intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tìm hiểu về quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Chia sẻ: Phạm Hoàn Phú | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

205
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Tìm hiểu về quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam gồm có hai phần chính với nội dung trình bày tổng quan lý thuyết quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng cũng như giải pháp thúc đẩy sự phát triển của quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu về quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

  1. MỤC LỤC Nội dung  Trang Lời nói đầu 2 I.Tổng quan lý thuyết     1. Khái niệm   2   2. Phân loại   3    3. Vai trò   4     4. Các bên tham gia hoạt động   5      5. Nguyên tắc hoạt động 6       6. Các chỉ tiêu đánh giá   8      II.Thực trạng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của Quỹ đầu tư   9 chứng khoán tại Việt Nam HIAST 1
  2. A. LỜI MỞ ĐẦU Trước những biến động bất thường về thị trường cổ phiếu và trái phiếu, nhiều người  cho rằng thị trường chứng khoán Việt Nam chưa có các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp đứng  ra làm định hướng trong hoạt động đầu tư. Một trong các nhà đầu tư có tổ chức mang tính  chuyên nghiệp cao đó là Quỹ đầutư chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán tham gia thị trường với hai tư cách: tư cách là tổ chức phát  hành, phát hành ra các chứng chỉ quỹ đầu tư để thu hút vốn và tư cách là tổ chức dùng tiền thu  hút được để đầu tư chứng khoán. Và trên thế giới hiện nay có khoản hàng chục nghìn quỹ  đầu tư đang hoạt động cung cấp cho các nhà đầu tư. Nhờ đó mà tỷ trọng tham gia thị trường  chứng khoán của các quỹ ngày càng tăng so với nhà đầu tư cá nhân. Quỹ đầu tư chứng khoán  đã thực sự trở thành một định chế tài chính trung gian ưu việt trên thị trường chứng khoán,  làm cho thị trường phát triển,  nhất là trong giai đoạn hình thành vì sự có mặt của nó sẽ tạo ra  một thói quen đầu tư. Quỹ đầu tư chứng khoán là một khái niệm hoàn toàn mới mẻ và việc nghiên cứu tìm  hiểu cũng như đề ra các biện pháp thúc đẩy sự ra đời của Quỹ đầu tư để có thể áp dụng vào  thực tiễn là điều rất cần thiết B. NỘI DUNG I. KHÁI QUÁT VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm Quỹ đầu tư (QDT) Khi bắt đầu tham gia thị trường chứng khoán, một trong những khó khăn lớn nhất mà  nhà đầu tư phải vượt qua đó là việc lựa chọn chứng khoán để đầu tư. Việc này được sự trợ  giúp bởi nhà môi giới ( Broker ) hoặc kinh doanh chứng khoán ( Dealer ). Tuy nhiên, dù được  tư vấn đến đâu đi nữa, thì quyền quyết định cuối cùng vẫn là nhà đầu tư, và hiệu quả đầu tư  lệ thuộc vào điều kiện và phẩm chất cá nhân. Thị trường chứng khoán lại tập hợp rất nhiều  sản phẩm đa nghành, thế nên dù nhà đầu tư có tập trung vào một lĩnh vực nào đó thì cũng  không thể nào nắm vững hết những chuyển biến một cách toàn diện được. Vì thế, nhiều nhà  đầu tư đã lữa chọn cho mình một phương tiện để thực hiện đầu tư tốt nhất vào thị trường  chứng khoán đó chính là Quỹ đầu tư. Quỹ đầu tư chứng khoán là một định chế tài chính trung gian có nhiệm vụ là tập trung  vào những nguồn vốn nhỏ lẻ của nhiều người trong xã hội thành những nguồn vốn lớn nhằm  đầu tư dài hạn vào các dự án có nhu cầu vốn lớn trong nền kinh tế hoặc đầu tư vào thị  trường chứng khoán. Một nét đặc trưng tạo nên sự khác biệt giữa quỹ với các tổ chức khác tham gia vào thị  trường chứng khoán là: quỹ vừa là một tổ chức phát hành chứng khoán lại vừa là một tổ chức  kinh doanh chứng khoán. Qua việc phát hành cổ phiếu hay chứng chỉ QDT, quỹ thu được một  khối lượng tiền khá lớn, sau đó chúng ta sẽ được quỹ đầu tư vào các loại chứng khoán. Lợi  nhuận thu được sẽ được phân chia cho các nhà đầu tư mua cổ phần của quỹ. Nói chung, quỹ  chủ yếu thu lợi từ các hoạt động đầu tư chứ không nhằm thu lãi hàng tháng. Các QDT  thường ít tham gia điều hành hoạt động của các doanh nghiệp nhân vốn đầu tư từ quỹ. Các bên tham gia hoạt động của QDT chứng khoán là công ty quản lý quỹ, ngân hàng  giám sát và người đầu tư. Công ty quản lý quỹ là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, có trình  HIAST 2
  3. độ chuyên môn cao về đầu tư chứng khoán, thực hiện quản lý QDT chứng khoán. Ngân hàng  giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của QDT chứng khoán và giám sát công ty  quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư. Người đầu tư góp vốn vào QDT và  được hưởng lợi từ việc đầu tư của quỹ. Nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư thông qua quỹ đầu tư  chứng khoán bởi 5 yếu tố: Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hoá danh mục đầu tư. Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận. Có lợi thế trong  việc tiếp cận các dự án đầu tư và hưởng ưu đãi về chi phí giao dịch. Được quản lý chuyên nghiệp: cán bộ có trình độ chuyên môn, khả năng phân  tích và chuyên sâu vào lĩnh vực đầu tư. Giám sát chặt chẽ bởi cơ quan có thẩm quyền. Tính năng động của quỹ đầu tư. Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào QDT sẽ sở hữ một phần trong tổng danh mục  đầu tư của quỹ. Việc nắm giữ này được thể hiện thông qua việc sở hữu các chứng chỉ quỹ  đầu tư. 2. Phân loại các quỹ đầu tư Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình QDT căn cứ theo các tiêu chí phân loại  khác nhau. 2.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động: a. Quỹ đầu tư tập thể ( quỹ công chúng ). Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là  cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp  cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hoá đầu tư, giảm thiểu rủi ro  và chi phí đầu tư thấp với hiệu quả cao do tính chuyện nghiệp của đầu tư mang lại. b. Quỹ đầu tư cá nhân ( quỹ thành viên ). Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ đầu  tư, có thể lựa chọn trước, là các cá nhân hay các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế  lớn, do vậy tính thanh khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Các nhà đầu tư vào  quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm  soát đầu tư của quỹ 2.2 Căn cứ vào cấu trúc huy động vốn a. Quỹ đóng Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành huy  động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ quỹ đầu tư khi  nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc  việc huy động vốn ( hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường  chứng khoán. Các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ  HIAST 3
  4. đầu tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không  biến đổi trong suốt thời gian hoạt động. Hình thức quỹ đóng này mới được áp dụng tại Việt  Nam, đó là quỹ đầu tư VF1 do công ty VFM huy động vốn và quản lý. b. Quỹ mở Khác với quỹ đóng, tổng vốn của quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do tính  chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng chỉ QDT, và quỹ phải mua lại  các chứng chỉ theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao  dịch mua bán chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng  chỉ quỹ không được niệm yết trên thị trường chứng khoán. Do việc  đòi hỏi tính thanh khoản  cao, hình thức quỹ mở này chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán  phát triện như Châu Âu, Mỹ, Canada,… và chưa có tại Việt Nam. 2.3 Căn cứ vào cơ cấu và hoạt động của quỹ a. Quỹ đầu tư dạng công ty. Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành  theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội động  quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động  của quỹ, lựa chọn công ty quản lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ  và có quyền thay đổi công ty quản lý quỹ.. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động  như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý doanh mục  đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở  Viêt Nam bởi theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, QDT không có tư cách pháp  nhân. b. Quỹ đầu tư dạng hợp đồng Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô  hình này QDT không phải là pháp nhân. Công ty quản lý đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc  huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những dạng mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ.  Bên cạnh đó, ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa  công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó  quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để  bảo vệ quyền lợi của các nàh đầu tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ ( nhưng  không phải là cỏ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và uỷ thác việc đầu tư cho công  ty quản lý quỹ để bảo đảm khà năng sinh lợi cao nhât từ khoản vốn đóng góp của họ. Ở Việt Nam, theo Nghị định 144/2003/NĐ­CP ban hành ngày 28/11/2003 về chứng  khoán và thị trường chứng  khoán, thì công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư  chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán có thể ở dạng quỹ công chúng hoặc quỹ thành viên,  và là dạng đóng. 3. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán Đối với nền kinh tế Quỹ đầu tư đóng vai trò là các chuyên gia tư vấn về quản lý tiếp thị thông tin về tài  chính vừa là những người đánh gia hiệu quả dự án đầu tư, giúp cho nhà đầu tư đánh giá được  tính khả thi của dự án đầu tư. HIAST 4
  5. Doanh nghiệp có khả năng thu hút được vốn với chi phí thấp hơn, góp phần thức đẩy  các doanh nghiệp trong nước phát triển. Cung cấp các kỹ năng phát tiển thị trường trong nước. Đối với các nhà đầu tư Giúp các nhà đầu tư riêng lẻ đạt được mục tiêu tối đa hoá  lợi ích ­ Tính thanh khoản: Các nhà đầu tư vào QDT có thể bán chứng chỉ đầu tư hoặc  cổ phiếu đang nắm giữ vào bất kỳ lúc nào cho chính QDT (trong truong hop quỹ mở ) hoặc  trên thị trường thứ cấp (trong trường hợp quỹ đóng) để thu hồi vốn. Chứng khoán của QDT  là một trong những tài sản có lỏng cao trên thị trường (giá bán thay đổi phụ thuộc vào thay  đổi của tổng gia trị tài sản danh mục của QDT phát hành ra cổ phiếu). ­ Đa dạng hoá đầu tư: Bằng việc sử dụng tiền thu được từ những nhà đầu tư  phân tán vào các danh mục các chứng khoán, các quỹ đầu tư và làm tăng cơ hội thu nhập cho  các khoản đầu tư. ­ Dễ tiếp cân và lựa chọn: Do loại hình QDT là loại hình cho các nhà đầu tư các  nhân nên một khi hình thành các quỹ đầu tư luôn tạo những điều kiện thuận lợi cho dân  chúng dễ tiếp cận và giao dịch ( thông tin được cung cấp qua các phương tiện thông tin đại  chúng, báo kinh tế, internet…). Tuỳ theo mục đích và sở thích, họ có thể đầu tư vào danh mục  cổ phiếu, trái phiếu, danh mục các công cụ của thị trường tiền tệ với hàng chục loạ quỹ khác  nhau. ­ Tiết kiệm chi phí đầu tư: Nếu các nhà đầu tư tham gia vào QDT thì chi phí giao  dịch và nghiên cứu trên một đồng vốn giảm đi rất nhiều do khả năng tiếp cận với các dự án  dễ dàng hơn và do QDT được coi là các nhà đầu tư lớn nên có khả năng nhận được những ưu  đãi về chi phí giao dịch. ­ Tăng cường tính chuyên nghiệp cho việc đầu tư: Các công ty quản lý quỹ có  các nhà quản lý ra quyết định đầu tư dựa các nghiên cứu hoạt động của từng công ty mà họ  quan tâm và đối với từng loại chứng khoán cụ thể trong những điều kiện nhất định. Đối với thị trường chứng khoán ­ Dưới gốc độ là tộ chức phát hành, quỹ đầu tư phát hành các chứng chỉ quỹ để  thu hút vốn, Quỹ đầu tư có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của thị trường sơ cấp. ­ Dưới gốc độ là nhà đầu tư, quỹ đầu tư phải dành phần lớn giá trị tài sản để  đầu tư vào thị trường chứng khoán theo danh mục đã chọn. QDT sẽ có tác dụng tăng cung  kích cầu chứng khoán thông qua phương thức đẩu tư chuyên nghiệp và khoa học, tạo cho  công chúng thói quen đầu tư. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với những nước có  thị trường chứng khoán còn non trẻ như Việt Nam. 4. Các bên tham gia hoạt động của quỷ đầu tư chứng khoán. 4.1 Công ty quản lý quỹ Công ty quản lý quỹ đầu tư thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. ­ Điều kiên thành lập công ty quản lý quỹ: HIAST 5
  6. . Cơ quan cấp phép: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) . Loại hình công ty: Có thể là công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh. . Nghiệp vụ kinh doanh: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và danh mục quỹ đầu tư  chứng khoán. Ngoài ra còn có quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt  Nam. . Điều kiện vốn pháp định: Tối thiểu là 25 triệu đồng. Bộ tài chính quy định cụ thể  mức vốn pháo định của công ty quản lý quỹ dựa trên quy mô vốn được quản lý. . Điều kiện nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp  vụ kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. 4.2 Ngân hàng giám sát Là ngân hàng được công ty quản lý quỹ lựa chọn và Đại hội các nhà đầu tư chấp  thuận, chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và đảm bảo hoạt động quản lý quỹ phù hợp với  những quy định của luật pháo hiện hành và điểu lệ quỹ. Chức năng của ngân hàng giám sát là: ­ Bảo vệ tài sản của quỹ. ­ Lưu ký tài sản của quỹ. ­ Cách ly tài sản của quỹ với những tài sản khác của ngân hàng. ­ Giám sát để đảm ảo công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của quỷ theo quy định  cảu pháp luật và điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. ­ Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên  quan đến hoạt động cảu quỹ theo yêu cấu hợp pháp của công ty quản lý quỹ. ­ Tính toán giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) và công bố ra công chúng. ­ Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin công ty quản lý quỹ. ­ Báo cáo UBCKNN khi phát hiện công ty quản lý quỹ vi phạm pháp luật hoặc  điều lệ QDT chứng khoán. ­ Định kỳ cùng công ty quản lý quỹ đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và  hoạt động giao dịch của quỹ. ­ Làm đại lý chuyển nhượng cho quỹ. ­ Quản lý thông tin nhà đầu tư của quỹ. 4.3 Công ty kiểm toán. Thực hiện hoạt động kiểm toán định kỳ cho quỹ đầu tư. Công ty kiểm toán được bộ  tài chính cho phép kiểm toán công ty niêm yết. 4.4 Công ty luật. HIAST 6
  7. Tư vấn cho công ty những vấn đề liên quan đến pháp lý. 5. Nguyên tắc hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán. 5.1 Nguyên tắc huy động vốn. Việc huy động vốn cảu Quỹ đầu tư thông qua phát hành chứng khoán. Tuy nhiên các  quỹ chỉ được phát hành một số loại chứng khoán nhất định để tạo thuận lợi cho việc quản lý  của quỹ cũng như hoạt động đầu tư của những nhà đầu tư. Tài sản của Quỹ đầu tư chủ yếu  đầu tư vào chứng khoán chứ không phải trực tiếp đem vào đầu tư mở rộng sản xuất. Quỹ  không thể phát hành trái phiếu, tức là đi vay để đầu tư vào chứng khoán vì như thế sẽ tạo nên  môi trường chứng khoán ảo.. Do vậy, nguyên tắc chung là quỹ chỉ phát hành cổ phiếu (mô  hình công ty) và chứng chỉ hưởng lợi (quỹ dạng tín thác). Ngoài ra, quỹ không được phép phát  hành trái phiếu hay đi vay vốn để đầu tư. Quỹ chỉ được phép vay vốn ngắn hạn để trang trải  chi phí tạm thời khi quỹ chưa có khả năng thu hồi vốn. 5.2 Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ Tài sản của quỹ phải được kiểm soát bỡi một tổ chức bảo quản tài sản.Tổ chức này  chiu trách nhiệm bảo vệ quyền lợi đối với tài sản của các nhà đầu tư. Chức năng giám sát tuỳ  từng mô hình quỹ mà pháp luật các nước giao cho một tổ chức tín thác hay hội đồng quản trị.  Nguyên tắc chung của hầu hết các nước là tổ chức bảo quản tài sản trong quá trình giám sát  không có quyền quyết định hoàn toàn mà cùng bàn bạc, biểu quyết với các chủ thể khác như  công ty quản lý quỹ…Riêng đối với hội đồng quản trị thì các tổ chức này có quyền tự quyết  định nếu như nó không liên quan tới chuyên môn của hội đồng quản trị. Để đảm bảo an toàn  cho tài sản của quỹ cũng như sự ổn định của thị trường chứng khoán, một số nước cấm QDT  bán khống chứng khoán. 5.3 Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ. Khi các nhà đầu tư đầu tư hoặc rút lại vốn của họ từ một quỹ, việc xác định gia phải  dựa theo nguyên tắc công bằng giữa các nhà đầu tư hiện tại với các nhà đầu tư mua hoặc bán  chứng chỉ. Đối với quỹ mở do chủ yếu đầu tư vào chứng khoán niêm yết trên thị trường  chứng khoán nên gia trị tài sản được xác định theo giá trị của chứng khoán đó tại thời điểm đó  trên thị trường. Sau khi xác định xong giá trị tài sản của quỹ sẽ được chia số cổ phiếu hoặc  chứng chỉ quỹ đanglưu hành để xác định giá trị cho mỗi chứng chỉ. Giá bán giá và gia mua lại  sẽ bằng giá trị của mỗi chứng chỉ cộng thêm một số chi phí cho việc mua bán đó. Giá thị trường = NAV + chi phí giao dịch Trong đó: NAV ( Net Asset Value) : giá trị tài sản ròng. Đối với Quỹ đóng thì giá cổ phần của quỹ sẽ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị  trường chứng khoán, nó lấy NAV làm cơ sở nhưng không gắn liền với giá trị NAV. Khi một Quỹ đóng bán cổ phiếu với giá thấp hơn NAV thì được gọi là bán chiết khấu  ( Discount) và ngược lại nếu giá cổ phiếu lớn hơn NAV thì được gọi là bán thu phí  (Premium). Thông thường tại thị trường chứng khoán các nước phát triễn rất ít Quỹ đầu tư được  giao dịch có mức Premium, mà phần lớn ở mức Discount từ 15% tới 20%. Chỉ số này không  ổn định mà biến động theo các điều kiện của thị trường. Thường những quỹ được giao dịch  HIAST 7
  8. có chỉ số ở mức Discount đều có thể đạt được mức Premium cao trong tương lai và ngược  lại. 5.4 Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư Việc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư vừa có ý nghĩa là tạo cơ hội cho quỹ thu hút  vốn đầu tư vừa để góp phần bảo vệ lợi ích của người đầu tư. Do được cung cấp thông tin  mà người đầu tư đánh giá đúng về thực trạng của các khoản đầu tư, khả năng chuyê môn của  những người quản lý quỹ để có thể quyết định đầu tư đúng đắn. Việc cung cấp thông tin  phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo sự thống nhất dễ hiểu  cho các nhà đầu tư. 5.5 Nguyên tắc hạn chế một số giao dịch liên quan đến tài sản của quỹ Hầu hết các nước đều ngăn cấm các giao dịch giữa các chủ thể có liên quan tới quỹ.  Giao dịch giữa các chủ thể có liên quan tới tài sản của quỹ giữa một bên là QDT và một bên  là chủ thể khác như công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản giám sát, người bảo lãnh phát  hành , nhà tư vấn,... mà việc giao dịch này có khả năng ảnh hưởng đến lợi ích của người đầu  tư hiện tại của quỹ. Các trường hợp được coi là giao dịch liên quan như: ­ Việc mua bán tài sản của quỹ với người có liên quan (nhân viên, người quản lý,  đối tác, người làm thuê, cổ đông,..). ­ Các khoản vay nợ cãu quỹ với chủ thể liên quan. ­ Một người có liên quan hành động như một đại lý đối với tài sản của quỹ trong  việc mua bán chứng chỉ quỹ đầu tư. ­ Người có liên quan cam kết với người thứ ba tham gia giao dịch với quỹ. Nói chung mỗi nước lại có quy định cụ thể riêng để ngăn chặn hiện tượng này để  đảm bảo hoạt động của quỹ được lành mạnh, công bằng bảo vệ lợi ích của tất cả người  đầu tư. 6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của quỹ đầu tư 6.1 Giá trị các tài sản thuần của quỹ ­ NAV – Net Asset Value Là hiệu số giữa tổng gia trị tài sản và các khoản đầu tư của quỹ với giá trị các khoản  nợ phải trả của quỹ. Nó bao gồm tiền mặt, các chứng chỉ hoặc các tài sản khác tương đương  có giá trị với tiền mặt, các chứng khoán do quỹ nắm giữ được tính theo giá thị trường. 6.2 Lợi suất Lợi suất được tình bằng tổng lợi nhuận chia mỗi cổ phần cho giá trên mỗi cổ phần. 6.3 Tổng lợi nhuận Đối với cổ phiếu, có ba bộ phận cấu thành nên tổng lợi nhuận là: cổ tức tử khoản thu  nhập ròng, phân phối các khoản thu nhập ròng được thừa nhận và sự tăng hoặc giảm trong  gia trị ròng. Tổng thu nhập của quỹ là một trong các chỉ tiêu quan trong đánh giá hoạt động  của một quỹ tốt hay không.  Thước đo chính xác nhất kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại của một QDT  là tổng lợi nhuận thu về từ quỹ đó, hay giá trị tăng lên cộng với lợi nhuận phân chia đã tái đầu  tư. Một trong số các yếu tố chủ chốt ảnh hưởng tới tổng lợi nhuận thu về của một quỹ là xu  HIAST 8
  9. hướng phát triển của một hoặc nhiều thị trường nơi quỹ sẽ đầu tư, kết quả của doanh mục  đầu tư của quỹ cũng như mức phí và chi phí của quỹ đó. 6.4 Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư. a. Các chi phí liên quan tới phát hành ra công chúng lần đầu của quỹ. ­ Chi phí tiếp thị ­ Chi phí in ấn bản cáo bạch. ­ Chi phí trả cho các đại lý bán cổ phiếu/chứng chỉ quỹ đầu tư. b. Chi phí liên quan tới hoạt động Có ba loại chi phí cơ bản liên quan tới hoạt động cảu quỹ sau khi thành lập và tiến  hành ohat5 động đầu tư. Đó là các loại phí: ­ Phí tư vấn đầu tư. ­ Phí lưu giữ và bảo vệ tài sản quỹ. ­ Lãi suật trong trường hợp quỹ phải vay ngắn hạn, thuế (nếu có). ­ Phí phải trả cho các tổ chức định giá các khoản đầu tư của quỹ. Các chi phí trả cho nhà môi giới chứng khoán thường không được tính vào chi phí hoạt  động của quỹ mà được khấu trừ trực tiếp từ gia trị giao dịch mua hoặc bán với người môi  giới và được phản ánh bằng mức độ giảm trực tiếp trong NAV của quỹ. 6.5 Thu nhập của quỹ đầu tư Thu nhập của quỹ đầu tư có được từ nhiều nguồn như: thu nhập từ lãi suất, thu nhập  cổ tức, lãi trái phiếu, các khoản lãi hoặc lỗ khi bán các khoản đầu tư, giá trị thu được từ cổ  phiếu/chứng chỉ quỹ đầu tư được phát hành, lãi tiền gửi, các khaon3 thu nhập khác. II. THỰC TRẠNG  VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ  ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 1. Thực trạng hoạt động của một số quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam. Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới được hình thành và phát triển  cách đây không lâu nên môi trường đầu tư đang trong giai đoạn hoàn thiện đặc biệt là vấn đề  hành lang pháp lý cho nhà đầu tư. Do vậy, quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hầu hết là  quỹ đóng: Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam – VFMVF1, Quỹ đầu tư Doanh nghiệp hàng  đầu Việt Nam – VFMVF4, Quỹ đầu tư Cân bằng Prudential – PRUBF1, Quỹ đầu tư Tăng  trưởng Manulife – MAFPF1… Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam – VFMVF1 có vốn điều lệ là  100,000,000,000đ được cấp phép thành lập và phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư ra công công  chúng vào ngày 24/3/2004 bởi Uỷ ban chứng khoán nhà nước căn cứ theo Nghị định 144­ 2003/NĐ­CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và TTCK và các văn bản pháp lý có liên quan.  Quỹ đầu tư VF1 là một quỹ đóng và hoạt động với tư cách pháp lý trên cơ sở của Nghị định  về chứng khoán và TTCK và các hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành. Trong thời gian 90  ngày kể từ ngày Quỹ đầu tư VF1 được UBCKNN cấp phép, công ty quản lý quỹ VFM với tư  cách là đại diện phát hành của Quỹ đầu tư VF1 sẽ tiến hành việc phát hành chứng chỉ quỹ  đầu tư ra công chúng. HIAST 9
  10. Công ty bắt đầu niêm yết với mã VFMVF1 ngày 8/11/2004 trên sàn giao dịch chứng  khoán Tp.Hồ Chí Minh. Kiểm toán độc lập: công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam. Nghành nghề kinh doanh: ­ Ngành nghề chế biến nông lâm thuỷ sản. ­ Ngành tài chính ngân hàng ­ Ngành du lịch và khách sạn ­ Ngành giáo dục y tế ­ Ngành tiêu dùng ­ Ngành vận tải hàng hoá ­ Ngành tiện ích công cộng ­ Bất động sản ­ Các công cụ thị trường tiền tệ Quỹ đầu tư doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam – VFMVF4 có vốn điều lệ  806,460,000,000đ được Uỳ ban chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành chứng khoán lần  đầu ra công chúng theo guấy phép số 04/UBCK­GCN vào ngày 18 /12/2007 và được UBCK  Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký lập Quỹ số 11/UBCK­GCN vào ngày 28/2/2008. Quỹ đầu tư VF4 là quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng, thực hiện chào bán chứng chỉ  quỹ ra công chúng được quản lý bởi công ty quản lý quỹ quản lý trong suốt thời hạn hoạt  động, trừ trường hợp Quỹ được chuyển giao cho công ty quản lý quỹ khác quản lý hoặc bị  giải thể trước hạn theo quyết định của Đại hội Nhà đầu tư. Thời hạn hoạt động của Quỹ là 10 năm kệ từ ngày UBCKNN cấp giấy phép thành lập  và hoạt động. Thời hạn hoạt động có thể được gia hạn thêm phụ thuộc vào đề nghị của Công  ty quản lý quỹ và sự chấp thuận của Đại hội Nhà đầu tư và UBCK Nhà nước. Quỹ đầu tư cân bằng Prudential – PRUBF1 có vốn điều lệ là 500,000,000,000đ  được Chủ tịch Uỳ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đầu tư  số 06/UBCK­ĐKQĐT vào ngày 05/10/2006. Thời gian hoạt động của Quỹ là 7 năm kể từ  ngày 5/10/2006 do Công ty TNHH Quản lý QDT chứng khoán Prudential Việt Nam chịu trách  nhiệm quản lý, và ngân hàng giám sát là ngân hàng Hong Kong Thượng Hải ­  chi nhánh  Tp.Hồ Chí Minh. Đây là loại hình quỹ đóng nghĩa là quỹ không có nghĩa cụ mua lại chứng chỉ  do Quỹ phát hành theo yêu cầu của nhà đầu tư trong suốt thời gian hoạt động của quỹ. Vào ngày 22/11/2006, Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đã cấp giấy phép niêm  yết số 2/UBCK­GPNY  cho phép QDT cân bằng Prudential niêm yết chứng chỉ quỹ trên Trung  tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM Công ty bắt đầu niêm yết với mã PRUBF1 ngày 4/12/2006 trên sàn giao dịch chứng  khoán Tp.HCM. Kiểm toán độc lập: Công ty TNHH KPMG Việt Nam. Quỹ đầu tư tăng trưởng Manulife – MAFPF1 có vốn điều lệ là  250,000,000,000đ được UBCKNN cấp phép phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng  theo giấy phép số 03/UBCK­HKCCCCQ và tổng vốn huy động vốn công chúng là 250 tỷ  đồng với 25 triệu đơn vị Quỹ có mệnh giá 10.000đ/đơn vị quỹ. HIAST 10
  11. Quỹ tiến hành huy động vốn từ ngày 19/7/2007 và kết thúc đợt huy động vào ngày  14/9/2007. Tổng vốn huy động từ công chúng là 214,095,300,000đ tương ứng với số lượng  đợn vị quỹ là 21.409.530 đơn vị 2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thành lập và phát triển Quỹ đầu  tư chứng khoán ở Việt Nam. Kể từ ngày các Quỹ đầy tư hoạt động tại Việt Nam vào những ngày đầu những năm  90 đến nay đã được hơn chục năm nhưng kết quả mà các quỹ đem lại không như mong đợi  ban đầu. Thậm chí, ngay cả Quỹ đầu tư nước ngoài có thế mạnh về vốn và kinh nghiệm  quản lý cũng chỉ gặp lỗ hay may mắn hơn là hoà vốn. Một tín hiệu đáng mừng cho thị trường  chứng khoán Việt Nam là sự xuất hiện của công ty quản lý quỹ VietFund. Điều đó chứng tỏ  môi trường đầu tư đã được cải thiện, cơ hội đầu tư không ít. Tuy nhiên bên cạnh đó thách  thức đối với các Quỹ đầu tư còn nhiều. 2.1 Những khó khăn trong việc hình thành và phát triển Quỹ đầu tư chứng khoán Việt  Nam. Thách thức lớn nhất đối với QDT là tình minh bạch. Bởi vì đa số các công ty không  đáp ứng được các yêu cầu về sự minh bạch, mà lại giấu giếm về tình hình tài chính của họ.  Công khai thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản quan trọng trong đầu tư. Việc công  bố kịp thởi, chính xác, đầy đủ và trung thực các thông tin sẽ giúp cho các nhà đầu tư có được  nguồn dữ liệu tin cậy phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các công  ty để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, hạn chế rủi ro, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp  của mình. Ngoài những hạn chế về tình minh bạch thì các công ty tham gia và chuẩn bị tham  gia thị trường hiện nay hầu hết có quy mô nhỏ, cơ cấu điều hành chưa cặt chẽ, và thường  không được định giá chính xác. Một vấn đề khác gây trở ngại cho các quỹ đầu tư vào công ty tư nhân là các công ty  thường có quy mô nhỏ vì khu vực Doanh nghiệp tại Việt Nam còn mới. Nhiều nước Đông  Nam Á khác có các công ty tư nhân thành lập từ rất lâu, cò tại Việt Nam doanh nghiệp tư  nhân chỉ mới thành lập từ thập niên 90 nên ngay cả các công ty lớn thì vẫn nhỏ so với tiêu  chuẩn khu vực. Hiện tại, pháp luật không cho phép các doanh nghiệp Việt Nam được ra thị trường  chứng khoán nước ngoài. Những ràng buộc như thế khiến cho các QDT không dám thực thi  hết những chức năng của nó. Chính vì vậy, thị trường huy động vốn của Việt Nam còn nhiều  điều phải làm để chinh phục lòng tin của nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán hiện tại quy mô còn nhỏ, hàng hoá chứng khoán còn ít. Khối  lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán qua các phiên giao dịch còn thấp, hàng hoá chưa  thật phong phú. Thị trường còn trong tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu. Với tình trạng  như vậy, nếu QDT ra đời thì hoạt động sẽ gặp nhiều khó khăn, bởi lẽ một trong những mục  đích chủ yếu của QDT là thực  hiện đa dạng hoá đầu tư. Nếu như các loại chứng khoán còn ít thì khó có thể thực hiện việc lựa chọn chứng  khoán để thành lập danh mục đầu tư có hiệu quả. Mặt khác, những diễn biến thất thường  của chỉ số chứng khoán Việt Nam như khi tăng đến chóng mặt lúc lại giảm liên tục và  thường diễn ra trong thời gian dài đối với đồng loạt các cổ phiếu gây ra những làn sóng tâm  lý phức tạp trong người đầu tư, làm ảnh hưởng tới hoạt động của quỹ. HIAST 11
  12. Môi trường pháp lý cảu Việt Nam chưa rõ ràng, đặc biệt là đối với các quỹ đầu tư  nước ngoài, dẫn đến quá trình đầu tư vào các doanh nghiệp gặp khó khăn. Thủ tục xin phép  đẩu tư vào chứng khoán khá phức tạp và mất nhiều thời gian. Ngoài ra còn có rất nhiều khó khăn mà nhà đầu tư gặp phải khi thực hiện đầu tư vào  chứng khoán. 2.2 Những thuận lợi torng việc hình thành và phát triển Quỹ đầu tư chứng khoán Việt  Nam Nên kinh tế tăng trưởng ổn định, thu nhập của dân cư ngày càng tăng. Nền kinh tế  Việt Nam trong những năm gần đây phát triển ổn định với nhịp độ tăng trưởng tương đối cao.  Lạm phát ở mức thấp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, đời sống của dân cư  ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người của tầng lớp dân cư có xu hướng  tăng dần. Những yếu tố trên là tiền đề quan trọng cho việc hình thành và phát trien53 của các  Quỹ đầu tư vì một trong những quy luật phát triển của quỹ là trong những thời kỳ nên kinh tế  tăng trưởng cao thì quỹ cũng phát triển mạnh. Thị trường Việt Nam vẫn còn là một thị trường đầy tiềm năng với sự ổn định của  chính trị và sự tăng trưởng GDP đểu đặn dù gặp khủng hoản tài chính khu vực. Việt Nam còn  cung cấp một lực lượng lao động lớn và giá lao động có tình cạnh tranh trong khu vực. Lao  động Việt Nam cần cù, ham học hỏi và cầu tiến. Sau gần 15 năm xuất hiện của đầu tư nước  ngoài đã giúp đào tạo hàng trăm nghìn người quản lý và công nhân ở nhiều kỹ năng khác  nhau. Sau khi kết thúc Hiệp định thương mai Việt Mỹ, đẩu tư  nước ngoài ở Việt Nam sẽ  tăng, cổ phiếu các tài sản của các công ty ở Việt Nam sẽ có khả năng thu hút các nhà đầu tư  tài chính. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các Quỹ đầu tư. Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách ủng hộ Quỹ đầu tư chứng khoán. Các bộ  ngành đã phối hợp để ban hành quy chế hoạt động cho sự hoạt động của các quỹ, đặc biệt là  các cải cách pháp luật, chính sách ưu đãi đầu tư. Bên cạnh đó chính phủ đang có nhiều chính sách để thu hút nguồn vốn từ tất cả các  thành phần kinh tế cũng như các chính sách nhằm tự do hoá khả năng làm ăn và đầu tư đối  với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều đó tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài  được phép tham gia góp vốn vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế chứ không bị  hạn chế như trước đây. Từ ngày 20/07/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã  chính thức được khai trương. Về cơ bản, bước đầu đã thu hút được sự tham gia của các tầng  lớp dân cư đến việc thực hiện đầu tư chứng khoán. Đồng thời, sự ra đời của thị trường  chứng khoán Việt Nam đã giúp cho Quỹ đẩy mạnh đầu tư vào các công ty cổ phần và giúp  các doanh nghiệp này được niêm yết và giao dịch tại Trung tâm chứng khoán, qua đó giúp các  quỹ dễ dàng tháo lui vốn thông qua chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán. Hàng hoá chứng khoán có xu hướng ngày càng phong phú. Công tác cổ phần hoá doanh  nghiệp nhà nước đang được tiếp tục đẩy mạnh. Với việc thực hiện Luật doanh nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy sự ra  đời của nhiều công ty cổ phần mới. Chính phủ thường xuyên phát hành trái phiếu để huy  động vốn cbo việc phát triển kinh tế xã hội. Các ngân hàng thương mại đã và đang phát hành  HIAST 12
  13. trái phiếu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh cững như là những yếu tố góp phần làm  phong phú thêm hàng hoá cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Với những điều kiện trên cho thấy trong những năm sắp tới hàng hoá chứng khoán sẽ  đa dạng về chủng loại và sẽ tăng thêm nhiều về số lượng, góp phần thúc đẩy sự hình thành  và phát triển của Quỹ đầu tư chứng khoán. Với sự thành công của đường lối kinh tế, ngay từ  những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã là nơi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và  được coi là thị trường mới đầy tiềm năng. Do vậy, một số Quỹ đầu tư Việt Nam của nước  ngoài đã sớm thành lập và có mặt hoạt động tại Việt Nam. Điều đó đã góp phần tạo ra một  yếu tố thúc đẩy sự ra đời các Quỹ đầu tư trong  nước của Việt Nam.  3. Giải pháp thúc đẩy sự phát triển của Quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam. Đứng trước những vấn đề còn tồn động đối với Quỹ đầu tư, chúng ta có cần có những  giải pháp cải thiện những yếu tố sau nhằm thúc đẩy sự phát triển của Quỹ: ­ Mở rộng quy mô vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động. ­ Ngành nghề đầu tư và loại hình Quỹ đầu tư. ­ Quản lý ­ Năng lưc tài chính của công ty quản lý quỹ. ­ Nhân lực. ­ Phương pháp lựa chọn đầu tư. ­ Quy trình và quyết định đầu tư. ­ Giải quyết xung đột lợi ích. ­ Hệ thống theo dõi tín nhiệm. ­ Công bố thông tin. ­ Tiếp thị, chăm sóc khách hàng. Và sau đây chúng ta sẽ phân tích 2 trong số các giả pháp nhằm thúc đẩy Quỹ đầu tư: Mở rộng quy mô mốn, nâng cao hiệu quả hoạt động Việc mở rộng quy mô quỹ có thể là phát hành thêm chứng chỉ quỹ mới hoặc lập quỹ  mới. Các Công ty quản lý quỹ có thẻ chào bán chứng chỉ quỹ thông qua các tổ chức  bảo lãnh  phát hành trung gian có mạng lưới hoạt động lớn như: các công ty chứng khoán, các ngân hàng  thương mại,… Bản thân các Quỹ đầu tư chứng khoán, đặc biệt là các Quỹ đầu tư trong nước đã và  đang có kế hoạch huy động vốn từ công chúng phải tự nâng cao hiệu quả hoạt động của  mình. Các Quỹ nên tập trung đầu tư vào các chứng khoán đang và sẽ niêm yết trên thị trường  chứng khoán Việt Nam (chứng khoán các công ty niêm yết trên thị trường, các loại trái phiếu  chính phủ, trái phiếu công ty, cổ phiếu của các công ty cổ phần) cũng như các chứng khoán  chưa niêm yết. Thông qua hoạt động đầu tư này, các Quỹ đầu tư sẽ làm tăng giá trị của các  công ty cổ phần Việt Nam, giúp các đơn vị tài cơ cấu về mặt tài chính, phát triển hệ thống  quản trị, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm gia tăng về mặt giá trị các khoản đầu tư của Quỹ  đầu tư. HIAST 13
  14. Các quỹ đầu tư cần năng động hơn đề có thể tận dụng được hết các cơ hội đầu tư,  nâng cao lợi nhuận cho Quỹ, nâng cao giá trị tài sản ròng NAV thông qua điều chỉnh danh mục  đầu tư một cách linh hoạt (các Quỹ đầu tư có thể thực hiện thanh khoản các chứng khoán đã  đạt được múc lợi nhuận kỳ vọng); năng động hơn trong việc tìm kiếm các cơ hội giao dịch  trên sàn để biến lợi nhuận trên sổ sách thành lợi nhuận thực, có thể chia cổ tức cho nhà đầu  tư vào cuối nam tài chính; phấn đấu duy trì mức tăng trưởng NAV tối thiểu 15% trở lên; và  duy trì tỷ lệ cổ tức của năm sau bằng hoặc cao hơn tỷ kệ chia cổ tức năm trước. Ngành nghề đầu tư và loại hình Quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư cần tập trung tái đầu tư vào các ngành nghề mũi nhọn, tiềm năng được  Nhà nước ưu tiên phát triển trong thời gian tới đây như: tài chính­ngân hàng, dược phẩm y tế,  địa ốc, giáo dục, viễn thông, điện lực, dầu khí… Các nhóm ngành khác là : nông­ lâm­ thuỷ  hải sản, vận tải hàng hoá, cơ sở hạ tầng, thương mại dịch vụ… cũng là những ngành có tiềm  năng phát triển và cần được đầu tư, duy trì với tỷ trọng hợp lý đảm bảo đem lại sự tăng  trưởng ổn đọng cho danh mục đầu của các Quỹ đầu tư. Tuy nhiên, các ngành nghề này có thể  thay đôi tuỳ theo chiến lược đầu tư từng giai đoạn. Trong tình hình hiện nay, để có thể huyu động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong và  ngoài nước một cách dễ dàng, việc lựa chọn loại hình quỹ đầu tư cũng là một yếu tố quan  trọng, ví dụ như các Quỹ đầu tư theo ngành: quỹ đầu tư cổ phiếu ngành điện, quỹ đầu tư cổ  phiếu ngành dầu khí… Tuy nhiên trong điều kiện cổ phần hoá chưa được tiến hành rộng khắp ở các ngành,  thậm chí, trong từng ngành chỉ có vài ba doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá như hiện nay thỉ  việc giới hạn quỹ đầu tư theo từng ngành sẽ gây thêm khó khăn cho sự lựa chọn công ty và cổ  phiếu đầu tư trong trường hợp có ít hoặc không có cổ phiếu của công ty để lựa chọn. Vì vậy,  thay vì hình thành các quỹ đầu tư chuyên biệt theo ngành, chúng ta nên từng bước thành lập  các quỹ đầu tư quỹ cố phiếu, quỹ trái phiếu, quỹ tổng hợp và quỹ thị trường tiền tệ. Tóm lại: Từ thực tiễn mang lại và những yêu cầu cấp thiết của nên kinh tế thị trường thì ta cần  có những giải pháp thích hợp để thúc đẩy Quỹ đầu tư: ­ Chiến lược phát triển thị trường tài chính nói chung va thị trường chứng  khoán nói riêng cần được chính phủ phê duyệt. Trong đó xác định vai trò của Uỷ ban  chứng khoán Nhà nước, đồng thời xác định văn bản pháp lý thống nhất nhất cao nhất  đó là luật chứng khoán.. ­ Mở cửa hơn nữa thị trường chứng khoán đầu tư cho các nhà đầu tư có  tổ chức. đặc biệt khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài, các quỹ đầu tư trong nước  tham gia. Đăc biệt là cần đơn giản hoá về thủ tục và nâng cao tỷ lệ được phép tham  gia của nước ngoài. ­ Nâng cao ưu đãi cho các tổ chức tham gia thị trường loại bỏ thuế chênh  lệch lãi vốn cho các tổ chức giao dịch chứng khoán. ­ Nghiên cứu và đề xuất biện pháp niêm yết bắt buộc đối với các công ty  cổ phần hoá có vốn ­ Nhà nước cũng nên vận dụng kinh nghiệm của các nước đẩy nhanh tốc  độ phát triển của thị trường chứng khoán, góp phần vào huy động vốn dài hạn, thực  HIAST 14
  15. hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá, sớm hoà nhập vào tiến trình phát triển ngang bằng  với các nước trong khu vực. KẾT LUẬN Không giống như hoạt động tiết kiệm hay đầu tư vào thị trường chứng khoán, xét  về mặt thuận tiện, độ tin cậy và sự hấp dẫn, nhất là để thu hút những nguồn tiết kiệm  nhỏ, ta thấy có một hình thức đầu tư nào có thể thay thế tốt hơn các Quỹ đầu tư chứng  khoán. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó các cơ sở pháp lý ban đầu của việc thiết lập thị  trường chứng khoán tại Việt Nam đã sớm đưa loại tổ chức này vào các quy định cơ cấu.  Quỹ đầu tư và Công ty quản lý quỹ cần được pháp luật điều chỉnh một cách chặt  chẽ và hiệu quả có thể phát huy được hết tính ưu việt của mình. Thế nhưng, tại Việt  Nam, ngành Quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung là một  lĩnh vực hết sức mới mẻ nên chúng ta gặp phải rất nhiều bất cập khi xậy dựng khung  pháp lý. Sớm vượt qua thủ thách này, trong tương lai không xa, chúng ta mới có thể hình  thành một hệ thống Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam hoạt động một cách hiệu quả và  chuyên nghiệp. HIAST 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2