intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ của DongA Bank tại thành phố Long Xuyên

Chia sẻ: Hồ Thịnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:62

185
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ của DongA Bank tại thành phố Long Xuyên" được thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố chất lượng dịch vụ tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân tại DongA Bank, đo lường mức độ tác động của các thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự hài lòng của khách hàng cá nhân tại DongA Bank,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ của DongA Bank tại thành phố Long Xuyên

  1. 1 MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH
  2. 2 DANH MỤC BẢNG
  3. 3 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Năm 2013 vừa qua, ngành ngân hàng đã phải chịu sự   ảnh hưởng mạnh mẽ  từ  cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài, cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực   đang diễn ra mạnh mẽ, sự  phát triển của công nghệ  hiện đại và sự  mở  cửa thị  trường, ngành ngân hàng phải đối mặt với một cuộc cạnh tranh quyết liệt của các  ngân hàng trong nước, ngân hàng nước ngoài. Sang đến năm 2014, sự khó khăn của  ngành ngân hàng vẫn chưa có dấu hiệu chấm dứt. Trong môi trường cạnh tranh đang diễn ra gay gắt như thế, các ngân hàng đặc  biệt chú trọng hơn đến vai trò của khách hàng đối với sự phát triển của mình. Ngân   hàng nào dành được nhiều sự  quan tâm và trung thành từ  phía khách hàng thì ngân   hàng đó sẽ  thắng lợi và phát triển. Các chiến lược kinh doanh nhằm thu hút và  hướng tới khách hàng trở nên ngày càng quan trọng. Làm thế nào để có thể đem đến  cho khách hàng sự  hài lòng cao nhất luôn là vấn đề  luôn được các ngân hàng cố  gắng giải quyết và giải quyết bằng tất cả khả năng của ngân hàng mình. Sự  hài lòng của khách hàng sẽ  là một chất keo gắn kết khách hàng và ngân   hàng, giúp ngân hàng phát triển bền vững. Tuy nhiên, theo một khảo sát của ERC  Việt Nam chỉ  ra rằng 78% khách hàng cảm thấy hài lòng với doanh nghiệp nước   ngoài hơn là doanh nghiệp trong nước. Tỷ lệ đó cho thấy doanh nghiệp Việt Nam,   trong đó có các ngân hàng, cần chú trọng hơn vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ  để  giữ  được lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ  mà mình   cung cấp (www.doanhnhansaigon.vn 2012). Chính vì thế, nghiên cứu về sự hài lòng   của khách hàng đối với dịch vụ  mà ngân hàng cung cấp trở  thành một hoạt động  được tiến hàng thường xuyên và đều đặn nhằm xác định và điều chỉnh những điểm   yếu của mình để thỏa mãn nhu cầu khách hàng nhiều hơn. Đề tài “Sự hài lòng của   khách   hàng   cá   nhân   đối   với   dịch   vụ   của   DongA   Bank   tại   thành   phố   Long   Xuyên” được thực hiện không ngoài mục đích trên.
  4. 4 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.  Mục tiêu chung Đánh giá mức độ  hài lòng của khách hàng cá nhân đối với các dịch vụ  của   DongA Bank tại thành phố Long Xuyên, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao  mức độ  hài lòng của khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới tin dùng  dịch vụ của DongA Bank. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ­ Xác định các yếu tố  chất lượng dịch vụ  tác động đến sự  hài lòng của khách   hàng cá nhân tại DongA Bank. ­ Đo lường mức độ  tác động của các thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự  hài lòng của khách hàng cá nhân tại DongA Bank. ­ Kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng: Giữa các nhóm giới tính, các nhóm  thu nhập, các nhóm tuổi, các nhóm thời gian sử dụng. 1.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Đề  tài sau khi được hoàn thành sẽ  cung cấp cho ngân hàng một bài đánh giá   khách quan về  chất lượng dịch vụ  cũng như  các yếu tố  tác động đến chất lượng  dịch vụ  của ngân hàng Đông Á. Dựa vào đó, ngân hàng sẽ  có thể  tìm cho mình  những biện pháp thích hợp để  nâng cao hiệu quả  phục vụ  của ngân hàng và giúp   cho khách hàng luôn cảm thấy hài lòng mỗi khi đến giao dịch với ngân hàng. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu: đề  tài được thực hiện trên phạm vi thành phố  Long   Xuyên.
  5. 5 Đối tượng nghiên cứu: chất lượng dịch vụ  và các yếu tố  tác động đến sự  hài  lòng của khách hàng cá nhân sử dụng các dịch vụ của DongA Bank. Đối tượng khảo sát: những khách hàng có sự dụng dịch vụ của DongA Bank tại   thành phố Long Xuyên. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN  CỨU Trong chương này, các khái niệm và lý thuyệt liên quan đến sự  hài lòng của  khách hàng và các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng  được nêu ra đầy  đủ. Sau khi hiểu rõ cơ sở lý thuyết đó, tác giả  sẽ đề  xuất mô hình nghiên cứu cho  đề tài và các giả thuyết nghiên cứu 2.1. NHTM và sản phẩm dịch vụ ngân hàng 2.1.1. Khái niệm NHTM Ngân hàng thương mại là một tổ  chức tín dụng thực hiện toàn bộ  hoạt động  ngân hàng và các hoạt đông kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là  hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường  xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ  thanh toán (Dương T Bình Minh & Sử Đình Thành 2004). 2.1.2. Sản phẩm dịch vụ của NH (Hoàng Xuân Bích Loan 2008) 2.1.2.1. Khái niệm sản phẩm dịch vụ của NH Sản phẩm dịch vụ  của ngân hàng được hiểu là các dịch vụ  tài chính mà ngân   hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ưng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt   cuộc sống, cất trữ tài sản…Qua đó, ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu  phí từ  các hoạt động dịch vụ  này. Trong xu hướng phát triển hiện nay, ngân hàng 
  6. 6 được coi như  một siêu thị  dịch vụ  với hàng trăm dịch vụ  khác nhau tùy theo cách  phân loại và trình độ phát triển của ngân hàng. Có hai khái niệm dịch vụ ngân hàng: Quan điểm thứ nhất: các hoạt động sinh lời của ngân hàng ngoài hoạt động cho  vay thì được coi là hoạt động dịch vụ. Sự  phân định như  vậy cho phép ngân hàng  thực thi chiến lược tập trung đa dạng hóa, phát triển và nâng cao hiệu quả của các  hoạt động phi tín dụng.  Quan điểm thứ  hai: tất cả  các hoạt động kinh doanh của một ngân hàng đều  được coi là hoạt động dịch vụ, bao gồm cả hoạt động tín dụng. Trong phân tổ  các   ngành của nền kinh tế  thì ngành ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ; vì thế, có thể  xem hoạt động cho vay là một hoạt động dịch vụ của ngân hàng. 2.1.2.2. Phân loại sản phẩm dịch vụ NH Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng cung cấp nhiều loại sản phẩm dịch   vụ  khác nhau để đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ  những dịch vụ  truyền thống đến   những dịch vụ ngân hàng hiện đại. 2.1.2.2.1. Sản phẩm dịch vụ truyền thống Dù phát triển  ở  trình độ  nào đi nữa, các sản phẩm dịch vụ  truyền thống vẫn là  những sản phẩm dịch vụ không thể thiếu của các ngân hàng. Trao đổi tiền:  Lịch sử  cho thấy rằng một trong những dịch vụ  ngân hàng đầu tiên được thực   hiện là trao đổi tiền – một ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này để đổi lấy  một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Sự  trao đổi đó rất quan trọng đối với  khách du lịch vì họ sẽ cảm thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi có trong tay bản tệ  của quốc gia hay thành phố họ đang đến. Trong thị  trường tài chính ngày nay, mua  bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng có năng lực về  vốn và chuyên môn thực  hiện; bởi vì, những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cần phải   có trình độ chuyên môn cao.  Chiết khấu thương phiếu và cho vay:
  7. 7 Từ vài chục thế kỷ trước, NHTM đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho   vay đối với các doanh nghiệp địa phương – những người bán các khoản nợ (khoản   phải thu) cho ngân hàng để  lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ  chiết khấu   thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các doanh nghiệp, giúp họ  có vốn để  dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất…  Nhận tiền gửi và cung cấp các tài khoản giao dịch: Để  thực hiện các giao dịch tài chính, NHTM phải huy động nguồn vốn. Một  trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.  Khách hàng gửi tiền tại ngân hàng vừa nhận được lãi, vừa tránh bị  mất cấp do lưu   trữ tiền mặt. Cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu và châu Mỹ đã đánh dấu sự  ra đời của những hoạt động và dịch vụ  ngân hàng mới. Một dịch vụ  mới, quan  trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand   deposit) – một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán tiền  mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi này được xem như  một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng; bởi vì, nó  cải thiện đáng kể  hiệu quả  của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh   doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Trong thời kỳ  Trung Cổ  và vào những năm đầu cách mạng công nghiệp, khả  năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm  chú ý của các chính phủ  Âu – Mỹ. Thông thường, ngân hàng được phép cấp giấy  phép thành lập với điều kiện họ phải mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất   định trên tổng lượng tiền mà ngân hàng huy động được.  Cung cấp dịch vụ ủy thác: Từ  nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý  hoạt động tài chính cho cá nhân doanh nghiệp thương mại. Theo đó, ngân hàng sẽ  thu phí trên cơ  sở  giá trị  của tài sản và qui mô tài sản mà họ  quản lý. Chức năng   quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ   ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân  
  8. 8 hàng đều cung cấp cả  hai loại: dịch vụ  ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ  gia  đình và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp. 2.1.2.2.2. Sản phẩm dịch vụ hiện đại Nhu cầu xã hội ngày càng cao, bên cạnh các sản phẩm truyền thống, ngân hàng  đang cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ hơn như: Cho vay tiêu dùng Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và  hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất  nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao; do đó, làm cho chúng trở nên sinh lời thấp. Đầu   thế  kỷ  20, các ngân hàng bắt đầu dựa vào tiền gửi của khách hàng để  tài trợ  cho  những món vay thương mại lớn. Với sự cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng hướng  tới người tiêu dùng như  khách hàng trung thành tiềm năng. Sau Thế  chiến thứ  hai,  tín dụng tiêu dùng đã trở  thành một trong những loại hình tín dụng có mức tăng  trưởng nhanh nhất. Tuy tốc độ  tăng trưởng những năm gần đây chậm lại nhưng   người tiêu dùng vẫn là nguồn cung cấp chủ  yếu cho các ngân hàng và tạo ra một  trong những nguồn thu quan trọng của ngân hàng. Tư vấn tài chính Các ngân hàng từ  lâu đời đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư  vấn tài chính, đặt biệt là tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều   dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các   cá nhân đến các cơ hội thị trường trong nước và nước ngoài cho các doanh nghiệp   của họ. Quản lý tiền mặt Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số  dịch vụ  mà họ  làm  cho bản thân mình có ích cho khách hàng. Một trong những ví dụ  nổi bật nhất là  dịch vụ  quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một  
  9. 9 công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào chứng  khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn đến khi khách hàng cần tiền mặt thanh toán. Trong khi các ngân hàng có khuynh hướng chuyên môn hóa vào dịch vụ  quản lý  tiền mặt cho các tổ chức, ngày nay có một xu hướng đang gia tăng về việc cung cấp  các dịch vụ tương tự cho các cá nhân. Sỡ dĩ  khuynh hướng này đang lan rộng là do  các công ty môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài chính khác cũng cấp cho các cá  nhân tài khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính liên quan. Dịch vụ thuê mua (Leasing) Rất nhiều ngân hàng tích cực cho doanh nghiệp lựa chọn mua các thiết bị, máy  móc thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua các thiết bị và cho khách  hàng thuê. Cho vay tài trợ dự án Các ngân hàng ngày càng năng động trong việc cho vay tài trợ dự  án, đặt biệt là   trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này khá cao nên   các ngân hàng thương thực hiện cho vay cùng với sự tham gia của các nhà thầu và   nhà đầu tư khác để chia sẽ rủi ro. Dịch vụ bảo hiểm Các ngân hàng ngày nay còn tham gia kinh doanh các loại hình bảo hiểm phi nhân   thọ, tái bảo hiễm phi nhân thọ trong và ngoài nước; hoạt động đầu tư tài chính. Cung cấp các kế hoạch hưu trí Một số ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết  các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những   người nghỉ  hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cung cấp các kế  hoạch tiền gửi hưu trí   cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu nó cần đến. Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán Trên thị trường tài chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ  các dịch vụ tài chính, cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm.  
  10. 10 Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán thực hiện các   dịch vụ  môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ  hội mua cổ  phiếu, trái  phiếu và các chứng khoán khác mà không cần nhờ đến người kinh doanh. Dịch vụ thẻ thanh toán Ngày nay thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán thông dụng và văn minh.   Các công ty và ngân hàng liên kết với nhau để  khai thác lĩnh vực thu nhiều lợi  nhuận này. Các loại thẻ  MasterCard, Visa, Dinners Club, JCB, American Express   được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Người sử dụng thẻ có thể thanh toán tiền hàng  hóa, dịch vụ, trả  cước phí điện thoại, tiền nước hay rút tiền mặt tại các máy rút  tiền tự  động rất tiện lợi. Ngoài ra, họ  còn được cấp hạn mức thu chi qua thẻ  mà   không cần phải cất giữ tiền mặt. Tóm lại, rõ ràng là không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp đủ  các dịch  vụ nêu trên, nhưng quả thật danh mục dịch vụ ngân hàng đang ngày một tăng lên. 2.2. Sự hài lòng của khách hàng 2.2.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng Sự  hài lòng hay sự  thỏa mãn của khách hàng được xem là nền tảng trong khái   niệm   của   Marketing   về   việc   thỏa   mãn   nhu   cầu   và   mong   ước   của   khách   hàng  (Spreng, MacKenzie, & Olshvsky, 1996). Khách hàng được thỏa mãn là một yếu tố  quan trọng để  duy trì được thành công lâu dài trong kinh doanh và các chiến lược   kinh doanh phù hợp nhằm thu hút và duy trì khách hàng (Zeithml & ctg, 1996) Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng như: Phương châm hoạt động của các công ty kinh doanh là thoả  mãn tối đa nhu cầu   của khách hàng vì khách hàng mang lại doanh thu là lợi nhuận cho công ty. Khi   khách hàng thoả  mãn thì khả  năng tiếp tục mua và giới thiệu cho người khác cùng 
  11. 11 mua là rất cao. Sự  thoả  mãn của khách hàng đối với dịch vụ  là cảm xúc đối với  công ty kinh doanh dịch vụ  dựa trên từng tiếp xúc hay giao dịch với công ty đó   (Bitner & Hubbert, 1994). Sự thỏa mãn của khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa  kinh nghiệm đã biết và sự mong đợi (Parasuraman & ctg, 1988; Spreng & ctg, 1996). 2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng 2.2.2.1. Chất lượng dịch vụ Tính vượt trội Đối với khách hàng, dịch vụ  có chất lượng là dịch vụ  thể  hiện được tính vượt  trội của mình so với các sản phẩm khác. Chính tính ưu việt này làm cho chất lượng   dịch vụ  trở  thành thế  mạnh cạnh tranh của các nhà cung cấp dịch vụ. Sự  đánh giá  về  tính vượt trội của chất lượng chịu  ảnh hưởng rất lớn bợi sự  cảm nhận của   người sử dụng dịch vụ. Tính đặc trưng của sản phẩm Chất lượng dịch vụ là tổng thể những mặt cốt lõi nhất và tinh túy nhất kết tinh   trong sản phẩm dịch vụ  tạo nên tính đặc trưng cho nó. Vì vậy, dịch vụ  hay sản  phẩm có chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc trưng vượt trội” hơn so với các   sản phẩm cấp thấp. Sự  phân biệt này gắn liền với việc xác định các thuộc tính   vượt trội hữu hình hay vô hình của sản phẩm dịch vụ. Chính nhờ những đặc trưng   này mà khách hàng có thể nhận biết chất lượng dịch vụ của ngân hàng khác với các  đối thủ cạnh tranh. Tính cung ứng Chất lượng dịch vụ  gắn liền với quá trình thực hiện, chuyển giao dịch vụ  đến  khách hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái phục vụ  và cách cung  ứng  dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố bên trong phụ  thuộc vào cách biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ.
  12. 12 Tính thỏa mãn nhu cầu Dịch vụ được tạo ra nhắm thỏa mãn khách hàng. Do đó, chất lượng dịch vụ nhất  thiết phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu cầu của khách hàng làm căn cứ  để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng cảm thấy dịch vụ không đáp ứng   nhu cầu của mình thị họ sẽ không hài lòng với chất lượng mà họ nhận được. Trong   môi trường kinh doanh hiện đại thì đặc điểm này càng trở  nên quan trọng hơn bao   giờ hết vì các nhà cung cấp dịch vụ phải luôn hướng đến nhu cầu khách hàng và cố  gắng hết mình để đáp ứng các nhu cầu đó. Tính tạo ra giá trị Rõ ràng, chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị được tạo ra  nhằm phục vụ  khách hàng. Dịch vụ không sinh ra giá trị  được xem là không có chất lượng. Ví dụ,  ngân hàng tạo ra giá trị  và khách hàng là đối tượng tiếp nhận những giá trị  đó. Vì  vậy, việc xem xét chất lượng dịch vụ  hay cụ  thể  hơn là các giá trị  đem lại cho  khách hàng phụ thuộc vào đánh giá khách hàng chứ không phải của ngân hàng.  2.2.2.2. Giá cả dịch vụ Giá cả  là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị  hàng hóa, dịch vụ. Giá cả  được xác định dựa trên giá trị  sử dụng và cảm nhận của khách hàng về sản phẩm,   dịch vụ  mà mình sử  dụng. Khách hàng không nhất thiết phải mua sản phẩm, dịch   vụ có chất lượng cao nhất mà họ sẽ mua những sản phẩm dịch vụ đem lại cho họ  sự hài lòng nhiều nhất. Chính vì vậy, những nhân tố như cảm nhận của khách hàng   về giá và chi phí (chi phí sử dụng) không ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhưng  sẽ tác động đến sự hài lòng của khách hàng. Để đánh giá tác động của nhân tố giá cả đến sự hài lòng khách hàng, ta cần xem   xét ba khía cạnh: Giá so với chất lượng, giá so với các đối thủ cạnh tranh, giá so với  mong đợi của khách hàng. Khi xem xét tác động của giá cả  đến sự  hài lòng của khách hàng chúng ta cần   nhận thức một cách đầy đủ  hơn giá ở  đây bao gồm chi phí bỏ  ra và chi phí cơ  hội 
  13. 13 để có được sản phẩm dịch vụ. Trong phạm vi bài viết này, yếu tố giá cả được xem   chính là tính cạnh tranh của giá được cảm nhận. Nếu khách hàng cảm nhận tính   cạnh tranh của giá cao thì họ sẽ càng hài lòng và ngược lại. 2.2.2.3. Việc duy trì khách hàng Ngoài việc làm tăng sự hài lòng của khách hàng, ngân hàng ngày nay còn phải ra   sức phát huy các mối ràng buộc bền vững và lòng trung thành nơi khách hàng của  mình. Một ngân hàng có thể  mất đi 100 khách hàng một tuần vẫn có thể  tìm được  100 khách hàng mới. tuy nhiên, việc xáo tung khách hàng quá nhiều có thể phải trả  giá so với ngân hàng giữ  được 100 khách hàng đó và không kiếm thêm khách hàng  mới. Một ngân hàng có thể ước tính mất đi bao nhiêu lợi nhuận khi khách hàng bỏ  đi. Cạnh tranh làm gia tăng phí tốn để thu hút khách hàng mới ngày một cao, có thể  cao hơn nhiều so với việc giữ khách hàng hiện có vui vẻ. Vì vậy, tiếp thị tấn công,   nói chung, tốn kém hơn tiếp thị  phòng vệ, bởi phải mất nhiều nỗ lực và tiền bạc   để lôi kéo khách hàng đã hài lòng của đối thủ cạnh tranh đồng ý sang giao dịch với  chúng ta. Vì vậy, bên cạnh việc tập trung kế  hoạch tiếp thị  khách hàng mới, các ngân   hàng vẫn duy trì tuyến đầu phòng thủ  của họ  là gìn giữ  và chăm sóc khách hàng   hiện tại. Và cách tiếp cận tốt nhất để gìn giữ khách hàng chính là mang lại cho họ  sự hài lòng và giá trị, điều này đưa đến sự trung thành rất cao của khách hàng. 2.2.3. Quan hệ giữa hài lòng và chất lượng dịch vụ Sự hài lòng và chất lượng dịch vụ là hai khái niệm phân biệt nhưng có quan hệ  gần gũi với nhau. Chất lượng dịch vụ mang tính khách quan, nhận thức, đánh giá,  trong khi sự hài lòng là sự kết hợp của các thành phần mang tính chủ quan, dựa vào   cảm giác, cảm xúc. Sự  hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên  sự hài lòng của họ khi tiêu dùng dịch vụ còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm   đến các thành phần cụ thể của dịch vụ.
  14. 14 Quan hệ  giữa chất lượng dịch vụ và sự  hài lòng vẫn còn có nhiều ý kiến khác  nhau, sự  hài lòng là tiền tố  của chất lượng dịch vụ  hay ngược lại. Một số  nhà  nghiên cứu  ủng hộ  quan điểm sự  hài lòng dẫn đến chất lượng dịch vụ, coi chất   lượng dịch vụ như là sự  lượng giá tổng quát trong dài hạn, trong khi sự hài lòng là   sự đánh giá chuyên biệt qua giao dịch. Các nhà nghiên cứu khác lại khuyến cáo rằng  chất lượng dịch vụ  là tiền tố  của sự  hài lòng khách hàng và sự  hài lòng của khách  hàng có ảnh hưởng đến sự mua hàng. 2.3. Sơ lược các nghiên cứu trước đây: Hoàng Xuân Bích Loan (2008) đã sử dụng mô hình SERVQUAL nghiên cứu sự  hài lòng của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư  và Phát Triển Việt  Nam – chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy để tạo sự  thỏa mãn cho khách hàng thì độ  tin cậy và chất lượng dịch vụ  có ý nghĩa thống kê  và quan hệ dương với sự hài lòng của khách hàng. Trần Diệu Tuyết Hoa (2009) đã sử  dụng mô hình SERVPERF nghiên cứu các  nhân tố   ảnh hưởng đến sự  hài lòng của khách hàng cá nhân khi giao dịch tiền gửi  tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả  nghiên cứu  cho thấy năm thành phần của thang đo SERVPERF đã được sắp xếp lại thành bốn   thành phần: Sự  cảm thông, phương tiện hữu hình, sự  đáp ứng, sự  cạnh tranh. Kết  quả nghiên cứu hồi quy có R2 = 0.522 và mô hình hồi quy tuyến tính bội của biến   phụ  thuộc là sự  hài lòng của khách hàng theo hai biến độc lập là sự  cảm thông và   phương tiện hữu hình. 2.4. Giới thiệu DongA Bank chi nhánh An Giang: 2.4.1. Sơ lược về DongA Bank – Chi nhánh An Giang:
  15. 15 Hình ảnh logo mới hướng đến 3 giá trị nổi bật mà DongA Bank cam kết đem lại  cho Khách hàng và đối tác ­  không ngừng sáng tạo,  thân thiện  và  đáng tin cậy.  Đồng thời, logo mới của DongA Bank cũng thể hiện định hướng đa dạng hoá hoạt   động, chủ  động hội nhập và xây dựng một ngân hàng đa năng ­ một tập đoàn tài  chính vững mạnh với đội ngũ nhân lực gắn kết chặt chẽ, không ngừng sáng tạo vì  những giá trị mới mẻ và thiết thực cho cuộc sống. 2.4.2. Lịch sử hình thành Căn cứ  vào công văn số  1032/NHTP.2002 ngày 28/08/2002 của Giám đốc Ngân  hàng Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt   động của Phòng giao dịch trực thuộc ngân hàng thương mại. Căn cứ quyết định số 230/2002/QĐ­EAB ngày 10/10/2002 về việc ban hành Quy  chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giao Dịch Trực thuộc ngân hàng Đông Á. Ngày 01/11/2007 ngân hàng Đông Á Chi nhánh An Giang được thành lập trên cơ  sở mua lại ngân hàng TMCP Tứ Giác Long Xuyên đến tháng 12/2007 trụ sở chính   của ngân hàng Đông Á Chi nhánh An Giang dời xuống số  19/14 Quốc lộ  91 –   phường Mỹ  Thới – Thành phố  Long Xuyên – An Giang  đồng thời chuyển chi  nhánh cũ thành Phòng giao dịch Long Xuyên được thành lập vào ngày 25/12/2007  có địa chỉ số 378 Hà Hoàng Hổ, Phường Mỹ Xuyên, Thành phố Long Xuyên. Hiện nay DongA Bank có 1 chi nhánh và 3 phòng giao dịch tại thành phố  Long  Xuyên: ­ Chi nhánh An Giang ­ Phòng giao dịch Long Xuyên ­ Phòng giao dịch Mỹ Long ­ Phòng giao dịch Bình Khánh 2.4.3. Nội dung hoạt động chính của ngân hàng tmcp Đông Á – An  Giang dành cho khách hàng cá nhân
  16. 16 2.4.3.1. Thẻ DongA Bank hiện nay có rất nhiều loại thẻ phù hợp với từng đối tượng sử dụng   khác nhau. Thẻ đa năng Đông Á Đây là loại thẻ được khách hàng sử dụng nhiều nhất. Thẻ được tích hợp đầy đủ  mọi tính năng như: rút tiền, gửi tiền, chuyển khoản trực tuyến, thanh toán tự động,  nhận lương điện tử, mua sắm online,… Thẻ liên kết sinh viên Chi nhánh An Giang của ngân hàng Đông Á liên kết với trường Đại học An  Giang tạo thẻ  miễn phí cho tất cả  sinh viên mới của trường mỗi năm. Thẻ  không  chỉ tích hợp đầy đủ các chức năng của một chiếc thẻ đa năng Đông Á mà thẻ còn có   thể dùng làm thẻ thư viện, thẻ sinh viên,… Thẻ Đa năng Chứng khoán Dành cho những cá nhân kinh doanh chứng khoán. Ngân hàng Đông Á liên kết với   các công ty chứng khoán để những khách hàng sử dụng thẻ được miễn phí dịch vụ  giá trị gia tăng tại quầy giao dịch của Đông Á và tiện ích “Bán chứng khoán – Lấy   tiền ngay”. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể sử dụng nó như một thẻ đa năng. Thẻ Tín dụng Visa DongA Bank Trong cuộc sống hiện đại, mỗi ngày có rất nhiều sản phẩm tân tiến được sản  xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người mà ngân sách của mỗi người   thì có hạn, khi bạn muốn mua sắm mà chưa có lương, thẻ tín dụng DongA Bank sẽ  giúp bạn có thể có được điều bạn muốn với 0 đồng lãi trong vòng 45 ngày. Thẻ đồng thương hiệu DongA Bank – Co.opmart Thẻ  đồng thương hiệu DongA Bank – Co.opmart là thẻ  thuộc dòng Thẻ  ghi nợ  nội địa (Debit card) do DongA Bank phát hành. Thẻ  mang đầy đủ  tính năng của   chiếc Thẻ  Đa năng Đông Á với nhiều tiện ích nhất trên thị  trường hiện nay. Đồng 
  17. 17 thời Thẻ  cũng được sử  dụng như  Thẻ  Thành viên của hệ  thống Co.opmart  (Liên  hiệp HTX Mua bán Thành phố Hồ Chí Minh ­ Saigon Co.op). Ngoài ra ngân hàng Đông Á còn có các loại thẻ dành riêng cho các đối tượng như  bác sĩ (Thẻ  Bác sĩ), giáo viên (Thẻ  Nhà giáo) và khách hàng thân thiết của báo Sài   Gòn Tiếp Thị (Thẻ Mua sắm). 2.4.3.2. Thanh toán tự động Đến với dịch vụ  Thanh toán tự  động, DongA Bank sẽ  thay bạn thanh toán kịp  thời các hóa đơn cố  định như  hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, bảo hiểm, …   giúp bạn tiết kiệm được thời gian và công sức đi lại. Chỉ cần một lần đăng ký duy   nhất với DongA Bank, bạn sẽ được tận hưởng những tiện ích tuyệt vời của một  phương thức thanh toán hiện đại, đảm bảo thuận tiện và an toàn. 2.4.3.3. Tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng Đông Á luôn muốn tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn phù hợp với  nhu cầu và khả năng của mỗi người. Chính vì thế Đông Á đã cho ra đời nhiều loại   hình tiền gửi tiết kiệm như: Tiết kiệm cho tương lai, Chắp cánh cho con yêu, Tiết   kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn đối với VND và Ngoại tệ. 2.4.4. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng tmcp đông á – an giang
  18. 18 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của DongA Bank – An Giang (Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự) Giám đốc:  là người trực tiếp chỉ  đạo kinh doanh, hướng dẫn thực hiện công   việc theo sự  ủy quyền của giám đốc hội sở, chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động  kinh doanh của chi nhánh. Phòng khách hàng cá nhân: Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân (KHCN) bao gồm   các sản phẩm tín dụng, huy động vốn, thẻ  và các dịch vụ  chuyển tiền, chuyển   khoản, thanh toán tự động, chi trả kiều hối…qua các kênh giao dịch của ngân hàng. Chịu trách nhiệm chăm sóc KHCN, quản lý và phát triển quan hệ với KHCN của   chi nhánh thông qua việc ghi nhận và giải đáp các ý kiến thắc mắc của KHCN, tư  vấn hướng dẫn khách hàng về  sản phẩm, dịch vụ để  đáp  ứng nhu cầu của khách  hàng. Quản lý, lưu trữ các hồ sơ và chứng từ, thực hiện báo cáo thống kê cho giám đốc  chi  nhánh về  hoạt  động  tín dụng,  huy  động  vốn,  kinh  doanh  dịch vụ   dành  cho   KHCN. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về các vấn đề  liên quan đến hoạt động kinh  doanh sản phẩm, dịch vụ dành cho KHCN và tình hình phát triển quan hệ về chăm  sóc KHCN của chi nhánh. Phòng khách hàng doanh nghiệp: Tổ  chức triển khai các sản phẩm, dịch vụ  dành cho khách hàng doanh nghiệp  (KHDN). Quản lý, lưu trữ  các hồ  sơ  và chứng từ  khác liên quan đến hoạt động tín dụng  doanh nghiệp, quản lý tài khoản và thông tin của KHDN.
  19. 19 Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ  báo cáo, thống kê kế  toán và thực hiện báo cáo   thống kê về hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế, huy động vốn, kinh doanh dịch  vụ dành cho KHDN. Thực hiện các công việc khác liên quan phát triển quan hệ và chăm sóc KHDN. Phòng ngân quỹ: Là nơi thực hiện tham mưu cho giám đốc về  hoạt động ngân quỹ, là bộ  phận   quản lý toàn bộ  tiền mặt bằng đồng Việt Nam, ngân phiếu thanh toán, các loại   ngoại tệ, các chứng từ có giá, là nơi lưu trữ toàn bộ chứng từ, sổ sách, giấy tờ của   khách hàng đảm bảo khi vay vốn, thực hiện quản lý tài sản cầm cố, thế  chấp của   khách hàng và một số nghiệp vụ liên quan đến chức năng ngân quỹ: ­ Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán. ­ Cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn. ­ Kinh doanh vàng, đá quý, thu đổi ngoại tệ. Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ hạch toán, kế toán nội bộ, hạch toán cho các giao dịch   trên trung tâm giao dịch tự động và tổng hợp các số liệu kế toán của chi nhánh. Theo dõi, hạch toán kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng và chính xác các khoản tạm   ứng, phải thu, tạm trích, chi phí chờ  phân bổ, các khoản phải trả, thu nhập, chi   phí… Thực hiện thanh toán liên ngân hàng. Hạch toán kế toán, tham mưu cho ban lãnh đạo về  công tác kế  toán tài chính để  có thể xử lý, đánh giá nhiệm vụ, công tác của các phòng có chất lượng và hiệu quả. Phòng hành chánh – nhân sự: Phòng hành chánh thực hiện toàn bộ  các công việc về  hành chánh, tổng hợp và   báo cáo định kỳ tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho giám đốc, thực  hiện tham mưu cho giám đốc về  công tác quản lý tuyển dụng, đào tạo, thực hiện 
  20. 20 công tác thi đua, các chính sách, chế  độ, chăm lo đời sống cho cán bộ  ­ công nhân  viên. 2.5. Mô hình nghiên cứu 2.5.1. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng 2.5.1.1. Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL Mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1985) là mô hình nghiên cứu chất lượng dịch   vụ  phổ  biến và được áp dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu Marketing. Theo   Parasuraman, chất lượng dịch vụ không thể xác định chung chung mà phụ thuộc vào  cảm nhận của khách hàng với dịch vụ  đó và sự  cảm nhận này được xem xét trên   nhiều yếu tố. Mô hình Servqual được xây dựng dựa trên quan điểm chất lượng dịch   vụ  cảm nhận là sự  so sánh các giá trị  kỳ  vọng, mong đợi (expection) và các giá trị  khách hàng cảm nhận được (perception). Thang đo SERVQUAL đo lường chất lượng dịch vụ  kì vọng và dịch vụ  cảm   nhận của khách hàng được nghiên cứu thông qua 22 biến thuộc 5 khía cạnh: sự  tin   cậy, hiệu quả phục vụ, sự hữu hình, sự đảm bảo và sự cảm thông. Sự tin cậy Sự tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín. Điều   này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết cũng  như giữ lời hứa với khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, tiêu chí này thường được  khách hàng đo lường qua các tiêu chí sau: ­ Ngân hàng thực hiện giao dịch đúng ngay từ lần đầu. ­ Ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ đúng thời gian mà họ hứa. ­ Ngân hàng thực hiện giao dịch một cách chính xác, không sai sót. ­ Ngân hàng luôn có nhân viên tư  vấn tại bàn hướng dẫn để  giúp đỡ  khách  hàng. ­ Nhân viên ngân hàng luôn sẳn sàng phục vụ khách hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2