intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài tốt nghiệp: Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

120
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố. Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn ra bình thường. Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài tốt nghiệp: Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

  1. Al Luận văn: Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện
  2. Th Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện Phần I NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ A> KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ 1-Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử a-Khái niệm về thiết bị điện tử Thiết bị điện tử là các loại thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và các mạch điện tử, thông thờng các thiết bị này không phải thực hiện phải thực hiện bất kỳ hoạt động cơ khí nào. Các hoạt động nh truyền và lu trữ thông tin đo lờng và điều khiển, thử nghiệm, thẩm định và báo động đều do thiết bị điện tử thực hiện.Với u điểm là có tốc độ truyền cực nhanh và chính xác tuyệt đối, kích cỡ các linh kiện rất nhỏ, do đó chúng trở nên rất quan trọng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Đơn giản lấy ví dụ nh kĩ thuật điện tử đợc ứng dụng vào giải quyết vấn đề nghiêm trọng là nạn giao thông mật độ cao .Thông qua kĩ thuật máy tính, kĩ thuật điện tín và các kĩ thuật khác lắp trên ô tô và dọc đờng để đạt đợc mục đích cải thiện tình hình an toàn giao thông và nâng cao khả năng giao thông trên đờng. Hiện nay do mật độ xe cộ dày đặc mà mỗi năm Mỹ thiệt hại về kinh tế lên tới 100 tỷ đô la, số ngời chết do tai nạn giao thông mỗi năm tới 41.000 ngời và 5 triệu ngời bị thơng. Các thiết bị điện tử cho phép tự động hoá trong các quả trình công nghệ và kiểm tra sản phẩm ở các xí nghiệp dệt ,nhà máy chế tạo mô tơ, hoá chất trong hầm mỏ, nhà máy đóng tàu. Các thiết bị điện tử trực tiếp làm tăng năng xuất lao động ,nâng cao chất lợng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc. Chẳng hạn, trong việc học ngoại ngữ chỉ cần dùng máy vi tính và hệ thống loa âm thanh ta có thể nghe chính xác nh ngời nớc ngoài nói mà không phải có giáo viên trực tiếp dạy . Ta có thể áp dụng những thành tựu của điện tử trong những thiết bị sử dụng hàng ngày nh vô tuyến truyền hình, máy ghi âm máy thu thanh. Ngoài ra do sử dụng cáp quang và hệ
  3. thống vệ tinh mà khả năng liên lạc toàn cầu sẽ đợc thực hiện một cách dễ dàng khả năng lựa chọn bất cứ chơng trình vô tuyến và radio hoậc thậm chí thực hiện chơng trình riêng từ băng ghi hoặc phím, khả năng thu tại nhà những bản in nh; tin tức báo chí, những t liệu khác nhau từ trung tâm tính toán . Để tìm hiểu một cách chi tiết về thiết bị điện tử phục vụ cho đề tài này, có thể phân loại thiết bị điện tử ra làm các loại nh sau: - Các thiết bị EDP (Electronic Data processing) và các thiết bị điện tử dùng trong văn phòng (máy vi tính, máy tính trung tâm), các thiết bị ngoại vi nh máy in, máy đếm, máy photocopy, máy chiếu... -Thiết bị viễn thông: thiết bị điện thoạI (ở các tổng đài điện tử), thiết bị truyền xa (hệ thống telex,selex .. .) - Thiết bị thu thanh truyền hình: các thiết bị rada, trạm vệ tinh mặt đất, các bộ kính thiên văn..., camêra truyền hình, thiết bị ghi hình, thiết bị tạo hình, phòng ghi và sao video. - Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải: thiết bị đèn chiếu, đèn pha, đèn huỳnh quang, các hệ thống tín hiệu, các hệ thống vô tuyến điện thoại và thiết bị hàng hải bằng điện tử . - Thiết bị y tế: thiết bị tia X quang dùng cho chẩn đoán, thiết bị bức xạ đẳng hớng dùng để trị liệu, thiết bị phân tích dùng trong y học ... - Các bộ truyền dẫn và phát tín hiệu: các hệ thống báo động ,hệ thống đồng hồ đo, máy dò tìm và các hệ thống liên lạc bên trong. Vì phạm vi bài viết có hạn, nên em chỉ đi sâu vào các thiết bị mà thực tế công ty Bảo hiểm Bu điện (gọi tắt là PTI) đã triển khai về nghiệp vụ. Đó là thiết bị EDP, thiết bị viễn thông, thiết bị thu phát thanh, truyền hình. b, Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử : Bớc vào thế kỉ 21, sự phát triển của khoa học kĩ thuật sẽ là vấn đề then chốt cho sự đI lên của thế giới văn minh. Các máy móc thiết bị đa số liên quan đến điện tử, từ các máy tính cá nhân cho đến những vệ tinh đang bay quanh trái đất của chúng ta. Do đó đòi hỏi phải có sự đảm bảo về mặt tài chính nhằm tiến triển liên tục nhanh chóng và có hiệu quả . Các rủi ro đợc bảo hiểm trong bảo hiểm thiết bị điện tử cũng rất đa dạng, từ các rủi ro thiên tai: ma, bão, lụt ... cho tới các rủi ro do con ngời gây ra nh: sai lầm trong thiết kế, sai lầm của ngời điều khiển, hành động phá hoại ... chỉ cần một sai sót nhỏ, có thể rất nhỏ xảy ra cũng có thể dẫn đến nhứng hậu quả to lớn không thể lờng trớc đợc . Nó gây tác hại không chỉ cho một ngành hay một khu vực kinh tế quốc đân mà còn cho nhiều ngành nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Nó cũng có thể làm chậm hẳn lại sự tiến triển của một ngành khoa học. Đặc biệt ngày nay nhiều công trình, máy móc, thiết bị với các chức năng
  4. tự động hoá, chuyên môn hoá cao, có giá trị rất lớn. Nếu tai nạn xảy ra có thể dẫn tới thiệt hại to lớn, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Cũng giống nh loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm thiết bị điện tử nhằm ổn định hoạt động của các tổ chức kinh tế trong trờng hợp chẳng may gặp các rủi ro nói trên. Với việc thu phí bảo hiểm của nhiều tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan trong xã hội để lập qũi bảo hiểm và quan hệ tái bảo hiểm có đủ khả năng bồi thờng ngay tổn thất cho ngời đợc bảo hiểm, cho dù tổn thất có lớn tới mức nào đi chăng nữa, giúp họ nhanh chóng khắc phục hậu quả tổn thất, khôi phục sản xuất kinh doanh và đời sống. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, mỗi tổ chức, đơn vị, xí nghiệp đều phảI tự chủ về mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh. Với cơ sở vật chất sẵn có của mình, họ phải lo liệu làm sao sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao nhất. Cơ chế mới đó vừa thúc đẩy sự phát triển sản xuất của các xí nghiệp, mặt khác đòi hỏi các xí nghiệp phải tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh vì với việc xoá bỏ cơ chế bao cấp, các xí nghiệp sẽ không đợc Nhà nớc trợ cấp trong các trờng hợp làm ăn không có hiệu quả hoặc không may gặp phải rủi ro làm ảnh hởng đến sản xuất, kinh doanh. Điều đó, buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề bảo hiểm. Nếu tham gia bảo hiểm, trong trờng hợp gặp phải các rủi ro gây ra thiệt hại tới tài sản, tiền vốn của họ thì bảo hiểm sẽ bồi thờng kịp thời các tổn thất đó, giúp ngời đợc bảo hiểm giải quyết ngay khó khăn về mặt tài chính, không cần xin ngân sách nhà nớc trợ cấp. Căn cứ vào điều kiện tài chính của mình, chỉ với một khoản phí bảo hiểm rất nhỏ trả cho ngời bảo hiểm, khi gặp tổn thất ngời đợc bảo hiểm sẽ nhận đợc khoản tiền bồi thờng của ngời bảo hiểm và sẽ chủ động nhanh chóng khôI phục ,đa sản xuất kinh doanh trở lại bình thờng . Ngoài ra, khi tiến hành bảo hiểm thiết bị điện tử Ngời bảo hiểm cùng với các ngành, các cơ quan hữu quan khác phối hợp tiến hành công tác đè phòng, hạn chế tổn thất nhằm ngăn chặn có hiệu quả các rủi ro có thể gây ra thiệt hại đối với tài sản, con ngời. Đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm thiết bị điện tử, các biện pháp đề phòng, chữa cháy, kiểm tra, giám định các thiết bị máy móc, đóng vai trò quan trọng. Theo thông lệ, trớc khi tiến hành bảo hiểm, ngời bảo hiểm phải theo rõi, kiểm tra và đánh giá mức độ rủi ro của đối tợng đợc yêu cầu bảo hiểm, trên cơ sở đó sẽ đóng góp kịp thời cho ngời đợc bảo hiểm các biện pháp cần thiết để hạn chế kha năng xảy ra các rủi ro gây nguy hại cho tài sản đợc bảo hiểm. c,Vai trò và tác dụng của bảo hiểm thiết bị điện tử Bảo hiểm thiết bị điện tử (Electronic Equipment Insurance-EEI) có một số u điểm so với các loại hình bảo hiểm khác nh : Một là, EEI đa ra khái niệm bảo hiểm rộng rãi nhất trong ngành bảo hiểm. Dựa trên đơn bảo hiểm mọi rủi ro với rất ít các điều kiện loại trừ ,nó bảo đảm việc bồi thờng sau khi tổn thất hay h hỏng, thậm chí cả trong các trờng hợp không đáng quan tâm hay không quan trọng đối với tài sản khác ví dụ nh việc vận hành không có chuyên môn, dao động điện áp,
  5. ám khói ,ẩm ớt và nổ đèn chân không .Tuy nhiên ,các hiểm hoạ ấy đã gây ra một rủi ro rất nghiêm trọng cho thiết bị điện tử có độ nhạy cảm về tần số và tính khốc liệt. Cũng nh vậy, một nguyên nhân tơng đối nhỏ nhng cũng có thể ảnh hởng lớn về tài chính đối với tính liên tục của hoạt động kinh doanh bởi vì các hoạt động này có thể hoàn toàn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của “trái tim" thiết bị điện tử . Hai là, điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm thiết bị điện tử có đa ra điều kiện hoàn trả tiền trên cơ sở giá trị thay thế mới. Điều này đã đặt ngời đợc bảo hiểm vào một vị trí sẵn có nguồn tiền đầy đủ để thay thế ngay lập tức và không có sự khấu trừ thông thờng theo điều kiện “mới thay cũ" . Ba là, Bảo hiểm thiết bị điện tử mở rộng cả với thiệt hại mọi lĩnh vực phần mềm và sự ứng dụng của nó. Ngày nay ,dữ liệu gốc và dữ liệu giao dịch đợc lu trữ vào máy tính là nguồn thông tin phổ biến của mỗi công ty do đó cả phần mềm và dữ liệu là những tài sản rất có giá trị đối với mọi doanh nghiệp. Sự tồn tại và tính chính xác của chúng bị đe doạ bởi rất nhiều rủi và hiểm hoạ đa dạng khi so sánh với chính thiết bị đó . Các hoạt động có thể bị gián đoạn cho tới khi việc phục hồi đầy đủ thông tin đợc tiến hành. Bốn là, để chiều theo ý khách hàng, bảo hiểm thiết bị điện tử có thể thay đổi phù hợp với từng nhu cầu thông qua các bản sửa đổi bổ xung và cơ cấu định giá rủi ro. 2. Lịch sử phát triển bảo hiểm thi ết bị điện tử a) Khái quát về lịch sử bảo hiểm kĩ thuật So với các loại hình bảo hiểm khác nh: Bảo hiểm hàng hải ,bảo hiểm cháy... thì bảo hiểm kĩ thuật ra đời chậm hơn. Có thể nói rằng: Bảo hiểm kĩ thuật ra đời cùng với sự xuất hiện của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và chính sự phát triển của khoa học kĩ thuật là động lực thúc đẩy sự lớn mạnh không ngừng của lĩnh vực bảo hiểm này. Ta có thể đa ra một vàI số liệu để so sánh nh sau: - Bảo hiểm cháy ra đời từ năm 1667 - Bảo hiểm hàng hải ra đời vào năm1687 - Đơn bảo hiểm kĩ thuật đầu tiên xuất hiện vào năm 1859 Đó là đơn bảo hiểm về máy móc và năm 1859 xuất hiện đơn bảo hiểm đầu tiên cho nồi hơi. Tuy sinh sau đẻ muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm khác, nhng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong thế kỷ 20 này, bảo hiểm kĩ thuật cũng đã tiến đợc những bớc dài quan trọng và trở thành một trong những loại hình bảo hiểm quan trọng nhất hiện nay. Trong năm 1972, tổng số phí BHKT tại CHLB Đức chỉ đạt 567 triệu DM, nhng năm 1981 đã tăng lên tới 1294 triệu DM
  6. BHKT hiện nay đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của hoạt động kinh tế, khoa học trên toàn thế giới, từ việc bảo hiểm các máy móc trong các xí nghiệp sản xuất ,các dụng cụ tinh vi trong y tế, trong các phòng thí nghi ệp cho tới việc bảo hiểm cho công trình xây lắp khổng lồ, các công tá lắp ráp máy bay, tàu biển cỡ lớn và cho cả con tàu vũ trụ... công ty Munich Re, một công ty tái bảo hiểm đứng đầu thế giới,là một trong những công ty đã sáng lập và phổ biến rộng rãi loại hình bảo hiểm này cùng với các công ty khác trên thị trờng bảo hiểm Lon don -trung tâm bảo hiểm thế giới. b) Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thiết bị điện tử Bảo hiểm thiết bị điện tử là một nghiệp vụ bảo hiểm tuy ra đời muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm khác nhng đã phát triển rất nhanh và chiếm một tỷ lệ lớn trong doanh thu phí bảo hiểm kĩ thuật. Gọi là ra đời mu ộn nhng nhìn lại lịch sử phát triển của loại hình bảo hiểm này, chúng ta thấy nó cũng đã có trên 70 năm phát triển. Từ những năm 20 của thế kỉ này đã xuất hiện những hợp đồng bảo hiểm thiết bị điện tử nh là những phần bổ xung cho các hợp đồng thuê mớn và bảo dỡng thiết bị .Vào năm 1921 công ty chuyên về bảo hiểm thiết bị điện tử đầu tiên trên thế giới đã đợc thành lập . Với nguồn gốc của nó trong những năm 1920 ở Đức, bảo hiểm điện áp thấp, nh tên gọi của nó sau đó đợc bắt đầu nh một loại hình bảo hiểm chuyên biệt cho thiết bị điện thoại, chủ yếu là để bảo vệ các công ty thuê bao điện thoại chống lại ảnh hởng về mặt tài chính có tính chất hậu quả của tổn thất hay h hỏng thiết bị. Trong những năm 30, phạm vi vủa những thiết bị đợc bảo hiểm đợc mở rộng bao gồm các hệ thống loa chuyên dùng, hệ thống tín hiệu ánh sáng và hệ thống báo cháy cũng nh các thiết bị viễn thông khác, tiếp đến là xuất hiện của thế hệ máy tính điện tử . Công nghệ máy tính hiện đại đã phát triển và đợc hoàn chỉnh bởi KONZADZNSE tai Đức vào năm 1941. Trong cùng thời gian đó ở Mỹ ,hình thành chuỗi máy tính điều khiển tự động, bớc tiếp theo là sử dụng các ống điện tử cho việc tính toán. Máy tính lớn nhất ENIAC là một hệ thống khổng lồ với hơn 18000 ống điện tử, 1500 thiết bị ngoại vi khác và có mức tiêu thụ trên 150KW. Sau đó là một chơng trình ghi nhớ đợc phát hiện bởi nhà toán học John Newman trong năm 1948. Cho đến năm 1950, có sự thay thế các ống điện tử bằng transito và diot. Từ trớc đến năm 1960 vi mạch điện tử mở đờng cho “cách mạng công nghiệp lần thứ 3" Tiếp đến năm 1970: những yếu tố rủi ro mới xuất hiện đòi hỏi phải có những điều kiện bảo hiểm mới dẫn đến sự ra đời đơn bảo hiểm thiết bị điện tử (EEI). Năm 1980 EEI trở thành hợp đồng bảo hiểm đợc yêu cầu nhiều nhất trong lĩnh vực bảo hiểm kĩ thuật. Không còn nghi ngờ gì nữa, sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghi ệp điện tử trong thế kỉ 20 cùng với sự xâm nhập có nhiều đổi mới của loại hình bảo hiểm thiết bị điện
  7. tử đã tạo ra loại hình bảo hiểm chuyên dụng này có tầm quan trọng hiện nay của thế giới bảo hiểm. Ngày nay nhiều doanh nghiệp không thể cạnh tranh khi thiếu vô số các loại công nghệ mà nghành điện tử cung cấp và trong trờng hợp tổn thất hay h hỏng thiết bị điện tử của mình nhiều công ty có thể không có khả năng tồn tại lâu dài. Tình hình này đã có lợi cho sự phát triển của loại hình bảo hiểm thiết bị điện tử trong quá khứ và sẽ phát triển liên tục trong nhiều năm tới . Hiện nay theo ớc tính thì tại thị trờng bảo hiểm đức, một thị trờng đợc coi là phát triển nhất vê bảo hiểm kĩ thuật nói chung và bảo hiểm thiết bị điện tử nói riêng. Năm 1992 ở đức ,bảo hiểm thiết bị điện tử đã tạo ra doanh thu phí bảo hiểm vợt hơn 450.000.000 U S D chiếm gần 33% tổng doanh thu phí bảo hiểm kĩ thuật . Ở Việt nam, bảo hiểm thiết bị điện tử đến thời điểm này có thể coi là một trong những sản phẩm mới nhất đợc tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Baoviet) nghiên cứu triển khai bắt đầu vào tháng 10 năm 1996 3. Một số điều kiện thu ận lợi của Việt nam trong việc hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thi ết bị điện tử Để hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử không thể đơn thuần áp dụng một cách máy móc, một sự tiếp thu thiếu chọn lọc từ nhiều nớc trên thế giới mà ngoài tính lí thuyết đầy thuyết phục thì xuất phát điểm thứ hai đó là tình hình thực tế, nó có phù hợp có khả thi hay không. Cũng một nghiệp vụ bảo hiểm nhng chỉ có thể thành công ở nớc này nhng lại hoàn toàn không triển khai đợc ở nớc khác, điều này cũng chính là do điều kiện nội tại của bản thân mỗi nớc, có đặc điểm và u thế riêng .Các điều kiện đó chính là: điều kiện về kinh tế, điều kiện về dân số và điều kiện về môi trờng pháp lí. Ở Việt nam các điều kiện đó nh sau : a,Điều kiện về kinh tế Kinh tế là một trong những biểu thức quan trọng nhất ảnh hởng trực tiếp đến quá trình phát triển nghiệp vụ này. Khi một nền kinh tế nghèo nàn thì điều kiện đầu t cho cơ sở vật chất sẽ không đợc trang bị hiện đại do đó sẽ không có bảo hiểm thiết bị điện tử. Nhng thực tế là ở Việt nam kinh tế cha phải là phát triển song những gì mà nền kinh tế đã đạt đợc nh hiện nay quả là một điều kiện hết sức thuận lợi cho nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử phát triển. Sau khi có chính sách đổi mới về kinh tế, mở cửa ra thị trờng thế giới thì thị trờng việt nam về công nghệ thông tin đã đợc khởi sắc từ đầu những năm 90. Bớc khẳng định cho sự phát triển thị trờng này là tác động vĩ mô của nhà nớc về chính sách công nghệ thông tin. Ngày 7 tháng 4 năm 1993 chính phủ ban hành Nghị định 49/CP xác định chính sách, quan điểm và mục tiêu của việc phát triển công nghệ thông tin đến năm 2000 . Các công ty máy tính tầm cỡ thế giới bắt đầu bớc vào thị trờng Việt Nam nh Compaq, IBM, ACER ... Một yếu tố hết sức thuận lợi nữa là khi nền kinh tế Việt nam có mức độ tăng trởng cao và ổn định thì đi đôi với nó là yêu cầu phục vụ về thông tin, phục vụ về sức khoẻ cho ngời
  8. dân, phục vụ sinh hoạt giải trí hết sức đợc quan tâm. Đó là các nghành nh: truyền hình,thiết bị phục vụ y tế, các trung tâm điện tử, viện nghiên cứu... bắt buộc phải có các thiết bị điện tử có giá trị lớn nhập từ nớc ngoài về. Do đó muốn bảo đảm cho chúng trong điều kiện hết sức phức tạp ở Việt nam, các cơ quan nh truyền hình bệnh viện, bu điện, phải tham gia nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Bảng 1:Minh hoạ về tốc độ tăng trởng GDP của Việt nam trong thời gian 1994-1998 Nă m 1994 1995 1996 1997 1998 Tốc độ tăng trởng(%) 8,8 9,5 9,3 9,0 6,1 Môi trờng kinh tế nói chung đang tạo điều kiện thuận lợi cho những nớc kém phát triển nh Việt nam những cơ hội thuận lợi để mau chóng hội nhập vào mạng lới thông tin quốc tế . Tính toàn cầu hoá của mạng lới thông tin quốc tế biến bất cứ một quốc gia nào không phải là chiều đi hay chiều đến thì cũng trở thành nơi quá cảnh của các luồng thông tin và do đó việc nâng cao tính đồng bộ của hệ thống thông tin toàn cầu trở thành yêu cầu khách quan . Với một đất nớc hơn 70 triệu dân, mặt bằng thông tin còn nhiều trống vắng nhng lại có tốc độ tăng trởng kinh tế cao, rõ ràng thị trờng công nghệ thông tin Việt nam có sức hút lớn đối với các nhà đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực này . Trong những năm gần đây, dới tác động của chính sách đổi mới, tốc độ tăng trởng kinh tế cao đã mở ra những nhu cầu to lớnvề thông tin trong hoạt động kinh doanh và mức sống của dân c đợc nâng lên đã kéo theo những nhu cầu mới trong giao tiếp và trao đổi thông tin không những trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong đời sống tình cảm tinh thần và nâng cao kiến thức. Nh vậy, tăng trởng kinh tế và nâng cao mức sống đang và sẽ mở rộng thị trờng công nghệ thông tin ngày càng lớn hơn . Đồng thời chính sách mở cửa và quá độ sang kinh tế thị trờng còn hình thành một khuôn khổ thể chế mới cho các quan hệ hợp tác và đầu t quốc tế phát triển hơn nữa, đặc biệt là thời kì sau khi quan hệ giữa Việt nam và Mỹ đợc bình thờng hoá . Trong lúc đó, việc Việt nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, quan hệ kinh tế Việt nam với Nhật bản, với các nớc EU và các quốc gia khác trên thế giới đang tiến triển tốt, đã giúp cho thị trờng công nghệ thông tin có điều kiện không hạn chế trong việc tìm kiếm đối tác liên doanh đáp ứng kịp thời đòi hỏi của tình hình mới. b, Điều kiện về dân số : Dân số là một trong những vấn đề quan trọng, là cơ sở để công ty PTI dự đoán tiềm năng trong tơng lai, những lỗ hổng của thị trờng mà công ty cha khai thác đợc. Do đó nghiên cứu dân số để tìm ra đợc thực tế của nó trên các mặt này sẽ là một trong những điều kiện tiên quyết giúp công ty thành công trên con đờng kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ này nói riêng. Bảng 2 :Công nghệ thông tin và dân số các nớc Stt Quốc gia Dân số (triệu ngời) Số máy tính/1000ngời 1 Việt nam 72 0,5
  9. 2 Trung quốc 1178 1,00 3 Ấn độ 903 1,00 4 Philipin 68 4,00 5 Thái lan 59 9,00 6 Hàn quốc 45 37,00 7 Đài loan 21 74,00 8 Nhật 125 97,00 9 Hồng kông 6 101,00 10 Singapo 3 125,00 11 New Zealand 3 147,00 12 Úc 18 192,00 13 Mỹ 258 287,00 Nguồn :PC WoRLD 12/1995 Từ bảng trên cho ta thấy mức cầu của công nghệ thông tin một số nớc trên thế giới. Qua bảng này ta thấy số máy vi tính /1000ngời dân của Việt nam là rất thấp, chứng tỏ rằng Việt nam còn là một thị trờng công nghệ thông tin tiềm năng lớn. Do đó bảo hiểm trong lĩnh vực này có nhiều cơ hội để phát triển và đạt kết quả khả quan trong tơng lai. c,Điều kiện môi trờng pháp lí: Chúng ta không thể phủ nhận đợc tầm quan trọng của môi trờng luật pháp đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử . Một môi trờng luật bảo hiểm thông thoáng ra đời sớm sẽ có nhiều u thế đối với các công ty bảo hiểm. Ở Việt nam bớc đầu đã có đợc u thế đó : + Từ cuối năm 1993 chính phủ Việt nam ban hành nghị định 100/CP định hớng phát triển thị trờng bảo hiểm Việt nam với việc cho phép các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm kể cả thành phần kinh tế t nhân và nớc ngoài. Cho phép các loại hình bảo hiểm tồn tại và phát triển bao gồm công ty bảo hiểm gốc, công ty chuyên tái bảo hiểm kể cả mạng lới trung gian bảo hiểm (môi giới và đại lí ) Một môi trờng nh vậy sẽ tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm thiết bị điện tử nói riêng tồn tại và phát triển một cách ổn định và vững chắc . + Bộ tài chính đã ban hành các văn bản dới luật nhằm hớng dẫn thực hiện nghị định 100/CP (thông t 46):qui định chế độ quản lí tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm (thông t 45):qui định chế độ hoa hồng bảo hiểm (thông t 76 và 02 )qui định tái bảo hiểm bắt buộc (qui định 1235)hớng dẫn bảo hiểm các công trình xây dựng theo nghị định 117/CP(thông t 105) + Luật bảo hiểm đang đợc nghiên cứu và soạn thảo
  10. Các văn bản pháp qui khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm đang đợc soạn thảo ,hoàn chỉnh sửa đổi bổ xung nh :chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm ,luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam Tất cả những tình hình trên thể hiện một môi trờng pháp lí tơng đối ổn định và đang đợc hoàn thiện theo một định hớng phù hợp xu thế chung của thế giới. B- NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ I- ĐỐI TỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ 1- Đối tợng bảo hiểm Trong bảo hiểm thiết bị điện tử đối tợng bảo hiểm là các loại máy móc thiết bị điện tử (tức là những máy móc thiết bị có lắp cac mạch và các linh kiện điện tử )dùng trong các ngành các lĩnh vực khác nhau nh bu điện ,viễn thông, tin học, y tế, điện ảnh, phát thanh truyền hình ,hàng hải ,hàng không, khí tợng khoa học kĩ thuật vv..... 2-Phạm vi bảo hiểm Phạm vi bảo hiểm thiết bị điện tử đợc chia ra làm 3 phần. Đó là bảo hiểm vật chất đối với các thiết bị điện tử, bảo hiểm cho phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài và bảo hiểm chi phí gia tăng. Ngời tham gia bảo hiểm có thể tham gia một hoặc cả 3 phần này và khi đó mức phí bảo hiểm và quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm cũng phụ thuộc tơng ứng vào việc lựa chọn các phạm vi bảo hiểm này. Phần I-Tổn thất vật chất đối với thiết bị Công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những thiệt hại vật chất bất ngờ không lờng trớc xảy ra đối với thiết bị điện tử do các nguyên nhân nh: cháy nổ, sét đánh trực tiếp hoặc gián tiếp, đoản mạch, nớc, sơ xuất của ngời sử dụng và các sự cố ngẫu nhiên khác không bị loại trừ theo các điều kiện của đơn bảo hiểm . Ngoài ra, nếu các thiết bị điện tử đã đợc công ty PTI bảo hiểm theo phần I nói trên ngời đợc bảo hiểm có thể mua bảo hiểm thêm cho các phần II và III nh đề cập dới đây. Phần II:Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài Công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những chi phí để sửa chữa hoặc thay thế các phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài trong trờng hợp chúng bị tổn thất do các rủi ro đợc bảo hiểm nh qui ddịnh ở phần I gây ra và các chi phí để khôi phục lại những thông tin đã mất .Phần II chỉ có hiệu lực khi ngời đợc bảo hiểm tham gia cả phần I của đơn bảo hiểm này Phần III-Chi phí gia tăng Nếu hệ thống xử lí dữ liệu điện tử (EDP) bị tổn thất vật chất thuộc pham vi bảo hiểm, công ty PTI sẽ bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm các chi phí cho việc tạm thời thuê mớn các
  11. thiết bị thay thế cũng nh các chi phí về nhân công và các chi phí gia tăng khác theo qui định của Đơn bảo hiểm nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh hoặc nghề nghiệp của ngời đợc bảo hiểm không bị gián đoạn khi tổn thất xảy ra. II-RỦI RO BẢO HIỂM VÀ NHỮNG ĐIỂM LOẠI TRỪ 1-Rủi ro bảo hiểm Có thể nói rủi ro bảo hiểm là một trong những khái niệm cơ bản cùng với "bảo hiểm", "đối tợng bảo hiểm". Rủi ro bảo hiểm là yếu tố cấu thành phạm vi bảo hiểm, là tiêu chuẩn để xác định một sự cố có phải là sự cố bảo hiểm hay không. Và do đó, rủi ro bảo hiểm là khái niệm chi phối mạnh mẽ kết cục xử lí một khiếu nại bảo hiểm, một vấn đề tài chính -pháp lí tập trung và phức tạp nhất trong lĩnh vực bảo hiểm . Thiết bị bảo hiểm phải chịu rất nhiều yếu tố rủi ro có thể dẫn đến tổn thất. Một số rủi ro chính là :các rủi rỏ về kĩ thuật nh: Cháy, nớc, động đất, bão, sét đánh. Các yếu tố môi trờng nh :sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, khói bụi ... Tăng điện áp đột ngột ,chập mạch điện, hỏng hóc cơ học, lỗi do bất cẩn, cẩu thả của những ngời vận hành, phá ngầm trộm cắp . Tất cả các rủi ro thờng hay xảy ra đối với thiết bị điện tử kể trên đều đợc bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI .Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử là dạng đơn bảo hiểm mọi rủi do, chỉ không bảo hiểm những nội dung đợc ghi trong phần “các điểm loại trừ “Nh vậy, có thể thấy phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm này là rất rộng so với các loại đơn bảo hiểm khác có thể bảo hiểm cho loại hình tài sản này, ví dụ nh đơn bảo hiểm cháy ,nổ, sét đánh (trực tiếp) và một và rủi ro khác không điển hình đối với các thiết bị điện tử (nh rủi ro do máy bay và các phơng tiện hàng không khác rơi vào ; gây rối, bạo loạn, đình công, giông bão.... Nhng hầu hết những rủi ro đợc bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy không phải là rủi ro điển hình cuả thiết bị điện tử. Bảng 3: Bảo hiểm cho các TBĐT (Các rủi ro chính đợc bảo hiểm theo các đơn BH khác nhau) Cháy (bao Sét Cháy Thiệt Cớp Lũ Vận gồm cả đánh, xém, hại do bóc, lụt, hành Trộ Rò các tổn nổ, cháy điện phá ngậ sai m rỉ thất phát đâm âm ỉ (đoản hoại p (bất cắp nớ c sinh từ va của phủ mạch, ngầm, nớc cẩn, Các rủi các công máy bụi bồ quá hành cẩu ro việc chữa bay hóng điện động cố thả, bảo cháy và áp..) ý thiếu hiểm cứu hộ) kỹ năng.. ) Loại hình
  12. bảo hiểm Bảo n n n n n n n n n hiểm TBĐT Chỉ s ét BH n đánh Cháy trực tiếp, nổ hoá học BH Trộm n BH n thiệt hại do nớc Chỉ s ét BH n n n n n đánh Máy gián móc tiếp,nổ lý học 2.Những điểm loại trừ a) Điểm loại trừ chung : Công ty PTI không bồi thờng những thiệt hại là hậu quả trực tiếp của sự hao mòn hay h hỏng dần theo thời gian,chiến tranh và bạo lực, trộm cắp (trừ khi có thoả thuận riêng) hành động ác ý hoặc có chủ ý của ngời đợc bảo hiểm, phản ứng hạt nhân và nhiễm phóng xạ, lập chơng trình sai, các chi phí để thực hiện công tác bảo dỡng nhằm mục đích hạn chế và ngăn ngừa tổn thất và đảm baỏ cho các thiết bị hoạt động an toàn. b.Các điểm loại trừ riêng : Các điểm loại trừ riêng đợc áp dụng cho từng phần: - Phần tổn thất vật chất đối với thiết bị - Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài - Chi phí gia tăng Cụ thể ta đi vào từng phần : * Tổn thất vật chất đối với thiết bị điện tử :
  13. Công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với: -Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (gọi tắt là BTTĐKBH) mà ngời đợc bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố. Tuy nhiên nếu tronng một sự cố có 2 hạng mục trở lên bị tổn thất thì ngời đợc bảo hiểm chỉ chịu mức khấu trừ cao nhất trong các mức khấu trừ áp dụng cho các hạng mục bị tổn thất đó -Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi núi lửa động đất, sóng thần, gió xoáy và bão mạnh từ cấp 8 trở lên -Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do trộm cớp . -Tổn thất mà hậu quả của nó là do tác động nh hao mòn ,nứt vỡ ,ăn mòn kim loại, mài mòn đóng cặn hoặc h hỏng dần theo thời gian bởi các yếu tố bên ngoài tác động . - Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các dịch vụ hoặc nguồn cung cấp ví dụ: điện nớc, khí ga bị hỏng hóc. - Tổn thất do sự sai sót trong đơn bảo hiểm tại thời điểm có hiệu lực mà ngời đợc bảo hiểm nhận ra điều đó cho dù công ty PTI có nhận ra hay không. - Tổn thất thuộc trách nhiệm cuả các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp các hạng mục thiết bị đợc bảo hiểm theo qui định của pháp luật hoặc theo hợp đồng. - Bất cứ khoản phát sinh chi phí nào có liên quan đến việc bảo dỡng cho các hạng mục đợc bảo hiểm - Bất cứ các chi phí nào bỏ ra có liên quan đến việc khắc phục những trục trặc về các chức năng hoạt động trừ khi các trục trặc đó là do một tổn thất có thể đợc bồi thờng theo đơn bảo hiểm đó gây ra . - Tổn thất đối với các thiết bị cho thuê hay đợc thuê mà ngời chủ các thiết bị đó phải có trách nhiệm theo luật định hoặc theo một thoả thuận thuê mớn hay thoả thuận bảo dỡng nào đó. -Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả. -Tổn thất đối với các bộ phận nh bóng đèn, đèn điện tử, ống điện tử,ruy băng, cầu chì, vòng điện kín, dây đai (dây cu loa). Dây dẫn hoậc dây thép, xích, lớp cao su, các dụng cụ có thể thay đổi đợc, xi lanh, các vật bằng thuỷ tinh, gốm sứ, lới lọc hoặc lới thép hay bất kì chất liệu sử dụng nào (ví dụ nh dầu bôi trơn, nhiên liệu, các loại hoá chất ) - Các khuyết tật ảnh hởng đến thẩm mỹ, ví dụ :các vết tỳ xớc trên bề mặt đã đợc sơn,đánh bóng hoặc tráng men . * Phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài : Công ty PTI thoả thuận với ngời đợc bảo hiểm rằng nếu các phơng tiện EDM (phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoaì ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (bao gồm các thông tin lu trữ trên đó mà các thông tin này có thể đợc xử kí trực tiếp trong các hệ thống EDP) bị
  14. bất kì một tổn thất vật chất nào có thể đợc bồi thờng theo phần thiệt hại vật chất. Công ty PTI sẽ bồi thờng những tổn thất đó với mức bồi thờng trong bất cứ năm bảo hiểm nào cũng không vợt quá số tiền ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện là các tổn thất đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn bảo hiểm nào tiếp theo mà ngời đợc bảo hiểm đã trả và công ty PTI đã nhận một khoản phí bảo hiểm để gia hạn cho đơn bảo hiểm đó . Tuy nhiên công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thờng : - Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố. - Các chi phí phát sinh do lập chơng trình,đục lỗ ghi nhãn hoặc chèn thông tin sai, xoấ thông tin do nhầm lẫn hoặc loại bỏ không dùng các phơng tiện chứa dữ liệu hoặc mất thông tin do tác động của từ trờng - Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả dới bất kì hình thức nào *Chi phí gia tăng Công ty PTI thoả thuận với ngời đợc bảo hiểm rằng nếu tổn thất vật chất có thể đợc bồi thờng theo phần thiệt hại vật chất của đơn bảo hiểm làm cho hoạt động của các thiết bị EDP thay thế (mà các thiết bị thay thế này cha đợc bảo hiểm theo đơn) tuy nhiên mức bồi thờng sẽ không vợt quá số tiền bảo hiểm tính theo ngày nh đã thoả thuận và cũng không vợt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện là việc gián đoạn đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn nào tiếp theo mà ngời đợc bảo hiểm đã trả và công ty PTI đã nhận một khoản phí để gia hạn cho đơn bảo hiểm. Nhng công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thờng cho bất cứ chi phí tăng thêm nào đó phát sinh do: - Có những qui định của hạn chế do các nhà chức trách ban hành liên quan đến việc thiết kế, chế tạo lại thiết bị EDP đợc bảo hiểm hoặc hoạt động của các thiết bị đó. - Ngời đợc bảo hiểm không có sẵn các quĩ cần thiết nhằm đáp ứng kịp thời việc sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị h hại hay phá huỷ III-SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ PHÍ BẢO HIỂM 1-Số tiền bảo hiểm Là giá trị tài sản đợc công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm . Trong mọi trờng hợp đó là giới hạn trách nhiệm tối đa của công ty bảo hiểm đối với tài sản đợc bảo hiểm bị thiệt hại Ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử số tiền bảo hiểm đợc áp dụng nh sau: a. Bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử:
  15. - Yêu cầu của loại hình bảo hiểm này là số tiền bảo hiểm của mỗi hạng mục không đợc thấp hơn giá trị thay thế mới đầy đủ của nó, bao gồm cả cớc phí, thuế và các chi phí về hải quan và chi phí lắp đặt... và ngời đợc bảo hiểm phải cam kết điều chỉnh lại số tiền bảo hiểm trong trờng hợp có bất kỳ biến động lớn nào về tiền lơng hoặc giá cả. Trong trờng hợp xảy ra tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm đợc phát hiện thấp hơn số tiền cần phải đợc bảo hiểm nh đề cập ở trên thì số tiền bồi thờng sẽ đợc giảm tơng ứng với tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm thực tế và số tiền lẽ ra cần phải đợc bảo hiểm nh yêu cầu. Điều kiện này áp dụng riêng rẽ đối với từng hạng mục đợc bảo hiểm. Khi đã xác định đợc số tiền bảo hiểm, nên tiếp tục xem xét để cộng thêm vào số tiền bảo hiểm phần chi phí có thể gia tăng thêm về giá nguyên vật liệu hoặc tiền lơng trong giai đoạn bảo hiểm đầu tiên. b.Bảo hiểm cho phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài. Số tiền bảo hiểm phải đợc xác định phù hợp với các chi phí cần thiết để thay thế tất cả các phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài và để phục hồi lại những thông tin đã đợc lu trữ trên đó. Vì chỉ có thể ớc tính các chi phí để phục hồi lại thông tin nên việc bảo hiểm cho các chi phí này dựa trên cơ sở tổn thấy đầu tiên (first loss) với một hạn mức bồi thờng phải đợc ớc tính hết sức kỹ càng trên cơ sở đánh giá tổn thất lớn nhất có thể xảy ra đối với các chi phí này. Không áp dụng điều khoản bảo hiểm dới giá trị cho phần này. c. Bảo hiểm chi phí gia tăng. Số tiền bảo hiểm đợc xác định trên cơ sở các chi phí có thể bỏ ra tính theo ngày và tháng trong thời hạn 1 năm do phải sử dụng một hệ thống EDP thay thế. Các chi phí phát sinh thêm một lần nữa để lập trình và chuyên chở có thể đợc bảo hiểm theo điều khoản sửa đổi bổ sung tới một hạn mức đợc quy định riêng cũng trên cơ sở tổn thất đầu tiên. 2. Nguyên tắc và phơng pháp tính phí a. Nguyên tắc chung để xác định phí bảo hiểm Để xác định phí bảo hiểm thiết bị điện tử, ta dựa trên cơ sở tỉ lệ phí và giá trị bảo hiểm. Phí bảo hiểm =Tỉ lệ phí * Số đơn vị giá trị bảo hiểm Khi tính phí bảo hiểm thiết bị điện tử thì trong phí phải chứa đầy đủ các yếu tố lạm phát, thay đổi giá cả... Cần tránh bảo hiểm dới giá trị .Khi kết thúc một thời hạn bảo hiểm (1 năm), nếu NĐBH muốn tái tục hợp đồng thì ngời bảo hiểm phải xem xét điều chỉnh phí bảo hiểm cho phù hợp với giá trị của bảo hiểm. b.Phí bảo hiểm áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử :
  16. Dới đây là các mã số của từng chủng loại máy móc thiết bị điện tử sử dụng trong các ngành khác nhau : 0100 Các hệ thống và thiết bị xử lí dữ liệu (EDP) 0200 Thiết bị viễn thông 0300 Thiết bị thu phát ,dùng trong phát thanh truyền hìnhvà thiết bị điện ảnh 0400 Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải 0500 Thiết bị dùng cho nghiên cứu 0600 Thiết bị điện tử dùng trong y tế 0700 Bộ phận phát tín hiệu và truyền dẫn 0900 Máy móc thiết bị dùng trong văn phòng 1000 Bộ phận kiểm tra và ghi Đối với các hệ thống thiết bị xử lý dữ liệu (001), thiết bị viễn thông (002), thiết bị thu phát dùng trong phát thanh truyền hình (003) có biểu tỉ lệ phí bảo hiểm (trong phần phụ lục). Tỉ lệ phí đề cập trong biểu phí chỉ là tỉ lệ phí tối thiểu tơng ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản áp dụng với điều kiện rủi ro bình thờng mà không có các yêú tố làm tăng mức độ hoặc khả năng rủi ro . Nếu có những yếu tố làm tăng mức độ và khả năng rủi ro thì phải tăng thêm phí (trong những trờng hợp đó phải thông báo những thông tin cụ thể về công ty để công ty xem xét và quyết định ).Bi ểu phí này cũng áp dụng với thời hạn bảo hiểm tiêu chuẩn là một năm và với một mức khấu trừ tối thiểu, vì vậy nếu áp dụng thời hạn bảo hiểm ngắn hơn hoặc mức khấu trừ cao hơn thì có thể giảm phí . Biểu phí đợc đề cập trong bảng phụ lục áp ụng đối với các thiết bị điện tử và phơng tiện lu trữ dữ liệu bên ngoài hoạt động và đợc bảo quản trong những điều kiện làm việc bình thờng, tức là không có tình huống làm tăng thêm khả năng xảy ra rủi ro và tuổi của các thiết bị này không quá 7 năm. * Phí bảo hiểm rủi ro động đất Tỉ lệ phí cơ bản đề cập trong các biểu phí trên cha kể đến rủi ro về động đất . Nếu bảo hiểm thêm rủi ro này thì phải cộng thêm phụ phí bảo hiểm nh đề cập trong bảng dới đây . Bảng 4: Tỷ lệ phí rủi ro do động đất Đơn vị : %o tính theo năm Độ nhạy cảm đối với rủi Hệ số khả năng xảy ra động đất ở ro động đất từng vùng 0 1 2 Loại C 0 0.20 0.40 Loại D 0 0.25 0.45 Loại E 0 0.29 0.57 Loại F 0 0.35 0.68 Loại G 0 0.42 0.82
  17. Kí tự ghi trong bảng Kí tự Số tiền bảo hiểm (USD) C 17000 D 35000 E 85000 F 170000 G 350000 Các rủi ro động đất, thiệt hại do sóng thuỷ triều gây ra do tác động của động đất và núi lửa phun là các rủi ro bị loại trừ trong đơn bảo hiểm chính. Nếu khách hàng yêu cầu bảo hiểm thêm các rủi ro này thì áp dụng ĐKSĐBS 505 với hạn mức bồi thờng không vợt quá 1000.000USD nhng với điều kiện là thu thập đầy đủ các thông tin có liên quan nh đề cập trong phiếu điều tra về rủi ro này. Nếu bảo hiểm thêm những rủi ro này thì phải tính thêm phụ phí vì tỉ lệ phí cơ bản ghi trong biểu phí cha tính đến những rủi ro này. Phụ phí cho các rủi ro này áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với thiết bị điện tử và bảo hiểm phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài. Theo bản đồ của khu vực động đất của Munich Re các khu vực trên trái đất đợc chia thành 5 khu vực : Từ 0 đến 4. Khu vực có rủi ro động đất tăng dần theo thứ tự, chẳng hạn khu vực có rủi ro động đất mức độ 0 là hầu nh không có động đất xảy ra và cấp động đất là V và dới V tính theo độ Mercalli đã đợc sửa đổi . Khả năng xảy ra động đất ở mỗi vùng là khác nhau, ví dụ ở Việt nam có 3 vùng xảy ra động đất nh : Đà nẵng , Hà nội, Lai châu (theo bản đồ thì các tỉnh mi ền bắc Việt nam thuộc khu vực có rủi ro động đất là 1 tức là ít xảy ra động đất). * Phí bảo hiểm các rủi ro lốc, xoáy, gió giật và bão lớn (mạnh trên cấp 8) Tỉ lệ phí cơ bản đề cập ở trên cũng cha tính đến các rủi ro này, nếu bảo hiểm thêm thì phải tính thêm phụ phí theo bảng sau . Bảng 5: Tỷ lệ phí rủi ro do thiên tai Đơn vị : %o tính theo năm Địa điểm các hạng mục đợc Cấp độ gió bão theo từng vùng bảo hiểm 1 2 3 Đặt trong nhà 0.1 0.80 1.5 Đặt ngoài trời 0.40 TCT TCT Khu vực 1: cấp độ thấp Khu vực 2: cấp độ trung bình Khu vực 3: cấp độ cao Mức TCT có nghĩa là địa điểm các hạng mục đợc bảo hiểm đặt ngoài trời và có gió bão từ cấp 2 trở lên vì vậy phải thông báo về công ty để công ty quyết định.
  18. Thông thờng mức độ tác động của gió bão đối với các vùng ven biển đợc coi là cao còn ở các vùng sâu vào đất liền thì thấp hoặc trung bình. Tỉ lệ phí cho trong bảng trên chỉ áp dụng nếu các hạng mục đợc bảo hiểm đặt ở các khu vực có độ cao cao hơn mực nớc cao nhất đã thống kê đợc ở khu vực đó kể từ khi bắt đầu hiệu lực bảo hiểm trỏ về trớc. Nếu các thiết bị điện tử đặt ở độ cao bằng hoặc thấp hơn so với qui định trên thì không đợc tự động chấp nhận bảo hiểm các rủi ro này mà phải xin ý kiến chỉ đạo của công ty PTI. c.Phí bảo hiểm áp dụng đối với phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài .Tỉ lệ phí cơ bản Đây là tỉ lệ phí tối thiểu ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản của đơn bảo hiểm và đợc áp dụng đối với số tiền bảo hiểm tổn thất đầu tiên (first loss) mà ngời đợc bảo hiểm phải kê khai cụ thể trong bản trả lời câu hỏi nh đề cập ở phần sau. Phần tiền bảo hiểm đối với các phơng tiện lu trữ này phải tơng ứng với chi phí khôi phục lại các phơng tiện này. Chi phí toàn bộ ớc tính cho việc khôi phục lại các thông tin hiện tại từ các văn bản gốc và /hoặc chí phí ớc tính để chuyển dữ liệu sang phơng tiện lu trữ mới nếu nh có các bản sao phải tơng ứng với phần tiền bảo hiểm trên cơ số tổn thất đầu tiên (first loss) để bảo hiểm cho việc khôi phục lại các thông tin đợc lu trữ trên các phơng tiện đợc bảo hiểm. Tỉ lệ phí cơ bản áp dụng đối với số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền bảo hiểm không vợt quá 700.000 USD hoặc tơng đơng với mức khấu trừ thông thờng đợc tính bằng phần nghìn số tiền thiệt hại nh đề cập trong Bảng dới đây nhng không đợc thấp hơn 700USD hoặc tơng đơng. Bảng 6: Nếu tăng mức khấu trừ thì tỉ lệ phí có thể đợc giảm nh sau : Mức khấu trừ tăng 5 lần 10 lần Tỉ lệ phí giảm 5% 10% * Tăng và giảm phí : Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ phí cơ bản phụ thuộc vào các điều kiện rủi ro đề cập đến trong bản trả lời câu hỏi. Việc tăng hoặc giảm phí đối với phần bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với các hệ thống xử lý dự liệu điện tử (EDP) cũng áp dụng cho phần bảo hiểm các phơng tiện lu trữ bên ngoài (mất thông tin) một cách thính hợp. Cũng có thể giảm phí trong trờng hợp các thông tin, dữ liệu sự phòng đợc lu trữ trong các phòng có khả năng chống cháy Nơi lu trữ trong phòng đặt thiết bị EDP bên ngoài phòng đặt thiết bị EDP Tỷ lệ giảm phí 5% 10% c. Phí bảo hiểm cho phần bảo hiểm chi phí gia tăng đối với các hệ thống có sử dụng máy tính
  19. Chỉ có thể nhận bảo hiểm phần này nếu sau khi hệ thống EDP bị tổn thất vật chất có thể đợc bồi thờng theo phần bảo hiểm thiệt hạI vật chất mà vẫn có thể tránh đợc những tác động bất lợi hoặc gián đoạn hoạt động kinh doanh bằng các biện pháp sau : - Sử dụng hệ thống xử lí dữ liệu của một bên thứ ba (trên cơ sở một thoả thuận đã kí trớc khi bảo hiểm có hiệu lực ) - Tăng cờng thêm việc sử lí dữ liệu bằng tay - Sử dụng lao động dịch vụ sản xuất của một bên thứ ba * Xác định số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm (Theo năm) phải ngang bằng với số tiền có thể phải bỏ ra trong phạm vi 12 tháng cho các chi phí gia tăng đợc bảo hiểm ngay cả khi ngời đợc bảo hiểm lựa chọn thời gian bảo hiểm ngắn hơn. Phải ấn định riêng số tiền bảo hiểm ứng với mỗi hệ thống EDP độc lập. Số tiền bảo hiểm tính theo năm bao gồm: Chi phí do Chi phí vận Chi phí tăng thêm chuyển theo tiết kiệm Chi + nhân công sử + giá cớc hiện tại - nh tiết dụng lao động đối với các kiệm về phí gia tăng - Ví dịch vụ và các phơng tiện lu cớc phí dụ: Tiền thuê các hoạt động sản trữ hoặc sử dụng hệ thống xử lý dữ xuất củabên nguyên vật liệu điện liệu của bên thứ 3 thứ 3 và nhân công hàng hoặc áp dụng các ngày quá trình sc hoặc quá trình làm việc khác Nếu số tiền bảo hiểm tính theo năm vợt quá 1.700 USD hoặc tơng đơng thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Công ty * Tỷ lệ phí bảo hiểm Tỷ lệ phí cơ bản là tỷ lệ phí tối thiểu tơng ứng với các điều kiện bảo hiểm tiêu chuẩn đề cập trong đơn bảo hiểm và phụ thuộc vào quy mô của các thiết bị thuộc hệ thống EDP đợc bảo hiểm và đợc áp dụng trong các điều kiện sau: (i) Thời gian bồi thờng tối đa là 12 tháng, thời gian miễn thờng ít nhất là 2 ngày làm việc (mức khấu trừ đối với chi phí phát sinh thêm chỉ một lần là 20%) (ii) Các điều kiện của rủi ro là bình thờng và hạng mục đợc bảo hiểm không xê dịch. iii) Các quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm đã đợc bảo hiểm bởi đơn bảo hiểm thiết bị điện tử tiêu chuẩn với phạm vi đầy đủ tại công ty PTI.
  20. 3. 3. Điều chỉnh số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm phải đợc điều chỉnh mỗi khi có những thay đổi lớn về giá cả hoặc tiền lơng, đặc biệt là vào những thời điểm tái tục đơn bảo hiểm cũ đã hết hạn. Để làm đợc điều này có thể tham khảo giá cả từ các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp. a) Điều chỉnh số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm đợc điều theo công thức sau: E S = So ------- Eo Trong đó : S: Số tiền bảo hiểm của năm hiện tại So:Số tiền bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm E:Chỉ số giá sản xuất thiết bị trong năm hiện tại Eo:Chỉ số giá sản xuất thiết bị khi bắt đầu bảo hiểm b).Điều chỉnh phí bảo hiểm E L P = Po 0,3 ---------- + 0,7--------- E0 L0 Trong đó : P: Phí bảo hiểm của năm hiện tại Po:Phí bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm L:Chỉ số giá lao động trong năm hiện tại Lo: Chỉ số giá lao động khi bắt đầu bảo hiểm. Các hệ số 0,3 và 0,7 chỉ là các giá trị trung bình trên cơ sở giá trị nguyên vật liệu chiếm 30% và giá nhân công chiếm 70%. Nếu cần thiết thì các hệ số trên có thể thay đổi để phù hợp với điều kiện thực tế. Nếu tại thời điểm bắt đầu bảo hiểm mà một hạng mục nào đó đã đợc sử dụng 05 năm thì có thể áp dụng một hệ số phản ánh đợc sự gia tăng vê giá trị thay thế mới tới thời điểm đó. Hệ số này đợc xác định trên cơ sở các chỉ số áp dụng trong các năm trớc đó tại nớc mà hạng mục đó đợc chế tạo 4. Mức khấu trừ a) Đối với thiệt hại vật chất Mức khấu trừ thông thờng áp dụng cho mỗi hạng mục thiết bị đơc tính theo phần ngàn số tiền bảo hiểm và không đợc thấp hơn 200 USD hoặc số tiền tơng đơng. b) Đối với phơng tiện chứa dữ liệu bên ngoài Mức khấu trừ thông thờng đợc tính theo phần ngàn số tiền tổn thất và không đợc thấp hơn 700 USD hoặc số tiền tơng đơng. c) Đối với chi phí gia tăng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2