Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Quản lý rủi ro trong dự án đường sắt đô thị (metro) ở thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp Quản lý rủi ro trong dự án tuyến đường sắt đô thị (metro) ở thành phố Hồ Chí Minh nhằm tăng hiệu quả đầu tư và tạo thuận lợi cho việc triển khai mới hoặc những bước tiếp theo của các dự án đường sắt đô thị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Quản lý rủi ro trong dự án đường sắt đô thị (metro) ở thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI VŨ ĐỨC HIỆP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ (METRO) Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI VŨ ĐỨC HIỆP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ (METRO) Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÃ SỐ: 1581580302242 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐINH TUẤN HẢI Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô giảng dạy chuyên ngành Quản lý xây dựng, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại Trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến người thầy, PGS.TS Đinh Tuấn Hải, đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, tư vấn và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. Kiến thức chuyên môn và sự tận tâm của thầy đối với học viên là một chuẩn mực mà tôi luôn ngưỡng mộ. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả những anh, chị đi trước, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi có được những thông tin, dự liệu để hoàn thành luận văn này. Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong quá trình nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý rủi ro trong các dự án đường sắt đô thị (metro) tai thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những lời đóng góp của các thầy, cô, các anh, chị đi trước và các bạn đồng nghiệp. Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình tôi, tập thể lớp Cao học 23QLXD11-CS2 đã động viên và khích lệ tinh thần để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Học viên Vũ Đức Hiệp
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của PGS.TS Đinh Tuấn Hải. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Học viên Vũ Đức Hiệp
- iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................1 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ....................................................2 4. Kết quả dự kiến đạt được.................................................................................2 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ...................................................................................................................3 1.1. Tổng quan về quản lý dự án đường sắt đô thị ............................................3 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư.................................................................................3 1.1.2. Khái niệm dự án đường sắt đô thị .................................................................5 1.1.3. Nội dung của quản lý dự án đường sắt đô thị ...............................................7 1.2. Tổng quan về rủi ro và quản lý rủi ro .......................................................14 1.2.1. Định nghĩa về rủi ro trong xây dựng ..........................................................14 1.2.2. Phân loại rủi ro trong xây dựng ..................................................................15 1.2.3. Khái niệm quản lý rủi ro .............................................................................20 1.2.4. Các cơ sở của quản lý rủi ro .......................................................................22 1.2.5. Quá trình quản lý rủi ro ..............................................................................27 1.3. Kết luận .........................................................................................................29 CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ KHOA KHỌC, PHÁP LÝ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ....................................................................................31 2.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................31 2.1.1. Một số phương pháp xác định rủi ro trong xây dựng .................................31 2.1.2. Đánh giá tác động rủi ro trong xây dựng ....................................................44 2.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 54 2.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý dự án ..................................................54 2.2.2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng .............57 2.3. Nhận diện và xác định các yếu tố tác động gây rủi ro các dự án đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................57 2.3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................57 2.3.2. Nhận diện và xác định các yếu tố tác động gây rủi ro các dự án đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................62 2.3.3. Thu thập số liệu........................................................................................ 71 c 2.3.4. Kết quả nghiên cứu .....................................................................................72 2.3.5. Nhóm các yếu tố rủi ro đối với các dự án đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................................77
- iv CHƯƠNG 3 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................81 3.1. Thực trạng về các dự án đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh .....81 3.1.1. Dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến số 1: Bến Thành – Suối Tiên .............................................................................................. 83 3.1.2. Dự án xây dựng tuyến tầu điện ngầm số 2 thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành – Tham Lương ............................................................................................85 3.1.3. Xây dựng công trình đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến số 5 giai đoạn 1: Ngã tư Bảy Hiền – Cầu Sài Gòn................................................................ 86 3.1.4. Khó khăn trong quá trình triển khai các dự án đường sắt đô thị ................87 3.2. Phân tích và đánh giá các yếu tố rủi ro đối với các dự án đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................88 3.2.1. Yếu tố rủi ro về năng lực tổ chức quản lý dự án ........................................88 3.2.2. Yếu tố rủi ro về công tác kỹ thuật dự án trong các giai đoạn chuẩn bị, thi công và khai thác ...........................................................................................................89 3.2.3. Yếu tố rủi ro về hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam trong quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA ...................................................................................................90 3.2.4. Nhóm các yếu tố xuất phát từ sự hài hòa giữa quy trình thực hiện dự án ODA của Việt Nam và các nhà tài trợ ...........................................................................91 3.2.5. Yếu tố rủi ro về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và di dời hạ tầng kỹ thuật ..........................................................................................................................92 3.2.6. Yếu tố rủi ro về công tác tài chính của dự án .............................................93 3.2.7. Nhóm các yếu tố xuất phát từ việc quản lý dự án sai mục đích và gây thất thoát, tham nhũng ..........................................................................................................94 3.3. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro các dự án đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................94 3.3.1. Về năng lực tổ chức quản lý dự án, công tác quản lý dự án sai mục đích và gây thất thoát tham nhũng .............................................................................................94 3.3.2. Yếu tố rủi ro về kỹ thuật và tài chính dự án trong các giai đoạn chuẩn bị, thi công và khai thác ......................................................................................................97 3.3.3. Yếu tố rủi ro về hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam, sự hài hòa giữa quy trình thực hiện dự án của Việt Nam với các nhà tài trợ và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và di dời hạ tầng kỹ thuật..................................................................101 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ........................................................................................105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................107
- v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 - Các loại đoàn tàu ............................................................................................6 Hình 1.2 - Quá trình quản lý rủi ro trong xây dựng ......................................................27 Hình 1.3 - Vòng tròn xác định, đánh giá và phản ứng với rủi ro ..................................28 Hình 2.1 - Biểu đồ xương cá .........................................................................................40 Hình 2.2 - Biểu đồ quá trình / môi trường xung quanh .................................................41 Hình 2.3 - Sử dụng Biểu đồ tuần tự để xác định các rủi ro ...........................................43 Hình 2.4 - Ma trận Khả năng - Tác động .....................................................................47 Hình 2.5 - Quy trình thực hiện nhận diện và xác định các yếu tố rủi ro .......................58 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 - Danh sách các rủi ro ....................................................................................19 Bảng 1.2 - Danh sách các tác động của rủi ro ............................................................... 20 Bảng 1.3 - Các nguồn nguyên nhân tạo nên rủi ro ........................................................20 Bảng 2.1 - Bảng liệt kê dùng để xác định các rủi ro của dự án xây dựng .....................32 Bảng 2.2 - Ví dụ về phân tích SWOT với mô hình Xây dựng – Vận hành (BO) .........36 Bảng 2.3 - Báo cáo vấn đề .............................................................................................38 Bảng 2.4 - Phương pháp chí phí ẩn đề đưa ra quyết định đầu tư ..................................51 Bảng 2.5 - Các yếu tố rủi ro được đề xuất có ảnh hưởng đến các dự án đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................63 Bảng 2.6 - Bảng mã hóa các yếu tố rủi ro các dự án đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh phục vụ khảo sát chính thức ................................................................................69 Bảng 2.7 - Kết quả phân tích giá trị trung bình của các yếu tố rủi ro ...........................72 Bảng 2.8 - Kết quả Cronbach’s Alpha...........................................................................74 Bảng 2.9 - Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................75 Bảng 2.10 - Kết quả phân tích hồi quy ..........................................................................76 Bảng 2.11 - Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro ..................................................78 Bảng 3.1 - Thông tin các tuyến đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh ...................82 Bảng 3.2 - Các gói thầu chính thuộc Dự án Tuyến số 1: Bến Thành - Suối Tiên .........83 Bảng 3.3 - Tiến độ thực hiện gói thầu CP2, Dự án Tuyến số 1: Bến Thành - Suối Tiên .......................................................................................................................................84 Bảng 3.4 - Tiến độ thực hiện các gói thầu, tuyến số 2: Bến Thành - Tham Lương ......86
- vi Bảng 3.5 - Biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro về năng lực tổ chức quản lý dự án và quản lý sai mục đích gây thất thoát, tham nhũng ..........................................................95 Bảng 3.6 - Biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro về kỹ thuật và tài chính dự án trong các giai đoạn chuẩn bị, thi công và khai thác ......................................................................98 Bảng 3.7 - Biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro về Hệ thống văn bản pháp luật và sự hài hòa giữa quy trình thực hiện dự án của Việt Nam với các nhà tài trợ và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và di dời hạ tầng kỹ thuật ........................................101
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tốc độ đô thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng gia tăng khiến cho tình trạng tắc nghẽn giao thông càng phổ biến, nó đã tác động và chi phối toàn bộ hoạt động giao thông của thành phố nhất là trong các giờ cao điểm gây ảnh hưởng đến mạng lưới đường bộ và kế hoạch hoạt động trong ngày của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức. Kéo theo đó là chi phí xã hội cho tình trạng tắc nghẽn giao thông ngày một gia tăng. Để xây dựng, phát triển thành phố thời kỳ văn minh, hiện đại, là một trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học – công nghệ của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh xác định hệ thống hạ tầng giao thông đô thị cần được đầu tư, tạo diện mạo mới, phát triển không gian đô thị và kết nối các vùng đô thị trong thành phố. Đặc biệt, thành phố đã kiến nghị ưu tiên sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn – hệ thống đường sắt đô thị trên địa bàn thành phố. Quản lý dự án đường sắt đô thị sử dụng nguồn vốn ODA là một nhiệm vụ khó khăn và đầy thử thách vì những biến động ngoài kế hoạch dự kiến trong quá trình thực hiện. Với quy mô, tính đặc thù và chưa có tiền lệ, các dự án đường sắt đô thị luôn tồn tại những yếu tố rủi ro gây ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả dự án. Vì vậy, quan trọng nhất trong công tác quản lý đó là nhìn thấy được các rủi ro tiềm ẩn và sớm có biện pháp đối phó với các nguy cơ này một cách hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống đường sắt đô thị trong quá trình phát triển của thành phố trong quá trình tham gia hoạt động đầu tư xây dựng, học viên muốn thông qua việc nghiên cứu “Quản lý rủi ro trong dự án đường sắt đô thị (metro) ở Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm đưa ra các yếu tố rủi ro và một số giải pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro góp phần đem lại thành công cho các dự án tuyến đường sắt đô thị. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp Quản lý rủi ro trong dự án tuyến đường sắt đô thị (metro) ở Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tăng hiệu quả đầu tư và tạo thuận lợi cho việc triển khai mới hoặc những bước tiếp theo của các dự án đường sắt đô thị. 1
- 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu - Tiếp cận và ứng dụng hệ thống các văn bản pháp lý của nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng; - Tiếp cận mô hình quản lý rủi ro thông qua tài liệu giảng dạy và thông tin internet; - Tiếp cận các thông tin dự án; - Phương pháp thống kê số liệu; - Phương pháp phân tích tổng hợp; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp mô phỏng... 4. Kết quả đạt được Xác định được các rủi ro trong dự án tuyến đường sắt đô thị (metro) ở Thành phố Hồ Chí Minh từ đó đưa ra các biện pháp xử lý, kiểm soát các rủi ro này nhằm quản lý dự án đường sắt đô thị hiệu quả. 2
- CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ 1.1. Tổng quan về quản lý dự án đường sắt đô thị 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư Dự án là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật. Theo Luật Xây dựng năm 2014, Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Xét về yếu tố cấu thành thì dự án đầu tư có đặc trưng cơ bản sau: - Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định – là kết quả hay một sản phẩm được mong đợi. Mục tiêu của dự án thường được xác định dưới góc độ phạm vi, lịch trình và chi phí - Dự án đầu tư có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án đầu tư cũng phải trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc. - Sản phẩm của dự án đầu tư mang tính đơn chiếc. Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả có được của dự án đầu tư không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất. - Dự án đầu tư liên quan đến nhiều đối tượng và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên liên quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước... 3
- - Dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, những nguồn lực đó bao gồm nhân lực, các tổ chức, thiết bị, nguyên vật liệu và tiện nghi khác. - Tính bất định và rủi ro cao. Hầu hết các dự án đều đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong khoảng thời gian nhất định. Mặc khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ. Trong đó: - Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm: Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất. - Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác. Dự án đầu tư xây dựng không phân biệt các loại nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng. - Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp. - Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. - Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. - Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. 4
- 1.1.2. Khái niệm dự án đường sắt đô thị 1.1.2.1. Khái niệm đường sắt đô thị Đường sắt đô thị (hay còn gọi là metro) là một loại hình vận tải giao thông công cộng bằng đoàn tàu và ray đi ngầm hay đi trên cao trong phạm vi một thành phố hay một tỉnh. Metro bao gồm các loại sau: - Đường sắt nặng (Heavy Rail Transit): vận chuyển khối lượng lớn (30.000 đến 80.000 người/giờ). - Đường sắt nhẹ (Light Rail Transit): vận chuyển khối lượng nhỏ hơn (5.000 đến 30.000 người/h) gồm có tàu bánh lốp, bánh thép, tàu 1 ray (monorail), tàu điện mặt đất (tramway), tàu đệm từ trường. 5
- Hình 1.1 - Các loại đoàn tàu (Nguồn: Pre-FS for HCMC Metro Tan Son Nhat Airport Link Line Project do tư vấn Liên danh Sambo thực hiện năm 2016) 6
- 1.1.2.2. Khái niệm dự án đường sắt đô thị Theo Ban Quản lý Đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị là dự án đầu tư xây dựng 1 tuyến hay 1 đoạn của tuyến đường sắt đô thị. Thời gian thực hiện dự án đường sắt đô thị từ 10 năm đến 20 năm do mới được thực hiện lần đầu tiên ở Việt Nam. 1.1.3. Nội dung của quản lý dự án đường sắt đô thị Các thành phần tham gia dự án đường sắt đô thị là các cá nhân hoặc tổ chức có liên quan, hoặc là những người được hưởng lợi hay bị xâm hại khi dự án thành công, bao gồm: Chủ đầu tư, Nhà tài trợ hoặc người cung cấp tài chính, Ban quản lý dự án, Khách hàng, Nhà thầu chính và các nhà thầu phụ, Các nhà cung ứng, Cơ quan quản lý nhà nước, Nhân dân địa phương, Nhà bảo hiểm,… Trong đó, khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác quản lý dự án đường sắt đô thị đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình. Hiện nay, công tác quản lý dự án đang ngày càng được chú trọng và mang tính chuyên nghiệp hơn, nó tỷ lệ thuận với quy mô, chất lượng công trình và năng lực cũng như tham vọng của chính Chủ đầu tư. Kinh nghiệm cho thấy công trình có yêu cầu cao về chất lượng, hoặc công trình được thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết với các đơn vị tư vấn quốc tế,… đòi hỏi một ban quản lý dự án có năng lực thực sự, làm việc với cường độ cao, chuyên nghiệp và hiệu quả. Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự án, một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tư vấn. Đây là lĩnh vực mới mẻ và nhiều tiềm năng ở Việt Nam. Quản lý dự án đường sắt đô thị là một quá trình phức tạp từ công tác hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của một dự án và kích thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một cách khác, Quản lý dự án đường sắt đô thị là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của 7
- quản lý vào suốt vòng đời của Dự án đường sắt đô thị nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra. 1.1.3.1. Các giai đoạn đầu tư dự án đường sắt đô thị Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án đường sắt đô thị, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện hoặc kết hợp đồng thời các giai đoạn trình tự đầu tư. Các giai đoạn quản lý dự án đường sắt đô thị gồm: a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: là giai đoạn nghiên cứu và thiết lập dự án đầu tư, gồm những công việc: - Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư (kêu gọi vốn đầu tư, nghiên cứu hỗ trợ kỹ thuật); - Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (sơ bộ lựa chọn dự án); - Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi để xem xét, quyết dịnh đầu tư xây dựng; - Thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Ở giai đoạn này, vấn đề chất lượng, chính xác của kết quả nghiên cứu. Tổng chi phí giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5-15% vốn đầu tư chảy vào dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt phần vốn còn lại, tạo cơ sở cho quá trình hành động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư là có lãi, nhanh chóng phát huy hết nguồn lực phục vụ dự kiến. b) Giai đoạn thực hiện đầu tư: là giai đoạn thi công xây dựng công trình, mua sắm máy móc thiết bị..., gồm những công việc sau: - Thực hiện việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất; - Tổ chức lựa chọn nhà thầu thiết kế và ký kết hợp đồng thiết kế kỹ thuật; - Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); - Khảo sát xây dựng; - Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; - Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng tư vấn, hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán thiết bị; 8
- - Thi công xây dựng công trình; Giám sát thi công xây dựng; Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; - Nghiệm thu công trình hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; - Vận hành, chạy thử; - Thực hiện các công việc cần thiết khác. Giai đoạn thực hiện đầu tư: Vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, 85-95,5% vốn đầu tư được chia ra và huy động trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời, thời hạn thực hiện đầu tư cũng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào công tác chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, quản lý quá trình việc thưc hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư c) Giai đoạn kết thúc dự án: là giai đoạn hoàn tất xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, gồm những công việc: - Quyết toán hợp đồng tư vấn, thiết kế, xây dựng và mua bán thiết bị; - Bảo hành công trình xây dựng. Giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được các giai mục tiêu của dự án, nếu các két quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, tồn tại thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ tại thời điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị và thực hiện đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác động của các kết quả đầu tư chính là dòng đời của dự án đường sắt đô thị. 1.1.3.2. Nội dung quản lý dự án đường sắt đô thị a) Những đặc trưng cơ bản của quản lý dự án đường sắt đô thị - Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án (ở đây là Ban Quản lý Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh) 9
- - Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án, tức là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án. Những công việc này tọa thành quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án. - Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu về giao thông công cộng của người dân, giảm tải các phương tiện cá nhân. - Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án không thể vận hành hiệu quả mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá trình thực hiện dự án đều cần có tính sáng tạo. b) Những đặc trưng chủ yếu của quản lý dự án đường sắt đô thị - Quản lý phạm vi dự án: Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án … - Quản lý thời gian dự án: là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian. khống chế thời gian và tiến độ dự án. - Quản lý chi phí dự án: là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí. - Quản lý chất lượng dự án: là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của đường sắt đô thị. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng... - Quản lý nguồn nhân lực: là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi nguời trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án. - Quản lý việc trao đổi thông tin: là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án. 10
- - Quản lý rủi ro trong dự án: Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những yếu tố rủi ro mà chúng ta không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những yếu tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những yếu tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết. phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro. - Quản lý việc thu mua của dự án: là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua. lựa chọn việc thu mua và trưng thu các nguồn vật liệu. - Quản lý việc giao nhận dự án: là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao - nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ gian hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải trường hợp này, do đó quản lý việc giao - nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý dự án. 1.1.3.3. Ban quản lý dự án Ban quản lý dự án là một thành phần quan trọng của dự án xây dựng, đó là một cá nhân hoặc một tổ chức do Chủ đầu tư thành lập, có nhiệm vụ điều hành, quản lý dự án trong suốt quá trình thực hiện dự án. Các thành phần của Ban QLDA có thể thay đổi theo các giai đoạn của dự án, như: a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: 11
- - Đại diện Chủ đầu tư: trình bày rõ mục đích đầu tư và sử dụng công trình, nguồn vốn đầu tư, các đối tác tham gia dự án; - Giám đốc điều hành dự án: điều hành quản lý chung, lập kế hoạch tổng thể dự án, tổ chức nhân sự, chuẩn bị và trình Chủ đầu tư các Báo cáo dự án. - Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc và các chuyên gia KTS, kỹ sư kết cấu, điện, nước,…. b) Giai đoạn thực hiện dự án: - Công tác thiết kế và đấu thầu: + Giám đốc điều hành dự án: chuẩn bị nhiệm vụ thiết kế cho công trình, mời hoặc thi tuyển các đơn vị tư vấn thiết kế, công bố kết quả và ký hợp đồng với đơn vị được tuyển chọn, điều phối hoạt động tư vấn thiết kế theo đúng trình tự, thời gian, nội dung của bản nhiệm vụ thiết kế đã đề ra, cùng chủ đầu tư xem xét và phê duyệt nội dung thiết kế và bản dự toán cuối cùng. + Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc cho giám đốc dự án, dự án hợp tác với đối tác nước ngoài thì cần thiết phải có thêm bộ phận biên/phiên dịch; + Kiến trúc sư (nếu Giám đốc dự án đã là kiến trúc sư thì không cần thêm người này): chuẩn bị và cùng thuyết trình cho chủ đầu tư hiểu các phương án thiết kế sơ bộ do đơn vị tư vấn thiết kế đưa ra. Nêu yêu cầu sửa chữa, bổ sung để tư vấn thiết kế triển khai phương án chi tiết. + Chuyên gia tính dự toán: ước tính và kiểm tra giá thành, dự toán công trình theo bản vẽ thiết kế thi công do đơn vị tư vấn thiết kế cung cấp, hỗ trợ việc lập các hồ sơ mời thầu và đấu thầu. + Nhà thầu: tham gia ý kiến về vật liệu xây dựng, phương pháp tổ chức thi công. - Công tác thi công xây dựng: + Giám đốc điều hành dự án; Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc; + Kiến trúc sư tại hiện trường; Chuyên gia tính toán; Nhà tư vấn kỹ thuật; + Nhà thầu thi công xây dựng. c) Giai đoạn kết thúc dự án: - Chủ đầu tư; Giám đốc dự án; Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc; - Người sử dụng công trình; 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn