn cố định 1.626 7.068 689 Vốn lưu động 9.959.593.025 25.451.567.828 255 Doanh thu 3.817.522.690 12.659.598.914 331 Như vậy, trong thời gian qua vốn cố định của Công ty đã tăng lên 688%, còn vốn lưu động của công ty đã tăng lên 255% và doanh thu tăng 331%. Điều này thể hiện quy mô của công ty ngày càng mở rộng và doanh thu cúng không ngừng gia tăng theo sự gia tăng của vốn. Mặc dù là một công ty nhỏ, nhưng được sự giúp đỡ của tỉnh cùng với sự cố gắng phát huy nội lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên nên công ty đã đạt đ ược một số kết quả đáng khích lệ trên. 2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Bộ máy của công ty tương đối gọn nhẹ và theo mô hình trực tuyến - chức năng thể hiện qua hình 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giang Sơn bao gồm:
  5. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 Một là, Hội đồng thành viên Công ty Hai là, Ban Giám đốc Công ty Ba là, các phòng ban chức năng - Phòng tổ chức hành chính - Phòng KHKT vật tư - Phòng Tài chính – Kế toán Hình 1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Giang Sơn Hội đồng thành viên Giám đố c Xí nghiệp khai thác Phó giám đốc và chế biến khoáng Phòng KHKT Phòng Tài Phòng tổ chức Vật tư chính-Kế toán hành chính Đội cầu Đội xây Phân xưởng Đội thuỷ lợi Đội cơ giới đường dựng sản xuất Bốn là, các bộ phận sản xuất - Các đội sản xuất và phục vụ sản xuất + Đội cầu đường (2)
  6. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 + Đội xây dựng (2) + Đội Thuỷ lợi (1) + Phân xưởng sản xuất (Mộc – H àn) + Đội cơ giới - Xí nghiệp khai thác chế biến khoáng sản + Phân xưởng khai thác quặng (3) + Nhà máy tuyển luyện kim. 2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 2.2.1. Hội đồng thành viên Hội đồng thành viên là cơ quan cao nhất của Công ty. Hội đồng thành viên có quyền hạn và nhiệm vụ: - Quyết định phương hướng phát triển Công ty - Quyết dịnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ - Quyết dịnh cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân phối lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty,… 2.2.2. Giám đốc công ty Là người đại diện Công ty trước pháp luật, điều hành và quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về viêc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. 2.2.3. Các phòng chức năng của Công ty 2.2.3.1. Phòng Tổ chức hành chính - Làm công tác tổ chức cán bộ và tổ chức sản xuất của công ty.
  7. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 - Làm công tác hành chính của công ty như tiếp khách, công văn, giấy tờ, đánh máy vi tính, photocopy tài liệu và tổ chức sinh hoạt vật chất và tinh thần cho CBCNV Công ty. 2.2.3.2. Phòng Kế hoạch kỹ thuật vật tư - Đ ảm nhiệm công tác kế hoạch của DN và chỉ đạo giám sát về kỹ thuật đối với toàn bộ các công trình do công ty thi công. - Tổ chức công tác cung ứng vật tư đáp ứng yêu cầu tiến độ thi công công trình. - Tổ chức nghiệm thu bàn giao các công trình do Công ty thi công. - Tổ chức nghiệm thu bàn giao các công trình đã hoành thành và lập báo cáo q uyết toán đối với các công trình đ ã nghiệm thu bàn giao. 2.2.3.3. Phòng Tài chính kế toán - Thực hiện các hoạt động tài chính của Công ty. - Tổ chức công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty thực hiện theo luật kế toán của Nhà nước. 2.2.4. Các bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh và các đội sản xuất 2.2.4.1. Đội xe số 1 của công ty - Điều động và bố trí sắp xếp các loại xe, máy thi công cho các Công trường và phục vụ thi công các công trình. - Tổ chức gìn giữ bảo quản, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ các loại xe, máy thi công, đ ảm bảo cho xe và máy thi công có thể hoạt động được thường x uyên. 2.2.4.2. Các đội thi công - Công ty có các đ ội thi công cầu đường, thuỷ lợi, xây dựng dân dụng và xây d ựng các công trình điện đến 35 KV.
  8. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 - Mỗi đội thi công có nhiệm vụ thi công các công trình cầu đường, thuỷ lợi hoặc xây dựng (dân dụng, điện) theo kế hoạch được giao. 2.2.4.3. Phân xưởng sản xuất Phân xưởng Mộc-Hàn có chức năng sản xuất các bộ phận sản phẩm, chi tiết phục vụ thi công các công trình. Phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại cửa gỗ, cửa sắt, hoa sắt và các bán thành phẩm gỗ, sắt khác để phục vụ thi công các công trình dân dụng cầu đường và thuỷ lợi. 2.2.4.4. Đội thăm dò và khai thác mỏ tại mỏ Chì kẽm Ao Xanh - Bắc Quang Sau thời gian làm nhiệm vụ phổ tra địa chất tại điểm mỏ Chì kẽm Ao Xanh – Bắc Quang đạt kết quả, UBND tỉnh Hà Giang đã ra QĐ số 2237/QĐUB ngày 25/8/2003 cho phép Công ty khai thác tận thu khoáng sản chì kẽm tại mỏ Chì kẽm Ao Xanh - Bắc Quang. Hiện nay Công ty đang chuẩn bị thành lập Xí nghiệp Khai thác và Chế biến khoáng sản tại Ao Xanh - Bắc Quang với chức năng khai thác và chế biến khoáng sản tại mỏ chì kẽm Ao Xanh – Bắc Quang. 2.2.5. Chi nhánh Công ty TNHH Giang Sơn tại tỉnh Lai châu Hiện nay, Công ty TNHH Giang Sơn có 1 chi nhánh đang hoạt động tại tỉnh Lai Châu với chức năng, nhiệm vụ như chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Chi nhánh có Giám đốc chi nhánh và bộ phận kỹ thuật, bộ phận kế toán giúp việc. Chi nhánh có một đội xe máy (số 2) và các đ ội thi công cầu đường và xây dựng dân dụng. 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 3.1. Các kết quả sản xuất kinh doanh Dưới ánh sáng của Nghị quyết Tỉnh Đảng Bộ, với chủ trương phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn của Hội đồng thành viên Công ty cộng với tinh
  9. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 thần hăng say lao động của CBCNV Công ty, trong 4 năm gần đây Công ty đã đ ạt được một số thành quả trong sản xuất kinh doanh theo bảng dưới đây: Qua bảng 2 có thể thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty là tốt, phát triển và tăng trưởng theo chiều hướng đi lên. Trong suốt giai đoạn 2000 -2003 Công ty đã có doanh thu liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước và đặc biệt tốc độ tăng ngày càng tăng. Đây là một kết quả tốt, rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, lợi nhuận của Công ty lại không tăng đều mà không ổn định: lúc tăng, lúc giảm. Đây chính là lí do làm cho các chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng và doanh lợi vốn kinh doanh cũng không ổn định. Doanh thu, lợi nhuận tăng và thu nhập b ình quân của người lao động được nâng cao hơn, các kho ản nộp Ngân sách cũng được tăng lên và các khoản đóng góp cho xã hội của doanh nghiệp cũng được cao hơn. Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thời kì 2000-2003 Chỉ 2000 2001 2002 2003 Đơnv ị tiêu tính Số So Số So Số So tuyệt với tuyệt với tuyệt với 2000 2001 2002 đối đối đối Triệu Doanh thu 10.200 10.361 1,01 12.660 1,22 30.385 2,5 Triệu Chi phí 9.588 9.714 1,01 11..900 1,22 12.100 1,01 Lợi nhu ận Triệu 612 622 1,01 760 1,22 508 0,67 Vốn Triệu 14.590 22.135 1,51 30.934 1,39 26.532 0,86 Lao động bình Ngườ 200 250 1,25 350 1,20 355 1,01 quân i Thu nhập BQ/tháng Đ/ng 600.00 660.00 1,1 700.00 1,06 850.00 1,21
  10. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 0 0 0 0 Doanh lợi vốn KD % 4,195 2,810 2,500 1,915 Doanh lợi doanh % 6,000 6,004 6,003 1,672 thu Thuế nộp NS Triệu 320 350 1,09 411 1,17 826 2,01 Đóng góp XH Triệu 45 48 1,06 55 1,14 50 0,91 Riêng về sử dụng vốn, năm 2001 và 2002 tỉ lệ tăng cao hơn so với tỉ lệ tăng của doanh thu là vì Công ty phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho Chi nhánh Công ty tại Lai Châu và cho công việc khai thác mỏ tại Bắc Quang. Trong khi đó, tháng 9/2003 Công trình tỉnh lộ 132 Lai Châu mới bắt đầu khởi công và mỏ Chì Kẽm Ao Xanh – Bắc Quang mới tổ chức khai thác. Mặc dù vậy, năm 2003 thì tỉ lệ tăng của doanh thu cao hơn rất nhiều tỉ lệ tăng của vốn là do quá trình khai thác mỏ đã đi vào ho ạt động và đã có sản phẩm bán ra thị trường với số lượng lớn. Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Giang Sơn trong những năm gần đây cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao, cơ cấu vốn và tài sản chưa hợp lý. Trong thời gian tới, để đạt được lợi nhuận cao và giảm thiểu rủi ro cần phải chuyển dịch cơ cấu vốn và tìa sản nhằm đảm bảo cho một sự phát triển bền vững với hiệu quả ngày càng cao. 3.2. Các kết quả trong hoạt động quản trị 3.2.1. Định hướng chiến lược và kế hoạch của Công ty Để duy trì ho ạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được lâu dài b ền vững và luôn ổ n định, Công ty đặc biệt quan tâm tới việc mở rộng và phát triển hai trong số bốn ngành nghề mà Công ty đ ã đ ăng ký kinh doanh là:
  11. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 - X ây dựng dân dụng, xây dựng giao thông cầu đường, xây dựng thuỷ lợi và x ây d ựng đường điện đến 35 KV. - Khảo sát, thăm dò, khai thác chế biến và mua bán khoán sản. 3.2.1.1. Về ngành nghề xây dựng dân dụng, giao thông cầu đường, thuỷ lợi và đường điện 35 KV Hiện nay trên địa b àn tỉnh Hà Giang, công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đã gần đến mức bão hoà, do vậy Công ty tiếp tục thi công các công trình đang dở dang và tham gia đấu thầu các công trình XDCB mới ở mức độ cho phép. Bên cạnh đó, Công ty triển khai ngành nghề XDCB trên sang một số tỉnh bạn. Năm 2004 – sau khi Quốc hội có quyết định tách tỉnh Lai Châu thành hai tỉnh: Lai Châu và Điện Biên, Công ty sẽ đặt một chi nhánh Công ty tại tỉnh Điện Biên và một văn phòng đại diện tại tỉnh Lai Châu. Năm 2005 – Công ty sẽ tổ chức thành lập một Chi nhánh của Công ty tại tỉnh Cao Bằng. 3.2.1.2. Ngành nghề khảo sát thăm dò, khai thác chế biến và mua bán khoáng sản Năm 2004 – Công ty thành lập Xí nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản tại mỏ Chì kẽm Ao Xanh - Bắc Quang từ đội thăm dò và khai thác mỏ hiện nay. Xí nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản là đơn vị trực thuộc Công ty bao gồm Phân xưởng Khai thác quặng Chì, K ẽm và một nhà máy Tuyển luyện kim. Về lâu dài, nếu khảo sát thấy mỏ Chì Kẽm Ao Xanh có trữ lượng lớn, phải khai thác nhiều năm, Công ty sẽ chuyển Xí nghiệp khai thác chế biến khoáng sản thành Công ty khai thác chế biến khoáng sản hạch toán kinh tế độc lập.
  12. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 Bên cạnh đó, Công ty sẽ tổ chức thăm dò khảo sát các điểm mỏ tại Mèo Vạc. Sau khi khảo sát thăm dò đạt kết quả, Công ty sẽ thành lập các phân xưởng khai thác mỏ trực thuộc Xí nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản hoặc Công ty khai thác và chế biến khoáng sản. Ngoài ra, trên đ ịa bàn hoạt động của các Chi nhánh và Văn phòng đại diện của Công ty tại các tỉnh bạn, nếu điều kiện cho phép và sau khi khảo sát thăm dò mỏ có kết quả, các chi nhánh Công ty sẽ triển khai thêm ngành nghề khai thác chế biến và mua bán khoáng sản tại các tỉnh đang hoạt động. 3.2.2. Xây dựng và phát triển lực lượng lao động của Công ty Lao động của con người là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ đó, Công ty đã xây dựng bồi dưỡng và tuyển chọn một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ vững, có tay nghề cao, có sức khoẻ tốt để thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Hiện nay, Công ty có 17 cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ trong đó 7 là đại học, 10 trung học. Công ty có một đội ngũ lái xe và vận hành máy thi công gồm 24 người đều có bằng lái xe và vận hành máy thi công. Số công nhân lao động trực tiếp có tay nghề cao (từ bậc 3 – 6) chiếm tỉ lệ trên 40% tổng số lao động, số lao động nữ chiếm tỉ lệ 23%. Công ty hết sức quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần của lực lượng lao động đồng thời có sự phân công nhiệm vụ cụ thể do người lao động nhiệt tình và hăng say hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ vững và lực lượng lao động trực tiếp có tay nghề cao là nhân tố trọng yếu trong mọi thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  13. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 3.2.3. Quản trị chất lượng sản phẩm Xây dựng cơ b ản là m ột ngành nghề đặc thù do vậy việc quản lý chất lượng sản phẩm chủ yếu phải tuân thủ nghiêm các quy đ ịnh, nghị định của Nhà nước. Chất lượng sản phẩm xây dung cơ bản lệ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: - Số lượng và chất lượng vật liệu kết cấu nên thực thể sản phẩm - Kỹ thuật xây dựng. Để chất lượng sản phẩm đảm bảo tốt, trước hết Công ty quy định cho các cán bộ kỹ thuật và các đội thi công công trình phải sử dụng đúng số lượng và chất lượng vật liệu theo thiết kế và dự toán được duyệt cho các công trình, không được bớt xén vật liệu hoặc thay đổi chất lượng, kích cỡ của vật liệu như dùng Ciment địa phương thay Ciment TW hoặc dùng sắt  6 (âm) thay cho Fe  … Mặt khác Công ty cần chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật phải thường xuyên kiểm tra các đội sản xuất về kỹ thuật xây dựng trong quá trình thi công nhất là kiểm tra phần đặt sắt. Do vậy chất lượng sản phẩm xây dung cơ b ản của Công ty luôn đảm bảo, được khách hàng hài lòng và tín nhiệm khi nhận bàn giao, nghiệm thu công trình. 3.2.4. Quản trị sản xuất Để công tác xây dựng các công trình không bị gián đoạn, Công ty chỉ đạo phòng Kế hoạch lên phương án thi công của từng công trình trong năm, thời gian khởi công và thời gian hoàn thành. Căn cứ vào phương án tổng thể, Công ty tổ chức ký kết hợp đồng với các đội sản xuất – p hòng Kế hoạch căn cứ vào tiến độ thi công của từng công trình để tổ chức việc cung ứng vất liệu xây dựng kịp thời cho từng công trình.
  14. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 Do công tác tổ chức cung ứng vật tư được nhạy bén kịp thời nên công tác xây dựng không bị gián đoạn vì thiếu vật liệu và tiến độ thi công của từng công trình được đảm bảo theo thưòi gian quy định. 3.2.5. Quản trị kỹ thuật và công nghệ Trong công tác XDCB, công tác quản trị kỹ thuật có tầm quan trọng đặc biệt đòi hỏi phải rất chặt chẽ và nghiêm ngặt vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và mỹ thuật của công trình, đôi khi do công tác quản trị kỹ thuật không tốt, có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng không lường như sập cầu, sập nhà,… Do vậy, Công ty đã chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật phải nghiêm ngặt kiểm tra và giám sát kỹ thuật xây dựng trong quá trình thi công, nhất là kỹ thuật bê tông cốt thép, thi công phải theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tuân thủ các qui trình qui phạm về xây dựng của Nhà nước. Về công tác quản trị công nghệ, Công ty đã chỉ đạo các đội xe máy phải bảo quản, giữ gìn xe máy và thực hiện tốt việc bảo dưỡng xe máy theo định kỹ để xe, máy thi công hoạt động được thường xuyên không b ị gián đoạn. 3.2.6. Quản trị vật tư Vật tư là một yếu tố trọng yếu trong giá thành công trình XDCB. Nó chiếm tỉ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm do đó nếu tổ chức quản lý tốt vật tư thì sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc làm hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, Công ty rất quan tâm tới công tác tổ chức quản lý vật tư, Công ty chỉ đạo bộ phận vật tư của Công ty mua các loại vật tư cần thiết cho công trình theo đúng số lượng về qui cách của từng loại và tổ chức công tác vận chuyển vật tư trực tiếp đến từng công trình hoặc về kho doanh nghiệp. Công ty kiểm soát vật tư như sau:
  15. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 - Trường hợp nhập xuất kho vật tư tại doanh nghiệp thủ kho phải cân đong đo đ ếm và có phiếu nhập và x uất kho – kho có thẻ kho theo dõi về lượng, p hòng kế toán có sổ chi tiết vật liệu theo dõi cả lượng và tiền. - Đ ối với từng công trình, đội trưởng cũng phải mở sổ theo dõi việc nhập và x uất vật liệu cho công trình đó. - V ật tư tại kho Công ty được bảo quản cẩn thận nên không xảy ra tình trạng m ất mát thiếu hụt hoặc vật tư bị hỏng. - Cung ứng vật liệu xây dựng cho các công trình, Công ty đều dựa trên cơ sở d ự toán và thiết kế đ ược duyệt. - Đối với nhiên liệu (xăng, dầu…) cấp cho từng loại xe, máy thi công, Công ty xác đ ịnh mức tiêu hao cho từng loại xe và máy thi công để theo dõi và q uản lý việc sử dụng nhiên liệu của từng loại xe, máy thi công. Do tổ chức công tác quản lý vật tư chặt chẽ nên mức tiêu hao nhiên liệu cho từng loại xe, máy thi công và mức sử dụng vật liệu xây dựng cho từng công trình được hợp lý, kho vật tư được bảo quản chu đáo, không bị hư hao mất mát cộng với công tác vận chuyển vật tư không bị lòng vòng, từ đó việc xác định gián thành của các công trình được chính xác và hợp lý hơn. 3.2.7. Quản trị tiêu thụ Sản phẩm sản xuất của Công ty chủ yếu trong các năm qua là sản phẩm thuộc lĩnh vực XDCB. Do vậy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng chính là tiêu thụ sản phẩm sản xuất XDCB. Đặc thù của việc tiêu thụ sản phẩm xây dựng cơ bản là người chủ đầu tư (bên A) cũng chính là người tiêu thụ sản phẩm của bên B (bên thi công). Để việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi điều cốt yếu là sản phẩm b ên B sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng và thực hiện đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Xuất phát từ đó, trong năm qua Công ty đã chỉ đạo phòng KDKT và các đội sản xuất thi công các công trình phải theo đúng hồ sơ thiết
  16. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 kế kỹ thuật đ ược duyệt và đảm bảo chất lượng, lấy chất lượng là tiêu chuẩn hàng đầu, do vậy sau khi công trình được xây dựng xong. Hội đồng nghiệm thu đã tổ chức nghiệm thu và bàn giao được nhanh gọn và chất lượng công trình do Công ty thi công bàn giao được bên A hài lòng và tín nhiệm. 4. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY 4.1. Ngành nghề kinh doanh Với sự phát triển đi lên phục vụ cho nền kinh tế địa phương, Công ty TNHH Giang Sơn đã đăng ký và mở rộng thêm các ngành nghề sản xuất kinh doanh: - X ây dựng dân dụng, xây dựng giao thông cầu đường, xây dựng thuỷ lợi, x ây d ựng đường đ iện đến 35 KV. - Khảo sát, thăm dò, khai thác chế biến và mua bán khoáng sản. - Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng. - Kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp. N hư vậy, ngành nghề kinh doanh của công ty rất đa dạng với địa b àn rộng lớn và phân tán. Sản phẩm của công ty thường mang tính đơn chiếc và thời gian thi công lâu đ òi hỏi lượng vốn lớn. Mặt khác, do đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng hiện nay thời gian thu hồi vốn rất chậm nên cầu vốn của Công ty rất lớn mới có thể đảm bảo được quá trình sản xuất kinh doanh được thông suốt và hoàn thành các công trình đ úng tiến độ theo hợp đồng. 4.2. Loại hình pháp lí và qui mô vốn của Công ty Công ty TNHH Giang Sơn là một công ty trách nhiệm hữu hạn. Đặc điểm này qui định khả năng tiếp cận các nguồn vốn khá hạn chế của Công ty. Mặc dù vậy, do lượng vốn ban đầu của Công ty là quá nhỏ nên trong quá trình kinh doanh đ ể duy trì được hoạt động ổn định thì Công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn vốn. Các nguồn vốn chủ yếu của Công ty thường là:
  17. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 - N guồn vốn tín dụng, ngân hàng là một nguồn khá quan trọng, tuy nhiên lãi suất lại tương đối cao. Trong giai đoạn 2000 - 2003, vốn vay ngân hàng của công ty và tỷ lệ nợ trong tổng số vốn đầu tư của Công ty là tư- ơng đối lớn. - N guồn vốn nhàn rỗi trong dân. - Vốn nhà rỗi từ các doanh nghiệp khác. Trong cơ chế thị trường vấn đề vốn và tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cộng thêm với đặc điểm của hoạt động xây dựng kéo d ài, khối lượng công việc nhiều, cho nên các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng trước một số tiền lớn khi thi công. 4.3. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và hoạt động trên địa bàn rộng, phức tạp nên công ty đã không ngừng nâng cao trang thiết bị cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như an toàn lao động. Vốn dành cho mua sắm thiết bị thi công và công trình nhà xưởng là khá lớn. Điều này dẫn đến nếu Công ty không có trình độ quản trị vốn cao sẽ khó có thể có được hiệu quả kinh doanh sử dụng vốn. Bảng trích khấu hao của công ty năm 2003 đối với máy móc thiết bị cho thấy hầu hết máy móc thiết bị của công ty còn khoảng 50% tương ứng với thời gian sử dụng. Hệ thống máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là phục vụ công tác xây dựng, đặc biệt là san lấp và xây dựng đường giao thông các loại trên đ ịa bàn của tỉnh Hà Giang. 4.4. Trình độ đội ngũ cán bộ quản trị tài chính Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính của Công ty là những cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về hoạt động tài chính, thời gian công tác lâu nên rất am hiểu về tình hình tài chính của Công ty và các mối quan hệ với các cơ quan chức năng. Điều này giúp cho ban giám đốc Công ty có đ ược tình hình tài
  18. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 chính lành mạnh, đảm bảo được các chế độ kế toán cũng như vấn đề quản lý hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của mình. 4.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ 4.5.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất Địa bàn tổ chức sản xuất của Công ty rộng, quy mô sản xuất lớn. Công ty tổ chức sản xuất theo đội trực thuộc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau. Tổ chức như vậy sẽ phát huy được nhiều điểm mạnh riêng của từng đội, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tiến độ thi công trong công việc. Các đội trực thuộc nhận khoán, sau đó đội sẽ lên kế hoạch và tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, bố trí nhân công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, tiến độ, an to àn lao động và các chi phí cần thiết cho từng công trình. Cơ chế khoán đ ã góp phần nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sản xuất của công ty và đội trực thuộc. 4.5.2. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Vì vậ,y các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất thi công cũng phải luôn luôn thay đổi theo từng công trình, địa điểm và giai đoạn sản xuất. Do đó, làm giảm năng suất lao động, máy móc dễ bị hư hỏng, sản xuất dễ bị gián đoạn, khó tự động hoá và cơ giới hoá, gây nhiều lãng phí trong công trình tạm. Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao. Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng dài, việc xây dựng công trình và vốn của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng. Một công trình xây d ựng thường kéo dài vài tháng đến vài năm. Do đó, vốn đầu tư đọng lâu tại công trình, các tổ chức xây dựng dễ
  19. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây d ựng xây xong dễ bị lạc hậu do sự phát triển của tiến bộ công nghệ. Sản phẩm xây dựng là công trình b ị cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ngoài trời. Nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi như: mưa bão, ngập lụt sẽ gây trở ngại cho hoạt động xây dựng, ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực của tổ chức xây dựng không được sử dụng hết, gây lãng phí. Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp của nhiều ngành mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, x ã hội, văn hoá, quốc phòng cao. Muốn thực hiện tốt quá trình xây dựng phải tạo được sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các ngành.
  20. Khoá luận tốt nghiệp Bùi V ăn Thích - Lớp QTKD 32 Chương II THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG V À SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH GIANG SƠN 1. CÁC QUAN NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1.1. Các quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của Công ty để đạt đ ược kết quả cao nhất trong quá trình kinh do anh của mình, nó là thước đo trình đ ộ quản lý điều hành hoạt động sản xuất của Công ty. Hoạt động kinh doanh đ ược đánh giá trên hai mặt là hiệu quả x ã hội và hiệu quả kinh tế. Trong đó hiệu quả kinh tế có một ý nghĩa quyết định tới hiệu quả xã hội. Như đ ã phân tích, để hoạt động được Công ty cần phải có một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng. Luôn luôn đủ vốn là yếu tố quan trọng, là tiền đề của sản xuất, song việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của Công ty. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính của Công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn tài chính cho Công ty, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Qua đó sẽ đảm bảo các nguồn cung ứng và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn tạo ra lợi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1