Đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty Samsung
lượt xem 51
download
Đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty Samsung được thực hiện nhằm đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty SamSung; phân tích các yếu tố tác động đến biến động lợi nhuận của Công ty; đề ra các biện pháp tăng lợi nhuận, cải thiện chất lượng sản phẩm và giá bán các sản phẩm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty Samsung
- MỤC LỤC
- DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 4.2: Thống kê tình hình tăng trưởng của các hãng sản xuất Smartphone trên toàn cầu................................................................................... 3
- DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Sản lượng smartphone được bán qua từng năm................ 2
- 1. GIỚI THIỆU Là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc được sáng lập bởi Lee Byung chul vào năm 1938 có tổng hành dinh đặt tại Samsung Town, Seoul . Tập đoàn có nhiều công ty con, hầu hết hoạt động dưới thương hiệu Samsung. Là tập đoàn thương mại lớn nhất Hàn Quốc. Trong thời đại hiện nay công nghệ thông tin luôn chiếm một vị trí quan trọng và cũng từ đó các tập đoàn công nghệ thông tin lớn đã du nhập vào Việt Nam nói chung và thị trường tại TP Cần Thơ nói riêng. Trong số đó không thiếu những ông chủ của công nghệ thông tin lớn như Apple, các hãng điện thoại của Trung Quốc, các thương hiệu như Nokia, Sony…v..v.. đặc biệt là Samsung. Mặc dù vẫn đứng ngôi đầu bảng trên thị trường smartphone, nhưng trong năm 2014 doanh số bán hàng của Samsung đã sụt giảm nghiêm trọng dưới sự cạnh tranh gay gắt của các thương hiệu đình đám như Apple, Sony và các tân binh đến từ trung quốc như Xiaomi, Huawei, Lenovo. Thị trường tiêu thụ Smartphone của SamSung tại Tp Cần Thơ khá lớn nhưng doanh thu và lợi nhuận của công ty Samsung lại giảm đáng kể từ năm 20132014 nên Nhóm thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Samsung”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm chất lượng dịch vụ, định giá sản phẩm, số lượng bán ra nhằm cải thiện lợi nhuận của Công ty. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty SamSung. Phân tích các yếu tố tác động đến biến động lợi nhuận của Công ty. Đề ra các biện pháp tăng lợi nhuận, cải thiện chất lượng sản phẩm và giá bán. 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3.1. Giả thuyết nghiên cứu 4
- Lợi nhuận công ty ảnh mạnh bởi yếu tố như chi phí, chất lượng, giá bán sản phẩm và số lượng hàng bán. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tỷ lệ thuận với lợi nhuận của doanh nghiệp. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Samsung hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty? Những biện pháp nào có thể cải thiện lợi nhuận của công ty? 4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Nguồn: Company Data, Creative Stategies estimates Hình 4.1 Sản lượng smartphone được bán qua từng năm Theo một số liệu từ Strategy Analytics cho thấy, mức độ phát triển của điện thoại thông minh trên toàn cầu trong năm 2014. Nếu như tổng số điện thoại thông minh bán ra trên toàn cầu trong năm 2013 chỉ có 999 triệu thì qua năm 2014, con số đó đã tăng lên 1283 triệu máy. Có thể nói với chiến lược đánh mạnh vào thị trường phân khúc tầm trung và giá rẻ, các hãng đã đạt được thành công rất lớn. Cụ thể hơn thì Samsung bán được tổng cộng 317 5
- triệu máy trong năm vừa qua, nhiều hơn gần như gấp đôi so với nhà sản xuất về nhì là Apple với 192 triệu máy. Tuy nhiên, đó là tính chung cả năm, nếu chỉ xét riêng Quý 4 – Quý quan trọng nhất trong năm thì Apple đã vượt lên ngang ngửa Samsung khi cả hai cùng bán được 74.5 triệu máy, một con số khổng lồ so với tổng số cả năm. Đáng ngạc nhiên hơn, đứng sau Samsung và Apple không phải là các nhà sản xuất lớn khác như HTC, LG,… mà lại chính là hai nhà sản xuất đến từ Trung Quốc: Lenovo – Motorola và Huawei. Có một vấn đề mà người dùng cần chú ý: đó là thị phần của các nhà sản xuất “khác” đang ngày càng tăng. Nhìn vào báo cáo tài chính của Sony, HTC hay LG thì sự gia tăng của họ không lớn. Tuy nhiên các nhà sản xuất nội địa như Trung Quốc hay Ấn Độ đang phát triển rất nhanh. Điều này đang gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh các nhà sản xuất lớn nên tỉnh giấc và tập trung vào thị trường và lĩnh vực cũng như đánh mạnh hơn vào các phân khúc khác nhau chứ không nên chỉ tập trung vào thị trường cao cấp. Smartphone được bán ra trên Q4 '13 2013 Q4 '14 2014 toàn cầu (triệu đơn vị) Samsung 86,0 319,8 74,5 317,2 Apple 51 153,4 74,5 192,7 LenovoMotorola 18,8 62,1 24,7 92,7 Huawei 16,6 50,4 24,1 74,1 Khác 117,8 404,3 182,3 606,8 Tổng số 290,2 990,0 380,1 1283,5 Thị phần smartphone bán ra trên Q4 '13 2013 Q4 '14 2014 toàn cầu (%) Samsung 29,6% 32,3% 19,6% 24,7% Apple 17,6% 15,5% 19,6% 15,0% LenovoMotorola 6,5% 6,3% 6,5% 7,2% Huawei 5,7% 5,10% 6,3% 5,8% Khác 40,6% 40,8% 48,0% 47,3% Tổng số 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% Tổng số tăng trưởng: so với 33,7% 41,4% 31,0% 29,6% năm trước (%) Nguồn: http://www.counterpointresearch.com/ Bảng 4.2 thống kê tình hình tăng trưởng của các hãng sản xuất Smartphone trên toàn cầu 6
- 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của toàn bộ Công ty Samsung Lợi nhuận từ bộ phận di động của Samsung của quý 1 năm 2015 hiện nay đang thấp hơn đáng kể so với cùng kì năm ngoái và càng giảm sút rõ rệt trong hai quý cuối năm. Mức lợi nhuận trên doanh thu bán hàng của mảng di động ngày càng thấp. Samsung vẫn đang có doanh thu lớn từ lĩnh vực sản xuất màn hình và sản phẩm bán dẫn, chủ yếu do sự tăng nhu cầu từ chính các nhà sản xuất đối thủ của Samsung. Sự tăng trưởng mạnh mẽ tại các thị trường châu Á giúp thúc đẩy nhu cầu về màn hình và chip xử lý từ Samsung. Việc sở hữu công nghệ và quy trình sản xuất hiện đại đang ngày càng tạo ra nhiều lợi nhuận cho hãng điện tử Samsung. Samsung dường như không thích nghi ngay với sự thay đổi của thị trường smartphone. Tăng trưởng doanh số bị chậm lại ở các thị trường phương Tây, giá giảm và tính cạnh tranh ngày càng cao. Chiến lược của Samsung đang gây ra khó khăn cho chính hãng ở thời điểm hiện tại. 5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Chi phí: chi phí sản xuất, chi phí gia công, chi phí marketing… Giá: giá bán sản phẩm. Ngoài các yếu tố trên còn có: Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Android châu Á. Chưa có những bước thay đổi lớn thiết kế. Marketing quá mức nhưng thực tế không đạt nhiều sự kì vọng từ người tiêu dùng. Giá thành tương đối cao. 5.3. Giải pháp: lập mô hình SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) Cơ hội (O) Thách thức (T) 7
- SO: chiến lược được đưa ra dựa trên điểm mạnh bên trong (S) và cơ hội bên ngoài (O): Tập trung dịch vụ, phần mềm. Sức mạnh cốt lõi của Samsung nằm ở phần cứng. Smartphone Samsung thường dùng chip nhanh nhất, màn hình tốt nhất, các tính năng hiện đại nhất. Song, chừng đó là chưa đủ để níu chân khách hàng.Chính phần mềm, dịch vụ kết hợp với phần cứng mới tạo ra người dùng trung thành. WO: các chiến lược dựa trên điểm yếu bên trong của công ty (W) tận dụng trên cơ hội (O). Samsung cũng phải tấn công phân khúc tầm thấp mà không làm tổn hại đến danh tiếng một hãng cao cấp. Samsung sẽ dùng màn hình và vật liệu khác, nâng cấp máy ảnh, giao diện người dùng để biến smartphone tầm trung hấp dẫn hơn. ST : các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty (S) để đối đầu với các thách thức trên thị trường (T). Ngoài lợi thế phần cứng và dịch vụ. Samsung còn nắm bắt nhu cầu thị trường và người tiêu dùng Việt Nam thường xem đó là một kệnh giải trí như âm nhạc, trò chơi, lướt nét và đọc báo. Họ dễ dàng bị tác động bởi các tính năng thú vị và có kết nối Internet mà điện thoại mang tới nên Samsung có thể vượt qua các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. WT: Chiến lược đưa ra để tối thiểu hóa những điểm yếu (W) và các nguy cơ (T). Samsung muốn cung cấp nhiều loại sản phẩm để hấp dẫn mọi đối tượng mua hàng, đây là cách tiếp cận từng giúp công ty vươn lên thành nhà sản xuất di động hàng đầu thế giới. Song, hãng tạo ra quá nhiều mẫu mã mà ngay cả nhà bán lẻ lẫn khách hàng cũng khó phân biệt. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp luận (cơ sở lý thuyết) Định giá sản phẩm: Là một yếu tố quan trọng trong marketing hỗn hợp. Nó là yếu tố duy nhất sản sinh ra thu nhập. Giá một sản phẩm (hàng hóa hay dịch vụ) đưa ra tương tác mạnh mẽ hầu hết với các yếu tố khác của marketing hỗn hợp như: quảng cáo, khuyến mãi và phân phối… 8
- Giá: Là “lượng tiền phải trả cho một sản phẩm hoặc dịch vụ, là tổng giá trị mà người tiêu dùng đánh đổi để có thể sử dụng sản phẩm hay dịch vụ”, theo Kotler và Armstrong (2001) Lợi nhuận: “Lợi nhuận là một khoảng thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ tổng số đã chi” cụ thể hơn là “lợi nhuận là khoảng chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và cổng chi phí”, theo P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí. Doanh thu: Là toàn bộ khoảng tiền thu được do các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường. Chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các khoảng hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chất lượng: Là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả dịch vụ”, theo Parasuraman & ctg (1998). Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận: Do có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường Android châu Á. Việc Samsung lao dốc đã được dự đoán trước, bởi miếng bánh Android không còn được thống trị chỉ bởi Samsung. Mà giờ đây, mảnh đất màu mỡ này đã có sự góp mặt của cả những nhà sản xuất mới nổi đến từ Trung Quốc. Về doanh số bán hàng, trong quý cuối năm 2014, Samsung đã bán ra khối lượng sản phẩm tương đương khoảng 52 nghìn tỷ won. Công ty cho biết, dù đây là 1 con số tương đối ấn tượng trong bối cảnh khó khăn hiện nay, nhưng xét về mốc thời gian 1 năm trước đó, thì những gì mà hãng sản xuất Hàn Quốc đạt được lại không như kỳ vọng doanh số của hãng giảm 12,3%. 9
- Chưa có những bước thay đổi lớn thiết kế. Có thể nói, Samsung đã bắt đầu mất dần những lợi thế mà trước đây họ vốn có: Cấu hình phần cứng. Không riêng gì Samsung, mọi hãng smartphone đều có thể sản xuất ra những chiếc smartphone có chip "khủng", camera chụp ảnh đẹp, màn hình xuất sắc... Smartphone màn hình lớn cũng bắt đầu tràn ngập trên thị trường khiến Galaxy Note không còn là sự lựa chọn duy nhất nữa. Trong khi đánh mất lợi thế về cấu hình, Samsung vẫn đang thua kém các đối thủ ở nhiều điểm, HTC One hơn Galaxy S4 về thiết kế, Moto X của Motorola với giá rẻ đánh chiếm thị trường cấp thấp. Xâu chuỗi từ hàng loạt yếu tố, điện thoại Samsung không còn điểm nào hấp dẫn, nổi bật hoàn toàn khi đặt cạnh smartphone của đối thủ. PR quá mức nhưng thực tế không đạt nhiều sự kì vọng từ người tiêu dùng. Samsung có dấu hiệu chững lại ngay khi họ ra mắt Galaxy S4 trong 2013. Sau khi thành công với Galaxy S2 và S3, Samsung "thừa thắng xông lên", quảng cáo rằng S4 sẽ là chiếc smartphone "cách mạng", đánh bại mọi đối thủ. Tuy nhiên, khi sản phẩm ra mắt, tất cả những gì công ty Hàn Quốc để lại chỉ là một sự thất vọng về mọi mặt. S4 và S5 không thành công như mong đợi một phần đến từ điểm yếu cố hữu của Samsung: Phần mềm và dịch vụ. Dù được đánh giá cao về cấu hình, giao diện người dùng TouchWiz của công ty Hàn Quốc thường bị chê quá rối rắm, khó dùng. Hàng loạt dịch vụ, phần mềm mà Samsung phát triển và cài sẵn trên máy không có nhiều ứng dụng và không có người dùng; trong khi đó việc gỡ bỏ chúng lại gần như không thể. Xét về mặt phần mềm, Samsung thua kém nhiều đối thủ Android, chưa kể họ bị Apple iOS bỏ xa "một trời một vực". Giá thành tương đối cao. Khi thu nhập bình quân đầu người tại thị trường Việt Nam còn thấp, Samsung quá chú trọng smartphone cao cấp, còn với các dòng điện thoại tầm trung có cấu hình trung bình, hiệu năng chưa được tốt lại có giá tương đối cao so với nhiều dòng điện thoại khác có cùng cấu hình, xu hướng tiêu dùng của khách hàng cũng có phần thay đổi. Đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến doanh thu của Samsung bị tuột dốc nhanh chóng. 6.2. Phương pháp chọn vùng: Lấy CT đại diện suy rộng ra ĐBSCL, dựa trên Mật độ dân số, số liệu 6.3. Phương pháp thu thập số liệu 10
- Số liệu thứ cấp: Số liệu liên quan đến tình hình hoạt động của Samsung được thu nhập qua các bản báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh được Samsung công bố, các trang tin tức uy tín. Lấy số liệu từ các công ty, cửa hàng điện thoại tại TP Cần Thơ. 6.4. Phương pháp nghiên cứu Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty SamSung. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích các lý do chỉ tiêu tăng giảm qua các năm và dự báo ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai như thế nào. Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tương quan để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện lợi nhuận của Cty. Từ những kết quả phân tích các mục tiêu trên làm cơ sở đề xuất các giải pháp để nâng cao doanh số, giảm chi phí nhằm mang lợi nhuận cao hơn của công ty. 7. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện chủ yếu Công ty Samsung ở thị trường Cần Thơ. Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng cho đề tài từ năm 20132014. Đề tài được nghiên cứu trong thời gian 6 tháng. Phạm vi về nội dung: Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên nhóm chủ yếu tập trung nghiên cứu lợi nhuận dòng smartphone của Samsung. 8. KẾT QUẢ MONG ĐỢI Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Samsung, xác định cơ cấu chi phí, chất lượng dịch vụ, định giá sản phẩm. Dựa trên đó đề ra các giải pháp góp phần ổn định và tăng trưởng lợi nhuận của công ty Samsung tại thị trường Cần Thơ nhằm tăng lợi nhuận và thị phần . 11
- 9. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG Cho các nhà quản trị có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, để đưa ra các biện pháp hiệu quả hơn. 12
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lợi nhuận của Samsung giảm 6 quý liên tiếp: http://ndh.vn/loinhuancua samsunggiam6quylientiep201504301129325p4c147.news, truy cập ngày 03/07/2015 2. Samsung lập kỉ lục mới về lợi nhuận: http://vneconomy.vn/cuocsong so/samsunglapkylucmoiveloinhuan2013102511111821.htm, truy cập ngày 03/07/2015 3. Thực trạng di động Việt: Smartphone cao cấp ế ẩm, điện thoại giá rẻ được săn đón: http://genk.vn/dienthoai/thuctrangdidongvietsmartphonecao capeamdienthoaigiareduocsandon20140617230532847.chn, truy cập ngày 03/07/2015 4. Lợi nhuận giảm, Samsung và những việc cần làm ngay: http://genk.vn/mobile/loinhuangiamsamsungvanhungvieccanlam ngay2014070922043988.chn/, truy cập ngày 03/07/2015 5. 2015, Samsung sẽ giảm 30% mẫu smartphone: http://vtv.vn/congnghe/2015 samsungsegiam30mausmartphone20141119171301108.htm, truy cập ngày 03/07/2015 6. Nguyễn Thị Mỵ và Phan Đức Dũng (2006). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê. 7. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống Kê. 8. Huỳnh Đức Lộng (1997). Phân tích hoạt động Kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống Kê. 9. Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương (1997). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê. 10. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích quản trị tài chính, NXB Thống Kê. 13
- 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng rau sạch của người dân tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội - GVHD Hồ Trí Dũng
48 p | 2272 | 518
-
Đề tài: Nghiên cứu các thông số lưu huyết não và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường
9 p | 825 | 82
-
Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp cơ sở: Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện va một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Hồ Chi Minh năm 2019
41 p | 116 | 47
-
Thuyết trình: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của nhân viên tại TSC (trọng nhân seafood company)
15 p | 201 | 45
-
Đề tài nghiên cứu: Yếu tố quyết định chọn trường ĐHTG của học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang - Nguyễn Thanh Phong
84 p | 495 | 38
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội
124 p | 62 | 25
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng hóa mỹ phẩm tại chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn thành phố Hà Nội
107 p | 36 | 22
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phương pháp xử lý nông nền đất yếu theo ổn định toàn khối cho địa chất điển hình vùng đồng bằng sông Cửu Long
79 p | 29 | 20
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trên thị trường bán lẻ
146 p | 32 | 18
-
Tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Thực hiện mục tiêu giáo dục thẩm mỹ trong việc giảng dạy các bộ môn Nghệ thuật ở nhà trường phổ thông
52 p | 104 | 15
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh rau an toàn
141 p | 26 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp điện máy trên địa bàn TP. Hà Nội
128 p | 19 | 12
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội
87 p | 43 | 9
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích các yếu tố tác động đến khả năng tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên khối ngành kinh tế trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
61 p | 17 | 9
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu giá trị cảm nhận thương hiệu đối với các sản phẩm trái cây của Việt Nam
83 p | 22 | 9
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Ảnh hưởng của các loại phụ gia khoáng đến cường độ vữa phục vụ công nghệ in 3D
73 p | 16 | 7
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh về việc sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế
62 p | 11 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn