intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Những cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Giải pháp để vượt qua những thách thức

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

172
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang bao trùm cả thế giới, Khi toàn cầu hóa về nền kinh tế đang trở thành một xu hướng khách quan thì yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế càng trở nên cấp bách.Toàn cầu hóa đòi hỏi mỗi nước phải liên kết với các quốc gia khác để cùng phát triển.Và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung của thế giới

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Những cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Giải pháp để vượt qua những thách thức

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài “Những cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Giải pháp để vượt qua những thách thức"
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu ............................................................................................ 1 Phần I: Những vấn đề lý luận về cạnh tranh ...................................... 4 1. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan ..... 4 2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ................................. 5 3. Những điều kiện tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh ........................... 8 Phần II: Cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Giải pháp để vượt qua những thách thức. ........................................................................................... 12 1. Cơ hội khi gia nhập WTO................................................................. 12 2. Thách thức của việc gia nhập WTO .................................................. 14 II. Giải pháp để vượt qua thách thức ......................................................... 17 Kết luận ............................................................................................... 19 Tài liệu tham khảo .............................................................................. 20
  3. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang bao trùm cả thế giới, Khi toàn cầu hó a về nền kinh tế đ ang trở thành một xu hướng khách quan thì yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế càng trở nên cấp bách.Toàn cầu hóa đòi hỏi mỗi nước phải liên kết với các quốc gia khác để cùng phát triển.Và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung của thế giới Q uá trình toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới, đ òi hỏi mỗ i quốc gia, mỗi d ân tộ c phải có sự cạnh tranh,Việt Nam của chúng ta cũng vậy. Là mộ t nước đang phát triển, việc tham gia vào quá trình hội nhập và toàn cầu hó a thế giới đã và đang đặt ra cho chú ng ta nhiều cơ hộ i, cũng như nhiều thách thức. Sức cạnh tranh là mộ t yếu tố cần thiết, cấp bách và không thể thiếu đố i với b ất kỳ quố c gia, hay bất kỳ dân tộc nào. K inh tế thế giới phát triển, quố c tế hóa thương m ại đòi hỏ i các nước phải xóa bỏ rào cản,chấp nhận tự do buôn bán,vì thế mỗ i nước phải mở cửa thị trường trong nước, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng cao sức cạnh tranh của nước đó phù hợp với sự phát triển của thế giới. Do đó, chúng ta phải làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam (về chất lượng và giá cả) .Nhưng làm sao và làm thế nào đ ể nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá nước ta hiện nay đ ang là vấn đề hết sức nan giải và có thể nói là đầy khó khăn, đang được nhiều người quan tâm. V ới trình độ và khả năng hiểu biết của mình còn hạn chế, em xin trình bày đề tài: “Những cơ hội và thách thức của h àng hoá Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế g iới (WTO). Giải pháp đ ể vượt qua những thá ch thức" .
  4. PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH 1. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan Thị trường là nơi diễn ra các ho ạt động mua bán, trao đổi hàng hoá b ao gồ m các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Trên thị trường các nhà sản xuất, người tiêu dùng, những người ho ạt động buôn b án kinh doanh, quan hệ với nhau thô ng qua hoạt động mua bán trao đổi hàng ho á. Như vậy thực chất thị trường là chỉ các hoạt động kinh tế được phản ánh thô ng qua trao đổi, lưu thông hàng hoá và m ối quan hệ về kinh tế giữa người với người. Hình thức đ ầu tiên của nền kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá. Kinh tế h là một kiểu tổ chức kinh tế xã hộ i mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi và buôn bán trên thị trường. N ền kinh tế thị trường là hình thứuc phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá, mà ở đó mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất đ ều được qui định bởi thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luô n muố n có được những điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất như: thuê được lao độ ng rẻ m à có kĩ thuật, mua được nguyên nhiên vật liệu rẻ, có thị trường các yếu tố đầu ra tốt. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dể chiếm lấy, nắm giữ lấy những điều kiện thuận lợi. Sự cạnh tranh này chỉ kết thú c khi nó được đánh dấu bởi một bên chiến thắng và mộ t bên thất bại. Tuy vậy cạnh tranh không bao giờ mất đi trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự sống còn của các doanh nghiệp. Muốn tồn tại được buộc các doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình b ằng cách: nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh về giá cả, cải tiến khoa họ c kĩ thuật… Điều này sẽ thúc đ ẩy nền kinh tế p hát triển, đồng thời cũng làm cho xã hội phát triển nhờ kinh tế phát triển, khoa
  5. họ c - kĩ thuật phát triển do đ òi hỏi phải nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, cải tiến khoa học - kĩ thuật. Trong quá trình cạnh tranh các nguồn lực của xã hội sẽ được chuyển từ nơi sản xuất kém hiệu quả đến nơi sản xuất có hiệu quả hơn. Tạo ra lợi ích xã hộ i cao hơn, mọi người sẽ sử dụng những sản phẩm tốt hơn. Cạnh tranh đ em lại sự đ a dạng của sản phẩm và dịch vụ. Do đó tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho khách hàng, cho người tiêu dùng. Như vậy cạnh tranh là mộ t đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp cho sự phân bổ nguồn lực xã hội có hiệu quả, đem lại ích lợi lớn hơn cho xã hội. Cạnh tranh có thể được xem như là quá trình tích luỹ về lượng để từ đó thực hiện các bước nhảu thay đổ i về chất. Mỗi bước nhảy thay đổ i về chất là mỗi nấc thang của xã hội, nó làm cho xã hội phát triển di lên, tốt đẹp hơn. V ậy sự tồn tại của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan. 2. Vai trò c ủa cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Cạnh tranh xuất hiện cùng với sự p hát triển của nền kinh tế hàng hoá. Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đ ấu tranh gay gắt giữa những người sản x uất kinh doanh với nhau để giành giật lấy những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của mình. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế. Do đ ó mà cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường thể hiện qua mộ t số chức năng sau: Thứ 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế có 2 lo ại cạnh tranh: cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau. Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cù ng một ngành là sự cạnh tranh nhằm giành giật lấy những điều kiện có lợi cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đ ể thu được lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau về sản phẩm. Do đó kết quả của sự cạnh tranh này là hình thành nên giá trị thị trường của từng loại mặt hàng. Đ ó là giá trị của hàng hoá được tính dựa
  6. vào điều kiện sản xuất trung bình của toàn xã hội. Nếu như doanh nghiệp nào có điều kiện sản xuất dưới mức trung bình sẽ bị thiệt hại hay bị lỗ vốn. Còn những doanh nghiệp có điều kiện sản xuất trên mức trung b ình của xã hội sẽ thu được lợi nhuận thông qua sự chênh lệch về điều kiện sản xuất. Ngo ài cạnh tranh trong nội b ộ ngành còn có cạnh tranh giữa các ngành với nhau. Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng khác nhau. Mục đích của cạnh tranh này là tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Các doanh nghiệp tự do di chuyển TB của mình từ ngành này sang ngành khác. Cạnh tranh này dẫn đến hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng ho á chuyển thành giá cả sản xuất. Việc hình thành nên giá thị trường của h àng ho á và tỉ suất lợi nhuận bình quân là điều quan trọng trong nền kinh tế thị trường. V ới giá trị thị trường của hàng hoá cho biết doanh nghiệp nào làm ăn có lãi hoặc không có hiệu quả. Từ đó sẽ có những thay đổi trong sản xuất đ ể nâng cao năng suất lao độ ng. Với tỉ suất lợi nhuận bình quân cho biết lợi nhuận của các nhà tư bản sẽ là như nhau cho dù đầu tư vào những ngành khác nhau với lượng TB như nhau. Thứ hai: Cạnh tranh giúp phân bổ lại nguồ n lực của xã hộ i một cách hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp sản xuất cùng một loại hay một số lo ại hàng ho á cạnh tranh nhau về giá bán, hình thức sản phẩm, chất lượng sản phẩm trong quá trình cạnh tranh đó doanh nghiệp nào có đ iều kiện sản xuất tố t, có năng suấ t lao động cao hơn thì doanh nghiệp đó sẽ có lãi. Đ iều đó giúp cho việc sử dụng các nguồn nguyên vật liệu của xã hội có hiệu quả hơn, đem lại lợi ích cho xã hội cao hơn. Nếu cứ để cho các doanh nghiệp kém hiệu quả sử dụng các loại nguồn lực thì sẽ lãng phí ngu ồn lực xã hội trong khi hiệu quả xã hộ i đem lại không cao, chi phí cho sản xuất tăng cao, giá trị hàng hoá tăng lên không cần thiết. Thứ ba: Cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hoá trên thị trường, kích thích thúc đẩy việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và
  7. tăng vốn đầu tư vào sản xuất trên thị trường, khi cung một hàng nào đó lớn hơn cầu hàng hoá thì làm cho giá cả của hàng ho á giảm xuống, làm cho lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Nếu như giá cả giảm xuống dưới mức hoặc bằng chi phí sản xuất thì doanh nghiệp đó làm ăn không có hiệu quả và bị p há sản. Chỉ có những doanh nghiệp nào có chi phí sản xuất giá cả thanh to án của hàng ho á thì doanh nghiệp đó mới thu được. Đ iều đó buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải giảm chi phí sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất lao độ ng b ằng cách tích cực ứng dụng đưa khoa học công nghệ tiên tiến vào trong quá trình sản xuất. Ngược lại khi cung một lo ại hàng hoá nào đó nhỏ hơn cầu hàng ho á của thị trường điều đó d ẫn đ ến sự khan hiếm về hàng hoá điều này dẫn tới giá cả của hàng hoá tăng cao dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp tăng lên, đ iều này kích thích các doanh nghiệp sẽ nâng cao năng suất lao độ ng bằng cách ứng dụng khoa họ c - cô ng nghệ tiên tiến hoặc mở rộng qui mô sản xuất để có được lượng hàng hoá tung ra thị trường. Đ iều này làm tăng thêm vốn đ ầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất của to àn xã hội. Đ iều này quan trọng là động lực này hoàn to àn tự nhiên không theo và không cần bất kỳ một m ệnh lệnh hành chính nào của cơ q uan quản lý nhà nước. Thứ tư: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường không chỉ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất với nhau mà còn có sự cạnh tranh giữa những người lao động với nhau, để có đ ược một nơi làm việc tốt, công việc phù hợp. Đ iều đó khiến cho mọi người trong xã hội luôn luôn phải nâng cao trình độ tay nghề của mình. Với ý nghĩa đó cạnh tranh làm cho con người ta hoàn thiện hơn, cạnh tranh đóng góp một phần trong việc hình thành nên con người mới trong xã hội mới thông minh, năng độ ng và sáng tạo. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau tất yếu sẽ dẫn đến có kẻ thắng và người thua. K ẻ m ạnh càng ngày c àng mạnh lên nhờ làm ăn hiệu quả. K ẻ yếu thì bị phá sản. Sự p há sản của các doanh nghiệp không hoàn to àn mang ý nghĩa tiêu cực. Bởi vì có như vậy thì các nguồ n lực của xã hội mới
  8. được chuyển sang cho những nơi làm ăn hiệu quả. Việc nâng cao các doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến sự lãng phí các nguồn lực xã hộ i. Do đó muốn có hiệu quả sản xuất của xã hội cao buộ c chúng ta phải chấp nhận sự phá sản của những doanh nghiệp yếu kém. Sự phá sản này không phải là sự huỷ diệt hoàn to àn mà đó là sự huỷ diệt sáng tạo. 3. Những điều kiệ n tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh Các doanh nghiệp sản xuất hàng ho á luô n muốn tự m ình quyết định đ ến việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ của mình. Nhưng cạnh tranh trên thị trường đã không cho phép họ làm như vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn muốn xoá bỏ cạnh tranh đã ra đời để đáp ứng yêu cầu của họ. Độ c quyền trong kinh doanh là việc một hay nhiều tập đoàn kinh tế với những điều kiện kinh tế chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng ho á dịch vụ. Độc quyền thường d ẫn đến xu hướng cửa quyền, bạo lực và trong một số trường hợp nó cản trở sự phát triển của khoa học kĩ thuật, làm chậm thâm chí lãng phí các nguồn lực xã hội. Bởi lẽ với thế độc quyền các doanh nghiệp sản xuất không cần quan tâm đến việc cải tiến m áy móc kĩ thuật, không cần tìm cách nâng cao năng suất lao động mà vẫn thu được lợi nhuận cao nhờ vào độ c quyền mua và độ c quyền b án. Đ ộc quyền là sự thống trị tuyệt đối trong lưu thông và sản xuất nên d ễ nảy sinh giá cả đ ộc quyền, giá cả lũng đ oạn cao,... Do vậy, sự phục vụ của người tiêu dùng nói riêng và cho xã hội nói chung là kém hiệu quả hơn so với cạnh tranh tự do. Trong nhiều trường hợp độ c quyền áp đ ặt sự tiêu dùng làm cho xã hộ i. Chính do cung cách ấy mà độc quyền thường làm cho x ã hộ i luôn luôn ở tình trạng khan hiếm hàng hoá, sản xuất không đáp ứng được nhu cầu ảnh hưởng đ ến nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Độc quyền hình thành biểu hiện sự thất b ại của thị trường. Để có sự cạnh tranh hoàn hảo, nhiều quốc gia đã coi chống độc quyền và tạo nên cạnh tranh hoàn hảo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nước. Đ ể tạo nên
  9. cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh thì cần phải có những đ iều kiện nhất định. a) Điều kiện về các yếu tố phá p lý - thể chế đối với hoạ t đ ộng kinh doanh Để có sự cạnh tranh trong nền kinh tế thì cần phải hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay trong quá trình hội nhập ngày càng cao thì các thể chế pháp lý không chỉ do nhà nước ban hành mà nó cò n được ban hành bởi các tổ chức quốc tế ho ặc do mộ t khu vực kinh tế gồm nhiều quố c gia ban hành. Y ếu tố pháp lý thể chế nhân tố quan trọng trong hình thành nên môi trường kinh doanh - là đất sống của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mõ i yếu tố p háp lí - thể chế đ ều tác động vào một lĩnh vực nhất đ ịnh trong ho ạt động sản xuất kinh doanh, nó đ ược dù ng để đ iều chỉnh các hành vi hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các chủ thể kinh tế muốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nào đều phải dựa vào các thể chế - p háp lí đã được ban hành đố i với lĩnh vực nào đó để tham gia hoạt động kinh tế. Như vậy sẽ hình thành nên một mô i trường kinh doanh ổn định khoa học. b) Điều kiện trong chỉ đạo, điều hành nền kinh tế quố c dân Các tổ chức quốc tế, các hiệp hội cũng như nhà nước khi ra các qui định pháp lí - thể chế đều phải dựa vào điều kiện và tình hình thực tế, điều này đảm bảo tính sát thực của các qui định. Nhà nước dựa vào các qui đ ịnh để đ iều hành quản lý nền kinh tế trong mọi hoạt độ ng sản xuất kinh doanh. Vai trò của quản lý, chỉ đạo giám sát thực hiện các qui định pháp lí là hết sức quan trọng, nó đ ảm bảo cho việc các qui định pháp lí - thể chế được thực hiện. Do vai trò hết sức quan trọng đó mà việc quản lý kinh tế của nhà nước đòi hỏ i bộ máy quản lý nhà nước phải có đ ủ trình độ chuyên m ôn, năng lực trong quản lý kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh gay gắt. V iệc các công ty ho ặc các tổ chức độ c quyền hình thành là điều dễ d àng. Do vậy để chống độc quyền và tạo nên sự cạnh tranh thì với b ộ máy quản lý kinh tế non kém thì nhà nước sẽ không thể q uản lí được nền kinh tế, các bản qui
  10. định khô ng thể đưa vào áp dụng trong thực tế, hoặc nếu có đưa vào áp d ụng được thì khó lòng mà giám sát, chỉ đạo việc thực hiện. Đ iều này sẽ gây ra việc làm thất thoát, lãng phí tài sản quốc gia, tình hình kinh doanh b ất ổn định, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền hình thành. Thực tế ở Việt Nam cho thấy: trong xây dựng cơ bản việc đầu tư d àn trải không có trọng điểm gây lãng phí vốn đầu tư. Trong các dự án, cô ng trình xây dựng việc thất thoát vốn là rất lớn do việc câu kết thông đồng, ăn dơ với nhau giữa các chủ đầu tư và xây dựng. Tất cả các điều trên phần lớn là do bộ máy quản lý còn non kém. Chưa đưa ra được những qui đ ịnh pháp lí - thể chế đ ể điều chỉnh các hoạt độ ng kinh tế. Việc các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc đầu cơ, thông đồ ng với nhau tạo ra sự khan hiếm giả tạo đ ể đẩy giá thuố c lên cao. Đ iều này cũng tương tự đối với thị trường bất động sản. Ngày nay quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới nên việc nâng cao năng lực quản lý kinh tế là điều kiện hết sức quan trọng để tạo nên cạnh tranh . c) Điều kiện về trình độ văn hoá, đạo đức xã hội của nhân dân và các chủ thể k inh doanh Các chủ thể kinh tế là đ ối tượng tác động của các văn bản pháp lí - thể chế. Nhà nước ban hành và giám sát, chỉ đạo các chủ thể kinh tế thi hanh các qui định của văn bản pháp lí - thể chế. Để các qui định được thực hiện tốt thì ngoài vai trò quản lí tốt của Nhà nước cò n có hành vi thực hiện của các chủ kinh doanh và nhân dân. Ý thức thực hiện các qui định văn bản của các chủ thể khi tham gia hoạt động kinh tế là điều kiện đủ để tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh. Năng lực của các cơ quan quản lí là có hạn cho nên trong quá trình quản lý không thể khong mắc những sai lầm, thiếu sót. Khi đó sẽ là đ iều kiện tốt cho những tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, độc quyền lợi dụng sai sót của cơ quan quản lý để hoạt động. Trong những tình huống như vậy để tạo nên cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền rất cần có tinh thần, ý thức của các chủ thể kinh doanh cũng như của nhân dân. Tinh thần trách
  11. nhiệm, ý thức tốt của các chủ thể kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ q uan quản lý.
  12. PHẦN II CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HÀNG HOÁ VIỆT NAM KHI GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO). GIẢI PHÁP ĐỂ VƯỢT QUA NHỮNG THÁCH THỨC I. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương m ại thế giới (WTO) đã khẳng định quá trình đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đưa nền kinh tế tăng tốc. V iệc vào WTO sẽ mang lại những cơ hội, cũng như thách thức mới cho nước ta. 1. Cơ hội khi gia nhập WTO 1.1. M ở rộng thị trường và tăng xuất khẩu Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp cận mức độ tự do hoá này mà không phải đàm phán hiệp định thương mại song phương với từng nước. Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số ngành, đ ặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành được WTO rất quan tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào cản thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO (ATC), mọi hạn chế định lượng đối với mặt hàng d ệt may được xoá bỏ từ ngày 1/1/2005. G ia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu có mối quan hệ thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành viên WTO. Đối với thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, từ đó mang lại cơ hội mới cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt N am.
  13. 1.2. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đ ối với đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Gia nhập WTO cũng là thông điệp hết sức rõ ràng về quyết tâm cải cách của nước ta, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại V iệt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường của các thành viên WTO khác một cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngo ài. 1.3. Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho to àn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. 1.4. Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO Môi trường thương m ại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO, đã trở lên thông thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó có cả những rào cản trá hình núp bóng các công cụ được WTO cho phép như chống trợ cấp, chống bán phá giá… Tranh thủ thương mại là điều khó khăn mà phần thua thiệt thường rơi về phía nước ta, bởi nước ta là nước nhỏ. Gia nhập WTO sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng trong thương m ại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động khá hiệu quả và nhiều nước đang phát triển đã thu được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này.
  14. 2. Thách thức của việc gia nhập WTO Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cùng tạo ra một số thách thức lớn đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là: 2.1. Sức ép cạnh tranh Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị trường dịch vụ… sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với "bầu vú bao cấp" của Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sẽ không có cách nào khác là chủ động và sẵn sàng đối diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu của sự phát triển, là chặng đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con đường hướng tới hiệu quả và phồn vinh. Dù không gia nhập WTO thì thách thức này sớm hay muộn cũng sẽ đến. Riêng đ ối với khu vực nông nghiệp, việc gia nhập WTO có thể sẽ mang lại khó khăn nhiều hơn bởi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp khó có thể diễn ra trong một sớm, một chiều. Chính phủ luôn lưu tâm đ ến yếu tố này trong đàm phán gia nhập WTO và hy vọng kết quả đ àm phán cuối cùng sẽ là một kết quả chấp nhận được đối với lĩnh vực nông nghiệp. 2.2. Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta chỉ có thể vượt qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, cũng cần củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khôi phục những khó khăn ngắn hạn.
  15. 2.3. Thách thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến kinh tế - thương m ại, Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm khi gia nhập WTO. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập. Sau đó, phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy tính năng động và khả năng thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự thành bại của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bố trí lại nguồn lực. Cuối cùng, những cam kết mở cửa thị trường của ta là cam kết theo lộ trình nên tiến trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sẽ còn tiếp tục diễn ra trong một thời gian dài. Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hoá. Đây là thách thức to lớn đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập WTO, nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng công khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một nền hành chính vì quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh nghiệp và doanh nhân hơn nữa, khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện trì trệ, vô trách nhiệm. Nếu không tạo ra được một nền hành chính như vậy, sẽ không thể tận dụng được các cơ hội do việc gia nhập WTO đem lại. 2.4. Thách thức về nguồn nhân lực Để quản lý một cách nhất quán toàn b ộ tiến trình hội nhập, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh năng động và cải cách có hiệu quả nền hành chính quốc gia, bên cạnh quyết tâm về mặt chủ trương, cần phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh xuyên suốt từ Trung ương tới địa phương. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần đông cán bộ của ta còn b ị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố nước ngo ài. Nếu không có sự chuẩn bị từ bây giờ, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ngoài ra, đ ể tận dụng đ ược cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia có
  16. hiệu quả vào các cuộc đ àm phán trong tương lai của tổ chức này, chúng ta cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ thông thạo qui định và luật lệ của WTO, có kinh nghiệm và kỹ năng đàm phán quốc tế. Thông qua đàm phán gia nhập, ta đ ã từng b ước xây dựng đ ược đội ngũ này, nhưng vẫn còn thiếu. Từ những cơ hội cũng như thách thức đó, hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh công tác chuẩn bị gia nhập WTO. Về chuẩn bị điều kiện để thực hiện các nghĩa vụ thành viên, thời gian qua Quốc hội và các cơ quan Chính phủ đã khẩn trương đ ẩy nhanh chương trình xây dựng pháp luật. Quá trình rà soát văn bản pháp luật đã tiến hành ở Trung ương. Bộ Tư pháp đang tiếp tục hướng dẫn các tỉnh rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, có đối chiếu với quy định của WTO và cam kết của nước ta. Các địa phương cũng đang khẩn trương, nghiêm túc tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy định, đặc biệt là trong lĩnh vực thương m ại - đầu tư đ ể đảm bảo tính thống nhất với các văn bản của Nhà nước và cam kết quốc tế. Đồng thời, chúng ta cũng đang đẩy mạnh triển khai các chương trình hành động thực hiện các hiệp định của WTO như Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu (IL); Hiệp định về các biện pháp đầu tư có liên quan đ ến thương mại (TRIMs); Hiệp định về kiểm dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS)… Đ ể nắm bắt cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, chúng ta đã tập trung đầu tư phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh để hướng vào xuất khẩu như nâng cao chất lượng và giá trị chế biến của các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản; đầu tư công nghệ và quản lý để nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng các mặt hàng xuất khẩu truyền thống như dệt may, da giày…; khuyến khích các ngành hàng có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, có tiềm năng phát triển như điện tử, tin học… Đồng thời, tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế. Ngoài ra, nên tiếp tục củng cố hệ thống cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài và gắn kết ho ạt động của các cơ quan này với các doanh nghiệp, hoàn thiện hành lang
  17. pháp lý và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để giúp các doanh nghiệp làm quen và ứng dụng rộng rãi thương m ại điện tử. Nhằm nâng cao năng lực đối phó với thách thức, nước ta đang tập trung xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, củng cố vị thế trên thị trường nội địa. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế để đối phó với tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Kiện toàn, củng cố hệ thống tiêu chuẩn về kỹ thuật, vệ sinh kiểm dịch cũng như hỗ trợ doanh nghiệp các thông tin và kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế… Thực tế hầu hết các nước gia nhập WTO đều có nền kinh tế phát triển nhanh. Sớm gia nhập WTO, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang quyết tâm phấn đấu, chủ động tạo bước chuyển biến mới về phát triển kinh tế. Nắm bắt thời cơ, vượt qua những thách thức rất lớn, phát huy cao độ nội lực, khai thác tối đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực mới cho công cuộc phát triển kinh tế, x ã hội, nhất định đất Việt Nam sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển vào năm 2010 và trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. II. Giải pháp để vượt qua thách thức Doanh nghiệp là nhân vật trung tâm của kinh tế thị trường khi chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang, lại càng là nhân vật trung tâm trong mở cửa hội nhập. Khi V iệt Nam gia nhập WTO, trong rất nhiều công việc phải làm, các doanh nghiệp cần tập trung làm bốn việc chủ yếu sau đây. Thứ nhất, doanh nghiệp chủ đ ộng tìm hiểu luật chơi của WTO, nghiên cứu kỹ những thỏa thuận về việc gia nhập WTO khi được phổ biến. Luật chơi cơ bản của WTO là cắt giảm thuế quan, xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan (như hạn ngạch, cấp phép xuất - nhập khẩu), xóa bỏ trợ cấp, mở cửa thị trường, tạo "sân chơi" b ình đ ẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, tài sản trí tuệ và bản quyền. Luật chơi đó tạo thuận lợi cho các nước thành viên mở rộng thị trường, thâm nhập thị trường các nước và tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kỹ năng quản lý của
  18. nước ngo ài; tham gia vào quá trình thiết lập các luật chơi m ới, xử lý tranh chấp thương mại; thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh; đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. Những thỏa thuận về việc gia nhập WTO trong cuộc đ àm phán song phương với Mỹ và đàm phán đa phương tới đây sẽ được phổ biến rộng rãi, cần đ ược các doanh nghiệp nghiên cứu kỹ để hiểu rõ những thuận lợi và khó khăn hậu WTO. Ngoài những điểm cơ bản như trên còn có những thỏ a thuận cụ thể về ngành, lĩnh vực, sản phẩm; về tỷ lệ nắm giữ cổ phần; về lộ trình với những thời hạn cụ thể... Thứ hai, rà soát, sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp đ ược quyết định bởi việc giảm thiểu chi phí sản xuất, kinh doanh. Muốn giảm chi phí sản xuất kinh doanh, phải đổi mới kỹ thuật, thiết bị - công nghệ, tiết giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu, nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu chi phí quản lý, chi phí ngoài sản xuất, chi phí lưu thông... Thứ ba, coi trọng việc nắm bắt, cập nhật thông tin, đặc biệt là thông tin liên quan đến tiêu thụ, nhất là sự biến động của thị trường thế giới, coi thông tin là lực lượng sản xuất trực tiếp. Khắc phục tình trạng chỉ chú tâm đẩy mạnh sản xuất đôi khi những sản phẩm mà thị trường không cần hoặc cần nhưng với số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã, giá cả, thị hiếu phù hợp hơn. Thứ tư, đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực, yếu tố nội lực có tầm quan trọng hàng đầu để hội nhập. Việt Nam có lợi thế về số lượng lao động dồi dào, giá cả rẻ, nhưng lợi thế rẻ đang giảm dần, trong khi tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn rất thấp (mới được một phần tư, còn ba phần tư chưa qua đào tạo); cơ cấu đ ào tạo chưa hợp lý; chất lượng đào tạo còn nhiều bất cập. Doanh nghiệp cần phối hợp với các cơ sở đào tạo để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho phù hợp.
  19. KẾT LUẬN Đ ể tồn tại và phát triển bền vững trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá của mình b ằng các biện pháp chủ yếu là cải tiến đổi mới, cô ng nghệ bên cạnh việc kết hợp hài hoà, chọ n lọc các biện pháp bổ sung thích hợp. Hy vọ ng rằng trong tương lai khô ng xa, các sản phẩm của các doanh nghiệp Việt N am nó i chung và các sản phẩm của doanh nghiệp nó i riêng sẽ chiếm lĩnh được thị trường trong nước và có vị thế ở thị trường nước ngoài./.
  20. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế chính trị 2. Trang Web: vinanet.com.vn thanhnien.com.vn gov.com.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2