intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: "Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam"

Chia sẻ: Vũ Thanh Phong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

120
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cũng đòi hỏi phải có TTCK làm cầu nối giữa một bên là nhà đầu tư, với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và nhà nước cần tiền để thỏa mãn nhu cầu chung của đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: "Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam"

  1. Luận văn Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
  2.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung LỜI MỞ ĐẦU Việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) là bước nhảy vọt tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cũng đòi hỏi phải có TTCK làm cầu nối giữa một bên là nhà đầu tư, với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và nhà nước cần tiền để thỏa mãn nhu cầu chung của đất nước. Ở thị trường này cơ hội thường xuyên xuất hiện cho những ai “nhạy cảm” với chứng khoán song thách thức lớn cũng đặt ra cho mỗi cá nhân và toàn xã hội. Rủi ro, khái niệm gắn liền với mọi đầu tư, bởi lẽ không ai có thể chắc chắn 100 % cho mỗi dự kiến về lượng và thời điểm thu được những lượng tài chính trong tương lai. TTCK được xem là “chiếc máy chiết khấu thông tin” nơi người mua và người bán cổ phiếu quyết định “giá đúng” thỏa mãn cho cả hai phía. Theo lý thuyết hiện đại, giá đúng là giá cung cấp một mức doanh thu tương ứng với mức rủi ro liên quan tới cổ phiếu. Vậy rủi ro cổ phiếu là gì? Làm thế nào để đo lường rủi ro của cổ phiếu? Đầu tư trên TTCK Việt Nam sẽ gặp phải những rủi ro nào? Xuất phát từ những câu hỏi đó, em chọn đề tài của mình là: “ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM”. Mặc dù có sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của giáo viên, sự nỗ lực của bản thân, song do kiến thức và tài liệu thu thập còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô và các bạn góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Phương Dung đã giúp em hoàn thành đề tài này! Người thực hiện Hồ Thị Huyền Trang SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 2
  3.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn giữa người phát hành chứng khoán và mua chứng khoán hoặc kinh doanh chứng khoán. 1.2. Chức năng cơ bản của TTCK 1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Qua TTCK, các công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước cho sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp hoạt động tốt, có uy tín thì có thể tiếp tục gọi vốn bằng việc phát hành các cổ phiếu mới, đồng thời còn có thể phát hành các loại trái phiếu để vay tiền của công chúng mà không cần đến sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng. Các nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được TTCK thu hút và chuyển tải trực tiếp vào các doanh nghiệp để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Còn Chính phủ và chính quyền ở các địa phương thì sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội bằng việc phát hành trái phiếu của mình. 1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng Với số tiền tiết kiệm đã có, nhiều người phân vân không biết đặt chúng vào đâu. Sự ra đời của TTCK đã cung cấp môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội đầu tư phong phú cho công chúng. Phần lớn các công cụ của TTCK đều có khả năng mang lại lợi ích kép: lợi ích do trị giá chứng khoán tăng và lợi ích do hưởng được lãi suất. Các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại chứng khoán phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình bởi các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro. 1.2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có TTCK, các nhà đầu tư tài chính có thể chuyển đổi các chứng khoán của họ thành ngân quỹ hoặc các loại chúng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản tức khả năng chuyển hoá thành ngân quỹ là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao. 1.2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Các doanh nghiệp có chứng khoán niêm yết bắt buộc phải cung cấp định kỳ các thông tin về tình hình hoạt động, điều này cho phép các nhà đầu tư có một cách nhìn chính xác về các doanh nghiệp đó, giúp họ đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện. Chính vì lẽ đó, TTCK tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích việc áp dụng công nghệ mới, cải tiến và nâng cao chất lượng của sản phẩm. SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 3
  4.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung 1.2.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô TTCK là nơi gặp nhau giữa cung và cầu vốn dài hạn. Trên TTCK giá cả của các chứng khoán phản ánh sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung. Giá của các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư vào tài sản hữu hình đang được mở rộng nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại, giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Chính vì vậy, người ta coi TTCK chính là “phong vũ biển” của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để có nguồn thu bù đắp cho sự thiếu hụt của ngân sách Nhà nước và kiểm soát lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối và bền vững. 1.3. Cấu trúc của TTCK 1.3.1. Thị trường sơ cấp Thị trường sơ cấp là nơi mua bán các chứng khoán mới phát hành lần đầu. Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư tài chính sẽ được chuyển sang nhà phát hành, thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.  Vai trò cơ bản của thị trường sơ cấp - Chứng khoán hoá nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty của Chính phủ được huy động qua việc phát hành chứng khoán. - Thực hiện quá trình chu chuyển vốn trực tiếp từ người đầu tư tài chính sang người sử dụng, tức tạo một kênh dẫn vốn tạm thời chưa sử dụng vào đầu tư trực tiếp, chuyển vốn từ ngắn hạn sang sử dụng dài hạn.  Đặc điểm của thị trường sơ cấp - Nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát hành. - Những người bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho bạc, Ngân hàng nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành... - Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành ấn định thường được in ngay vào chứng khoán. 1.3.2. Thị trường thứ cấp Thị trường thứ cấp là thị trường diễn ra các hoạt động mua bán lại các chứng khoán đã phát hành từ thị trường sơ cấp. Thị trường này đảm bảo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán đã phát hành.  Đặc điểm của thị trường thứ cấp SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 4
  5.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung - Các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư tài chính và các nhà kinh doanh chứng khoán, chứ không thuộc về nhà phát hành. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của TTCK. Giữa hai thị trường sơ cấp và thứ cấp gắn bó chặt chẽ với nhau. Thị trường thứ cấp hoạt động có hiệu quả sẽ tạo cho thị trường sơ cấp hoạt động được trôi chảy, và ngược lại. - Giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp là do sự tác động qua lại giữa lượng cung và lượng cầu. - Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục do vậy, các nhà đầu tư có thể mua và bán các loại chứng khoán nhiều lần trên thị trường này.  Cấu trúc của một TTCK được mô tả theo mô hình sau: Thị trường chứng khoán Thị trường thứ cấp Thị trường sơ cấp Chứng khoán Vốn Doanh nghiệp hoặc Nhà đầu tư Nhà đầu tư Chính phủ Vốn Chứng khoán 1.4. Phân loại TTCK 1.4.1. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường 1.4.1.1. Thị trường chứng khoán tập trung Thị trường chứng khoán tập trung là thị trường hoạt động theo các quy định của pháp luật, là nơi giao dịch mua bán các loại chứng khoán đã được niêm yết theo những tiêu chuẩn nhất định. Hình thái biểu hiện của thị trường này là Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức, bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên Sở giao dịch, tiêu biểu là phục vụ cho hoạt động mua bán chứng khoán, tạo nơi gặp gỡ giữa các nhà mô giới chứng khoán để thực hiện việc mua bán chứng khoán. SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 5
  6.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung Việc mua và bán này được thực hiện theo phương thức đấu giá hai chiều giữa đại diện người mua và đại diện người bán. Các lệnh mua và bán được ghép với nhau để xác định giá. Và các nhà đầu tư chỉ có thể thực hiện việc mua và bán chứng khoán thông qua các nhà mô giới. 1.4.1.2. Thị trường phi tập trung (thị trường OTC) Thị trường chứng khoán phi tập trung là thị trường mua bán chứng khoán ngoài Sở giao dịch, không có địa điểm tập trung, không có sự kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán, không có ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận của người mua và người bán được thực hiện bởi các công ty chứng khoán thành viên. Việc giao dịch và thông tin được dựa vào hệ thống điện thoại và internet với sự trợ giúp của hệ thống tin học. Các chứng khoán giao dịch trên thị trường này thường là các loại chứng khoán không được đăng ký, ít người biết hay ít được mua bán. 1.4.2. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường: 1.4.2.1. Thị trường cổ phiếu Là thị trường giao dịch mua bán các loại cổ phiếu bao gồm cổ phiếu thường, và cổ phiếu ưu đãi. 1.4.2.2. Thị trường trái phiếu Là thị trường giao dịch mua bán các loại trái phiếu đã được phát hành bao gồm trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị, trái phiếu nhà nước. 1.4.2.3. Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh Là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn... 1.5. Các chủ thể hoạt động trên TTCK 1.5.1. Nhà phát hành Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành và bán các chứng khoán, bao gồm các công ty, Chính phủ và chính quyền địa phương. - Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện những công trình quốc gia lớn. - Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương để huy động tiền đầu tư cho các công trình hay chương trình kinh tế, xã hội của địa phương. - Các doanh nghiệp: công ty cổ phần là chủ thể quan trọng nhất hoạt động trên TTCK. Nó tạo ra một khối lượng hàng hoá lớn qua việc phát hành cổ phiếu để bán lần đầu trên thị trường sơ cấp, để tạo vốn khi mới thành lập hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tăng vốn bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô. Công ty cổ phần còn là người mua chứng khoán do các công ty khác phát SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 6
  7.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung hành với mục đích sáp nhập, nắm quyền kiểm soát các công ty khác, hoặc đơn giản là tìm kiếm lợi nhuận. 1.5.2. Nhà đầu tư Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: - Nhà đầu tư cá nhân: Là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời. - Nhà đầu tư có tổ chức: Là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường.Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán. 1.5.3. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước Là cơ quan quyền lực cao nhất của TTCK. Uỷ ban chứng khoán nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK, quản lý việc cấp phép, đăng ký phát hành và kinh doanh chứng khoán, tổ chức công tác thanh tra, giám sát các hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán để đảm bảo thị trường ổn định, công bằng và minh bạch. 1.5.4. Sở giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quyết định của luật pháp và uỷ ban chứng khoán. Nhiệm vụ của Sở là tổ chức đấu giá chứng khoán theo nguyên tắc cạnh tranh và quan hệ cung cầu của thị trường. Thường thì Sở được tổ chức dưới hình thức là một công ty trách nhiệm hữu hạn, do các công ty chứng khoán sở hữu, có hội đồng quản trị mà thành phần đa số do các công ty chứng khoán thành viên bầu ra. Hội đồng quản trị Sở có quyền ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở, kết nạp và khai trừ thành viên, cho phép loại chứng khoán nào được yết giá để giao dịch. 1.5.5. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm Là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. 1.5.6. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Là tổ chức tự quản lý của công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ quyền lợi cho các thành viên và nhà đầu tư trên thị trường. 1.5.7. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 7
  8.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ủy ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. 1.5.8. Các tổ chức hỗ trợ Là tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng của TTCK thông qua các hoạt động như: cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ ở các nước khác nhau có đặc điểm khác nhau, một số nước không cho thành lập loại hình tổ chức này. 1.6. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK 1.6.1. Nguyên tắc công khai Chứng khoán là hàng hoá trừu tượng, người đầu tư không thể trực tiếp kiểm tra được mà phải dựa vào những thông tin liên quan. Bởi vậy tất cả các hoạt động giao dịch chứng khoán đều phải được công khai. Các loại chứng khoán, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty phát hành, số lượng chứng khoán và giá cả từng loại chứng khoán đều được thông báo công khai. Nguyên tắc này đảm bảo các nhà đầu tư đều có thông tin như nhau. Nếu như ai đó sử dụng những thông tin nội bộ hay các thông tin chưa được phép công bố để giao dịch thu lợi bất chính sẽ được xem là hành vi giao dịch nội gián và đây là hành vi bị cấm. Công khai thông tin phải đảm bảo tính chính xác, tính kịp thời và tính dễ dàng tiếp cận. 1.6.2. Nguyên tắc trung gian TTCK hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay muốn bán chứng khoán thực hiện. Các giao dịch được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Nguyên tắc này đảm bảo các chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thật, hợp pháp, đủ tiêu chuẩn quy định; tạo điều kiện cho mọi hoạt động giao dịch có tính thống nhất, nhanh chóng, phát huy được yêu cầu giám sát khách quan đối với đối tượng mua bán; sở giao dịch hoạt động được lành mạnh, đều đặn và phát triển. 1.6.3. Nguyên tắc đấu giá Mọi hoạt động mua bán chứng khoán giao dịch niêm yết đều phải được thông qua phương thức đấu giá. Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều không thể can thiệp vào việc định giá này. Có hai hình thức đấu giá, là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự đông. Đấu giá trực tiếp là việc các nhà mô giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá. Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà mô giới được nhập vào hệ thống SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 8
  9.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung máy chủ của sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối lượng cao nhất. 1.7. Hàng hoá của TTCK 1.7.1. Cổ phiếu 1.7.1.1. Khái niệm Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần, và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. 1.7.1.2. Phân loại cổ phiếu  Cổ phiếu phổ thông Cổ phiếu phổ thông là một chứng khoán vốn có thu nhập không ổn định, cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông được trả cổ tức hàng năm tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty và được tham gia bầu cử và ứng cử vào hội đồng quản trị của công ty. Đặc điểm của cổ phiếu phổ thông là cùng dự phần may rủi với công ty, số lượng cổ phiếu càng nhiều thì quyền sở hữu càng lớn.  Cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó không được tham gia bầu cử và ứng cử vào hội đồng quản trị của công ty, nhưng lại có quyền hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ thông và được ưu tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải thể. 1.7.1.3. Tác dụng của việc phát hành cổ phiếu  Đối với công ty phát hành Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho công ty có thể huy động vốn khi thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu thành khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phương thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng... thì hoàn toàn ngược lại.  Đối với nhà đầu tư cổ phiếu Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần được phát hành dưới dạng chứng thư có giá và được xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán trên TTCK giữa các chủ thể đầu tư và được pháp luật bảo vệ. Mặt khác, người mua cổ phiếu trông đợi đồng vốn họ đầu tư được các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc đánh giá hoạt động cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự định đầu tư là cao, từ đó họ sẽ được hưởng một phần từ những thành quả đó thôgn qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông, và giá trị cổ phần sở hữu cũng sẽ gia tăng. SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 9
  10.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung 1.7.2. Trái phiếu 1.7.2.1. Khái niệm Trái phiếu là một tờ giấy chứng nhận việc vay vốn của tổ chức phát hành đối với người mua trái phiếu. Người mua trái phiếu là chủ sở hữu trái phiếu, đồng thời là chủ nợ của công ty phát hành. Tổ chức phát hành phải trả một lãi suất cố định hàng năm cho người sở hữu trái phiếu và phải hoàn trả gốc khi đến hạn. 1.7.2.2. Phân loại  Trái phiếu công ty Trái phiếu công ty là những trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn. Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu.  Trái phiếu chính phủ Trái phiếu chính phủ là những trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.  Trái phiếu đô thị Trái phiếu đô thị là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành. 1.7.2.3. Lợi ích của việc phát hành trái phiếu Dù có làm ăn thua lỗ công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ như cổ phiếu. Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, thì trái chủ được trả tiền trước người có cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trái phiếu có loại được miễn thuế thu nhập: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương. Trái phiếu trên thị trường thứ cấp có giá lên xuống đối nghịch với lãi suất thị trưòng. Nếu biết tính toán phân tích để thực hiện mua bán thì vẫn có lợi. SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 10
  11.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung 1.7.3. Các loại chứng khoán phái sinh 1.7.3.1. Quyền chọn Quyền chọn là một kiểu hợp đồng giữa hai bên mà trong đó một bên cho bên kia được quyền mua hoặc bán một loại hàng hoá cụ thể với một mức giá xác định trong một thời hạn nhất định. 1.7.3.2. Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hoặc bán một số lượng hàng hoá nhất định tại một thời điểm xác định trong tương lai với mức giá xác định ngay tại thời điểm thoả thuận hợp đồng. 1.7.3.3. Hợp đồng tương lai Hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn đựơc chuẩn hoá về loại hàng hoá mua bán, số lượng, thể thức thanh toán và kỳ hạn giao dịch. Hợp đồng kỳ hạn không được chuẩn hoá, các chi tiết là do hai bên đàm phán và thoả thuận cụ thể. 1.7.3.4. Hợp đồng hoán đổi Hợp đồng hoán đổi là sự thoả thuận giữa người mua và người bán để mua hoặc bán những hàng hoá nào đó tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được thoả thuận ngay hôm nay. SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 11
  12.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung Phần 2. ĐO LƯỜNG RỦI RO KHI ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU 2.1. Đầu tư cổ phiếu 2.1.1. Khái niệm Đầu tư cổ phiếu là việc mua đi bán lại các loại cổ phiếu trên TTCK để kiếm lời từ sai biệt về giá. Khi đầu tư vào cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ có ba mặt lợi: - Được chia cổ tức hàng năm. - Được hưởng giá trị cổ phần gia tăng do công ty hoạt động tốt, có lợi nhuận và có tích lũy nội bộ. Đến một lúc nào đó công ty nhập quỹ tích lũy vào vốn điều lệ thì nhà đầu tư được tăng thêm số lượng cổ phần. - Được hưởng lợi tức do chênh lệch giá mua bán cổ phiếu. 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư cổ phiếu  Yếu tố thu nhập Thu nhập là mục đích của đầu tư. Nhà đầu tư chỉ thực hiện hoạt động đầu tư khi họ có được thu nhập từ hoạt động đầu tư đó. Đây chính là yếu tố đầu tiên nhà đầu tư quan tâm trong các phân tích để quyết định đầu tư. Trong hoạt động đầu tư cổ phiếu, thu nhập tồn tại dưới hình thức: cổ tức.  Yếu tố rủi ro Tất cả các loại đầu tư đều chứa đựng rủi ro và rủi ro được hình thành từ nhiều nguyên nhân khác nhau. - Rủi ro về lãi suất: là rủi ro khi giá cổ phiếu bị hạ do sự gia tăng lãi suất thị trường. - Rủi ro về vỡ nợ của người phát hành: là khả năng người phát hành cổ phiếu không thể thực hiện được việc thanh toán tiền lãi hoặc mệnh giá khi cổ phiếu đó mãn hạn. - Rủi ro về tỉ giá hối đoái: xãy ra khi những biến động bất lợi trong tỷ giá hối đoái làm giảm lợi nhuận đầu tư, trong trường hợp lợi nhuận đó được chuyển thành nguyên tệ đem về nước. - Rủi ro về chính trị: là rủi ro xuất phát từ sự biến động mạnh về chính trị như đảo chính, chiến tranh...  Yếu tố về tính hoán tệ của cổ phiếu Yếu tố về tính hoán tệ của cổ phiếu là khả năng có thể chuyển đổi sang tiền mặt nhanh chóng với mức phí tổn thấp. Khả năng hoán tệ của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 12
  13.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung - Tỷ trọng cổ phần: số cổ phần chủ có quyền càng lớn thì càng khó hoán chuyển và thời gian để bán lại cổ phần sẽ lâu hơn. - Ngoại hối: các nhà đầu tư nước ngoài khi bán lại cổ phần ở nước đầu tư vào thường chuyển tiền bán ra tiền nước ngoài. Vì vậy, thủ tục chuyển đổi ngoại hối phức tạp sẽ làm giảm tính hoán tệ của cổ phiếu và đó là nhân tố cản trở các nhà đầu tư nước ngoài. - Chi phí: các nhà mô giới và kinh doanh cổ phiếu với vai trò trung gian trên TTCK luôn nhận được một tỷ lệ hoa hồng mô giới. Vì vậy, các nhà đầu tư phải trả một khoản chi phí khi giao dịch chứng khoán. Nếu chi phí đó quá cao, nhà đầu tư không thể chấp nhận bán cổ phiếu đó, và như vậy thời gian bán cổ phiếu kéo dài, tính hoán tệ của cổ phiếu giảm. 2.1.3. Các hình thức đầu tư cổ phiếu  Mua trực tiếp tại tổ chức phát hành: nhà đầu tư phải đăng ký mua và nộp tiền trực tiếp tại tổ chức phát hành cổ phiếu. Hình thức này rất bất cập, nhất là về mặt địa lý.  Mua bán thông qua trung gian: trung gian ở đây là các nhà đại lý hoặc các nhà bảo lãnh phát hành, thông thường là các công ty chứng khoán và các ngân hàng thương mại. Nếu mua cổ phiếu của tổ chức phát hành chưa niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán thì việc chuyển nhượng hoặc bán lại cổ phiếu đó cho người khác gặp nhiều khó khăn vì không dễ tìm được người mua. Hơn nữa, bên bán phải trực tiếp đến công ty (hoặc ủy quyền) để thực hiện chuyển nhượng cho người mua.  Mua bán cổ phiếu niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Cổ phiếu niêm yết là cổ phiếu có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được đăng ký để mua bán tại trung tâm giao dịch chứng khoán, thường là các công ty kinh doanh có hiệu quả phát hành, tình hình tài chính đã được kiểm toán và thông tin về doanh nghiệp được công bố công khai cho mọi người biết. 2.1.4. Quy trình đầu tư cổ phiếu: gồm 4 bước  Bước 1: Chọn lựa cổ phiếu Bước đầu tiên trong việc lựa chọn một cổ phiếu là bắt đầu theo dõi diễn biến các cổ phiếu. Đặt một cổ phiếu vào danh sách theo dõi sẽ làm tăng sự chú ý của bạn đối với cổ phiếu đó, theo dõi danh sách cổ phiếu là vấn đề mấu chốt để lựa chọn cổ phiếu thành công. Nếu bạn theo trường phái phân tích kỹ thuật thì diễn biến giá cổ phiếu là lý do chính để bạn lựa chọn một cổ phiếu để theo dõi. Còn nếu bạn theo trường phái phân tích cơ bản thì tin tức về thu nhập hay bất kỳ một tin tức nào khác về công ty lại là lý do chính để bạn quan tâm đến cổ phiếu này. Một khi cổ phiếu đã nằm SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 13
  14.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung trong danh sách theo dõi, bạn có thể so sánh diễn tiến giá cả của cổ phiếu đó với diễn tiến giá cả của các cổ phiếu khác. Bạn cũng có thể tìm thấy các thông tin khác liên quan đến cổ phiếu đó nhằm giúp bạn có cơ sở để ra quyết định. Khi chọn lựa cổ phiếu để theo dõi, cách tốt nhất là các nhà đầu tư nên kết hợp các thông tin về phân tích cơ bản lẫn phân tích kỹ thuật để xem liệu cổ phiếu đó có đáng được theo dõi hay không.  Bước 2: Chấp nhận vị thế Chấp nhận vị thế là công việc khá đơn giản, chỉ cần liên hệ với nhà mô giới và thực hiện giao dịch. Tuy nhiên cũng cần lưu ý một số điều. Trước tiên là loại giao dịch bạn thực hiện: dài hạn hay ngắn hạn. Mặc dù xu hướng chung của giá cổ phiếu là đi lên nhưng bất cứ ai đã từng bị thua lỗ đều có thể hiểu rằng, trong ngắn hạn cổ phiếu có nhiều khả năng đi xuống hơn là đi lên. Nhìn chung, bạn nên tránh những vị thế đoản (vị thế bán non) vì chúng ngốn rất nhiều thời gian và công sức nhưng cơ hội dành cho nó lại rất hiếm hoi. Nếu thực hiện nó cần phải giám sát vị thế đó cẩn thận gấp đôi so với vị thế dài hạn. Kế đến là việc chọn lựa nhà mô giới. Nếu là một nhà đầu tư tư nhân có lẽ chỉ cần đến một nhà mô giới phần dịch vụ. Đây là nhà mô giới cung cấp dịch vụ cơ bản nhất cho bạn, tức là chỉ thực hiện lệnh giúp bạn và ăn hoa hồng.  Bước 3: Giám sát vị thế Giám sát các vị thế đã thực hiện là phần quan trọng nhất của quá trình đầu tư. Tất cả những thông tin và sự điều tra nghiên cứu đã đưa bạn đến chỗ ra quyết định giao dịch. Giám sát vị thế là lúc bạn theo dõi và đánh giá quyết định đầu tư của mình. Khi cổ phiếu bạn chọn tăng giá đều đều và bạn có cơ sở để tin rằng đó là cổ phiếu tốt thì nên mua thêm cổ phiếu này, còn khi cổ phiếu đó giảm giá liên tục bạn nên cân nhắc bán cổ phiếu đi nhằm hạn chế thua lỗ.  Bước 4: Kết thúc vị thế Nhà đầu tư thường bán cổ phiếu để kết thúc một vị thế khi giá cổ phiếu đạt đến mức giá mục tiêu hay cổ phiếu không diễn biến theo mong đợi. Tuy nhiên , rất nhiều nhà đầu tư không biết bán khi nào và bán như thế nào để kết thúc một vị thế và mang lại kết quả tốt nhất. Thông thường nên bán cổ phiếu khi những nhân tố cơ bản cho thấy sự sa sút đáng kể như: thu nhập và lợi nhuận công ty giảm sút trong nhiều năm liền, thị phần thu hẹp dần do cạnh tranh gay gắt... 2.2. Khái niệm rủi ro Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế trong từng giai đoạn và lợi nhuận dự tính mang lại lợi nhuận đầu tư. SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 14
  15.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung 2.3. Phân loại rủi ro 2.3.1. Rủi ro hệ thống Là những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và hầu hết mọi loại chứng khoán. Rủi ro hệ thống bao gồm: 2.3.1.1. Rủi ro lạm phát Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền, và giá cả tăng lên đã làm sức mua của vốn đầu tư bị giảm sút. Không những làm giảm sức mua của khoản tiền gốc, lạm phát còn làm giảm sức mua của cả khoản lãi phát sinh. Muốn giữ vững giá trị, vốn liếng phải tăng trưởng nhanh hơn đà lạm phát. Nếu lạm phát có dự kiến tăng thì các chứng khoán lãi suất cố định trả theo lãi coupon chỉ được thanh toán theo danh nghĩa, và như vậy kém hấp dẫn hơn các tài sản khác có khả năng đương đầu với lạm phát. Kết quả là giá trị thị trường của các chứng khoán có lãi suất cố định sẽ bị giảm và điều này làm tăng lãi suất đối với chứng khoán đó. 2.3.1.2. Rủi ro thị trường Biến động về giá cả của thị trường cổ phiếu là khó có thể dự đoán được. Rủi ro thị trường là rủi ro do sự biến động về giá trên thị trường cổ phiếu gây nên. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro này là lạm phát, tâm lý nhà đầu tư... Tuy nhiên, loại rủi ro này không gây tác hại đáng kể đối với những nhà đầu tư có ý định cầm giữ chứng khoán lâu dài, bởi giá cả thị trường chứng khoán luôn thăng trầm, xuống rồi lại lên. Về lâu dài, đầu tư vào TTCK có thành tích tăng trưởng vốn liếng khả quan nhất. 2.3.1.3. Rủi ro về lãi suất Lãi suất là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc giải quyết định giá của các chứng khoán có lãi suất cố định. Khi lãi suất ngân hàng tăng, một mặt tiền gởi ngân hàng tăng, mặt khác thì chi phí vay nợ cũng tăng, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, qua đó giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, lãi suất giảm, tiền gởi ngân hàng giảm, vốn một lần nữa lại quay trở về TTCK, hơn nữa chi phí vay nợ của doanh nghiệp giảm, lợi nhuận tăng làm cổ phiếu tăng. Như vậy, rủi ro lãi suất là khả năng biến động của lợi nhuận do những thay đổi của lãi suất trên thị trường gây ra. Loại rủi ro này thường xãy ra đối với những người đầu tư vào chứng khoán có thu nhập đều đặn. Họ không thể dùng tiền lãi hoặc gốc để mua lại loại chứng khoán cùng mức cũ. SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 15
  16.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung 2.3.2. Rủi ro không hệ thống Là những rủi ro do các yếu tố nội tại công ty gây ra, nó có thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một ngành hay một công ty, hoặc một số chứng khoán. Rủi ro này có thể được loại trừ thông qua việc đa dạng hoá đầu tư. 2.3.2.1. Rủi ro kinh doanh Khi có những thay đổi trong tình trạng hoạt động của công ty, cụ thể là lợi nhuận và cổ tức bị giảm sút hoặc tăng lên vượt mức so với xu hướng dự kiến được gọi là rủi ro kinh doanh. Nguyên nhân gây nên rủi ro này có thể là sự suy thoái của chu kỳ kinh doanh, sự thay đổi mức thuế, định mức thực tế theo kế hoạch không đạt được, sự yếu kém trong quản lý, giá trị tài sản bị kém giá trị, khả năng biến động giá thành sản xuất sản phẩm, công nghệ lỗi thời, sự cạnh tranh của những sản phẩm khác... 2.3.2.2. Rủi ro tài chính Rủi ro này xuất hiện khi công ty tài trợ cho hoạt động của mình bằng vốn vay. Bởi các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo cho công ty những nghĩa vụ trả nợ, trả lãi. Việc này được thực hiện trước việc thanh toán cổ tức cho cổ đông. Nếu việc tài trợ bằng vốn vay không hiệu quả thì sẽ có ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu, cổ tức, tiền hoàn vốn có thể sẽ không được trả đầy đủ hoặc đúng hạn. Một công ty có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao thì mức độ rủi ro tài chính càng cao. 2.4. Đo lường rủi ro 2.4.1. Đo lường cổ phiếu đơn nhất 2.4.1.1. Lợi nhuận kỳ vọng (Er) Lợi nhuận kỳ vọng của một tài sản là bình quân gia quyền (theo xác suất) của các kết quả lợi suất thu được trong tất cả các khả năng xãy ra. Công thức tính Er tổng quát là: n Er =  Pi .ri  P .r1  P2 .r2  ...  Pn .rn 1 i 1 Trong đó: Pi là xác suất xãy ra khả năng i (tổng P = 100%) ri là lợi suất tương ứng với khả năng i n là số khả năng xãy ra. 2.4.1.2. Phương sai và độ lệch chuẩn Để tính toán mức rủi ro nhiều hay ít của cổ phiếu đầu tư, ta căn cứ vào phương sai và độ lệch chuẩn của nó (phương sai và độ lệch chuẩn đo lường mức độ phân tán hay sự biến động xung quanh Er). SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 16
  17.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung  Phương sai (  2 ) Xuất phát từ kỳ vọng toán, được tính theo xác suất thành phần của các giá trị ri như sau: n  2   Pi (r1 Er )2 i 1  Độ lệch chuẩn (  ) Là hệ số đo lường sự sai biệt giữa lợi nhuận so với lợi nhuận kỳ vọng. Độ lệch chuẩn càng lớn thì độ ly tán lợi nhuận kỳ vọng càng lớn, rủi ro càng nhiều. Độ lệch chuẩn lớn hay nhỏ phản ánh độ ly tán tuyệt đối lớn hay nhỏ. Độ lệch chuẩn chính là căn bậc hai của phương sai. Công thức tính độ lệch chuẩn của cổ phiếu là: n 2 =  P (r  Er ) i 1 i i s 2.4.1.3. Hệ số biến đổi (CV) Trong trường hợp lợi nhuận kỳ vọng không bằng nhau thì không thể trực tiếp dùng độ lệch chuẩn để dự đoán rủi ro của cổ phiếu nào là lớn hơn, mà phải tính toán sự lớn hay nhỏ của độ ly tán tương đối, ta sử dụng hệ số biến đổi CV. Hệ số biến đổi là hệ số đo lường rủi ro tương đối, tức đo lường sai biệt trên một đơn vị lợi nhuận. Cổ phiếu nào có hệ số biến đổi lớn thì rủi ro sẽ lớn hơn so với cổ phiếu có hệ số biến đổi nhỏ. Công thức tính hệ số biến đổi của cổ phiếu i là: i CVi = Eri Ví dụ: Tình trạng nền Xác suất (P) Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận kinh tế của cổ phiếu A (rA) của cổ phiếu B (rB) Tăng trưởng 30% 100% 20% Bình thường 40% 15% 15% Suy thoái 30% -70% 10% Tổng 100% Cổ phiếu A: ErA = P1r1 + P2r2 + P3r3 = 0,3.1 + 0,4.0,15 + 0,3.(-0,7) = 15% Cổ phiếu B: ErB = P1r1 + P2r2 + P3r3 = 0,3.0,2 + 0,4.0,15 + 0,3.0,1 = 15% SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 17
  18.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung - Phương sai và độ lệch chuẩn cổ phiếu A ri - Er (ri - Er)2 Pi(ri - Er)2 100 - 15 = 85 7225 0,3.7225= 2167,5 15 - 15 = 0 0 0,4.0 = 0 -70 - 15= -85 7225 0,3.7225 = 2167,5 3  A   Pi (ri  Er )2 = 2167,5 + 0 + 2167,5 = 4335 2 i 1 A   2 = 4335 = 65,84% - Phương sai và độ lệch chuẩn cổ phiếu B ri - Er (ri - Er)2 Pi(ri - Er)2 20 - 15 = 5 25 0,3.25= 7,5 15 - 15 = 0 0 0,4.0 = 0 10 - 15= -5 25 0,3.25 = 7,5 3  B   Pi (r1 Er ) 2 =7,5 + 0 + 7,5 = 15 2 i  B   2 = 15 = 3,87 % - Hệ số biến đổi CV của cổ phiếu A:  A 65,84 CVA = = = 4,389 ErA 15 - Hệ số biến đổi CV của cổ phiếu B:  B 3,87 CVB = = = 0,258 ErB 15 2.4.2. Đo lường rủi ro của danh mục đầu tư Danh mục đầu tư là sự kết hợp một nhóm các chứng khoán với nhau. 2.4.2.1. Lợi nhuận kỳ vọng (ErP) Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư là bình quân gia quyền của lợi ích từng cổ phiếu đơn nhất trong danh mục, với quyền số là tỷ trọng vốn đầu tư vào mỗi loại cổ phiếu. Nếu trong tổ hợp có hai loại cổ phiếu (A và B) thì lợi nhuận kỳ vọng của tổ hợp là: n ErP =  P (x r i 1 i A Ai  xB rBi ) SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 18
  19.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung n n = x A  Pi rAi  xB  Pi rBi i 1 i 1 = x A .ErA   xB .ErB  Trong đó: x là tỷ trọng vốn đầu tư vào mỗi loại cổ phiếu (nếu bán khống nó sẽ mang dấu âm). Ví dụ: Cổ phiếu AGF có lợi nhuận kỳ vọng 14,68% và cổ phiếu BTC có lợi nhuận kỳ vọng là 12%. Ông A đầu tư vào danh mục gồm 200 triệu đồng cổ phiếu BTC và 400 triệu đồng cổ phiếu AGF. Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư này là bao nhiêu ? - Tỷ trọng cổ phiếu: 400 2 AGF: x AGF   200  400 3 200 1 BTC: xBTC   200  400 3 - Lợi nhuận kỳ vọng: AGF: ErAGF  14,68% BTC: ErBTC  12% - Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư: 2 1 ErP   x AGF .Er AGF    xBTC .ErBTC  =  14.68%   12%  13,79% 3 3 2.4.2.2. Phương sai (  P 2 ) Phương sai của danh mục đầu tư là hệ số đo lường mức độ rủi ro của danh mục. Phương sai của danh mục đầu tư phụ thuộc vào phương sai của từng cổ phiếu cá biệt và hệ số tích sai giữa hai cổ phiếu đó. Công thức tính phương sai của danh mục đầu tư là: n  P   Pi x A rAi  ErA   xB rBi  ErB  2 2 i 1 n n n = x A 2  Pi rAi  ErA 2  xB 2  Pi rBi  ErB 2  2 x A xB  Pi rAi  ErA xBi  Er B  i 1 i 1 i 1 = x A 2 . A2  xB 2 . B 2  2 x A xBCov AB Trong đó: Cov là hệ số tích sai. SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 19
  20.  Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung 2.4.2.3. Hệ số tích sai (Cov) Hệ số tích sai đo lường độ biến thiên của các kết quả lợi suất thu được trong hai cổ phiếu rủi ro có chiều hướng biến động song song. Nó là tích số của mỗi độ lệch giữa lợi suất so với ước tính bình quân của từng cổ phiếu. n Cov AB   Pi rAi  ErA rBi  ErB  i 1 Một Cov dương có nghĩa kết quả lợi suất của hai tài sản biến động cùng chiều với nhau. Ngược lại, nếu nó âm là chúng biến động ngược chiều. Tuy nhiên hệ số tích sai chỉ cho ta biết được mối tương tác giữa hai cổ phiếu là cùng chiều hay ngược chiều mà chưa chỉ ra được mức độ biến động của chúng. Để định lượng được mức độ biến thiên này, ta sử dụng hệ số tương quan (Cor). 2.4.2.4. Hệ số tương quan (Cor) Công thức tính hệ số tương quan: Cov AB Cor rA , rB    A . B Ta luôn có  1  Cor rA , rB   1 Vì độ lệch chuẩn luôn dương nên dấu của hệ số tương quan phụ thuộc vào dấu của hệ số tích sai. Dấu của hệ số tương quan là dương, thể hiện lợi nhuận hai cổ phiếu có quan hệ cùng chiều với nhau, hệ số càng lớn thì chúng càng có giao động giống nhau (sự biến động thị giá của hai cổ phiếu là cùng chiều). Hệ số tương quan âm chỉ sự giao động ngược chiều của hai cổ phiếu ( sự biến động thị giá của hai cổ phiếu là ngược chiều). Hệ số tương quan âm càng lớn nghĩa là hai cổ phiếu đó dao động ngược chiều nhau càng lớn. Hệ số tương quan bằng 0, hai cổ phiếu không có tương quan với nhau (sự biến động giá của thị giá cổ phiếu này không ảnh hưởng đến thị giá của cổ phiếu kia).  Hệ số tương quan bằng +1 Hệ số tương quan bằng +1 thì hai cổ phiếu hoàn toàn có giao động giống nhau, tỷ lệ thu nhập của hai cổ phiếu luôn cùng giảm và tăng. Khi đó, lợi nhuận kỳ vọng của danh mục là không đổi khi thay đổi tương quan giữa hai cổ phiếu. Phương sai của danh mục sẽ là: 2 2 2 2 2  P  x A . A  xB . B  2 x A xB A B . Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư sẽ là bình quân gia quyền đơn giản của các độ lệch chuẩn của các loại cổ phiếu có trong danh mục: SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0