intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II”

Chia sẻ: Cto O | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:79

384
lượt xem
204
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau gần 20 năm cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, của các doanh nghiệp nói riêng; thực sự là nghành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II”

  1. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc ĐỀ TÀI “Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II” Giáo viên hướng dẫn : Hoàng Thị Minh Ngọc Sinh viên thực hiện :Nguyễn Hồng Nghĩa SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 1
  2. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 3 Chương 1: VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-SỞ GIAO DỊCH II........................................................................................... 6 Chương 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ....................... 22 ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .......................................................................... 22 Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-SỞ GIAO DỊCH II ............................. 49 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................. 77 SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 2
  3. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Sau gần 20 năm cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thươ ng mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô, nội dung và chất lượng; đã có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, của các doanh nghiệp nói riêng; thực sự là nghành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngành ngân hàng đã xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả. Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động tạo ra giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta, nó mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, song rủi ro mà hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng cũng là lớ n nhất. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng_rủi ro tín dụng còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ hu ỷ hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn tới phá sản. Do đó, đứng trước những thời cơ và thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề nâng cao khả năng cạch tranh của các ngân hàng thươ ng mại Việt Nam vớ i các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín dụng giảm thiểu rủi ro, đã trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Việt Nam đang đứng trước những thuận lợi để đẩy mạnh tiến trình hội nhập,cũng như nhiều khó khăn và thử thách mới đã xuất hiện buộc Chính Phủ phải nâng cao chất lượ ng của công tác quản trị hoạt động của các ngân hàng thương mại, nhằm hình thành một hệ thống các NHTM có sức cạnh tranh cao, năng động và hoạt động an toàn; hoàn thành tốt vai trò của ngân hàng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 3
  4. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc Tại diễn đàn gia nhập WTO của Việt Nam diễn ra tại Hà Nội ngày 03-04/06/2003.Phó thống đốc ngân hàng nhà nước Phùng Khắc Kế đã phát biểu:”..... có thể ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trước những vận hội to lớn cho sự phát triển, song những thách thức và yếu kém trên có thể làm cho ngân hàng thương mại Việt Nam phải chịu phần thua thiệt nhiều hơn phần lợi được hưởng từ quá trình hội nhập quốc tế và có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với thế giới, nếu không có những cải cách bên trong thích hợp và mở cửa với thương mại dịch vụ.....” Trước tình hình cấp thiết đó, cộng vớ i những kiến thức đã có trong quá trình nghiên cứu, học tập, thực tâp tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II. Tôi quyết định chọn tên đề tài: “Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Và Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II” để từ đó có nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chất lượ ng tín dụng đối với sự an toàn và vững mạnh của Ngân Hàng Thương Mại nói chung và Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tạo ra giá trị cho ngân hàng thông qua việc quản lý tín dụng và quản lý danh mục cho vay thận trọng và xác đáng. Chất lượ ng tín dụng có quan hệ mật thiết đến rủi ro trong hoạt động tín dụng, nó ảnh hưởng quyết định tới tài sản có của ngân hàng. Chất lượng tín dụng kém là nguyên nhân quan trọng dẫn tới phá sản của ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng cũng là góp phần quan trọng làm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Vấn đề đặt ra ở đây là “chất lượng tín dụng bị ảnh hưở ng bởi những nhân tố nào và nguyên nhân dẫn đến rủi ro là gì ?” Do đó mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượ ng của tín dụng ngân hàng và tìm các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phòng nhừa rủi ro. 3. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình cho vay trong những năm gần đây tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II; qua đó sử dụng phương pháp so sánh để có nhận xét, đánh giá về thực trạng tín dụng và mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 4
  5. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II. Thông qua các chỉ số như : dư nơ, nợ quá hạn, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tốc độ tăng trưở ng tín dụng, tổng tài sản có, nợ quá hạn trên tổng tài sản có, … Từ thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II, tham khảo thêm tài liệu, sách, báo có liên quan đến chất lượng tín dụng để có những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. 4. Phạm vi nghiên cứu: Khái niệm chất lượ ng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung. Trong đó nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Do vậy, trong một số trường hợp khi nói đến chất lượ ng tín dụng, ngườ i ta có thể chỉ nêu lên t ỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nếu tỷ lệ này càng cao, có nghĩa chất lượng tín dụng thay đổi theo chiều hướ ng không tốt và ngược lại. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưở ng quyết định tới chất lượng tín dụng, nhưng vì thờ i gian nghiên cứu hạn hẹp nhưng hơn cả là khả năng tiếp cận của bản thân có hạn, kiến thức còn ít nhiều bị hạn chế. Nên ở phạm vi đề tài này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng theo nghĩa trên. Do đó, tôi chỉ nghiên cứu các vấn đề sau: - Chính sách tín dụng áp dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II. - Quy trình cho vay tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II. - Thực trạng về dư nợ tín dụng, nợ quá hạn trong những năm gần đây tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II (2002-2004). - Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II. SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 5
  6. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc Chương 1: VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-SỞ GIAO DỊCH II 1.1-Vài nét về Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam: 1.1.1-Quá trình hình thành và phát triển: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 04 năm 1957 của Thủ Tướng Chính Phủ. 48 năm qua Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam đã có những tên gọi: +Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957. +Ngân Hàng Đầu Tư Và Xây Dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981. +Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990. Ngân hàng Đầu tư và phát triển việt nam là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiề n tệ Việt Nam và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 48 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn của đất nước. SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 6
  7. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc  Giai đoạn 1957-1975: Thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. +Từ năm 1957-1960: thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng 1.483 tỷ đồng (theo giá năm 1960) tương đương 14.830 tỷ đồng (theo giá năm 1995) cho kiến thiết cơ bản, góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, tạo đà bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Những công trình hoàn thành vào thời kỳ này như: Hệ thống đê điều, công trình Đại Thủ y Nông Bắc Hưng Hải-công trình Đại Thủ y Nông đầu tiên của nước ta sau chiến tranh chống Pháp; các mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; các nhà máy điện Yên Phụ, Uông Bí, Vinh; nhà máy xi măng Hải Phòng; đài phát thanh Mễ Trì; Trường Đại học Kinh Tế–Kế Hoạch, đại học Thủ y Lợ i…có ý nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện sự chăm lo của Đảng, của nhà nước củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ mới. + Ngày 19/11/1960 Chính Phủ có nghị định số 64 ban hành : quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản do Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chuẩn bị. Đây là cơ chế quản lý xây dựng cơ bản đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa chấm dứt thời kỳ quản lý vốn theo chế độ thực thanh thực chi sang đầu tư có trình tự, thanh toán khối lượ ng xây dựng cơ bản hoàn thành theo thiết kế được duyệt. Thời kỳ này Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triể n Việt Nam đã cung ứng số vốn là 3.267 tỷ đồng (theo giá năm 1964) tương đương 22.000 tỷ đồng (theo giá năm 1995) và mang lại thu nhập quốc dân cho toàn xã hội là 19,7 tỷ đồng (theo giá năm 1964) tương đương 1.970 tỷ đồng (thdo giá năm 1995); hiệu quả thu nhập quốc dân mang lại trên một đồng vốn đầu tư đạt 0,49 đồng, có những năm đạt 0,55 đồng. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần cho hàng trăm công trình hoàn thành vào sử dụng như : Khu công nghiệp Cao Xá Lá Thượng Đình Hà Nội; Khu công nghiệp Việt Trì; Khu gang thép Thái Nguyên-đứa con đầu lòng của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam; đường dây điện cao thế 110KV Việt Trì-Đông Anh; đường dây điện cao thế 110KV Đông Anh-Thái Nguyên; nhà máy điện Bản Thạch Thanh Hóa; nhà máy đường Vạn Điểm Hà Đông; nhà máy điện Uông Bí; đài phát thanh tiếng nói dân tộc khu tự trịViệt Bắc; nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao; nhà máy phân lân Văn Điển; công trình thủ y lợi và thủ y điện Khuôi Sao SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 7
  8. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc (huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn); cầu Hàm Rồng và đoạn đường sắt Hàm Rồng-Vinh; hệ thống thủ y nông Nam Hà gồm 6 trạm bơm : Cổ Đam, Cốc Thành, Hữu Bị, Vĩnh Trì, Nhâm Tràng; Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải … +Từ năm 1961 đến năm 1975 : thời kỳ thực hiện xây dựng cơ bản trong thời chiến. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng vốn kịp thời cho các công trình phòng không sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng; cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thờ i chiến, xây dựng công nghiệp địa phương. Thời kỳ này Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung ứng 3.049 tỷ đồng (theo giá nắm964) tương đương 30.490 tỷ đồng (theo giá năm 1995) để chuyển hướng nền kinh tế từ thời bình sang thời chiến. Trong đó riêng phục vụ cho cứu chữa, khôi phục , phục hồi phục vụ giao thông vận tải là 2,36 tỷ đồng (theo giá năm 1964) tương đương 23.640 tỷ đồng (theo giá năm 1995). Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã thành lập các chi nhánh đặc biệt phục vụ các công trình 71 , 72 , 15A , 15B …  Giai đoạn từ 1976-1989: thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước thống nhất hoàn toàn, cả nước tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội. + Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần thực hiện đường lối phát triể n kinh tế, xã hội của Đại Hội Đảng lần thứ IV, V, VI và phương hướ ng đầu tư để khôi phục kinh tế sau chiến tranh tạo những tiền đề đầu tư phát triển kinh tế. + Tronh thờ i kỳ này, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung cấp 237.6 tỷ đồng cho đầu tư xây dựng cơ bản (theo giá năm 1982) tương đương 26.275 tỷ đồng (theo giá năm 1995). Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã cung cấp vốn cho các công trình nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt là ưu tiên vốn cho các công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân. Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần đầu tư vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch. Trong đó có những công trình quan trọng như : Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh; Đài truyền hình Việt Nam; 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả Lại; 2 nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Hoàng Thạch; nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng; nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ Long; các nhà máy sợi Nha Trang, Hà Nội; nhà máy giấ y Vĩnh Phú; nhà máy đường La Ngà; Cầu Thăng Long, cầu Chươ ng Dươ ng; hồ Dầu Tiếng, Phú M ỹ Kè Gỗ; dầu khí Việt-Xô… Ngân Hàng Đầu Tư SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 8
  9. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc Và Phát Triển Việt Nam đã góp phần cùng với nhân dân cả nước thực hiện 2 nhệm vụ chính trị : xây dựng vá bảo vệ tổ quốc.  Giai đoạn từ 1990 đến nay: Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà Nước, chủ trương đổi mới nền kinh tế : xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Hoạt động của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đứng trước những thuận lợ i, khó khăn và thử thách sau : + thuận lợi : các nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII soi đường vàđược sự chỉ đạo trực tiếp của Chính Phủ, Đảng, ban lãnh đạo của Ngân Hàng Nhà Nước. + song bên cạnh những thuận lợi, hoạt động của ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn và thử thách như : . là ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong đầu tư , phát triển nhưng nguồn vốn của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam còn ít. Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý. . nhiều hoạt động của ngân hàng còn sơ khai, chưa được ứng dụng các công nghệ hiện đại. . trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập và hạn chế. . đặc biệt từ năm 1995, khi chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn từ Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam sang Tổng Cục Đầu Tư (thuộc bộ tài chính), Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại, nhưng lại bước vào thương trường sau các ngân hàng thươ ng mại khác nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Tuy vậ y, toàn hệ thống Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã phát huy những thuận lợ i; nhận thức rõ những khó khăn, thử thách và vớ i truyền thống đoàn kết sáng tạo, tự tin và tinh thần không chùn bước trước mọi khó khăn. Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam luôn quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao cho. 1.1.2 - Hệ thống chi nhánh của ngân hàng: - Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước(tập đoàn) mang tính hệ thống, thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trên toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài(2 ngân hàng và 1 công ty), hùn vốn vớ i 5 tổ chức tín dụng. SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 9
  10. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc - Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triể n kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng, phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổng công ty. Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giớ i. 1.1.3-Giới thiệu về chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II: Sở giao dịch II Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 78/QĐ-TCCB ngày 18/05/1996 của Tổng Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và theo văn bản chấp thuận số 330QĐ/NH5 ngày 27 tháng 11 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/03/1997. Trụ sở khi mới thành lập đặt tại 129B CMT8, Quận 3, Tp. HCM. Hiện nay đặt tại 117 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. HCM. -Tên đầy đủ: Bank for Investmen and Development of Vietnam, Transaction Center No.II, Hochiminh City. -Tên viết tắt: BIDV Transaction Center No.II Sở giao dịch II là đại diện pháp nhân của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, hạch toán nội bộ trong Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển, có con dấu riêng, có bảng tổng kết tài sản, trụ sở chính đặt tại 117 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Hiện nay, Sở được đánh giá là 1 trong 8 NHTM lớn nhất trên địa bàn ( kể cả NHTM cổ phần). 1.2- Mô hình tổ chức bộ máy qua các năm gần đây: - Năm 2000 bộ máy tổ chức gồm: +10 phòng nghiệp vụ +03 Phòng GD +02 QTK +Tổng số cán bộ công nhân viên 126 người - Năm 2001 bộ máy tổ chức gồm: SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 10
  11. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc +11 phòng nghiệp vụ +03 phòng GD +03 QTK +02 tổ nghiệp vụ +Tổng số cán bộ công nhân viên 136 người +Trong đó: Cao học chiếm 1,4%; trình độ Đại học chiếm 66%;Cao đẳng 15,6%; Trung cấp 2%;trình độ khác 15%. - Năm 2002 bộ máy tổ chức gồm: +12 phòng nghiệp vụ +03 phòng giao dịch +01 QTK +02 tổ nghiệp vụ +Tổng số cán bộ công nhân viên 178 người +Trong đó: Cao học chiếm 2,5%; trình độ Đại học chiếm 70,8%;Cao đẳng 10,48%; Trung cấp 2,46%;trình độ khác 13,58%. - Năm 2003 bộ máy tổ chức gồm: +11 phòng nghiệp vụ +01 QTK +05 phòng GD +02 tổ nghiệp vụ và1 bàn thu đổi ngoại tệ. +Tổng số cán bộ công nhân viên 184 người +Trong đó: Cao học chiếm 1,5%; trình độ ĐH chiếm 66%; cao đẳng:14%; trung cấp: 2%; trình độ khác 16,5% - Năm 2004 bộ máy tổ chức gồm: +13 phòng nghiệp vụ +06 phòng GD +02 QTK và 9 bàn thu đổi ngoại tệ. +Tổng số cán bộ công nhân viên 240 người SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 11
  12. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc +Trong đó: Cao học chiếm 1,5%; trình độ ĐH chiếm 66%; cao đẳng:14%; trung cấp: 2%; trình độ khác 16,5%. Mô hình tổ chức sở giao dịch II gồm 13 phòng nghiệp vụ, 06 phòng giao dịch, 02 quỹ tiết kiệm. Cụ thể: Bảng 1.2.1.: Bảng mô hình tổ chức Sở giao dịch II Phòng Tổ chức hành chính 1 Phòng Kế họach nguồn vốn 2 Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng 3 Phòng Tài chính kế toán 4 Phòng Thanh tóan quốc tế 5 Phòng Tín dụng 1 6 Phòng Tín dụng 2 7 Phòng Tín dụng 3 8 Phòng Điện toán 9 Phòng Tiền tệ - Kho qu ỹ 10 Phòng kiểm tra nội bộ 11 Phòng DVKH doanh nghiệp 12 13 Phòng DVKH cá nhân Các Đơn vị trực thuộc Phòng Giao dịch Phòng giao dịch số 1 1 Phòng giao dịch số 2 2 Phòng giao dịch 88 MTB 3 Phòng giao dịch thươ ng xáTax 4 Phòng giao dịch Q9 5 Phòng giao dịch Lê Quang Định 6 Quỹ tiết kiệm Qu ỹ tiết kiệm 3/2 1 Qu ỹ tiết kiệm Bạch Đằng 2 SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 12
  13. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc 1.3-Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II trong 3 năm qua: 1.3.1-Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch II: 1.Huy động vốn: 1.1- Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức và dân cư trong nước bằng Việt Nam đồng và bằng ngoại tệ phù hợp với Pháp luật hiện hành, vớ i quy định của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước và hướng dẫn của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. 1.2- Triển khai việc phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấ y tờ có giá khác theo quyết định của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam hoặc theo nhu cầu phát triển của Sở. 2.Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các Ngân hàng thương mại qua thị trường liên Ngân hàng theo cơ chế thị trường liên Ngân hàng và sự ủ y nhiệm của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, theo quy định của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. 3.Cho vay: 3.1- Cho vay dài hạn, trung hạn đầu tư phát triển, cho vay ngắn hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối vớ i các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. Kể cả các ngân hàng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 3.2- Chiết khấu thương phiếu phiếu, hối phiếu, trái phiếu và các giấ y tờ có giá khác theo chế độ quy định 3.3-Cho vay đồng tài trợ các dự án dầu tư phát triển theo chế đô quy định. 3.4-Cho vay các đơn vị thành viên thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 4.Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh tín dụng; bảo lãnh thanh toán L/C; bảo lãnh đấu thầu; bão lãnh thực hiện hợp đồng; bão lãnh vay vốn; bão lãnh, bảo hành công trình,sản phẩm; bảo lãnh thanh toán và thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính-tín dụng trong và ngoài nước theo chế độ quy định và theo sự u ỷ nhiệm của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 13
  14. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc 5.Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng đối ngoại như một đầu mối của khu vực phía nam và theo quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 6.Thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản khi được Tổng Giám đốc cho phép. 7.Làm dịch vụ thanh toán giữa các Ngân hàng theo chế độ hiện hành. 8.Cất giữ, bảo quản, quản lý các tài sản quí và các giấ y tờ có giá khác cho khách hàng khi được Tổng Giám đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cho phép. 9.Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, đại lý Ngân hàng, quản lý tiền vốn và các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng. 10.Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp những tài sản thế chấp, cầm cố đã được xử lý thuộc quyền sở hữu của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cho thuê hoặc nhượ ng bán. 11.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao. Các hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch II được triển khai từng bước phù hợp với điều kiện cụ thể của Sở và theo sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. 1.3.2-Tình hình nguồn vốn: Nhìn chung, nguồn vốn của ngân hàng tăng đều qua các năm, cụ thể: năm 2002, tổng nguồn vốn là 2.950 tỷ đồng thì sang năm 2003 là 4.000 t ỷ đồng; tăng tương ứng với t ỷ lệ là 35,5%. Sang năm 2004, tổng nguồn vốn là 4.600 tỷ đồng, tăng tương ứng 600 tỷ đồng so vớ i năm 2003, tương ứng với t ỷ lệ 15%. Với chính sách lãi suất cho các loại tiền gửi hấp dẫn, vốn huy động từ khách hàng ở năm sau luôn cao hơn năm trước. Ngoài ra nguồn vốn chủ sỡ hữu và các nguồn vốn khác như nhận vốn đồng tài trợ, tiền quản lý và giữ hộ,… cũng tăng đều qua các năm từ 2002 cho đến 2004. Bảng 1.3.1: Bảng tổng hợp nguồn vốn Đơn vị tính: tỷ đồng 2002 2003 2004 SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 14
  15. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng(%) trọng(%) trọng(%) 1.Vốn huy động 2270 77 3000 75 3550 77,17 - Không kỳ hạn 408,6 13,85 600 15 816,5 17,75 - Dưới 6 tháng 726,4 24,62 900 22,5 994 21,61 - 6 tháng đến 12 tháng 499,4 16,93 540 13,5 710 15,43 - Trên 12 tháng 635,6 21,60 960 24 1029,5 22,38 2.Vay vốn nội ngành 350 11,86 450 11,25 900 19,57 3.Vốn chủ sở hữu 328,63 11,14 550 13,75 150 3,26 Tổng nguồn vốn 2950 100,00 4000 100,00 4600 100,00 (Nguồn: phòng kế hoạch-tín dụng) Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm của Sở là 39% bằng 1,4 lần mức tăng bình quân chung trên địa bàn. Trong đó, nguồn vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớ n trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Cụ thể, ở năm 2002 : nguồn vốn huy động là 2270 tỷ đồng, chiếm t ỷ trọng 77%. Sang năm 2003 : nguồn vốn huy động là 3000 tỷ đồng, chiếm t ỷ trọng 75%. Và đến năm 2004 : nguồn vốn huy động là 3550 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77,17%. Điều này cho thấ y: mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm tăng 39% bằng 1,4 lần mức tăng bình quân chung trên địa bàn. Một điều nữa là: Ngân hàng đã đa dạng hoá nguồn vốn huy động và đã tạo cơ cấu nguồn vốn thích hợp với những đặc điểm của Ngân hàng, thể hiện ở tỷ trọng phần trăm cơ cấu vốn theo kỳ hạn mà Ngân hàng đã huy động được. 1.3.3-Tình hình sử dụng vốn: Trong hoạt động tín dụng đã chủ động kiểm soát được mức độ tăng trưởng và thực hiện nhiều biện pháp bảo đảm tăng trưởng có chất lượ ng, phù hợp với hướ ng chuyển dịch cơ cấu tín dụng của hệ thống. Ngoài ra, đang xây dựng cơ cấu tín dụng bảo đảm- không bảo đảm tài sản dựa trên tiêu chí phân loại khách hàng theo thành phần kinh tế nhằm cơ cấu lại khách hàng một cách phù hợp mà vẫn giữ chân được khách hàng tốt, phù hợp với cơ chế u ỷ quyền phán quyết mới TW mới vừa ban hành. Trong những năm qua, hoạt động dịch vụ tại sở tập trung vào những dịch vụ chủ yếu như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ,… Bên cạnh đó, SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 15
  16. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc đã triển khai và mở rộng nhiều loại hình dịch vụ: Home Banking, chi trả hộ lươ ng, chi trả hộ tiền đền bù giải toả, thu hộ tiền điện thoại… 1.3.4-Kết quả hoạt động kinh doanh:  Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II trong ba năm qua đã đạt được những kết quả tốt, tương đối khả quan, thể hiện ở phần lợ i nhuận qua các năm. Trong đó năm 2002 là 28,4 t ỷ, sang năm 2003 là 32 t ỷ, tăng 3,6 tỷ tươ ng đương 12,68%. Và đến năm 2004 thì lợi nhuận đạt được là 42 tỷ, tăng 10 tỷ so với năm 2003, tương đương 31,25%. Kết quả đạt được như vậ y một phần là do chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra ngày càng được gia tăng, chi phí tăng thấp hơn so với tổng thu nhập tăng, do đó làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng khá tốt. Bảng 1.3.2: Bảng tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh 3 năm 2002-2004 Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 Thu từ dịch vụ ròng. Tr.đ 1 5.500 10.000 12.000 Thu từ hoạt động kinh doanh khác. Tr.đ 2 320 400 500 Lợi nhuận trước thuế. T ỷ.đ 3 28,4 32 42 Chênh lệch lãi suất cho vay- huy động. 4 % 1,2% 1,8% 2,2% Khách hàng có quan hệ tín dụng. Đơn vị 5 170 185 230 (Nguồn: phòng kế hoạch-tín dụng)  Mức tăng trưởng TTS bình quân hàng năm 34% bằng 1,2 lần mức tăng bình quân chung trên địa bàn. Hằng năm quy mô tăng trưởng tổng tài sản đều đạt và vượt kế hoạch (năm 2002 đạt 132%, năm 2003 đạt 135%, năm 2004 đạt 137%). Tổng tài sản tăng trưởng cao liên tục qua nhiều năm cho thấ y quy mô, vị thế vai trò của Sở ngày càng tăng. Hiện nay, Sở được đánh giá là 1 trong 8 NHTM lớn nhất trên địa bàn ( kể cả NHTM cổ phần).  Hoạt động dịch vụ là một trong những hoạt động kinh doanh chính của Sở, đóng góp rất hiệu quả vào hoạt chung của Sở. Doanh số và phí thu được từ các hoạt động dịch vụ có mức tăng trưởng hàng năm tương đối cao, phí ròng thu được từ các dịch vụ này cũng luôn chiếm một phần quan trọng trong lợi nhuân trước thuế của Sở (năm 2002 chiếm t ỷ trọng 19,2%, năm 2003 đạt gần 32% và năm 2004 đạt 30%). SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 16
  17. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc  Hoạt động tín dụng đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu khách hàng đã có những chuyển biến tích cực, từ việc chủ yếu phục vụ cho khách hàng xây lắp là chủ yếu đến nay Sở đã chuyển sang thiết lập hoặc chuẩn bị thiết lập quan hệ tín dụng đối với một số khách hàng, dự án được đánh giá là có tiềm năng như cho vay mua lại quyền thu phí, dư án xây dựng chung cư, cơ cấu lại các khoản nợ của các khách sạn cao cấp trên địa bàn, dự án có vốn đầu tư nước ngoài, tiếp cận các tổng công ty tr ọng điểm của thành phố, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Biểu đồ 1.3.1: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2002-2004 BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN 50 42 40 Tỷ đồng 32 28.4 30 20 10 0 Năm 2002 2003 2004 1.4-Đánh giá thuận lợi-khó khăn-phương hướng kế hoạch của chính sách tín dụng năm 2005: 1.4.1-Thuận lợi: - Thành tựu đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trong đó có việc nâng cao mức sống và thu nhập của nhân dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao tạo tốc độ và khối lượng luân chuyển tiền tệ nhanh và nhiều hơn. Từ đó tạo nguồn tiền nhàn rỗi để Ngân hàng có thể huy động nhiều hơn. - Chính sách vĩ mô của Nhà nước thông thoáng và tạo niềm tin cho ngườ i gở i như tự do hóa lãi suất huy động vốn, bảo đảm an toàn, bí mật tiền gở i của dân cư về cả ngoại tệ và tiền việt nam, bảo hiểm tiền gởi v.v. - Uy tín của Ngân hàng Đầu tư &Phát triển ngày càng tăng ở cả trong và ngoài nước. SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 17
  18. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc - Tp.Hồ Chí Minh là nơi có tiềm năng tiềm tàng có thể khai thác được các nguồn vốn huy động to lớn. - Đất nước ta đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, với mục tiêu Công nghiệp hóa Hiện đại hóa, tạo đà phát triển thành nước công nghiệp vào năm 2020. Vì vậ y, trong giai đoạn 2005-2006 và các năm tiếp theo, nền kinh tế đòi hỏi một lượng vốn lớn, là cơ sở và điều kiện cho hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển. - Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II có bề dày truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, với thế mạnh là hoạt động cung ứng tín dụng và bản thân hoạt động này có xu hướng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của Ngân hàng ở giai đoạn 2005- 2006 và các năm tiếp theo. 1.4.2-Khó khăn: - Sở GDII hoạt động trong môi trường cạnh tranh quyết liệt của gần 100 tổ chức tín dụng và định chế tài chính khác. Họ tập trung lớn các nguồn tài lực để khai thác tiềm năng. - Kinh tế Tp.HCM tuy đã được hồi phục và đang tăng trưởng trở lại những vẫn còn chịu ảnh hưởng của thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực Châu Á. Vì vậ y tốc độ tăng trưởng chưa cao, hoạt động của các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. - Đội ngũ nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm và bản lĩnh. - Ứng dụng công nghệ tin học đã góp phần to lớn trong thương trường huy động vốn nhưng vẫn còn xa mới đáp ứng được nhu cầu của người gởi. - Mạng lướ i và phạm vi huy động vốn còn nhỏ hẹp. 1.4.3-Phương hướng kế hoạch của chính sách tín dụng năm 2005: 1.4.3.1-Mục tiêu: - Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu qủa kinh doanh tín dụng, tạo vị thế,hình ảnh và thương hiệu riêng cho ngân hàng ; - Đảm bảo phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại để phát triển bền vững, từng bước hội nhập theo thông lệ quốc tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh, phát triển và hoàn SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 18
  19. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc thiện hệ thống sản phẩm, dịch vụ, kiểm soát được rủi ro trong giai đoạn 2005-2006 và các năm tiếp theo; - Đảm bảo tuân thủ pháp luật, các quy định quản lý của Ngân Hàng Nhà Nước và của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam hướng dần tới thông lệ quốc tế; - Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cấp tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và các giới hạn do BGĐ phê duyệt; - Tích cực, chủ động trong động viên và sử dụng các nguồn lực,góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia; - Đảm bảo định hướng và kiểm soát chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực thi các quy trình tín dụng, quy trình quản lý và đo lường giám sát hoạt động tín dụng; phân định rõ chức trách, nhiệm vụ của các cấp điều hành, các đơn vị, cá nhân có liên quan trong ho ạt động tín dụng; - Phát triển, triển khai và hoàn thành các sản phẩm tín dụng; đa dạng, nâng cao chất lượng hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu hợp lý của khách hàng, hướng dần theo thông lệ quốc tế.Đồng thời thúc đẩy đa dạng hóa sản phẩm-dịch vụ theo hướng hội nhập; - Kiểm soát chặt chẽ hoạt động tín dụng theo hướng bảo đảm hiệu quả, an toàn, chất lượng cho khách hàng và Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II; - Tạo lập một cơ chế thích hợp để động viên các nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa các nguồn lực ngoài nước; góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế; bảo đảm cho doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo, giữ vững định hướ ng XHCN, chủ quyền quốc gia; Góp phần bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế; gắn liền và thúc đẩy quá trình phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ cấu nghành và thành phầ n kinh tế, đặc biệt trên các địa bàn trọng điểm, thục hiện Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước; góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh Tế- Xã Hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm hài hòa, gắn tăng trưởng vớ i chất lượng tín dụng và giớ i hạn an toàn vốn theo quy định. 1.4.3.2-Nội dung và định hướng chính sách tín dụng 2005 : SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 19
  20. GVHD : Hoàng Thị Minh Ngọc ° Giới hạn tín dụng toàn ngành : T ỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ (không bao gồm dư nợ cho vay chỉ định, nợ khoanh, nợ chờ xử lý theo Quyết định số 149/2001/QĐ – TTg ngày 05.10.2001 của Thủ tướng Chính phủ và dư nợ u ỷ thác đầu tư ). Năm 2004 là: ≤ 45%. Năm 2005 là: ≤ 40%. Dư nợ cho vay khách hàng thu ộc các thành phần kinh tế không phải Nhà nước / Tổng dư nợ. Năm 2004 là: ≥ 35% và năm 2005 là: ≥ 40%. T ỷ trọng cho vay theo kế hoạch Nhà nước trong tổng dư nợ. Năm 2004 là: ≤ 10% và năm 2005 là:≤ 8%. Dư nợ cho vay tối đa một khách hàng trên vốn tự có (trừ một số trường hợp được Chính phủ cho phép ). Năm 2004 là: ≤ 15% và năm năm 2005 là: ≤ 15%. T ỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ ( không bao gồm nợ khoanh có nguồn vốn tương ứng được Ngân hàng Nhà nước cấp). Năm 2004 là: ≤ 5% và năm năm 2005 là: ≤ 5%. ° Một số lãnh vực đầu tư chủ yếu : ♦ Danh mục đầu tư chủ yếu : Xây lắp dân dụng, công nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tầng :Bưu chính, viễn thông; Giao thông vận tải (hàng không, đường sắt); Công nghiệp khai khoáng; Chế biến nông sản thực phẩm, thu ỷ- hải sản xuất khẩu; Sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; Năng lượ ng, dầu khí; Du lịch; Các khu công nghiệp trọng điểm… ♦ Giới hạn tín dụng cho các ngành, sản phẩm : Trên cơ sở định hướng tín dụng, giới hạn tín dụng, xu hướng phát triển, nhu cầu vốn, mức độ rủi ro của các ngành, nghề, lĩnh vực, sản phẩm và khả năng cung ứng vốn… Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Sở Giao Dịch II xác định giới hạn tín dụng đối với một số ngành cụ thể đến cuối năm 2005 như sau : Dư nợ tối đa cho ngành dầu khí trong tổng dư nợ 8% Dư nợ tối đa cho ngành điện trong tổng dư nợ 10% Dư nợ tối đa cho ngành sản xuất xi măng trong tổng dư nợ 8% Dư nợ tối đa cho ngành bưu chính –viễn thông trong tổng dư nợ 5% Dư nợ tối đa cho ngành than và khoáng sản trong tổng dư nợ 5% SVTH : Nguyễn Hồng Nghĩa 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2