intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Sdasf Dgfcg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

203
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . Phân tích thực trạng hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần tại Tp. Hồ Chí Minh. Những biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Tp Hồ Chí Minh

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP. Hồ Chí Minh

  1. •HlfcN AHỢOCAP-B • • T li T li T Ạ G H Ạ IM U U R N OT Kí M í i>n\MI CỦA CẮÕMẲM HLvỉ I u ịiịtMtíMẠI cô-MI ÌN TẠI 1 TI*, MO CHÍ MINíỉ
  2. BỘ GIÁO DỤC & Đ À O TẠO T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C KINH T Ế T.p H ồ C H Í MINH Đ ề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ : Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HỒ Chí Minh M ã số đề tài: B99-22-42 Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Hoàng Ngân Thành viên : TS. Phạm văn Năng TS. Nguyên Văn Hà Th.s Vo thị Tuyết Anh Th.s Nguy n Khánh Linh EũaKL. GV Đào Trung Kiên -$Qẻ ỉ ô. Trần Phương Bình Thành phố Hồ Chí Minh - 2001
  3. PHAN M Ở Đ Ầ U 1 ì TÍNH CẤP THIẾT CỦA Đ Ề TÀI V À MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu . Ì li. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu Ì ni. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 2 CHƯƠNG ì N G Â N H À N G THƯƠNG M Ạ I V À CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA : N G Â N H À N G THƯƠNG MẠI 3 ì THẾ NÀO LÀ N G Â N H À N G THƯƠNG MẠI ? . 4 n. CHỨC N Ă N G CỦA N G Â N H À N G THƯƠNG M Ạ I 5 Ì. CHỨC NĂNG TRUNG GIAN TÀI CHÍNH 5 2. CHỨC NĂNG LÀM TRUNG GIAN THANH TOÁN VÀ QUẢN L Ý CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN 5 3. CHỨC NĂNG TẠO RA " BÚT TỆ " THEO CẤP số NHÂN : 6 4. CHỨC NĂNG LÀM DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC 8 HI. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I 8 A. HUY ĐỘNG VỐN 8 Ì. KHUYẾN KHÍCH KHÁCH HÀNG MỞ TÀI KHOẢN TIÊN GỞI THANH TOÁN HAY CÒN GỌI LÀ TÀI KHOẢN SÉC ( DEMAND DEPOSIT) 8 2. TIỀN GỞI CÓ K HẠN (TIME DEPOSIT) 9 3. TIỀN GỞI TIẾT KIỆM (SAVING ACCOUNT ) 9 B. VAY CÁC N G Â N H À N G 10 c. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I lũ Ì. THẤU CHI (OVERDRAÍT) l i 2. CHIẾT KHẤU THƯƠNG PHIẾU 12 3 TÍN DỤNG CHẤP NHẬN : 12
  4. 4. TÍN DỰNG THẾ CHẤP HAY CÒN GỌI LÀ TÍN DỤNG ỨNG TRƯỚC ( ADVANCES TO CUSTOMERS) 13 D. NGHIỆP VỤ ĐẦU Tư (INVESTMENT) 16 E. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ 16 F. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁC 17 Ì. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRẼN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 18 2. DỊCH VỤ UY THÁC CHO CÁ NHÂN VÀ DOANH NGHIỆP 18 3. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ 19 4. DỊCH VỤ CHO THUÊ KÉT SẮT 20 5. DỊCH VỤ CHO THUÊ KÉT NGÂN BUỔI TỐI (NIGHT SAFE) 21 6. DỊCH VỤ THẺ Tổ ETC (ELECTRONIC TELLER c ARD) 21 7. NHỮNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG KHÁC 21 G. TÍNH CHẤT PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI cổ PHAN THEO LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỆT NAM( có GIÁ TRỊ HIỆU Lực Tổ 1/10/1998) 23 Ì. TÍNH CHẤT SỞ HỮU VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG 23 2. Tư CÁCH PHÁP NHÂN VÀ VỐN ĐIÊU LỆ 23 3. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ VÀ Điều HÀNH 24 4. Sơ ĐÒ Tổ CHỨC BỘ MÁY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHAN 25 CHƯƠNG li: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH 26 ì. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TP. Hồ CHÍ MINH 26 1. CÔNG NGHIỆP 27 2. NÔNG NGHIỆP 27 3. ĐAU Tư XÂY DỰNG cơ BẢN 27 4. NỘI THƯƠNG 28 5. GIÁ CẢ 0FI
  5. 6. KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 7 HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH . 2 li. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHTM c ổ PHAN TẠI TP. Hồ CHÍ MINH 3 A. Q U Á TRÌNH HÌNH THÀNH V À PHÁT TRIỂN NHTM c ổ PHAN TẠI TP. Hồ CHÍ MINH 3 B. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP TẠI TP.HCM TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 3 Ì. NHÓM N H T M CỔ PHẦN ĐƯỢC HÌNH THÀNH TRƯỚC KHI CÓ PHÁP LỆNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM 3 2 NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỚI, ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO TINH THỊN PHÁP . LỆNH NGÂN HÀNG (1990 CHO ĐẾN NAY) 3 3. NHÓM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐƯỢC HÌNH THÀNH TRÊN CƠ SỞ CÁC HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG Đ Ô THỊ 38 in NHỮNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA HỆ THỐNG N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI CỔ PHAN TẠI TP. HCM 44 Ì. VỐN VÀ CÁC LOẠI QUY 44 2 HUY ĐỘNG VỐN . 45 3. VAY NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 46 4. V Ố N KHÁC 47 5 TÍN DỤNG . 47 6 Đ Ầ U TƯ VÀO TÍN PHIẾU & TRÁI PHIẾU KHO BẠC . 48 7 HÙN VỐN LIÊN DOANH . 48 8 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH . 49 IV. NHỮNG VẤN ĐE CÒN TON TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM-Cổ PHAN V À NGUYÊN N H Â N CỦA NHỮNG VAN Đ Ề TON TẠI Đ Ó 50 A. NHỮNG VẤN Đ Ì CÒN TON TẠI CAN KHẮC PHỤC 50 B. NHỮNG N G U Y Ê N N H Â N CHỦ YẾU DAN ĐẾN NHỮNG TON TẠI TRÊN .. 53 ..
  6. C H Ư Ơ N G BA: NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHAN N Â N G CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I c ổ PHAN T H À N H P H Ố H Ồ CHÍ M I N H 5 6 ì CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ X Ã HỘI VIỆT NAM TỪ N Ă M 2001 ĐẾN 2 0 1 0 . V À ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA N G À N H N G Â N H À N G TỪ NAY ĐEN N Ă M 2010 5 6 li. NHỮNG BIỆN PHÁP MANG TÍNH NGHIỆP v ụ TẠI N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I CỔ PHẰN 5 8 1. TRONG HOẠT Đ Ộ N G HUY Đ Ộ N G V Ố N 58 2. TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ BẢO LÃNH 60 3. TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG Đ Ố I NGOẠI 61 4. TĂNG VỐN TỰ CÓ VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẰN 62 5. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẰN 63 HI. M Ộ T S Ố B I Ệ N P H Á P K H Á C 65 IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ THUỘC vì QUẢN LÝ vĩ MÔ CỦA NHÀ NƯỚC NHẰM GÓP P H Ằ N N Â N G C A O H I Ệ U Q U Ả H O Ạ T Đ Ộ N G N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I cổ P H A N 67 PHAN K Ế T L U Ậ N 76
  7. PHẦN MỞ ĐẦU ì. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐE TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu Trong đời sống kinh t ế xã hội hiện nay, ngân hàng thương m ạ i thuộc ngành mũi nhọn và được nhiều người biết đến. M ộ t nền kinh t ế càng phát triển thì các hoạt động của Ngân hàng ngày càng lớn mạnh về quy m ô lẫn chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của các cá nhân cũng như của các doanh nghiệp. H ệ thống ngân hàng thương mại trong nhựng n ă m gần đây, đã và đang có nhựng chuyển biến tích cục để thích ứng dần với nền kinh t ế chuyển sang cơ c h ế kinh t ế thị trường. Cùng với ngân hàng quốc doanh, liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng thương m ạ i cổ phẩn V i ệ t N a m đã có nhựng đóng góp tích cực cho sự phát Hiển nền kinh t ế nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên qua quá trình họat động cho đến nay hệ thống ngân hàng thương m ạ i cổ phần đã có một s ố nhược điểm nhất định, đặc biệt là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương m ạ i cổ phần nhìn chung còn quá thấp. Vì vậy để có nhựng đóng góp tích cực vào việc củng c ố và nâng cao hiệu qua kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần TP. H C M nói riêng và ngân hàng cả nước nói chung, nên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương m ạ i cổ phần tại TP. HCM". Mục đích của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng rút ra nhựng t ồ n tại t ừ đó đưa ra nhựng biện pháp nghiệp vụ và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu qua họat động ngân hàng thương m ạ i cổ phần. li. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu • Nhựng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương m ạ i cổ phần có trụ sở chính tại TP. H C M trong nhựng n ă m gần đây. Ì
  8. • Nghiên cứu các văn bản pháp lý có liên qua đến họat động của ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng và hệ thống ngần hàng nói chung. Đặc biệt là phương thức quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trong thời gian vừa qua. IU. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu • Tiếp cận các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP. HCM qua đó đánh giá hiệu quả họat động và thểc trạng của ngân hàng. • Dùng phương pháp hệ thống, thống kê và phân tích số liệu báo cáo. • Kết hợp lý luận đã học, thểc tế và các luật định trong nước để đưa ra các biện pháp cần thiết góp phần củng cố và nâng cao hiệu quả họat động của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta. • Đề tài sử dụng nguồn số liệu trong báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, báo cáo kết quả họat động của vài NHTM cổ phần tại thành phố, tài liệu của cơ quan thông tin chính thức của Nhà nước, một số tài liệu nước ngoai và nguồn số liệu thu thập riêng của tác giả. 2
  9. CHƯƠNG MỘT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
  10. CHƯƠNG ì NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT : ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Nghề ngân hàng là một nghề cổ xưa, nó ra đời từ thời thượng cổ. Các nghiệp vụ đổi tiền, giữ tiền, cho vay đã được thực hiện vào khoảng năm 2000 trước công nguyên tại cổ thành Babylone. Tuy có nhiều ý kiến khác nhau về sự ra đời của ngân hàng cổ phần nhưng tựu trung có ba nguồn gốc chính hình thành nên hệ thống ngân hàng thương mại hiện đại: • Hình thành từ các tổ chỳc cho vay nặng lãi xuất hiện từ thời kỳ phân rã của chế độ công xã nguyên thúy. • Hình thành từ các hội tín dụng cho vay lẫn nhau của các nhà tư bản công nghiệp và thương nghiệp. • Hình thành từ các thương nhân buôn bán tiền tệ. Đến đầu thế kỷ XV mới có một tổ chỳc được xem như là một NHTM thực sự theo quan điểm ngày nay đó là Banca di Barcelone(1401) và sau đó là Banca di Valencia(1409), hai ngân hàng này được coi là hai ngân hàng đầu tiên trên thế giới vì chúng đã thực hiện phần lớn các nghiệp vụ của ngân hàng ngày nay như :thâu nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán hộ khách hàng, giữu các tài sản quý hiếm cho khách hàng,... Đến thế kỷ XVII, hệ thống ngân hàng phát triển mạnh ở Châu Âu bắt đầu bằng việc xuất hiện của ngân hàng Amsterdam(Hà Lan) vào năm 1609. sự xuất hiện của ngân hàng này được xem là khởi điểm của kỷ nguyên ngân hàng hiện đại biểu hiện qua việc phát hành tiền giấy khả hoán. Như vậy ngân hàng thương mại theo quan điểm hiện đại thực sự ra đời và phát triển từ thế kỷ 17 song song vối cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật sự phát triển của kinh tế và thương mại. 3
  11. ì. THẾ NÀO LÀ N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI ? Trong quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương m ạ i đã trở thành những trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất trong nền kinh tế. Cho đèn nay có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng thương m ạ i : • " Ngân hàng thương m ạ i là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay t i ề n . " • " Ngân hàng thương m ạ i là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi m à đưa vào có thể dùng các tờ séc." • "N"ân hàng thương m ạ i là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đụu tư." • " Ngân hàng thương m ạ i là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch v ớ i khách hàng, thường xuyên nhận tiền gửi v ớ i trách n h i ệ m hoàn trả và sử dụng s ố tiền đó để đáp ứng cho nhu cụu về vốn cho nền kinh tế." • " Ngân hàng thương mại là nơi trực tiếp giao dịch v ớ i công chúng để nhận ký thác cho vay và cung ưng những dịch vụ tài chính." • Theo điều Ì của Pháp lệnh " Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính" ở nước ta, được công b ố ngày 24/05/1990 có ghi định nghĩa như sau : " Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ m à hoạt động chủ yếu và thường thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách n h i ệ m hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán." • Luật Các tổ chức tín dụng (công b ố ngày 26/12/1997) : " Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan .. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh . tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụno số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán." 4
  12. T ó m lại : Ngân hàng thương m ạ i có thể được định nghĩa như sau : "Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là huy động vốn, thực hiện nghiệp vụ tín đụn" cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ tài chính khác. li. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian có nhiều chức năng. 1. Chức năng trung gian tài chính " Trung gian tài chính lả một hoạt động quan trững trong nền kinh tế, vì nó khơi nguồn vốn từ những người có thể vì lý do nào đó không dùng nó một cách sinh lợi sang những người có ý muốn dùng nó một cách sinh lợi.". Quan hệ tín dụng trực tiếp giữa giữa chủ thể có tiền chưa sử dụng và chủ thể có nhu cầu tiền tộ cần bổ sung gặp phải nhiều hạn chế, vì người có nhu cầu khó tìm gặp người có khả năng cung cấp. Hoạt động của ngân hàng thương mại đã góp phần khắc phục được hạn chế nêu trên, cụ thể :Ngân hàng thương mại thu nhận những đồng tiền đã có sẩn bằng nhiều cách và đem số tiền đó cho vay lại đối với những người có nhu cầu cần tiền để sử dụng vào sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và đời sống. Thực hiện chức năng trung gian tài chính tức là ngân hàng đã thực hiện hai nghiệp vụ : huy động vốn và cung cấp tín dụng. 2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán Chức năng này ngày nay được ngân hàng phát triển rất nhanh chóng và đa dạng. Ngân hàng cung cấp cho xã hội các phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế hữu hiệu như chi phiếu, uy nhiệm chi, thẻ chi trả,... Từ các phương tiện thanh toán, khách hàng của ngân hàng không phải chi trả với nhau bằng những bao tiền mặt rát tốn kém mà chỉ cân ra lệnh cho ngân hàng thông qua các phương tiện n"ân hàng sẽ ghi nợ tài khoản của người này ghi có tài khoản của người kia rất nhanh chóng. Ngoài ra ngân hàng còn làm các dịch vụ ngân quỹ cho khách hàng như thu 5
  13. chi tiền hộ cho khách hàng. Thực hiện chức năng này ngân hàng đã trở thành " thủ quỹ " của khách hàng, như Karl Mark đã viết : "Công việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian thanh toán, khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao cho ngân hàng.". Tuy nhiên khác với nghề kinh doanh tiền tệ dưới hình thức ban đầu giản đơn và thuần tuy của nó- nghĩa là tách khỏi chế độ tín dững - ương ngân hàng thì chức năng trung gian thanh toán gắn bó một cách chặt chẽ và hữu cơ với chức năng trung gian tín dững. "Ngân hàng dùng số tiền gởi của nhà tư bản này để cho nhà tư bản khác vay. " 3. Chức năng tạo ra " bút tệ " theo cấp số nhân : Vào thế kỷ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp đã được hình thành, các ngân hàng không còn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên một hệ thống, trong đó Ngân hàng Trung Ương là cơ quan Nhà nước quản lý về tiền tệ tín dững, là ngân hàng của các ngân hàng, còn các ngân hàng thương mại chuyên kinh doanh tiền tệ. Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các ngân hàng thương mại đã tạo ra bút tệ. Việc tạo ra " bút tệ " là sáng kiến quan trọng nhất trong lịch sử hoạt động của ngân hàng. Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng, ngân hàng thương mại có khả năng cho vay. Nhưng khi cho vay ngân hàng lại tạo ra tiền ký thác mới, còn gọi là " bút tệ" tiền chuyển khoản, ngân hàng thương mại trở thành người cung ứng tiền tệ quan trọng trong nền kinh tế. Nếu bỏ qua các yếu tố phức tạp khác thì tổng số " bút tệ" được tạo ra là : Sn = m* %DTBB Trong đó : S : Tổng số bút tệ được tạo ra. n Ui Số tiền ký thác ban đầu. Số nhân tiền tệ ( k ) = 1/%DTBB m 6
  14. Nhưng trên đây là lý tưởng trong thực t ế thì khó xảy ra b ở i vì ngoài d ự trữ bắt buộc các ngân hàng thương mại còn phải d ự trữ bảo đảm thanh toán, vả l ạ i không phải lúc nào khách hàng cũng vay hết số tiền còn l ạ i của ngân hàng đồng thời người gửi tiền cũng có thể rút tiền để chi tiêu tiền mặt. Vì vậy để việc nghiên cỉu thuận l ợ i và chính xác hơn, các nhà kinh t ế học đã đưa ra công thỉc tính s ố nhân tiền t ệ ( money multiplier), ký hiệu là k như sau : m G ọ i : H là tiền mạnh. c l tiền mặt ngoài ngân hàng. à R là tiền dự trữ trong ngân hàng. M là khối lượng tiền trong lưu thông. D là tiền gửi thanh toán, ký thác trong ngân hàng. Ta có H = c+ R M = c+ D M = Hxk m C+D km M__ = C+D D (PT1) H C+R C+R D Ta gọi : m là tỉ số giữa C/D R là dự trữ bắt b u ộ c ( % ) , là tỉ sốR/D b Ta có : m +1 k m = m + Rb + Nếu R b tăng thì k giảm và ngược l ạ i nếu R giảm thì k m b m tăng kéo theo M tăng. 7
  15. + Nếu tiền mặt nằm ngoài ngân hàng với tỉ lệ lớn, thì m tăng kéo theo k m giảm kéo theo M giảm và ngược lại. 4. Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác Khi một doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp họ có thậ nhờ ngân hàng cung cấp dịch vụ như : lựa chọn loại chứng khoán phát hành, tư vấn về các vấn đề như lợi suất chứng khoán, thời hạn chứng khoán và các vân đê kỹ thuật khác. Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ lưu giữ và quản lý chứng khoán cho khách hàng, dịch vụ hối đoái, tư vấn, cho thuê két sắt,... in. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Qua các chức năng trên,ta thấy ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt có rất nhiều chức năng kinh doanh về tiền tệ, tín dụng. Những chức năng đó được thậ hiện cụ thậ qua các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. "Hoạt động của ngân hàng thương mại gồm 3 lĩnh vực nghiệp vụ:nghiệp vụ nợ: (huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay), và nghiệp vụ môi giới trung gian ..." A. HUY ĐỘNG VỐN Đây là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của ngân hàng thương mại, bởi vì đậ có tiền cho vay và kinh doanh các lĩnh vực khác ngân hàng không chỉ dựa vào vốn điều lệ của mình mà phải huy động vốn trên thị trường. Các hình thức huy động vốn cũng rất đa dạng đậ thích hợp với từng loại khách hàng. Hiện nay tại những ngân hàng thương mại các nước có những hình thức như sau: 1. Khuyến khích khách hàng mỏ' tài khoản tiền gởi thanh toán hay còn gọi là tài khoản séc ( Demand Deposit) Đây là loại tiền gởi không kỳ hạn(hoạt kỳ), tức là khách hàng có thậ rút tiền ra bất cứ lúc nào và không cần báo trước cho ngân hàng. Ngân hàng đảm bảo chi trả theo yêu cầu khách hàng suốt 24/24, ở nước ta khách hàng chỉ được rút tiền khi nơân hàng đang hoạt động vì thiếu hệ thống thanh toán, khách hàng có tiền ký séc thanh 8
  16. toán nên còn gọi là tài khoản séc (checking account). M ụ c đích của khách hàng k h i gởi tiền gởi thanh toán là để an toàn, tiện lợi trong thanh toán không dùng tiền mặt và nhất là được ngân hàng đáp ứng các địch vụ ngân hàng (đề cập ở phân sau). Vì vậy ngân hàng thường không trả lãi cho số dư trên tài khoản này và nếu có thì rát nhỏ(< 0,5%/năm). Tài khoản tiền gởi thanh toán có thể được mở dùng chung cho hai người "thường là 2 vợ chộng-Husband and Wife account". ở các nước tư bản phát triển như Mỹ, Nhật, Thúy Điển, Anh, Canada thì có khoảng 90% hộ gia đình có tài khoản tiền gởi thanh toán tại ngân hàng để giao dịch hàng ngày. Thông thường tài khoản tiền gởi thanh toán có số dư có, tuy nhiên tại nhiều nước hiện nay các ngân hàng cũng cho phép nó có số dư nợ tức là thấu chi(sẽ được đề cập phần sau), khi đó tài khoản này được gọi là tài khoản vãng lai (Current Account). 2. Tiền gởi có kỳ hạn (Time Deposit) Là loại tiền gởi mà khách hàng chỉ được rút tiền khi thời hạn gởi tiền ấn định đã kết thúc. Nếu khách hàng rút tiền trước ngày đáo hạn ngân hàng sẽ tước bỏ tiền lãi của số tiền gởi này. Vì thời gian gởi tiền đã ấn định, nên ngân hàng có được số tiền trong suốt thời hạn đó và có thể sử dụng số tiền trong cùng thời gian. Chính vì vậy ngân hàng thường trả lãi suất cao cho tiền gởi có kỳ hạn. Tiền gởi có kỳ hạn rất phù hợp với những khách hàng có khoản tiền thặng dư không sử dụng ngay, hoặc những người đang tìm cách quay vòng vốn trong khoảng thời gian để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức áp dụng tiền gởi có kỳ hạn tại các ngân hàng cũng rất đa dạng có loại kỳ hạn Ì tuần, 2tiíân, Ì tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Ngoài ra tại các nước cũng có loại tiền gởi hẹn rút(Deposit át call) và tiền gởi báo rút(Deposit át notice) tức là muốn rút tiền phải báo trước. 3. Tiền gởi tiết kiệm (Saving Account) Là loại tiền gởi mà khi khách hàng gởi tiền vào ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một cuốn sổ tiêt kiệm. Khách hàng phải quản lý và man" theo noười 9
  17. mỗi khi đến ngân hàng giao dịch. Hình thức tiết k i ệ m m à hiện nay tại các nước phát triển đang áp dụng có 3 dạng: • Tiền gởi tiết kiệm khi rút tiền phải báo trước theo thời hạn do luật định. Ví dụ như ở Đức khách hàng rút số tiền 2000 DEM trong khoảng Ì tháng không cần báo trứơc. Nếu như khách hàng muốn rút số tiền lớn thì phải báo trước cho ngân hàng, thông thường là 3 tháng. • Tiền gởi tiết kiệm khi rút tiền phải báo trước theo thời hạn thoa thuận và phải gởi vào ngân hàng một thời gian nhất định(thông thường là 6 tháng), sau đó muôn rút ra phải báo trước một thời hạn nhất định (có thể là 3 tháng hoừc 6 tháng). • Tiền gởi tiết kiệm trong một thời hạn nhất định chỉ được rút ra trong phạm vi số lần rút ra đã được thoa thuận(2 hay 3 lần trong Ì năm kể từ ngày gởi vào). Với những đừc điểm trên, ngân hàng các nước hiện nay thường áp dụng lãi suất cho tiền gởi tiết kiệm thấp hơn tiền gởi có kỳ hạn. Bởi vì tiền gởi tiết kiệm xét cho cùng là loại tiền gởi không kỳ hạn nhưng không được quyền ký séc. Ngoài các hình thức trên, ngân hàng thương mại còn có thể phát hành các chứng chỉ tiền gởi, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trên thị trường phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn của mình. B. VAY CÁC NGÂN HÀNG Để mở rộng nguồn vốn hoạt động hoừc đáp ứng khả năng thanh toán và chi trả cho khách hàng, các ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, hoừc có thể vay của ngân hàng trung ương dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái thế chấp, vay thanh toán bù trừ cả nội tệ lẫn ngoại tệ. c. HOẠT ĐỘNG TÍN DỰNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đây là hoạt động chủ lực của ngân hàng,nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm một tỷ lệ lớn(80%) trong tổng thu nghiệp vụ của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất. 10
  18. Bồ THỊ 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA LỢI TỨC TÍN DỰNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG A Lợi tức Trong đồ thị X là rủi ro tín dụng, y là lợi tức tín dụng Khi y >yi thì nó sẽ dẫn đến x >Xj. 2 2 Khi cung cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng sẽ gặp vô số các rủi ro có thể dẫn đến việc không thu hồi được nợ. Có những rủi ro chủ quan nhưng cũng có những rủi ro khách quan như thiên tai, bão lụt, hạn hán, hoa hoạn, động đất (KoBé tại Nhật ). Vì vậy để có một quyết định cho vay đúng đựn ít rủi ro,các ngân hàng thường tiến hành phân tích tín dụng trước khi cho vay. Khi phân tích tín dụng nh viên ngân hàng thường chú ý đến các yếu tố như: năng lực trợ vay (Capacity), uy tín người vay (Character), vốn (Capital), thế chấp tài sản (Collateral), những điều kiện (Condition) tức là 5 chữ c rất dễ nhớ hoặc sử dụng phương pháp phân tích 5P, Papers,... Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng của ngân hàng dưới các hình thức chủ yếu sau: 1. Thấu chi (Overdraft) Thấu chi là sự dàn xếp, nhờ đó khách hàng được ngân hàng cho phép chi tiền vượt quá số dư thực có trên tài khoản tiền gởi trong một giới hạn thoa thuận có g trên hợp đồng. Nghiệp vụ này chỉ áp dụng cho tài khoản vãng lai tức là loạ khoản tiền gởi thanh toán nhưng được phép dư nợ. Thấu chi là một kỹ thuật tín dụ li
  19. linh hoạt giúp khách hàng sử dụng vốn chủ động và linh hoạt. Ngân hàng thường áp dụng nghiệp vụ thấu chi cho khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh và có uy tín. Thường loại này ngân hàng không cần đảm bảo vì số dư biến động thường xuyên và hạn mức thấu chi là tuy thuộc vào từng khách hàng. Nghiệp vụ thấu chi thường xuyên được tái xét theo thời gian, ví dụ 3 tháng hay 6 tháng xét một lần. 2. Chiết khấu thương phiếu Thương phiếu hay còn gọi là kỳ phiếu thương mại, nó là một tín giấy nợ phát sinh ương quan hệ tín dụng thương mại và người cầm nó được hưựng một trái quyền. Thương phiếu bao gồm hối phiếu (Draft hay Bin of Exchange) và lệnh phiếu (Promisory notes). Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển nhượng quyền sự hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Nét đặc trưng của thương phiếu là ngân hàng khấu trừ lãi suất ngay khi chiết khấu và chỉ cách cho khách hàng phần t iền còn l ạ i . Chiết khấu thương phiếu là một hình thức tín dụng được áp dụng phổ biến bựi vì nó đem lại lợi ích t hiết thực cho các bên liên hệ như : • Tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh lưu động hoa được trái quyền từ đó giải quyết được nhu cầu vốn kịp thời và mự rộng doanh số bán ra. • Là một phương thức cho vay ít rủi ro vì thời hạn ngắn vả lại khi có biến cố thì tất cả những người ký tên trên thương phiếu đều chịu trách nhiệm liên đới. • Tạo điều kiện cho ngân hàng chiết khấu có thể tái chiết khấu khi cần t hiết . 3 Tín dụng chấp nhận : Tín dụng chấp nhận liên quan đèn thương phiếu, nó khác t ín dụng chiết khấu ự chỗ ngân hàng chính là người chi trả thương phiếu. " Tín dụng chấp nhận đó là tín dụng mà ngân hàng chấp nhận thương phiếu mà khách hàng lập cho mình với điều kiện khách hàng hoàn trả tiền vay khi thương phiếu tới hạn chi trả.". Người phát 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2