intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài tốt nghiệp: Thực trạng cán bộ và công tác cán bộ ở Công ty Thương mại Khách sạn Đống Đa

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

86
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, đất nước ta đang bước sang thời kỳ đẩy mạnh hội nhập công nghiệp hóa - hiện đại hóa đẩy nhanh hội nhập trong bối cảnh có nhiều thời cơ, thuận lợi mới, nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức mới. Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ với nước ngoài cũng như cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay đòi hỏi đội ngũ cán bộ nói chung trong đó có cán bộ quản lý doanh nghiệp Thương mại phải...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài tốt nghiệp: Thực trạng cán bộ và công tác cán bộ ở Công ty Thương mại Khách sạn Đống Đa

  1. Trƣờng……………. Khoa………………. …………..o0o………….. Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Thực trạng cán bộ và công tác cán bộ ở Công ty Thƣơng mại Khách sạn Đống Đa” 1
  2. Phần mở đầu Hiện nay, đất nước ta đang bước sang thời kỳ đẩy mạnh hội nhập c ông n ghiệp hóa - h iện đại hóa đẩy nhanh hội nhập trong bối cảnh có nhiều thời cơ, t huận lợi mới, nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức mới. Việc chuyển s ang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ với nước n goài cũng như cuộc Cách mạng khoa học và công n ghệ hiện nay đòi hỏi đội ngũ cán bộ nói chung trong đó có cán bộ quản lý d oanh nghiệp Thương mại phải có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất Cách mạng, năng lực trí tuệ, năng lực tổ chức điều hành thực tế. Thươn g nghiệp k hông chỉ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng mà với tư cách là một ngành k inh tế độc lập có vị trí quan trọng trong nền kinh tế q uốc dân, đặc biệt trong t hời kỳ đổi mới, t hương nghiệp cần góp phần tích cực cho sản xuất hàng hoá p hát triển, phân c ông lại lao động xã hội thúc đẩy các ngành đổi mới công n ghệ, cải tiến cơ cấu sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho sản x uất gắn với nhu cầu thị trường. Hội nhập và toàn cầu hóa là một xu thế khách quan ngày càng có nhiều n ước tham gia, tro ng đó có Việt Nam, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, nâng cao trình đ ộ về mọi mặt. Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập ASEAN và trở thành t hành viên chính thức của Diễn đàn kinh tế khu vực Châu Á - T hái Bình D ương (A PEC) tháng 11/1998, tham gia Diễn đàn Á Âu (ASEM) t háng 3 /1996, đã ký Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa Kỳ năm 2000 và đang t rong quá trình đàm phán gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). 2
  3. - Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế để đạt được mục tiêu "Mở rộng thị trường ngoài nước gắn với việc phát triển ổn định thị trường trong nước, lấy thị trường trong nước làm cơ sở, đặt hiệu quả kinh doanh thương nghiệp trong hiệu quả kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế" Công ty Thương mại - Khách sạn Đống Đa - đơn vị chủ yếu là kinh doanh bán lẻ và dịch vụ nhà hàng khách sạn, ngoài n hững n hiệm vụ chiến lược được Sở Thương mại giao còn phải phấn đấu. Bảo đảm đ ời sống của CB.CNV, bảo toàn và tăng trưởng vốn. - Đ ể thực hiện được đúng nhiệm vụ đó đối với Công ty cần có một đội ngũ cán b ộ, chuyên gia giỏi về các lĩnh vực thương mại, du lịch, k hách sạn, xuất nhập khẩu, phát triển thị trường và quản lý kinh tế ... - V iệc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của Công ty còn do yêu cầu về tổ c hức bộ máy gọn nhẹ, hiệu qủa, nâng cao năng l ực hoạch định kế hoạch và tổ c hức sản xuất kinh doanh; không những tinh thông về nghiệp vụ, có hiệu suất c ông tác cao mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt có ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao. Là một doanh nghiệp quốc doanh công tác cán bộ c hịu sự chỉ đạo chặt c hẽ của các cấp uỷ đảng nhưng trong đề tài này em sẽ không đề cập đến công t ác đảng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong phạm vi cán bộ lãnh đạo c ông ty, trưởng các bộ phận trực thuộc và cán bộ cấp phòng của công ty. Luận văn ngoài phần Mở đầu và Kết luận: Phần I : Một số vấn đề chung về công tác cán bộ. Phần II : Thực trạng cán bộ và công tác cán bộ ở Công ty Thương mại K hách sạn Đống Đa. 3
  4. Phần III: Các giải pháp cơ bản nâng cao trình độ của đội ng ũ cán bộ quản l ý trong doanh nghiệp giai đoạn hiện nay. PHẦN I M ỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ  1 . Tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ t hời kỳ đổi mới: Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ Cách mạng đều cần có một đội ngũ c á n bộ thích ứng, có phẩm chất, năng lực đáp ứng được đòi hỏi của nhiệm vụ ở t ừng giai đoạn, từng thời kỳ. Trong giai đoạn hiện nay đất nước đang tiếp t ục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - h iện đại hóa. Phấn đấu năm 2020 n ước ta cơ bản trở thành một nước c ông nghiệp vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Điều này đòi hỏi chúng ta phải nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nói chung trong đó có đội ngũ cán b ộ quản lý doanh nghiệp của Công ty Thương mại - K hách sạn Đống Đa. P hải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - h iện đại hóa để xây dựng đội ngũ cán bộ - Đ ể thực hiện được yêu cầu n hiệm vụ công nghiệp hóa - h iện đại hóa đất nước, nhân tố quan trọng quyết đ ịnh hàng đầu là phải xây dựng được một đ ội ngũ cán bộ có trình độ chính trị, p hẩm chất đạo đức, có tài năng. Bởi, nếu không có đội ngũ cán bộ đạt yêu cầu n hư vậy thì đường lối chính sách có đúng mấy cũng không trở thành hiện 4
  5. t hực. Mặt khác, yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - h iện đại hóa đất nước là căn cứ để Đảng ta đề ra tiêu chuẩn cán bộ, xây dựng nội dung, phương hướng đào tạo, bồi d ưỡng cán bộ, xem xét, đánh giá, bố trí v à sử dụng cán bộ. Công nghiệp hóa - h iện đại hóa đất nước là phát huy n hững lợi thế của đất nước, tậ n dụng mọi khả năng để đạt trình độ công n ghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Tranh t hủ ứng dụng những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát t riển kinh tế tri thức. Bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự c hủ mà trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, có tiềm lực kinh tế đủ mạnh, có mức tích lũy ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có s ức cạnh tranh, kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại, các ngành công nghiệp nặng then c hốt có năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, giữ vững sự ổn đ ịnh về kinh tế, tài chính vĩ mô, bảo đảm an ninh lương thực, an toàn năng l ượng, tài chính, môi trường ... Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với c hủ động hội nhập kinh tế quốc tế k ết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn l ực tổng hợp để phát triển đất nước. Phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết tập hợp rộng rãi các loại cán b ộ, trọng dụng nhân tài, tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng là vấn đề có tính nguyên t ắc xuyên suốt trong quá trình xây dựng Đảng cũng như xây dựng đội ngũ cán bộ. Quan điểm giai cấp công nhân trong xây dựng đội n gũ cán bộ phải được thực hiện ở tất cả các khâu từ tuyển chọn, đào tạo, bồi d ưỡng đến đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ và chính s ách đối với đội ngũ cán b ộ. Giáo dục bồi dưỡng lập trường quan điểm, ý thức tổ chức kỷ luật của giai c ấp công nhân để xây dựng được đội ngũ cán bộ thực sự trung thành với sự n ghiệp Cách mạng của giai cấp công nhân. Chú trọng tăng cường số cán bộ 5
  6. x uất thân t ừ giai cấp công nhân, trước hết là cán bộ chủ chốt trong hệ thống c hính trị. G ắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ c hế chính sách có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại với n hau. Bộ máy tổ chức mạnh, h oạt động có hiệu quả trước hết phụ thuộc vào đ ội ngũ cán bộ yếu hay mạnh. Nếu đội ngũ cán bộ không đáp ứng được yêu c ầu thì không thể có tổ chức bộ máy mạnh mẽ, ngược lại nếu tổ chức bộ máy yếu hoạt động rời rạc không có sự gắn kết, hiệu quả công tác thấp t hì không t hể có đội ngũ cán bộ mạnh. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ phải chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy - M ặt khác, xây dựng đội ngũ cán bộ phải coi trọng v iệc đổi mới cơ chế chính sách, cơ chế chính sách chính là động lực thúc đẩy đ ội ngũ cán bộ phá t triển. Cơ chế chính sách đúng làm cho đội ngũ cán bộ p hấn khởi, nhiệt tình công tác, cơ chế chính sách không phù hợp dễ dẫn đến v iệc cán bộ lợi dụng sơ hở, không kích thích sự nhiệt tình công tác. Khi quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ g ắn với xây dựng tổ chức Đ ảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị gắn với việc đổi mới cơ chế c hính sách. C án bộ và phong trào Cách mạng của quần chúng có mối quan hệ biện c hứng với nhau, phong trào Cách mạng của quần chúng là vườn ươm, là nơi s ản sinh ra cán bộ. Qua hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh chính là môi t rường để rèn luyện, thử thách, sàng lọc cán bộ, xem xét đánh giá, bố trí sử d ụng - Lấy hiệu quả công việc làm thước đo để đánh giá phẩm chất năng lực c ủa cán bộ. Mọi hoạt động của n gười cán bộ đều phải được kiểm nghiệm qua t hực tiễn. Vì vậy, việc thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào Cách mạng của quần chúng để tuyển chọn giáo dục rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ 6
  7. p hải được cấp ủy thường xuyên quan tâm và tạo điều kiện để cán bộ đượ c rèn l uyện thử thách, kiểm nghiệm qua hoạt động thực tiễn. C ác cấp ủy Đảng là nhân tố quyết định thành công của công tác cán bộ, n hững vấn đề về chủ trương chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, điều động, đ ề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhấ t thiết phải do Đảng ủy quyết định t heo đa số. Thực hiện chính sách cán bộ thông qua các tổ chức và đội ngũ Đ ảng viên theo đúng quy trình, quy chế và điều lệ đoàn thể của các tổ chức t rong hệ thống chính trị, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quả n lý đ ội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của c ác tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị. 2. Tiêu chuẩn cán bộ và tiêu chí đánh giá cán bộ: C ông ty Thương mại - K hách sạn Đống Đa là doanh nghiệp Nhà nướ c c ó hệ thống tổ chức tương đối ổn định, Đảng ủy và Giám đốc Công ty đã xác đ ịnh hệ thống cán bộ có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp được giao, luôn quan tâm đúng mức tới c ông tác đào tạo và bồi dưỡng đội n gũ cán bộ. - C ó bản lĩnh chính trị, phải kiên định với đường lối của Đảng, chính s ách pháp luật của Nhà nước. Nắm vững đường lối chủ trương và chiến lược p hát triển ngành thương mại nghiệp vụ quản lý kinh doanh. - C ó năng lực tổ chức thực hiện - Có phẩm chất đạo đức, có ý thức kỷ luật, sinh hoạt lành mạnh,giám quyết đoán và giám chịu trách nhiệm. Y êu cầu chung đối với các loại cán bộ kể trên. * V ề trình độ, tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành, các trường hợp tốt n ghiệp đại học không đúng ch uyên ngành, phải qua lớp bồi dưỡng trình độ c huyên môn từ 6 tháng trở lên. 7
  8. G ương mẫu trong sản xuất công tác, có đạo đức lối sống trong sáng lành mạnh. Hiểu biết về chế độ chính sách liên quan đến người lao động chấp hành t ốt luật pháp củ a Nhà nước. Am hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh của đ ơn vị mình phụ trách và của doanh nghiệp, có uy tín đối với quần chúng, có k hả năng cộng tác với các bộ phận chuyên môn khác. - Đ ối với cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp được xếp ngạch cán b ộ c huyên viên chính, ngoài những yêu cầu chung, còn phải có khả năng biên s oạn các tài liệu, bồi dưỡng hoặc truyền đạt giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn. N ắm vững các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật, đường lối c hính sách của Nhà nước và của n gành Thương mại ở những lĩnh vực liên q uan. Ngoài yêu cầu có trình độ đại học đúng chuyên ngành còn phải có thời g ian đã ở ngạch chuyên viên ít nhất 6 năm trở lên, có ít nhất 1 ngoại ngữ có thể đọc nghe và giao tiếp được về lĩnh vực chuyên môn. Có đề tài h oặc công trình được áp dụng trong công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. - Đ ối với cán bộ được xếp ngạch chuyên viên, kinh tế viên: áp dụng c ho cán bộ trong bộ máy quản lý của Công ty. N goài các yêu cầu chung còn phải nắm chắc đư ợc các nguyên tắc chế đ ộ, thủ tục theo quy định chung của Nhà nước và của doanh nghiệp. Soạn thảo đ ược các văn bản về quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ. Phân tích đánh giá, t ổ chức thu thập thông tin, phối hợp với các chuyên viên nghiệp vụ khác có l iên q uan và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho ngạch thấp hơn. Yêu cầu về ngoại ngữ phải đọc, hiểu được tài liệu chuyên môn và có thể giao dịch đ ược một ngoại ngữ. - C ó phẩm chất đạo đức, không tham ô lãng phí, phải đặt lợi ích cá nhân t rong lợi ích Quốc gia , lợi ích của doanh nghiệp và tập thể. 8
  9. Đánh giá cán bộ: Về mục đích: Không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ một cách toàn diện có khả năng thích ứng với các điều ki ện và môi trường công tác. Bản thân cán bộ làm báo cáo tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức t rách nhiệm vụ bao gồm kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, chất lượng h iệu quả công việc trong từng thời gian. Nhận thức, tư tưởng chính trị, việc c hấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà n ước. Tinh thần học tập nâng cao trình độ, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần t rách nhiệm trong công tác. Việc giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, chống q uan liêu, tham nhũng loãng phí. T inh thần đoàn kết, chiều hướng và khả năng phát triển ... Hội nghị cán bộ và tập thể đơn vị sẽ tham gia xây dựng sau đ ó quyết định đánh giá bằng bỏ phiếu kín. Đ ánh giá kết quả lao động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, công b ằng. Quy trình đánh giá v à nhận xét kết quả lao động bắt đầu từ mỗi người lao động và mỗi bộ phận tự kiểm điểm và đánh giá, sau đó bộ phận trực tiếp q uản lý lao động nhận xét và đánh giá, doanh nghiệp tổng hợp từng bộ phận và từng người, thành lập hội đồng đánh giá và hội đồng qu yết định kết quả lao đ ộng của từng bộ phận và từng người lao động, thông báo kết quả đánh giá c ủa Hội đồng cho từng người lao động. 9
  10. PHẦN II T HỰC TRẠNG CÁN BỘ VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ Ở C ÔNG TY THƯƠNG MẠI - K HÁCH SẠN ĐỐNG ĐA  Đ ẶC ĐIỂ M TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY: A. 1. Quá trình xây dựng và trưởng thành của Công ty: C ông ty Thương mại - K hách sạn Đống Đa được thành lập theo Quyết đ ịnh 1417QĐ/UB ngày 23/4/1996 của UBND Thành phố Hà Nội trên cơ sở s áp nhập Công ty Thương mại dịch v ụ tổng hợp Quận Đống Đa và Công ty Ăn uống khách sạn Đống Đa trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội với tổng số C B.CNV 427 người, vốn cố định là 7.151.605.779 đ . Là một doanh nghiệp kinh d oanh thương mại - k hách sạn có chức năng chủ yếu: tổ chức sản xuất kinh d oa nh các sản phẩm du lịch khách sạn, kinh doanh hàng hóa công nghệ phẩm, vải sợi may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, thiết bị giáo dục, hàng công nghiệp 10
  11. đ iện máy, nguyên vật liệu và đồ gia dụng ... Trong chiến lược phát triển đến năm 2010, Công ty được Sở Thương mại giao nhiệm vụ củng cố hoàn thiện cơ c hế tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất kinh doanh chiếm lĩnh thị trường, sẵn s àng thực hiện hội nhập kinh tế. Xúc tiến công tác xuất nhập khẩu, lập quy hoạch phát triển thương mại và mạng lưới kinh doanh bao gồm các T rung tâm t hương mại, Siêu thị, Cửa hàng nhằm đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa t rên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể theo chiến lược phát triển của n gành Thương mại Hà Nội. Để thực hiện được nhiệm vụ của ngành Thương mại Hà Nội giao cho Côn g ty, cần có một đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi về các lĩnh vực thương mại, du lịch, khách sạn, xuất nhập khẩu, phát triển thị trường và quản lý kinh tế ... 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy: V ới chức năng và nhiệm vụ được giao Công ty Thương mại Khách s ạn Đ ống Đa hiện có 1Giám đốc, 1 Phó giám đốc, 3 phòng ban chức n ăng, 9 đơn vị trực thuộc. G iám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Sở Thương mại và UBND T hành phố Hà Nội về toàn bộ hoạt động của Công ty trong việc thực hiện n hững nhiệm vụ được quy đị nh, Phó giám đốc Công ty vừa là người giúp việc G iám đốc, vừa là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tổ chức t hực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và sẵn sàng thay thế Giám đ ốc Công ty. C ác cơ quan chuyên môn gồm có 3 phòng b an chức năng (Tổ chức cán b ộ ,nhân sự, tiền lương. Kế toán tài vụ. Kế hoạch kinh doanh tổng hợp). 2 c huyên gia kỹ thuật, thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc doanh 11
  12. n ghiệp về các lĩnh vực tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của các phòng b an Hệ t hống các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc gồm có 9 đơn vị: Trong đó có 3 trung tâm thương mại, siêu thị tổng hợp (Siêu thị ASEAN Kim Liên, Trung tâm thương mại dịch tổng hợp Nguyễn Trãi, Trung tâm thương m ại Thanh Xuân). Khối du lịch khách s ạn, ăn uống có 6 đơn vị trực thuộc (Khách sạn Thanh Long, Khách sạn Hương Sen, Nhà hàng Nhật Hồng, Nhà hàng Kim Liên, Nhà hàng Tây Sơn và Cửa hàng Ăn uống Nguyễn Trãi). Bộ máy quản lý các phòng ban Công ty gồm 1 trưởng phòng và các cán b ộ, chuyên v iên chuyên ngành. Bộ máy quản lý ở các đơn vị trực thuộc gồm có 1 Giám đốc, 1 Phó giám đ ốc, 1 bộ phận văn phòng tổng hợp bao gồm lao động tiền lương, kế toán tài c hính, kho, qũy . SƠ ĐỒ 1 T Ổ CHỨC B Ộ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Giám đốc Công ty Phó giám đốc 9 đơn vị Phòng Phòng Phòng KH Kế toán - Tài vụ Cán bộ - nhân sự trực thuộc kinh doanh 12
  13. KS Thanh long Siêu thị ASEAN Kim Liên KS Hƣơng sen T T TMẠI DV Nhà hàng Nguyễn Trãi Kim Liên Nhà hàng Nhật Hồng T T TMẠI Thanh Xuân Nhà hàng Tây Sơn C ửa hàng ăn uống Nguyễn Trãi SƠ ĐỒ 2 B Ộ MÁY C ÁN BỘ ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ T HAM GIA CÔNG TÁC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ĐẢNG ỦY CƠ SỞ CÔNG TY THƢƠNG MẠI KHÁCH SẠN ĐỐNG ĐA 13
  14. 8 Chi bộ Văn phòng Đ. ủy Ban chấp hành trực thuộc UB Kiểm tra Công đoàn cơ sơ (58 đảng viên) Ban chấp hành Các ban Công đoàn bộ phận chuyên trách Các đơn vị (SX-KD) Các tổ Đảng trực thuộc các chi bộ Đ ối với các cơ quan chuyên môn của Công ty, Phòng T ổ chức cán bộ là cơ q uan tham mưu cho Đảng ủy và Giám đốc Công ty về cán bộ và công tác cán b ộ, là cơ quan trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và trình độ quản l ý của đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp. N hiệm vụ chủ yếu của Phòng Tổ chức c án bộ là giúp Đảng ủy và Giám đ ốc có các thông tin, tài liệu chính xác để tuyển chọn, quy hoạch, đánh giá và s ử dụng cán bộ. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các N ghị quyết, Quyết định của Đảng ủy và Giám đốc Công ty. Quản lý cán bộ v à c ông tác cán bộ theo chức năng nhiệm vụ được giao. B . THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CỦA CÔNG TY: 1. Lực lượng cán bộ, nhân viên và cơ cấu trình độ: 14
  15. Tính đến thời điểm 15/12/2003 tổng số CB.CNV ở Công ty là 427 n gười, tuổi đời bình quân là 3 8,5. Phân theo trình độ chuyên môn đào tạo: * Về chuyên môn : - Trình độ đại học, cao đẳng: 42 người chiếm 9,8% - C huyên gia nấu ăn 2 người chiếm 0,46% - T rung cấp : 1 2 người chiếm 2,8% - Sơ cấp : 23 người chiếm 5,3% - Thợ lành nghề : 186 người chiếm 43,5% - Trình độ ngoại ngữ: Trình độ A: 47 người chiếm 11%. Trình độ B: 42 người chiếm 9,8% * Về tin học (có trình độ từ tin học cơ sở trở lên): 67 người chiếm 15,6%. * B ồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước : 7 n gười chiếm 1,6% * Về lý luận chính trị: - C ao cấp chính trị : 1 người chiếm 0,23% - Trung cấp chính trị: 6 người chiếm 1,4% * Phân theo giới tính: - N am: 92 người chiếm 21,5% - N ữ : 335 người chiếm 78,4% * X ếp lương ngạch bậc chuyên viê n kinh tế: 4 6 người (trong đó đã xếp l ương chuyên viên còn nợ bằng đại học: 4 người chiếm 8,6% so với tổng số c huyên viên kinh tế đã xếp lương). * Về cơ cấu: - Ban giám đốc: 2 người (1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc) - C hánh p hó phòng ban : 4 người - Trưởng phó các đơn vị trực thuộc : 12 người 15
  16. - Bộ máy cán bộ gián tiếp làm công tác quản lý: 67 người T hâm niên Số c ông tác C hức danh T rình độ học vấn T uổi đ ời l ƣợng ( năm) G iám đốc Công ty Đ ại học 1 5 3t 27 P hó giám đốc Cty Đ ại học 1 5 0t 25 Đ ại học 4 0t – 5 2t 17 – 25 C hánh phó phòng ban 4 Trưởng các đơn vị TT Đ ại học, Cao đẳng 3 9t – 4 5t 17 – 25 6 P hó các đơn vị TT Đ ại học, Cao đẳng 3 7t – 4 8t 15 – 23 6 * Đánh giá tổng quát: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt hiện tại của Công ty bao gồm Ban Giám đốc, Chánh phó các đơn vị Cửa hàng, Trưởng phó các phòng ban Công ty đều có thời gian công tác và tuổi nghề cao, có kinh nghiệm thực tiễ n trong tổ chức sản xuất kinh doanh và lãnh đạo đơn vị, được rèn luyện thử thách trong quá trình đấu tranh Cách mạng lâu dài gian khổ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có nhiệt tình Cách mạng, thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, biết vận dụng và cụ thể hóa chủ trương của ngành Thương mại vào điều kiện hoàn cảnh cụ thế của Công ty để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bên cạnh việc vận dụng các tiêu chuẩn chức danh cán bộ trong công tác đào tạo bồi dưỡng, đề bạt bổ nhiệm. Việc cụ thể hóa các tiêu chuẩn chung của Nghị quyết Trung ương III khóa VIII đối với các chức danh chánh phó giám đốc, trưởng phó các phòng ban còn thiếu cụ thể. Vì thế, khi cân nhắc bổ nhiệm đề bạt cán bộ, còn dựa vào các tiêu chuẩn rất chung nên việc đánh giá, lựa chọn cán bộ còn mang tính chất thủ tục hành chính hơn là chọn người có phẩm chất, 16
  17. năng lực đủ tiêu chuẩn và uy tín. Thậm chí có trường hợp còn mang nặng ý kiến chủ quan. * Về yếu kém tồn tại: là đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh thương mại c hú trọng nhiều t ới mục tiêu hiệu quả kinh tế nên một số cán bộ có lúc còn n hận thức mơ hồ về chủ nghĩa Mác Lê nin và chủ nghĩa xã hội, giảm sút niềm t in. Nhất là sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu s ụp đổ, thiếu kiên định về con đường đi lên CNX H, cán bộ còn nhận thức mơ hồ về nền kinh tế thị trường và chính sách kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, số cán bộ chủ chốt lãnh đạo các đơn vị Cửa hàng trực thuộc, hầu hết đều chưa đạt trình độ chính trị theo quy định của Ban cán sự Đảng và S ở Thương mại Hà Nội (ngoài yêu cầu về trình độ đại học, phải có trình độ t rung cấp chính trị) , đội ngũ cán bộ vẫn còn thiếu về số lượng (nhiều phòng b an và các đơn vị trực thuộc chưa có cấp phó đơn vị). Số cán bộ đang làm công tác lãnh đạo quản lý không đồ ng đều về năng lực (vẫn còn trường hợp được bổ nhiệm chức danh chưa có bằng đại học), tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ đang tồn tại trong Công ty (số cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu, năng lực hạn chế vẫn đang giữ những chức danh quản lý, trong khi số cán bộ trẻ có năng lực, có trình độ vẫn nằm trong quy hoạch. Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý chuyên môn đã được kiện toàn song đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến thương mại và xuất nhập khẩu còn thiếu trầm trọng). * X ét về nhiều mặt kể cả về chất lư ợng, số lượng và cơ cấu cán bộ quản l ý hiện tại của Công ty còn chưa đạt yêu cầu, chưa đáp ứng được với đòi hỏi c ủa nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 2. Tình hình đào tạo bồi dưỡng cán bộ: 17
  18. T ừ năm 1998 đến nay, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đã được quan tâm. Kết quả cụ thể công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong 5 năm từ năm 1998 đến năm 2003: - Đ ại học : 23 người - Lý luậnchính trị: 4 người - Tin học : 36 người - N goại ngữ : 12 người 3. Đánh giá về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ: a) Những mặt tích cực: - C ông tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ của Công ty đã bám sát vào tiêu c huẩn nghiệp vụ theo yêu cầu và quy định của các cấp đã b an hành, việc tổ c hức thực hiện đã được Đảng ủy, Giám đốc Công ty chú trọng, bộ máy quản l ý và đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Công ty tham gia nhiệt tình, được Sở T hương mại Hà Nội đánh gía là thiết thực trong việc nâng cao năng lực công t ác của đội ngũ cán b ộ quản lý doanh nghiệp, vừa đáp ứng được nguyện vọng q uyền lợi chính đáng của bộ máy cán bộ quản lý Công ty để nâng ngạch, xếp l ương vào các ngạch chuyên viên theo đúng quy định. - C ông tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp b ước đầu đã có kết quả theo hướng đa dạng hóa, tranh thủ được sự đồng tình ủ ng hộ của các đoàn thể khi cử cán bộ đi học tập đào tạo bồi dưỡng kiến thức , p hát huy được sức mạnh tổng hợp của tập thể CB.CNV, đoàn thể quần chúng và các phòng ban chuyên môn v à các đơn vị trực thuộc. b) Một số hạn chế: - C hưa có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ một cách lâu d ài cũng như các chương trình, kế hoạch đào tạo từng thời kỳ trung hạn (5năm) và dài hạn (10năm), nên công tác đào tạo bồi dưỡng cá n bộ thường bị 18
  19. đ ộng, trông chờ vào chỉ tiêu phân bổ của cấp trên. Do vậy nhiều khi không đ áp ứng được thực tế yêu cầu sử dụng cán bộ. - C hưa có chính sách, quy định cụ thể về chế độ đối với việc cử người đi b ồi dưỡng, đào tạo ở trong nước cũng như ở n ước ngoài. Có những cán bộ đ ược tham dự nhiều khóa bồi dưỡng đào tạo nhưng cũng có những cán bộ ít đ ược cử đi đào tạo bồi dưỡng kiến thức vì chưa có quy chế bắt buộc. - K inh phí dành cho công tác đào tạo đội ngũ cán bộ còn quá hạn hẹp, đặc b iệt là k inh phí dành cho công tác đào tạo chuyên sâu và đào tạo chuyên gia ... Số CB.CNV đã có nhiều năm công tác đang theo học tại chức ở các trường đại học chuyên ngành (Thương mại, Kinh tế quốc dân, Học viện tài chính, Học v iện hành chính quốc gia, Công đoàn) hầu hết đều tự túc kinh phí học tập, d oanh nghiệp chỉ bảo đảm cho hưởng quyền lợi về chế độ lương, phụ cấp t rong quá trình theo học. - N hìn chung, về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, Công ty đã làm được s ố việc nêu trên, nhưng so với yêu cầu phát t riển để đáp ứng được nhiệm vụ t rong tình hình mới còn cần phải tiếp tục đẩy mạnh tiến độ đào tạo bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo thích hợp với loại hình cán bộ quản l ý doanh nghiệp. Vừa phải coi trọng các chương trình đào tạo đáp ứng y êu cầu t rước mắt, vừa phải tính đến chiến lược lâu dài trong công tác đào tạo bồi d ưỡng cán bộ và sử dụng cán bộ lâu dài. Gắn công tác đào tạo bồi dưỡng cán b ộ với việc giải quyết các yêu cầu công việc bức xúc của doanh nghiệp hiện t ại. c) Nguyên nhân: - C ông tác tổ chức cán bộ còn chậm đổi mới, trình độ lý luận và tổng kết t hực tiễn, tham mưu đề xuất những vấn đề chiến lược về cán bộ và công tác 19
  20. cán bộ còn nhiều hạn chế, thiếu thực tiễn về công tác trong ngành Thương mại, dịch vụ du lịch, xuất nhập khẩu và kinh doanh theo chức năng được giao. - M ột thời gian dài sau khi thành lập Công ty, doanh nghiệp chưa có định h ướng tới việc quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, việc sử dụng cán bộ mới k hi giao việc, chưa coi trọng tới hiệu quả tổ c hức kinh doanh vì thế nên khi c ần những cán bộ có năng lực, năng động sáng tạo chưa có cán bộ để sử dụng PHẦN III C ÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ C ỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TRONG DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN HIỆN NAY  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2