intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “ tổ chức Công tác kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty 36 “

Chia sẻ: Hoang Viet | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

88
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định và phát triển. thực hiện hách toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải tự lấy thu bù chi, lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp, trong đó có biện...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “ tổ chức Công tác kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty 36 “

  1. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga Lời mở đầu Cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định và phát triển. thực hiện hách toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải tự lấy thu bù chi, lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xâp lắp của doanh nghiệp. Hach toán là một trong những công cụ có hi ệu qu ả nh ất đ ể ph ản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt đ ộng x ấy l ắp c ủa doanh nghiệp. Chi phí vật liệu là một trong những yếu t ố của của s ản xu ất kinh doanh, thông thường chi phí nguyên vật liệu chiến tỷ trọng rất l ớn kho ảng từ 70%giá trị công trình. Vì thế công tác quản lý nguyên vật li ệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý nguyên v ật li ệu có th ể làm tăng hoặc giảm giá thành công trình. Bởi vậy làm t ốt công tác công tác k ế toán nguyên vật liệu là nhấn tố quyết định làm h ạ th ấp chi phí gi ảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thi ết th ực, m ột vấn đề đang được quan tâm trong nhiều quá trình thi công xây l ắp c ủa các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong công việc qu ản lý chi phí c ủa doanh nghiệp. trong thời gian thực tập tại Tổng công ty 36 em đã đi sâu tìm hi ểu, nghiên cứu đề tài “ tổ chức Công tác kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty 36 “ làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên c ứu v ề lý luận thực tế để hoàn thành đề tài em nhận được sự tận tình giúp đỡ của cô giáo Ninh Thị Hằng Nga và các thầy cô giáo trong khoa kế toán trường Cao Đẳng Công Nghiệp Quốc Phòng, cùng các cô,chú, các anh ch ị phòng tài chính kế toán-công ty 3668- tổng công ty 36. Kết hợp kiến th ức h ọc h ỏi ở trường và sự nỗ lực của bản thân nhưng do thời gian và trình đ ộ chuyên 1 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  2. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga môn còn hạn chế, nên chuyên đề của em không th ể tránh kh ỏi nh ững thi ếu sót em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các cô chú, các anh ch ị trong phòng kết toán của công ty cung các thầy cô giáo đặc bi ệt là cô giáo Ninh Th ị Hằng Nga để em hoàn thành tốt hơn chuyên đề của mình. Nội dung báo cáo của em gồm 2 chương: Ngoài lời nói đầu và kết luận. Chương I: Lý Luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật li ệu trong các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở Tổng công ty 36. 2 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  3. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật li ệu trong các doanh nghiệp. khái niệm đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong các doanh 1. nghiệp. Khái niệm: a. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là yếu tố cơ bản trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất. Nó là cơ sở vật chất cấu thành th ực th ể s ản phẩm, nó tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất, biến đổi hình thái c ơ b ản hoàn toàn và chuyển giá trị vào chi phí sản xu ất trong kỳ. Do đó t ỷ tr ọng chi phí này thường chiếm phần lớn trong chi phí sản xuất và giá thành s ản phẩm. Đặc điển và vai trò của nguyên vật liệu: b. - Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên bi ến động.Các doanh nghiệp phải tiến hành mua nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời trong việc sản xuất sản phẩm và các nhu cầu khác. - Kiểm tra bảo quản, kho, bãi, phương tiện trước trong và sau khi nhập kho nguyên vật liệu cần thực hiện nghiêm túc thành chế độ v ới từng loại cho phù hợp tránh hết sức việc hư hỏng, mất mát, hao hụt, trong s ản xuất chú ý khâu tiết kiệm, sử dụng hợp lý để giảm bớt chi phí không c ần thiết, nâng cao hiệu quả chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. - Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật li ệu còn c ần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiêu quả. Do đó nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng đ ối v ới ho ạt đ ộng 3 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  4. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga sản xuất, nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tiến hành được các hoat động sản xuất vật chất. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh 2. nghiệp. - Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu trên đòi h ỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khấu từ thu mua, bảo quản t ới khâu d ự tr ữ và sử dụng. Trong khâu thu mua nguyên vật liệu ph ải được qu ản lý v ề kh ối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Bộ phận kế toán-tài chính cần có quyết đ ịnh đúng đ ắn ngay từ trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí v ận chuyển bốc dỡ.v.v… - Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xu ất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghi ệp. Đ ịnh kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu cùng nh ư các kho ản chi phí nguyên vật liệu cho quá trình sản xu ất snr ph ẩm nh ằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí nguyên vật liêu cho m ột đ ơn v ị s ản phẩm, khuyến khich việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng ti ết ki ệm nguyên vật liệu và tận dụng phế liệu..v.v. -Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu, từ khâu thu mua, b ảo qu ản, d ự tr ữ, sử dụng vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vât liệu 3. • Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh t ế vì th ế đ ể đáp ứng một cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của nguyên v ật li ệu t ừ nhu cầu quản lý nguyên vật liệu, từ chức năng c ủa k ế toán nguyên v ật li ệu trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nghiệp vụ như sau: 4 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  5. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, - vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu. tính giá thành thực tế nguyên vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu về các mặt: số lượng, chủng lại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng lo ại cho qua trình thi công xây lắp. Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán - nguyên vật liệu, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh ngiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu (l ập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng phương pháp quy đ ịnh nhằm đảm bào sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, t ạo đi ều ki ện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng - vật tư phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất. Tính toán, xác đ ịnh chính xác s ố l ượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình s ản xu ất kinh doanh. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. II. 1. Phân loại nguyên vật liệu. Trước hết căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau: - Nguyên vât liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản ph ẩm.Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt nguyên vật liệu xây d ựng, v ật kết cấu và thiết bị xây dựng. Nguyên vật liệu xây d ựng là s ản ph ẩm c ủa ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên 5 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  6. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng nh ư g ạch , ngói, xi măng, sắt, thép. - Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Nguyên v ật li ệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế t ạo s ản ph ẩm: làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác qu ản lý, ph ục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. - Nhiên liệu: về thực thể là một loại vật li ệu ph ụ, nh ưng có tác d ụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công, kinh doanh t ạo đi ều ki ện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có th ể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: Xăng, dầu, than c ủi, h ơi đ ốt dùng đ ể ph ục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các thiết bị máy m ọc, thi ết b ị hoạt động. - Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản ph ẩm dùng đ ể thay th ế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản suất… - Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không c ần lắp, Công cụ, khí cụ và kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản. - Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây l ắp như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài s ản cố định. Trong đó mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu được sử dụng một ký hi ệu riêng biệt bằng hệ thống các chữ số thập phân đển thây thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu. Ký hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật li ệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp. Vật liệu khác: bao gồm các loại nguyên vật li ệu còn l ại ngoài các - thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói các loại vật tư đặc chủng… 2. Đánh giá nguyên vật liệu. 6 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  7. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga a. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu, được xác định như sau: - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì giá thực tế nhập kho: Giá thực tế Trị Các loại thuế giá mua Chi phí gia Chi phí gốc) = vật + công, hoàn không được thu + mua (giá nguyên + ghi sổ gồm liệu thu mua thiện khấu trừ, thực tế. không được hoàn lại Trong đó: Trị giá mua nguyên vật liệu thu mua là giá mua ghi trên hóa đ ơn c ủa người bán(-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua đ ược hưởng Các loại thuế không được khấu trừ bao gồm: thuế giá trị gia tăng đ ầu vào được khấu trừ ( trong trường hợp doanh nghiệp tính thu ế giá tr ị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc bi ệt (n ếu có) Chi phí thu mua thực tế: chi phí vận chuy ển, b ốc d ỡ, chi phí bao bì,chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê b ến bãi, ti ền ph ạt lưu kho, lưu hàng, lưu bến bãi… - Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Trị gia vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xu ất của nguyên v ật liệu tự gia công chế biến. -Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Trị Trị giá vốn thực tế của Số tiền phải giá Các chi phí vốn thực = nguyên vật liệu xuất kho trả + cho người vận + chuyển tế nhập thuê ngoài gia công chế nhận gia công bốc dỡ khi biến chế biến giao nhận kho - Đối với nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực Giá do hội đồng Các chi phí khác 7 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga tế của nguyên = liên doanh thỏa + phát sinh khi tiếp vật liệu nhập thuận nhận nguyên vật liệu kho - Đối với nguyên vật liệu do được cấp: Giá vốn thực Giá ghi trên Các chi phí tế cảu nguyên = bản + phát sinh sau biên vật liệu nhập giao nhận khi nhận kho - Đối với nguyên vật liệu do được biếu tặng tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập = Giá trị hợp + Các chi phí phát sinh kho lý b. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Nguyên vật liệu thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều ngu ồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn gi ống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực t ế xu ất kho cho tùng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo ph ương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và ph ải đ ảm b ảo tính nh ất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị th ực t ế của nguyên v ật li ệu xu ất kho co thế áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo đơn giá thực tế bình quân t ồn đ ầu kỳ: Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên c ơ s ở số liệu nguyên vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân bình quân nguyên vật liệu tồn đầu kỳ. Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho (X) đơn giá bình quân v ật li ệu đầu kỳ. - Phương pháp tính đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ: về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá nguyên vật liệu được tính bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho (X) đơn giá bình quân 8 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga Trong đó: đơn giá bình quân có thể được tính theo 1 trong 3 ph ương pháp sau: Phương pháp binh quân cuối kỳ trước: đơn vị Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ hoặc tồn cuối kỳ Giá trước bình quân = cuối kỳ trước Số lượng thực tế vật tư tồn đầu kỳ hoặc tồn cuối kỳ trước Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá bình Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ quân cả kỳ dự = trữ Số lượng thực tế vật tư tần đầu kỳ và nhập trong kỳ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: đơn vị Trị giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập Giá bình quân sau = mỗi lần nhập Số lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập Hay Giá đơn vị ( Trị giá vật liệu tồn trước lần nhập n + trị giá v ật li ệu l ần quân = nhập n) bình sau mỗi lần nhập ( Số lượng vật liêu tồn trước lần nhập n+ Số lượng Vật liệu nhập lần n) - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: phương pháp này thường được áp dụng đối với các nguyên vật liệu có giá tr ị cao các lo ại v ật tư đặc trủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế caue nguyên vật liệ nhập theo từng lô, từng lần nhập và số l ượng xu ất kho theo từng lần. Phương pháp tính theo giá thự tế nhập trước - xu ất trước: theo - phương pháp này phải xác định được đơn giá nhập kho th ực t ế của tùng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính giá th ực t ế xu ất kho 9 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga theo nguyên tắc và tính giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. số còn lại ( tổng số xuất kho- số xuất thuộc lần nhập trước) đucợ tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá th ực t ế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên v ật li ệu nh ấp kho thuộc các lần mua vào sau cùng. - Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau- xuất trước: ta cũng ph ải xác đinh đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào sô lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó m ới đ ến các lần nhập trước để tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá thực t ế c ủa nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế nguyên vật li ệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. III. Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng k ế toán, các lo ại tài s ản cần phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà c ả hi ện v ật, không chỉ theo tùng kho mà phải chi tiết theo t ừng lo ại, nhóm, th ứ… và ph ải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng c ơ s ở các chứng từ nhập, xuất kho. 1. Chứng từ kế toán sử dụng, sổ sử dụng. Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ/BTC ban hành ngày 26/03/2006 các chứng từ kế toán NVL gồm: - Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 _ VT ) - Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 _ VT ) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 _ VT ) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08 _ VT ) - Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 GTKT _ 2LN ) - Hoá đơn bán hàng ( Mẫu 02 _ GTKT _ 2LN ) - Hoá đơn cước vận chuyển ( Mẫu 03 _ BH ) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định c ủa 10 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  11. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn: - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04 _ VT ) - Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu 05 _ VT ) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 _ VT ) Việc lập chứng từ kế toán về nhập - xuất NVL phải được thực hiện theo đúng quy định về mẫu biểu, phương pháp ghi chép, trách nhi ệm ghi chép số liệu. Mọi chứng từ nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuy ển theo trình tự và thời gian hợp lý, do đó kế toán trưởng quy đ ịnh ph ục v ụ cho vi ệc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan. 2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Kế toán chi tiết NVL là sự được kết hợp giữa Thủ kho và Phòng k ế toán nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – t ồn kho c ủa t ừng th ứ, t ừng loại NVL cả về số lượng và giá trị. Hiện nay Công ty đang áp d ụng ph ương pháp ghi thẻ song song để thực hiện kế toán chi tiết NVL. * Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập – xuất – tồn kho NVL theo chỉ tiêu số lượng. Khi nh ận đ ược ch ứng t ừ nhập, xuất kho Thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp l ệ của ch ứng từ rồi tiến hành nhập, xuất NVL; ghi số thực nhập, xuất vào ch ứng t ừ nhập xuất NVL đó. Căn cứ vào những chứng từ đó, Thủ kho ghi vào th ẻ kho số lượng nhập, xuất kho của từng thứ NVL. Mỗi thứ NVL đ ược ghi vào một hoặc một số tờ thẻ riêng. Thẻ kho được mở cho cả năm. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Sau mỗi lần nhập, xu ất Th ủ kho tính ra s ố tồn kho luôn và ghi vào cột “ tồn” trên thẻ kho. * Ở phòng tài vụ: Tại Công ty, sổ chi tiết NVL do kế toán NVL mở và cũng có tên là “ Thẻ kho”. Thẻ kho này có mẫu giống hệt Thẻ kho được dùng ở kho nhưng khác 11 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  12. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga ở chỗ nó theo dõi cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Để thuận tiện cho vi ệc trình bày em xin ký hiệu Thẻ kho được mở tại Phòng tài vụ là “ Thẻ kho (TV)” ( phân biệt Thẻ kho mở tại kho).Mỗi thứ NVL được viết trên một hoặc một số tờ thẻ riêng. Thẻ kho của những thứ NVL này được sắp xếp theo một thứ tự nhất định để tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra. Khi nhận được chứng từ xuất, nhập NVL, Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho (TV) c ả ch ỉ tiêu số lượng và giá trị nhưng ở đây không có cột “ Thành ti ền” mà K ế toán ch ỉ theo dõi số lượng và đơn giá. Đối với chứng từ gốc nhập NVL thì đ ơn giá nhập được xác định ngay ( theo hóa đơn...) và được ghi vào Thẻ kho (TV). Còn với chứng từ gốc xuất NVL, do Công ty áp dụng phương pháp Nh ập trước xuất trước nên khi tính được ĐGBQ thì mới ghi đơn giá xuất vào phiếu xuất kho và tính ra chỉ tiêu “ Thành tiền” trên phiếu xuất kho để phục vụ cho công tác vào các sổ kế toán khác... Theo phương pháp ghi thẻ song song, cuối tháng Kế toán căn cứ vào các Thẻ kho (TV) ở dòng cộng số lượng, giá trị NVL nhập, xuất kho và dòng tồn kho cuối tháng để ghi vào bảng kê nhập – xuất – tồn. Tuy nhiên t ại Tổng Công ty 36, do số lượng NVL quá nhiều nên k ế toán NVL ch ưa l ập được bảng kê nhập – xuất – tồn. Đây là một hạn chế dễ dẫn đến những sai sót do không đối chiếu được vào cuối tháng giữa Bảng kê nhập- xuất- t ồn và Sổ Cái TK 152. Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho đã được kiểm tra và hoàn chỉnh, Kế toán còn lập “ Bảng kê hẻ khot xuất NVL”. B ảng kê này đ ược m ở Tchi tiế cho tất cả các nghiệp vụ xuất kho trong tháng và là c ơ s ở đ ể l ập “ B ảng Chứng Chứng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”. từ từ - sơ đồ chi tiết: kế toán chi tiế nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song : (1) Sổ kế toán chi (1) tiết 12 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D Bảng kê tổng
  13. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga (4) (2) (2) (3) Chú thích: (4): Đối chiếu kiểm tra (1),(2):ghi hàng tháng (3): ghi cuối tháng Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. IV. Nguyên vật liệu là tài sản lao động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, cho lên việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị phương pháp kê khai th ường xuyên hay kiểm kê định kỳ. -Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nh ập, xu ất, t ồn kho các lo ại vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa…trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho. -Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đ ầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. 1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Tài khoản kế toán sử dụng. Sự biến động của nguyên vật liệu trong doanh nghi ệp sản xu ất au khi phản ánh trên chứng từ kế toan sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài 13 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  14. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga khoản cấp 1, cấp 2 về vật liệu.Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu, để tiến hành h ạch toán kế toán sử dụng các tài khoản : tài khoản 152"NLVL" tài kho ản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi ti ết theo tùng loại nguyên vật liêu phù hợp với cách phân lo ại theo n ội dung tình hình kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp, bao gồm: Nguyên liệu vật liệu chính TK 1521 Vật liệu phu TK 1522 Nhiên liệu TK 1523 Phụ túng thay thế TK 1524 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản TK 1525 Vật liệu khác TK 1528 Trong từng tài khoản cấp 2 có thể chi tiết thành các tài kho ản c ấp 3, c ấp 4… tới từng nhóm, thứ… vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý tài s ản ở doanh nghiệp. * Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" tài kho ản này dùng đ ể ph ản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã ch ấp nh ận thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghi ệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho. * Tài khoản 331 "Phải trả người bán" được sử dụng để ph ản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với những người bán, người nh ận th ầu v ề các 14 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  15. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo h ợp đ ồng kinh t ế đã ký k ết. Ngoài các tàikhoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu, công c ụ d ụng c ụ s ử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111 (1), TK (112 (1), TK 141, TK 128, TK 222, TK 411, TK 627, TK 641 và TK 642. Có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài kho ản kê toán sau: Sơ đồ kế toán trang bên: Sơ đồ kê toán tổng họp vật liệu, công cụ dụng cụ Theo phương pháp kiểm kê thường xuyên: 15 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  16. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga Tk 152 “NVl” Tk 151 Tk 153 “Ccdc” Tk 621 DĐk:xxx Nhập kho hàng đang đi Xuất dùng trực tiếp cho sản Đường kỳ trước xuất chế tạo SP Tk 111,112,141,311 Tk 627,641,642,241 Nhập kho VL,Ccdc do Xuất xho Qlý,pvụ sản xuất bán Hàng,QLDN,XDCBản Mua ngoài TK 142(1421) Xuất Cc,dc Phân bổ vào Tk 333 Loại pb nhiều CPSXKD trong Thuế nhập khẩu ngoài lần kỳ Tk 632(157) Xuất bán, gửi bán Tk 411 Nhận vốn góp liên doanh Cổ phần, cấp phát Tk 154 xuất tự chế hoặc thuê ngoài TK 154 Nhập kho do tự chế hoặc gia công, chế biến Thuê ngoài gia công, chế biến Tk 128,222 Tk 128,222 Nhận vốn góp liên doanh Xuất góp vốn liên doanh Tk 338(3381) Tk 138(1381 Phần hiện thừa khi kiểm kê Chờ xử lý phần hiện thiếu khi kiểm kê Chờ xử lý Tk 412 Tk 412 Chênh lệch tăng do đánh giá chênh lêch giảm do đánh gia Lại Lại DCK:xxx 2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 16 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  17. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, ph ản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất vật liệu công cụ dụng c ụ, thành phẩm,hàng hoá trên các tài khoản hàng t ồn kho t ương ứng. Giá tr ị của vật tư, hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ đ ược theo dõi, ph ản ánh một tài khoản riêng – TK 611 "Mua hàng". Còn các tài khoản hàng t ồn kho chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cu ối kỳ. H ơn n ữa giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ vào số liệu trên các tài kho ản, s ổ k ế toán để tính mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó là giá trị hàng xu ất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng h ợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi ghi sổ mà lại căn c ứ vào k ết qu ả ki ểm kê và giá trị vật tư, hàng hoá mua vào (nh ập kho) trong kỳ, tính theo công thức sau: -Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Tr ị giá t ồn cuối kỳ. Có thể khái quát phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về vật liệu,công cu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. -sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu (Tk 152)theo phương pháp Kiểm kê định kỳ( trang bên) 17 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  18. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga Tk 152,151,153 Tk 611 “mua hàng” Tk 151,152,153 Kết chuyển NVL,Ccdc, tồn lúc DĐk :xxx Kế chuyển NVL, Ccdc tồn Cuối kỳ Lúc đầu kỳ Tk111,112,141 Tk 111,112,138 Mua trả tiền ngay Chiết khấu hàng mua đc giảm Giá,hàng mua trả lại Tk 331(311) Mua chưa Thanh toán Tiền Trả Tk 621 Cuối kỳ kế chuyển số xuất Tk 333(3333) Thuế nhập khẩu Tk 631(2) Dùng cho sản xuất xuất bán Tk 411 Nhận vốn góp cổ phần Tk 111, 138,334 Thiếu hụt mất mát Tk 412 Chênh lệch đánh giá tăng Tk 412 Chênh lệch đánh giá giảm DCK:xxx 18 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  19. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở TỔNG CÔNG TY 36 I. Đặc điểm tình hình chung ở tổng công ty 36 1. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty 36. Trước hết công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 hay Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 (Bộ Quốc phòng) nay là tổng công ty 36 BQP là một trong nh ững doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của Quân đội hiện nay được thành lập ngày 09/03/2006 trên cơ sở chuyển đổi từ Xí nghiệp Xây dựng công trình 36 theo quyết định số 39/2006/QĐBQP của Bộ Quốc Phòng. Từ chỗ tên gọi 36 ch ưa được biết tới, ngày nay, 36 được mọi người biết đến không còn đơn thuần là tên của một công ty, mà nó đã là tên của m ột th ương hi ệu n ổi ti ếng, là doanh nghiệp đầu tiên được Đảng Uỷ Quân Sự Trung Ương, Bộ Qu ốc Phòng tin tưởng thí điểm thành công mô hình quản lý “Công ty trách nhi ệm hưu hạn Nhà nước một thành viên” hiện đã được nhân rộng hầu hết các doanh nghiệp quân đội. Được sự quan tâm của Bộ Quốc Phòng với mục tiêu nuôi dưỡng tiềm lực quốc phòng, nâng cao năng lực xây dựng c ơ b ản để kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh, những năm qua công ty đã s ớm đề ra và thực hiện thành công tầm nhìn chiến l ược “ Đầu tư liên tục - Khắc phục khó khăn – Đoàn kết lập công - Mở rộng th ị ph ần – Giành th ương hiệu mới”. Lãnh đạo Công ty xác định phải xây dựng thương hiệu bằng chính chất lượng công trình, để khách hàng tìm đến theo h ướng “ hữu xạ tự nhiên hương”, giữ gìn, tạo dựng niềm tin, xây dựng “thế trận lòng dân” trên mỗi công trình. Trước bối cảnh hội nhập, cạnh tranh gay g ắt, Công ty đã 19 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
  20. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giáo viên HD:Th.S Ninh Thị Hằng Nga chủ động xây dựng doanh nghiệp “5 mạnh”: Mạnh về tài chính, mạnh về nguồn lực kinh doanh đa năng mang tính chuyên nghi ệp cao ; đầu tư hàng chục triệu USD để mua sắm, nhập ngoại nhiều loại trang thi ết b ị, máy móc xây dựng hiện đại nhất ở Việt Nam hiện nay. Nhờ vậy t ỉ lệ th ắng th ầu luôn đạt mức trên 90%. Công ty đã phát triển nổi bật vượt bậc và tăng trưởng kinh tế cao với những lĩnh vực hoạt động chính như xây d ựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thu ỷ l ợi, thu ỷ đi ện, đ ầu t ư kinh doanh bất động sản... mà còn mở rộng hoạt động sang các lĩnh v ực khác như: kinh doanh tổng hợp, sản xuất bê tông thương phẩm, cung cấp và lắp đặt thang máy, điều hoà không khí, rà phá bom mìn... Giá tr ị s ản xu ất hằng năm của Công ty hiện nay đạt hơn 1.000 tỷ đồng, t ạo thu nh ập và vi ệc làm ổn định, phát triển cho hơn 7000 người lao động; tham gia các ho ạt động xã hội với số tiền nhiều tỷ đồng mỗi năm. Công ty đã xây dựng thành công và tham gia nhiều dự án lớn mang tầm cỡ quốc gia như: Hội trường Bộ Quốc Phòng, Nhà làm việc các Ban Đảng. Đập Thuỷ lợi Môn Sơn, Nhà máy thuỷ điện Khe Bố, Bản Vẽ, Nhà ga sân bay quốc tế Nội Bài, Toà nhà B6 Giảng Võ, Khách sạn 5 sao Bộ Quốc Phòng, Đường Đông Trường Sơn, Đường tuần tra biên giới.... Hiện nay, công ty đã thực hiện hơn 100 dự án trên địa bàn 64 tỉnh thành trong cả nước và một số dự án tại nước bạn Lào. Chỉ sau hơn 3 năm đổi mới và tăng tốc, Công ty đã được Nhà n ước tặng thưởng 8 huân chương Lao động hạng Ba, nhi ều B ằng khen c ủa Th ủ tướng Chính Phủ, Bộ Quốc Phòng, Bộ Giao Thông Vận T ải, Cúp vàng “Doanh nghiệp tiêu biểu Việt Nam”, Cúp vàng Thương hiện và nhãn hi ệu, Giải thưởng Doanh nghiệp hội nhập và Phát triển, ISO vàng tiêu biểu... Bước sang giai đoạn mới, phương châm hành động của Công ty là “Đa dạng về sản phẩm, đẳng cấp về công nghệ, toả sáng về văn hoá, hi ện đại về thiết bị, năng động về quản lý, hài hoà các mối quan hệ...” Ngày 20-7-2011 đã ghi một dấu mốc quan trọng đối với Công ty Đ ầu tư Xây lắp và Thương mại 36, Thường vụ Quân ủy Trung ương đã nh ất trí 20 Sinh viên: Nguyễn Trọng Việt Lớp: K1D
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2