intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỀ TÀI " Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay "

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

161
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài " vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp việt nam hiện nay "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỀ TÀI " Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay "

  1. ---------- ĐỀ TÀI Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Giáo viên hướng dẫn : Gs Ts Nguyễn Quang Quỳnh Họ tên sinh viên :
  2. ----------
  3. A. LỜI MỞ ĐẦU Chỉ cách đây vài năm, khi nói đế n kiểm toán nhiều ngườ i kh"ng biết đấy là nghề gì và là m việc gì.Nhưng trong một vài nă m trở lại đây nhiề u ngườ i đã coi nghề kiểm toán như một nghề có "giá" trong xã hội.Điều đó chứng tỏ sự phát triển vượt bậc của ngành nghề này hiện nay,đặc biệt là các c"ng ty kiểm toán độc lập.Khi tìm hiểu về kiể m toán độc lập em tự đặt ra câu hỏi: kiểm toán độc lập vừa là một doanh nghiệp nhưng lại có kh năng cung cấp dịch vụ xác minh và bày tỏ ý kiến thực trạng hoạt động c ủa các doanh nghiệp khác.Tại sao kiể m toán lại có vai trò đó? vai trò này được thực hiện như thế nào,dựa trên các qui định pháp lý nào trong nền kinh tế nướ c ta?...Chính vì vậy em đã chọn đề tài cho đề án mon học c ủa mình là: Vai trò c ủa kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Dựa trên kiến thức đã được học trong m"n học Lý thuyết kiể m toán cùng với việc tự nghiên cứu thêm trong các tài liệu chuyên ngành,các văn bn pháp qui nhà nước đã ban hành...cũng như sự hướ ng dẫn tận tình c ủa giáo viên hướ ng dẫn,em thực hiện bài viết này để nh"m tr lời các câu hỏi đã đặ t ra cũng như thực hiện nguỵên vọng được trang bị kĩ hn về các kiến thức c ủa bộ m"n mình đang theo học. Bài viết còn rất nhiều sai sót do sự hạn hẹp về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên em rất mong s ự nhận xét đánh giá c ủa các thầy c".Em xin chân thành cm n sự hướ ng dẫn nhiệt tình mang tính định hướ ng c ủa GS.TS Nguyễn Quang Quynh đã giúp em hoàn thành đề án này. Đề án gồm ba phần: I. C sở lí luận chung. II. Vai trò c ủa kiể m toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
  4. III. Những thuận lợi và khó khăn c ủa kiể m toán độc lập trong việc kiểm tra, kiể m soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và một số gii pháp nâng cao vai trò này. B. NỘI DUNG I.C sở lí luận chung: 1. C sở lí luận về kiểm toán độc lập: Có nhiều khái niệ m về kiểm toán nhưng nội dung c ủa chúng khá thống nhất.Một trong những khái niệm đó là khái niệm do Alvin A.Arens đưa ra "Kiểm toán là quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập,có quyền thu thập và đánh giá các b"ng chứng về các th"ng tin số lượ ng có liên quan đế n một tổ chức kinh tế c ụ thể nh"m mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các th"ng tin số lượ ng đó với các chuẩn mực đã được xây dựng". Kiể m toán độc lập là một loại hình kiểm toán được phân theo chủ thể kiể m toán (ngoài ra còn có kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ).Kiểm toán độc lập là một tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo yêu cầu c ủa khách hàng .Kiểm toán độc lập là hoạt động đặc trưng c ủa nền kinh tế thị trườ ng.Đây là loại hình dịch vụ được pháp luật thừa nhận và bo hộ,được qun lý chặt chẽ bởi các hiệp hội chuyên ngành về kế toán.Quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là quan hệ mua bán dịch vụ,đn vị kinh tế được kiểm toán phi tr phí dịch vụ cho kiểm toán viên theo hoạt động kiể m toán - đây là điể m khác biệt giữa kiểm toán độc lập với kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ. Các kiểm toán viên độc lập là đội ngũ hành nghề chuyên nghiệp có kĩ năng nghề nghiệp và đạo đức và phi tri qua kì thi quốc gia để đạt chứng chỉ kiể m toán viên độc lập theo qui định.Khách thể của kiểm toán độc lập bao gồm: các doanh nghiệp và xí nghiệp tư,các doanh nghiệp có 100% vốn đầ u tư nước ngoài,các hợp tác xã và doanh nghiệp cổ phần,các chưng trình dự án có vốn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước.Ngoài ra có một khách thể tự nguyện với số lượ ng ngày càng tăng ở nước ta:đó là các doanh nghiệp nhà nước.Kiểm toán
  5. độc lập hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kiể m toán báo cáo tài chính.Ngoài ra theo yêu cầu c ủa khách hàng,kiểm toán độc lập còn có thể kiểm toán hoạt động,kiể m toán tuân thủ hoặc tiến hành các dịch vụ tư vấn tài chính kế toán như tư vấn về thuế,tư vấn về đầ u tư,lập báo cáo tài chính,cung cấp các phầ n mề m kế toán... Cũng như kiểm toán nói chung kiể m toán độc lập có hai chức năng.Chức năng xác minh tính trung thực hợp lý,hợp pháp c ủa các nghiệp vụ hoặc việc lập các bng khai tài chính.Sn phẩm c ủa chức năng này là "báo cáo kiể m toán".Chức năng thứ hai là bày tỏ ý kiến,được hiểu rộng với ý nghĩa c về khối lượ ng và chất lượ ng th"ng tin.Chức năng này thể hiện c ũng khác nhau giữa các khách thể kiểm toán,các c sở pháp lý,kinh tế khác nhau.Sn phẩm c ủa chức năng này là "thư qun lý".Với bn chất và chức năng này kiể m toán độc lập phi thực hiện mọi hoạt động kiể m tra,kiể m soát những vấn đề liên quan đế n thực trạng tài sn,các nghiệp vụ tài chính và sự phn ánh c ủa nó trên sổ sách kế toán cùng hiệu qu đạt được.Nói cách khác doanh nghiệp chính là các khách thể chủ yếu c ủa kiể m toán độc lập và kiể m toán độc lập cung cấp dịch vụ kiểm tra tình hình hoạt động c ủa các doanh nghiệp theo nhu cầu tự nguyện c ủa các doanh nghiệp đó. 2.C sở lí luận về kiể m tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: Để hiểu c sở lí luận c ủa kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiệ n nay trước hết ta cần hiểu kiể m tra,kiểm soát là gì?Đầ u tiên ta có thể khẳng định kiểm tra,kiểm soát là một chức năng c ủa qun lý.Nó kh"ng phi là một pha,một giai đoạn c ủa quá trình qun lý mà nó gắn với mọi pha c ủa quá trình đó.Nếu quá trình qun lý được thực hiện trên c tầm vi m" và vĩ m" thì kiểm tra,kiể m soát c ũng gắn với mỗi phạm vi đó.Tuy nhiên với ý niệ m kiểm soát là việc xem xét nắ m lấy và điều hành đối tượ ng qun lý thì kiểm soát thườ ng tồn tại phổ biến hn ở tầm vi m".Trong khi đó kiể m tra thườ ng được hiểu là việc xem xét một vấn đề cụ thể theo thứ bậc(từ trên xuống dướ i).Với quan niệm đó kiể m tra được tồn tại phổ biến hn ở tầm vĩ m".Trở lại với đề tài là việc kiể m
  6. tra,kiể m soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ta lần lượt làm rõ những c sở lí luận c ủa nó b"ng cách tr lời các câu hỏi.Câu hỏi đầ u tiên là tại sao cần kiể m tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay?Với bất cứ một quốc gia nào thì việc kiể m tra,kiểm soát mọi thành phần kinh tế hoạt động trong nền kinh tế c ũng hết sức quan trọng.Trong nền kinh tế Việt Nam - một nước đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sn xuất nhỏ thì nhiệ m vụ này càng có ý nghĩa cấp thiết và lâu dài.Vì theo Lênin "sn xuất nhỏ hàng ngày,hàng giờ đẻ ra chủ nghĩa tư bn và giai cấp tư sn trên qui m" lớn.Sn xuất nhỏ trong chủ nghĩa tư bn hay trong chủ nghĩa xã hội đề u có lu"n tìm cách trốn tránh sự kiể m soát c ủa nhà nước".Để đm bo nền kinh tế lu"n theo đúng định hướ ng xã hội chủ nghĩa thì sự đa dạng c ủa các hình thức sở hữu dẫn đế n sự đa dạng các loại hình doanh nghiệp đòi hỏi phi có các biện pháp và c"ng c ụ kiể m soát tài chính chặt chẽ để đưa nền kinh tế Việt Nam đi theo đúng định hướ ng xã hội chủ nghĩa.Câu hỏi thứ hai là việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp bị chi phối bởi những nhân tố nào?Nhân tố đầ u tiên là phân cấp qun lí chi phối cách thức kiểm tra,kiểm soát.Xét ở tầm vĩ m",nhà nước là chủ thể kiể m tra,kiểm soát trực tiếp với các doanh nghiệp sử dụng vốn và kinh phí từ ngân sách nhà nước; là chủ thể kiểm tra,kiểm soát gián tiếp đối với mọi doanh nghiệp khác hoạt động b"ng ngân sách riêng c ủa mình.Xét ở tầm vi m",kiể m tra,kiể m soát diễn ra ở những doanh nghiệp.Những doanh nghiệp này một mặt chịu sự kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp c ủa nhà nước mặt khác phi tiến hành kiể m tra,kiểm soát bn thân doanh nghiệp mình.Nhân tố thứ hai là hình thức sở hữu chi phối chủ thể kiểm tra kiể m soát.Chủ thể kiểm tra có thể khác nhau với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân.Nhân tố thứ ba là loại hình hoạt động chi phối hướ ng kiể m tra,kiể m soát.Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mục tiêu là lợi nhuận thì kiể m tra,kiểm soát hướ ng tới việc đánh giá hiệu qu sử dụng vốn,lao động,tà i nguyên.Ngoài ra còn nhiều nhân tố chi phối nữa nhưng ta chỉ xem xét những nhân tố chính trên.
  7. Như vậy có thể nói kiểm toán độc lập vừa là một doanh nghiệp vừa có vai trò kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.Vấn đề nà y sẽ được làm rõ hn trong những phần sau của bài. II. Vai trò của kiể m toán độc lập trong việc kiểm tra,kiể m soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: 1.Việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp đang có sự đổi mới trong nề n kinh tế thị trườ ng: Theo luật doanh nghiệp Việt Nam "doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập nh"m mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh,nghĩa là thực hiện một số hoặc tất c các c"ng đoạn c ủa quá trình đầ u tư từ sn xuất đế n tiêu thụ sn phẩm và thực hiện dịch vụ trên thị trườ ng nh"m mục đích sinh lời".Doanh nghiệp ở Việt Nam có thể phân loại theo các tiêu thức nhất định.Căn c ứ vào phạm vi trách nhiệm tài sn c ủa doanh nghiệp với kết qu kinh doanh có thể chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp chịu trách nhiệ m hữu hạ n và doanh nghiệp chịu trách nhiệm v" hạn.Căn cứ vào hình thức sở hữu tài sn của doanh nghiệp có thể chia thành doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp tư nhân,c"ng ty trách nhiệm hữu hạn,c"ng ty c ổ phần,c"ng ty có vốn đầ u tư nước ngoài...Căn cứ vào qui m" có thể chia thành doanh nghiệp lớn,doanh nghiệp vừa và nhỏ.Như vậy là các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam rất đa dạng đò i hỏi một sự qun lý khoa học,hệ thống để đưa tất c các loại hình doanh nghiệp này đi theo đúng định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Kiể m tra,kiểm soát các doanh nghiệp được quan tâm ngay từ thời kỳ bắt đầ u xây dựng đất nước.Trong thời kỳ c chế kế hoạch hoá tập trung,c"ng tác kiể m tra,bộ máy kiể m tra c ũng được tổ chức phù hợp với những qui chế đó: Nhà nước với tư cách là ngườ i qun lý vĩ m" đồng thời là ngườ i sở hữu nắm trong tay toàn bộ c"ng tác kiểm tra nói chung,kiểm soát nội bộ được thực hiện chủ yếu th"ng qua tự kiểm tra c ủa kế toán.Kiểm tra c ủa Nhà nước chủ yếu thực hiện th"ng qua xét duyệt hoàn thành kế hoạch,xét duyệt quyết toán và thanh
  8. tra theo vụ việc.Từ khi chuyển đổi nền kinh tế theo c chế thị trườ ng việc kiể m tra,kiể m soát doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi.Nếu như trước đây doanh nghiệp hoạt động theo kế hoạch,pháp lệnh thì hiện nay các hoạt động c ủa doanh nghiệp bị chi phối bởi các qui luật cung cầu,do đó hiện nay việc kiể m tra,kiể m soát các doanh nghiệp là hướ ng tới việc doanh nghiệp có chấp hành pháp luật trong hoạt động sn xuất kinh doanh c ũng như các pháp luật về qun lý,về thuế...do Nhà nước qui định hay kh"ng.Từ đó dẫn đế n việc trước đây kiể m tra,kiể m soát doanh nghiệp là kiể m tra,kiểm soát trực tiếp và thườ ng xuyên,toàn diện thì hiện nay phưng pháp đó trở thành sự phiền hà cho doanh nghiệp.Rõ ràng đổi mới c"ng tác kiểm tra,kiểm soát là một yêu cầu khách quan và cần thiết nhưng vấn đề đặt ra là phi đổi mới như thế nào? Phưng châm nhất quán trong đổi mới c"ng tác kiểm tra,kiểm soát doanh nghiệp là đm bo một hành lang pháp lý cho sự cạnh tranh bình đẳ ng và lành mạnh giữa các doanh nghiệp bo vệ lợi ích c ủa Nhà nước và xã hội.Đồng thời đổi mớ i c"ng tác kiểm tra,kiểm soát c ũng phi gim thiểu s ự phiền hà cho các doanh nghiệp bị kiểm tra,kiểm soát,kh"ng là m nh hưở ng tới hoạt động sn xuất kinh doanh bình thườ ng đúng pháp luật c ủa doanh nghiệp đó.Bất kì doanh nghiệp nào trong c chế thị trườ ng đề u có tính độc lập trong hoạt động sn xuất kinh doanh.Tính độc lập ở đây kh"ng chỉ thể hiện quyền mà còn là trách nhiệm c ủa doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động sn xuất kinh doanh mà pháp luật kh"ng cấm và tự chịu trách nhiệ m trước pháp luật về hoạt động c ủa mình.Do đó để gim thiểu rủi ro th"ng tin,rủi ro pháp lý thì tất yếu doanh nghiệp phi tự hoàn thiện hoạt động c ủa hệ thống kiể m tra,kiểm soát nội bộ.Mặt khác doanh nghiệp hoạt động trong c chế thị trườ ng phi chịu c chế giám sát,kiểm tra c ủa một chủ thể đặc biệt là nhà nước và nhiều đối tượ ng khác nữa như ngân hàng,đối tác,khách hàng,chủ nợ,ngườ i lao động...và c ủa bn thân các doanh nghiệp.Trong cuốn sách Lênin bàn về kiểm kê,kiểm soát có cho r"ng trong thời kỳ mới cần khuyến khích các doanh nghiệp "cứ bu"n bán đi,c ứ làm già u
  9. đi nhưng phi trung thực,phi nộp những báo cáo xác thực và chính xác...kh"ng được phép có sự vi phạm nào các đạo luật". Tóm lại trong c chế mới cần kiểm tra tính tin cậy trong các báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp lập.Một nhu cầu mới xuất hiện là cần hình thành một tổ chức có đủ tính độc lập,khách quan để thực hiện c"ng tác kiểm tra sau đó cung cấp sự đm bo về tính tin cậy c ủa các báo cáo do doanh nghiệp đưa ra cho Nhà nước,cho các bên quan tâm và bn thân các doanh nghiệp.Kiểm toá n độc lập ra đờ i để đáp ứng nhu cầu này. 2.Vai trò c ủa kiểm toán độc lập trong việc kiể m tra,kiể m soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: 2.1.Sự hình thành c ủa kiể m toán độc lập ở Việt Nam là một yêu cầu cần thiết khách quan: Việt Nam,kiểm toán mà đặc biệt là kiểm toán độc lập xuất hiện và phát triển cùng sự phát triển c ủa nền kinh tế thị trườ ng,ngày càng có vai trò và đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.Có nhiều ngườ i cho r"ng kiể m toán ở nước ta xuất phát từ nhu cầu pháp lý bắt buộc chứ kh"ng phi tất yếu là sn phẩm c ủa nền kinh tế thị trườ ng.Trong luật đầ u tư nước ngoài ở Việt Nam qui định " Báo cáo tài chính hàng năm c ủa các doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài phi được một tổ chức kiểm toán hợp pháp ở Việt Nam kiể m tra,xác nhận trước khi nộp cho SCCI( bộ kế hoạch và đầ u tư )và c quan thuế".Theo th"ng tư số 73TC/TCDN ngày 12/11/1996 báo cáo tài chính c ủa doanh nghiệp phi được kiể m toán độc lập hoặc kiểm toán nội bộ xác nhậ n trước khi c"ng bố.Hoặc theo qui định c ủa uỷ ban chứng khoán nhà nước thì báo cáo tài chính c ủa doanh nghiệp đăng kí tại thị trườ ng chứng khoán phi được kiểm toán xác nhận.Đối với doanh nghiệp tiến hành c ổ phầ n hoá,bán,khoán,cho thuê c ũng phi có kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính. Các pháp lý yêu cầu các doanh nghiệp phi được kiể m toán đã dẫn đế n sự hiểu lầm r"ng c sở ra đời hoặc sự cần thiết của hoạt động kiể m toán trong nền kinh tế là do các qui định pháp lý.Trên thế giới các nước có nền kinh tế phát
  10. triển,c ũng nhiều ngườ i cho r"ng kiể m toán tồn tại là do chính các qui định pháp lý bắt buộc.Nhưng nhiều c"ng trình nghiên cứu,kho sát thực tế cho thấy kiể m toán tồn tại độc lập và có trước khi các qui định pháp lý yêu cầu các báo cáo tài chính doanh nghiệp phi được kiểm toán xác nhận.Nước M ỹ hoạt động kiể m toán có trước khi các chuẩn mực kiểm toán ra đờ i.Như vậy nhu cầu về kiể m toán do thị trườ ng tạo ra. Các nghiên cứu cho thấy r"ng nhu cầu kiểm toán xuất hiện khi có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền qun lý,quyền khai thác kinh doanh các tài sn,tiền vốn từ hình thức những hình thức đn gin khi các thưng gia đưa các tài sn c ủa mình cho ngườ i khác qun lý kinh doanh cho đế n các hình thức phức tạp,hoàn thiện hn là hình thái các c"ng ty c ổ phần-trong đó các cổ đ"ng kh"ng trực tiếp qun lý điều hành hoạt động c ủa c"ng ty mà do một nhóm các qun lý đại diện thực hiện chức năng qun lý kinh doanh.Khi đó ngườ i chủ sở hữu có những nghi ngại về việc các báo cáo tài chính do ngườ i qun lý lập kh"ng phn ánh trung thực về tình hình tài chính và kết qu kinh doanh hoặc ít ra thiếu tính khách quan.Trong thực tế hầu như kh"ng phi mọi chủ sở hữu,cổ đ"ng có điề u kiện và kh năng soát xét các sổ sách kế toán và báo cáo tài chính c ủa c"ng ty.Khi đó các chủ sở hưu cần các gii pháp để có c sở tin tưở ng các báo cáo tài chính do nhà qun lý lập ra là phù hợp với nguyên tắc kế toán chung và bo vệ quyền lợi c ủa ngườ i qun lý.Kiểm toán độc lập ra đờ i c ũng như một gii pháp đm bo cho ngườ i sở hữu về sự tin cậy c ủa những th"ng tin do nhà qun lý cung cấp. Kiể m toán độc lập hình thành và phát triển ở miền nam Việt Nam từ trước năm 1976 có văn phòng c ủa các c"ng ty hàng đầ u thế giới như Arthur Andersen,SGV...Sau khi đất nước thống nhất hoạt động c ủa những văn phòng này kh"ng còn phù hợp trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung lúc bấy giờ.Việc kiểm tra th"ng tin thời kì này mang tính tuân thủ là chủ yếu.Các th"ng tin này là c sở đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và xây dựng kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo.Mặt khác trong giai đoạn này kh"ng một tổ
  11. chức kinh tế nào được xem là độc lập để thực hiện đầ y đủ chức năng c ủa kiể m toán.Vì vậy thời kì này kh"ng xuất hiện nhu cầu kiểm toán. Sang nền kinh tế thị trườ ng các loại hình doanh nghiệp đa dạng đã đượ c thành lập và phát triển mạnh có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển c ủa nền kinh tế.Đồng thời các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập.Với sự chuyển đổi này đã xuất hiện những điều kiện để hình thành kiểm toán độc lập.Xét về điều kiện khách quan,do có sự đầ u tư nước ngoài vào Việt Nam tất yếu phát sinh nhu cầu về hoạt động kiểm toán c ũng như nhu cầu tư vấn c ủa các c"ng ty có vốn đầu tư nước ngoài.Đâylà th"ng lệ và yêu cầu c ủa c"ng ty mẹ.Về phía Nhà nước cũng cần phi có th"ng tin đáng tin cậy để đánh giá thực trạng đầ u tư c ũng như thực hiện chức năng qun lý nhà nước trong khi kh"ng thể áp dụng hình thức duyệt quyết toán như đối vớ i các doanh nghiệp nhà nước.Xét về điều kiện chủ quan,khi tính chủ động kinh doanh trong c ủa các doanh nghiệp được phát huy các doanh nghiệp hạch toán độc lập theo đó các yêu cầu th"ng tin kế toán trung thực và đáng tin cậy là hết sức quan trọng.Các th"ng tin này kh"ng chỉ phục c ụ cho một đối tượ ng nhà nước mà còn phục vụ cho nhiều đối tượ ng khác như ngân hàng với tư cách ngườ i cho vay,đối tác kinh doanh,khách hàng,chủ nợ ...cũng như chính nhu cầu qun lý c ủa doanh nghiệp. Từ các điều kiện khách quan và chủ quan trên,ngày 13/5/1991 theo giấy phép số 957/PPLT c ủa thủ tướ ng chính phủ,bộ tài chính đã ký quyết định thành lập hai c"ng ty kiể m toán độc lập đầ u tiên thuộc sở hữu nhà nước có tên giao dịch là Vaco và ASC(nay đổi thành AASC).Tiếp đó hàng loạt các c"ng ty kiểm toán thuộc mọi thành phần kinh tế đã ra đờ i.Ta có thể kết luận r"ng kiể m toán độc lập xuất hiện ở Việt Nam là một tất yếu khách quan. 2.2.Vai trò c ủa kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trườ ng có sự qun lý của nhà nước: Một câu hỏi đặt ra là vậy kiể m toán độc lập có vai trò gì trong việc kiểm tra, kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay?Kiểm toán độc lập chính
  12. là một c"ng c ụ kiể m tra,kiểm soát trực tiếp của nhà nước đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn nước ngoài;c"ng c ụ kiểm tra,kiể m soát gián tiếp c ủa nhà nước đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn và kinh phí lấy từ ngân sách nhà nước.Vì kết qu kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài có tính pháp lý cao và được sử dụng để nộp cho các c quan chức năng nhà nước, trong khi kết qu c ủa kiể m toán các doanh nghiệp nhà nước c ủa kiể m toán độc lập chỉ là tài liệu tham kho nh"m gim bớt c"ng việc cho kiể m toán nhà nước.Ngoài ra kiể m toán độc lập là c"ng c ụ kiểm tra,kiểm soát trực tiếp c ủa doanh nghiệp với hoạt động c ủa bn thân doanh nghiệp đó,c"ng c ụ gián tiếp của những tổ chức,cá nhân sử dụng kết qu đó để ra quyết định kinh doanh c ủa mình. Để là m rõ hn vai trò này c ủa kiểm toán độc lập ta xem xét tới vai trò c ủa kiể m toán độc lập trong nền kinh tế thị trườ ng có sự qun lý c ủa nhà nước.Trong điều kiện nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá theo c chế thị trườ ng có s ự qun lý c ủa nhà nước,th"ng tin tài chính c ủa doanh nghiệp kh"ng chỉ để báo cáo cho c quan qun lý nhà nước để tổng hợp,đánh giá c ũng như kiểm tra và xét duyệt mà nay các th"ng tin này cần cho những ngườ i đọc,những đối tượ ng quan tâm,khai thác sử dụng cho các quy định kinh tế: + Những ngườ i cho vay cần th"ng tin tài chính đáng tin cậy về doanh nghiệp để ra quyết định cho vay. + C quan qun lý nhà nước c ũng cần sự đm bo chắc chắn kết qu hoạt động do các doanh nghiệp chịu thuế kê khai là đúng đắ n để làm c sở tính thuế và định giá kết qu hoạt động trong doanh nghiệp. + Các nhà đầ u tư cần th"ng tin về doanh nghiệp tiềm năng để cho những quy định tốt nhất. + Thị trườ ng vốn cần th"ng tin chính xác do các c"ng ty đăng kí trên sở giao dịch chứng khoán cung cấp và coi đó là điều kiện c bn hoạt động c ủa thị trườ ng.Vì tình hình tài chính c ủa c"ng ty chính là c sở để định giá cổ phiếu. Tuy từ những góc độ khác nhau nhưng mọi tổ chức,cá nhân đề u muốn có th"ng tin có độ chính xác cao,tin cậy và trung thực.Tuy nhiên trong nền
  13. kinh tế th"ng tin các doanh nghiệp có chính sách và mục tiêu kinh doanh khác nhau.Các th"ng tin tài chính mà họ lập nên nh"m phục vụ cho mục đích đó và do vậy có thể những th"ng tin này sẽ kh"ng phn ánh đúng tình hình tài chính trong doanh nghiệp.Mặt khác có thể do hạn chế c ủa doanh nghiệp mà các báo cáo tài chính do bộ phận kế toán trong doanh nghiệp lập kh"ng phù hợp nguyên tắc,chuẩn mực chung.R ủi ro về sử dụng th"ng tin tài chính kh"ng phn ánh đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ rất lớn và khó lườ ng được.Kiể m toán cung cấp cho ngườ i sử dụng kết qu kiểm toán s ự hiểu biết về những th"ng tin tài chính họ được cung cấp có được lập trên c sở các chuẩ n mực,có phù hợp qui định pháp lý liên quan hay kh"ng,các th"ng tin đó có trung thực hợp lý hay kh"ng. Luật pháp yêu cầu để yên lòng ngườ i sử dụng thì các báo cáo tài chính phi được kiểm toán và chỉ có các th"ng tin được kiểm toán mới là căn c ứ tin cậy cho việc đề ra các quyết định hiệu qu và hợp lý.Báo cáo tài chính gửi lên c quan thuế bắt buộc phi có báo cáo kiểm toán kè m theo mặc dù kết qu tính thuế c ủa c quan thuế và các chỉ tiêu về thuế phn ánh trong các báo cáo tài chính được kiểm toán nhiều khi kh"ng thống nhất (do phưng pháp tính khác nhau).Nhưng báo cáo kiểm toán vẫn là một c sở quan trọng cho c quan thuế dựa vào đó xác định các chỉ tiêu tính thuế theo qui định c ủa mình.Các c quan chức năng khác như c quan thống kê,bộ kế hoạch và đầu tư,bộ tài chính c ũng đều sử dụng các báo cáo tài chính được kiểm toán để tổng hợp,phân tích các chỉ tiêu kinh tế theo chức năng c ủa mình.Các tổ chức tài trợ đề u có yêu cầu về kiể m toán đối với đn vị có nhu cầu vay vốn hoặc thụ hưở ng những khon việ n trợ.Các hợp đồng tín dụng dài hạn hầu hết đều có nội dung yêu cầu hàng nă m đn vị vay vốn phi xuất trình cho ngân hàng báo cáo tài chính được kiểm toá n xác nhận.Việc qui định mang tính pháp lý bắt buộc với các th"ng tin tài chính trước khi c"ng bố phi được kiểm toán thể hiện rõ vai trò kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam c ủa kiể m toán độc lập trong quá trình đổi mới
  14. nền kinh tế.Kiểm toán góp phần tăng mức độ tin cậy c ủa các th"ng tin tài chính góp phần lành mạnh hóa quan hệ quốc tế. Bên cạnh mục tiêu đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính,kiểm toán viên th"ng qua quá trình kiể m toán có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ c ủa họ,nâng cao hiệu qu hợp tác qun lý nói riêng c ũng như hoạt động kinh doanh nói chung.Kiểm toán độc lập đã khẳng định vai trò là c"ng c ụ kiể m soát trực tiếp c ủa doanh nghiệp.Th"ng qua chức năng tư vấn kiểm toán độc lập sẽ giúp doanh nghiệp những lờ i khuyên về thuế,về trình tự lập báo cáo tài chính ,cung cấp cho doanh nghiệp các phần mềm kế toán...đây chính là vai trò hướ ng dẫn nghiệp vụ và c ủng cố nề nếp hoạt động tài chính. Trong quan hệ kinh tế,kiể m toán giúp các doanh nghiệp có tiếng nó i chung là sự tin cậy lẫn nhau,thẳng thắn trung thực trình bày về tình hình tài chính c ủa mình.Đây là một yếu tố quan trọng đánh giá lựa chọn đối tác kinh doanh.Đặc biệt trong quan hệ hợp tác kinh doanh với nước ngoài thì các đối tác này coi kiểm toán là một qui trình kh"ng thể thiếu được trong hoạt động của họ c ũng như các c"ng ty định hợp tác liên doanh với họ. ý kiến khách quan của các c"ng ty kiể m toán có uy tín lu"n đáng tin cậy đối với các đối tác nước ngoài.Chính nhờ vậy kiểm toán độc lập đã đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng hợp tác đối ngoại,trợ giúp tư vấn cho ngườ i nước ngoài và các tổ chức quốc tế biết về pháp luật,chính sách tài chính kế toán c ủa Việt Nam hoặc giúp ngườ i Việt Nam hiểu biết th"ng lệ chuẩn mực quốc tế.Đó là quá trình làm rút ngắn tiến trình mở c ủa hội nhập kinh tế c ủa Việt Nam nói chung. Những phân tích trên đã một lần nữa là m rõ hn vai trò c ủa kiểm toá n độc lập trong việc kiể m tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay- cũng chính là chủ đề c ủa đề án.Nhưng để hiểu được với vai trò như vậy kiể m toán độc lập đã làm được gì và có vị trí thế nào ở Việt Nam ta cần đánh giá thực trạng hoạt động c ủa kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay. 2.3.Thực trạng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay:
  15. 2.3.1.C sở pháp lý của hoạt động kiể m toán độc lập ở Việt Nam hiện nay: Kiể m toán c ũng được xem như một ngành nghề cùng với các ngành nghề khác,mà trong tất c mọi ngành nghề đều phi có các quy tắc chuẩn mực nh"m điều tiết hành vi c ủa các thành viên trong nghề theo một hướ ng nhất định nh"m đm bo uy tín nghề nghiệp nói chung và để kiể m soát chất lượ ng các thành viên nói riêng.ở Việt Nam hiện nay,hoạt động kiểm toán độc lập được hoạt động dựa trên hệ thống chính sách kế toán và hệ thống chính sách kiể m toán. *) Hệ thống chính sách kế toán là m c sở pháp luật cho hoạt động kiểm toá n độc lập: Khi xác minh sự đúng sai c ủa các báo cáo tài chính thì một c sở quan trọng c ủa các kiể m toán viên dựa vào để đánh giá chính là hệ thống chính sách kế toán.Các văn bn chính về kế toán đã được ban hành gồm: + Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành 20/5/1998. + Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước ban hành theo nghị định 25/HĐBT ngày 18/3/89. + Điều lệ kế toán trưở ng xí nghiệp quốc doanh ban hành theo nghị định 26/HĐBT ngày 18/3/89. + Quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 c ủa bộ tài chính về việc ban hành"chế độ kế toán doanh nghiệp". + Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sau 3 đợt ban hành: - Quyết định 149/2001/ QĐ-BTC-ngày 31/12/2001. - Quyết định 165/2002/QĐ-BTC-ngày 31/12/2002. - Quyết định 234/2003/QĐ-BTC-ngày 30/12/2003. đến nay đã ban hành 16 chuẩn mực kế toán. Kể từ sau khi " chế độ kiể m toán tài chính doanh nghiệp" được ban hành đã có ngườ i th"ng tư hướ ng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ra đờ i,một phầ n do các chế độ tài chính thay đổi chậm trong khi đó chế độ kế toán được xâ y dựng trước theo kiểu "đón đầ u" nên kh"ng phù hợp.Về nguyên tắc c chế tà i
  16. chính và luật thuế phi được xác lập trước và các quy định về kế toán phi tuâ n thủ luật thuế và chế độ tài chính.Trên thực tế nhiều lúc giữa luật thuế và chế độ tài chính và chế độ kế toán chưa thống nhất gây khó khăn cho việc kiể m toán báo cáo tài chính doanh nghiệp làm gim giá trị pháp lý c ủa những báo cáo kiểm toán và việc định giá chất lượ ng hoạt động kiểm toán c ũng gặp khó khăn. Đặc biệt là ngày 17/6/2003 tại kỳ họp thứ ba Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX đã th"ng qua Luật kế toán và chính thức ban hành từ 1/1/2004.Luật này gồm 7 chưng trong đó có 64 điều bao gồm những quy định về các vấn đề liên quan đế n c"ng tác kế toán,đó là c sở pháp lý quan trọng nhất đ m bo cho hoạt động dịch vụ kế toán phát triển mạnh mẽ trong tưng lai,khẳng định kế toán và kiểm toán đã được chính thức được pháp luật Việt Nam c"ng nhận là một nghề được bo hộ và tạo điều kiện để phát triể n ngang tầ m thế giới và khu vực. *) Hệ thống chính sách về kiểm toán làm c sở pháp lý cho hoạt động kiể m toán độc lập. Tính pháp lý c ủa hoạt động kiểm toán là s ự thừa nhận c ủa c"ng chúng c ũng như sự thừa nhận về mặt pháp luật với việc sử dụng kết qu kiể m toán.Tính pháp lý yêu cầu về nghĩa vụ và trách nhiệm c ủa kiể m toán viên và việc tuâ n thủ những qui định pháp lý c ủa hoạt động kiể m toán.Chính sách về kiểm toá n do nhà nước ban hành nhìn chung là có sự tách biệt cho hai chủ thể chính là kiể m toán nhà nước và kiểm toán độc lập.Trong đó những văn bn chính được ban hành chủ yếu dành cho đối tượ ng là kiểm toán độc lập bao gồm: + Nghị định 07/CP ngày 29/1/1997 c ủa chính phủ ban hành"quy chế kiể m toán độc lập trong nền kinh tế Quốc dân". + Th"ng tư 22/TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ tài chính hướ ng dẫn thực hiện"quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân".
  17. + Th"ng tư số 107/2000/TT-BTC ngày 25/10/2000 c ủa bộ tài chính hướ ng dẫn đăng ký hành nghề kiể m toán( thay thế th"ng tư 04/TC/CĐKT ngà y 12/01/1999) + Các qui địnhc ủa bộ tài chính về việc ban hành và c"ng bố các chuẩn mực kiể m toán Việt Nam.Đế n nay sau 4 đợt ban hành: - Đợt 1 ngày 27/9/1999 c"ng 4 chuẩn mực đầu tiên. - Đợt 2 ngày 29/12/2000 c"ng bố 6 chuẩn mực tiếp theo. - Đợt 3 ngày 21/12/2001 c"ng bố 6 chuẩn mực tiếp theo. - Đợt 4 ngày 14/3/2003 c"ng bố 5 chuẩn mực tiếp theo. đến nay Việt Nam đã có 21chuẩn mực kiểm toán. Theo đánh giá tổng kết 10 nă m hoạt động kiểm toán độc lập 1991-2001 c ủa Bộ tài chính về c bn hệ thống pháp lý do Nhà nước ban hành đã tạo c sở pháp lý cho việc thành lập và hoạt động các tổ chức kiểm toán độc lập,việc hình thành đội ngũ kiểm toán viên,tạo m"i trường lành mạnh cho sự hoạt động cũng như từng bước mở cửa hội nhập về kiể m toán độc lập.Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trườ ng phát triển mạnh mẽ như hiện nay còn nhiều điể m bất cập: + Khu"n khổ pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập hiện nay chỉ gồm nghị định c ủa Chính phủ và các văn bn c ủa Bộ tài chính chưa tưng xứng với s ự phát triển và tiề m năng c ủa kiểm toán độc lập hiện nay và chưa đồng bộ so với hệ thống văn bn pháp luật khác như Luật đầ u tư nước ngoài tại Việt Nam,Luật doanh nghiệp,Luật doanh nghiệp nhà nước,Luật thuế,Pháp lệnh về ngân hàng và các tổ chức tài chính,khứng khoán. + Tính bao quát c ủa các hệ thống chính sách là m c sở cho hoạt động kiể m toán báo cáo tài chính cu doanh nghiệp còn hạn chế: nhiều nội dung cần thiết chưa được đề cập,một số nội dung đã đề cập nhưng chưa rõ ràng,thiếu tính pháp lý.Chẳng hạn nghị định 07/CP chỉ đề cập tới kiể m toán viên hn là các tổ chức kiểm toán độc lập và kh"ng đề cập đến vai trò c ủa tổ chức được kiể m toán.
  18. + Các chuẩn mực kiể m toán vẫn được liên tục bổ sung nhưng do xây dựng dựa trên các chuẩn mực quốc tế phổ biến và chỉnh sửa cho phù hợp với Việt Nam nên chưa có tính đồng bộ,có những qui định khó hiểu hoặc khó áp dụng với điều kiện thực tế. + Trong các văn bn pháp luật hiện hành vấn đề triển khai dịch vụ bo hiểm nghề nghiệp,thực hiện trách nhiệm vật chất đối với kết qu kiểm toán được thiết lập và hoạt động trong hội nghề nghiệp kiểm toán chưa được qui định. Chưa hoà nhập với th"ng lệ quốc tế làm hạn chế chất lượ ng kiể m toán ở Việt Nam. + Chưa có qui định pháp lý là m c sở xử lý các vấn đề phát sinh hiện nay như:một kiểm toán viên có chứng chỉ là m cho nhiều c"ng ty kiểm toán hoặc vừa làm ở doanh nghiệp vừa làm ở c"ng ty kiể m toán,c"ng chức nhà nước vẫ n đăng ký hành nghề kiểm toán ở một số c"ng ty trách nhiệ m hữu hạn.... + Một số qui định c ủa pháp luật còn thiếu hiệu lực như qui định về điều kiệ n thành lập c"ng ty kiểm toán trong nghị định 07/CP là phi có ít nhất 5 ngườ i có chứng chỉ kiểm toán viên có thể thành lập c"ng ty.Nhưng trong Luật doanh nghiệp lại qui định chỉ cần một ngườ i đứng đầ u có chứng chỉ kiểm toán viên có thể thành lập c"ng ty... Để hạn chế những bất cập trên bộ tài chính đã kh"ng ngừng nghiên cứu để kịp thời ban hành những văn bn pháp lý mới để ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp lý làm c sở cho hoạt động kiểm toán độc lập.Trong điều kiện những vă n bn pháp lý đã được ban hành trên hoạt động kiểm toán nước ta đã kh"ng ngừng phát triển và hoàn thiện về mọi mặt.Để có một cái nhìn về ngành nghề này ta cùng điểm lại một số mặt trong hoạt động kiểm toán ở Việt Nam hiện nay. 2.3.2.Tình hình hoạt động c ủa kiể m toán độc lập ở Việt Nam hiện nay: Trước hết là ta điểm qua về tình hình số lượng và chất lượ ng c ủa các c"ng ty kiể m toán độc lập tại Việt Nam hiện nay.Ngoài doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài bắt buộc phi kiểm toán theo luật định,nhận thức của các doanh
  19. nghiệp về vai trò của kiểm toán c ũng có những thay đổi đáng kể.Đặc biệt từ sâu khi luật doanh nghiệp cho phép thành lập c"ng ty kiểm toán chỉ cần ngườ i đứng đầ u có chứng chỉ kiểm toán đã là m s ố lượ ng các c"ng ty kiể m toán tăng lên nhanh chóng.Sự xuất hiện c ủa các c"ng ty kiểm toán nhỏ(qui m" từ 1-25 ngườ i) này đã phát huy tính năng động cao của bộ máy kiể m toán,thích ứng nhu cầu kiểm toán và tư vấn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Từ 5/1995 mớ i có hai c"ng ty kiểm toán đầ u tiên do bộ tài chính thành lập đế n nay đã có trê n 50 c"ng ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam,trong đó có 7 c"ng ty kiểm toán thuộc sở hữu nhà nước,5 c"ng ty 100% vốn nước ngoài còn lại là c"ng ty trách nhiệ m hữu hạn,liên doanh,cổ phần.Qui m" c ủa các c"ng ty này càng ngày càng tăng,nhiều c"ng ty có chi nhánh và văn phòng đạ i diện tại nhiều tỉnh, thành phố:Hà Nội,Hồ Chí Minh,Đà Nẵng,Hi Phòng,Qung Ninh,Cần Th,Đồng Nai,Thanh Hoá,Vũng Tàu,Nha Trang.... Tổng doanh thu cung cấp về dịch vụ kế toán,kiể m toán c ũng tăng đáng kể.Cụ thể là nă m 1997 đạt là 144t ỷ đồng,nă m 1998 đạt 232,7 tỷ đồng,nă m 1999 đạt 278,02 tỷ đồng,năm 2000 đạ t 281,7 tỷ đồng,nă m 2001 đạt gần 300 tỷ đồng,năm 2002 đạt trên 310 tỷ đồng.Vì thế số lượ ng kiểm toán viên c ũng tăng lên nhanh chóng.Hai c"ng ty đầu tiên chỉ có 13 ngườ i thì tới nay tổng số nhân viên chuyên nghiệp trong các c"ng ty kiể m toán là hn 1800 ngườ i trong đó có hn 500 ngườ i có chứng chỉ kiể m toán viên do bộ tài chính cấp.Số nhân viên chuyên nghiệp có 100% có trình độ đạ i học nhưng tỉ lệ nhân viên có chứng chỉ kiể m toán viên độc lập kh"ng đề u giữa các c"ng ty.Chất lượ ng các kiểm toán viên c ủa các c"ng ty kiể m toán Việt Nam năng cao rõ rệt trong 10 nă m qua,đặc biệt ở các c"ng ty là doanh nghiệp nhà nước nhờ sự hỗ trợ c ủa dự án EURO-TAPVIET ( dự án kế toán,kiểm toán do liên minh châu Âu tài trợ )và hợp tác với doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài.Các c"ng ty kiểm toán 100% vốn nước ngoài có chưng trình đào tạo kiểm toán viên mang tính chuyên nghiệp cao.Ngoài ra các c"ng ty kiểm toán lớn c ủa Việt Nam như Vaco,AASC,AFC ...cũng có bộ phận đào tạo riêng,xây dựng được chưng trình đào tạo c bn trợ lý kiểm toán nă m
  20. thứ 1,2,3 cũng như các chưng trình bồi dưỡ ng thườ ng xuyên,cập nhật kiế n thức cho kiểm toán viên.Các c"ng ty này c ũng c ử nhân viên c ủa mình đi đào tạo c bo ở nước ngoài c ũng như theo học chưng trình đào tạo theo tiêu chuẩ n quốc tế do viện kế toán c"ng chứng Anh quốc ACCA thực hiện tại Việt Nam.Còn các c"ng ty nhỏ hầu như kh"ng có bộ phận đào tạo c ủa c"ng ty.Việc đào tạo được tiến hành th"ng qua kèm cặp nhân viên thực tế hoặc cử nhâ n viên đi đào tạo nước ngoài sau đó truyền lại kinh nghiệm và tài liệu cho các nhân viên khác trong c"ng ty.Trong 10 năm qua trình độ c ủa kiể m toán viê n đã có nhiều tiến bộ vượt bậc nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập với khu vực và trên thế giới.Chất lượ ng c ủa kiểm toán viên nước ngoài c ũng rất đáng quan tâm vì chứng chỉ c ủa họ do nhiều tổ chức khác nhau cấp.Vì vậy bộ tài chính đã tổ chức các kỳ sát hạch đối với các kiểm toán viên ngườ i nướ c ngoài đang thực hiện ký các báo cáo kiểm toán ở Việt Nam về mức độ a m hiểu pháp luật Việt Nam và tiến hành cấp chứng chỉ kiể m toán viên độc lập của Việt Nam.Xét về tình hình khách hàng c ủa các c"ng ty kiểm toán Việt Nam c ũng có sự khác biệt.Các c"ng ty kiểm toán độc lập có 100% vốn đầ u tư nước ngoài hầu như chỉ phục vụ khách hàng có vốn đầ u tư nước ngoài.C ũng do luật pháp Việt Nam chưa cho phép các c"ng ty kiểm toán nước ngoài kiể m toán các doanh nghiệp Việt Nam.Các c"ng ty kiểm toán là c"ng ty trách nhiệ m hữu hạn chủ yếu phục vụ khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài có qui m" nhỏ và các c"ng ty trách nhiệ m hữu hạn,c"ng ty cổ phầ n c"ng ty tư nhân.C"ng ty kiểm toán là doanh nghiệp nhà nước là có loại hình khách hàng đa dạng nhất: khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước chiếm 42,95%, doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài 43,04%, c"ng ty trách nhiệ m hữu hạn,cổ phần,tư nhân chiế m 14,01%( số liệu tổng hợp từ báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động kiểm toán độc lập).Sự khác biệt về giá phí kiể m toán,danh tiếng c ủa các c"ng ty kiểm toán cũng phn ánh sự khác biệt về chất lượ ng các c"ng ty.Các c"ng ty kiể m toán nước ngoài được đánh giá cao hn các c"ng ty kiể m toán Việt Nam.Điều này c ũng dễ hiểu vì các c"ng ty này hn hẳn các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2