intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị nhà hàng năm 2012 (Mã đề LT5)

Chia sẻ: Vang Vang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

69
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi lý thuyết Quản trị nhà hàng năm 2012 (Mã đề LT5) sau đây có nội dung đề gồm 2 phần với hình thức thi viết và thời gian làm bài trong vòng 150 phút. Ngoài ra tài liệu này còn kèm theo đáp án hướng dẫn giúp các bạn dễ dàng kiểm tra so sánh kết quả được chính xác hơn. Mời các bạn cùng tham khảo và thử sức mình với đề thi nghề này nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi & đáp án lý thuyết Quản trị nhà hàng năm 2012 (Mã đề LT5)

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 - 2012) NGHỀ: QUẢN TRỊ NHÀ HÀNG MÔN THI: LÝ THUYẾT TỔNG HỢP Mã đề: QTNH - LT 05 Hình thức thi: Viết Thời gian: 150 phút (không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ THI I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm – 105 phút) Câu 1 (1.5 điểm) Trình bày yêu cầu về tác phong, thái độ của nhân viên phục vụ ăn uống dể làm khách hài lòng. Câu 2 (1.5 điểm) Hãy nêu quy trình và yêu cầu kỹ thuật của phương pháp phục vụ có đĩa (plate service) Câu 3 (1.5 điểm) Phân biệt sự khác nhau của các dòng rượu mạnh. Câu 4 (2.5 điểm) Phân tích vị trí, vai trò của ngành kinh doanh nhà hàng trong nền kinh tế quốc dân. II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm – 45 phút) Nội dung phần này do các trường tự ra đề phù hợp với chương trình đào tạo của từng trường. Chú ý: Thí sinh không sử dụng tài liệu, Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Ngày … tháng … năm DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ THI 1
  2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2010 – 2012) NGHỀ: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA QTDNVVN - LT 05 Câu Nội dung Điểm 1 Trình bày các loại kênh phân phối? Nêu các chức năng của kênh 2 phân phối Các loại kênh phân phối 1 + Kênh trực tiếp: không có trung gian, nhà sản xuất bán hàng thẳng cho người tiêu dùng. Có ba cách bán: bán đến từng nhà; bán tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm; bán theo thư hoặc theo điện thoại đặt hàng. Kênh cấp 1: chỉ có một trung gian bán hàng trong thị trường hàng tiêu dùng, đó là người bán lẻ. trong thị trường hàng công nghiệp, đó là người môi giới hay đại diện bán hàng. + Kênh cấp 2: có hai trung gian tiếp thị. Trong thị trường hàng tiêu dùng, đó thường là nhà bán sỉ và nhà bán lẻ. trong thị trường kỷ nghệ đó là bộ phận phân phối của công ty và các nhà bán buôn. + Kênh cấp 3: có 3 cấp trung gian phân phối. ( Hình minh họa ở cuối ) Các chức năng của kênh phân phối 1 Các thành viên của kênh tiếp thị thực hiện các chức năng sau: + Điều nghiêng: Thu thập thông tin cần thiết để hoạch định chiến lược và tạo thuận lợi cho sự trao dôi. + Cổ động: triển khai và phổ biến những thông tin có sức thuyết phục cao về những món hàng đang kinh doanh và các sản phẩm mới. + Tiếp xúc: tìm ra và thông tin được với khách hàng tương lai. + Phân chia, đóng gói: phân loại hàng hóa. + Thương lượng: cố gắng đi tới thỏa thuận về giá cả và các vấn đề khác xung quanh món khách hàng dự định mua. + Chịu may rủi: chấp nhận chịu rủi ro liên quan đến việc điề hành hoạt động của kênh.
  3. 2 Nêu khái niệm về chu kỳ sống của sản phẩm? Trình bày chiến 3 lược marketing theo chu kỳ sống của sản phẩm ở giai đoạn giới thiệu sản phẩm ra thị trường? 1. Khái niệm chu kỳ sống sản phẩm 1 Chu kỳ sống sản phẩm là thuật ngữ mô tả trạng thái vận động của việc tiêu thụ một loại sản phẩm trên thị trường kể từ khi nó xuất hiện đến khi nó không bán được nữa. Đây cũng chính là quá trình biến đổi của doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo thời gian của loại sản phẩm. Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm các giai đoạn: giới thiệu sản phẩm ra thị trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn bão hòa, giai đoạn suy thoái. 2. 2. Chiến lược marketing theo chu kỳ sống của sản phẩm ở 2 giai đoạn giới thiệu sản phẩm ra thị trường : Giai đoạn này bắt đầu khi một sản phẩm mới được bán trên thị trường, do vậy lượng bán nhỏ nên lợi nhuận rất thấp hoặc không có, cạnh tranh chưa xuất hiện. Mục tiêu của doanh nghiệp là phải làm cho thị trường chấp nhận sản phẩm với thời gian và chi phí thấp nhất. Do đó cần xác lập và lựa chọn chiến lược giới thiệu sản phẩm: * Chiến lược hớt váng sữa nhanh: - Đưa sản phẩm ra bán với mức giá cao, đồng thời xúc tiến mạnh nhằm thuyết phục thị trường về lợi ích sản phẩm - Điều kiện áp dụng chiến lược này: + Phần lớn thị trường còn chưa biết đến sản phẩm + Những người biết sản phẩm mong muốn mua và có khả năng mua với giá cao(có sức mua) + Có đối thủ cạnh tranh tiềm tàng sẽ gia nhập thị trường và doanh nghiệp tạo ra hình ảnh nhãn hiệu được khách hàng ưa thích. * Chiến lược hớt váng sữa từ từ: - Đưa sản phẩm ra bán với mức giá cao ngay từ đầu với hoạt động xúc tiến yếu(chi phí marketing thấp) sẽ mang lại lợi nhuận cao ngay từ đầu. - Điều kiện áp dụng chiến lược này: + Quy mô thị trường hẹp và phần lớn thị trường đã biết đến sản phẩm; + Chưa xuất hiện đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
  4. * Chiến lược thâm nhập nhanh: - Đưa sản phẩm ra bán ngay từ đầu với mức giá thấp nhưng đầu tư nhiều cho hoạt động xúc tiến(chi phí marketing cao). Chiến lược này có thể giúp doanh nghiệp chiếm được thị trường trong thời gian ngắn, nhưng doanh nghiệp có thể chịu lỗ hoặc không có lợi nhuận trong thời gian này. - Điều kiện áp dụng chiến lược này: + Thị trường có quy mô lớn và chưa biết đến sản phẩm; + Người mua nhạy cảm về giá; + Đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn lớn; + Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm giảm mạnh theo khối lượng sản phẩm sản xuất và theo quá trình tích lũy kinh nghiệm. * Chiến lược thâm nhập từ từ: - Đưa sản phẩm ra thị trường với mức giá thấp và chi phí xúc tiến thấp(chi phí marketing thấp), đảm bảo mức lãi cho doanh nghiệp trong thời gian giới thiệu sản phẩm. - Điều kiện áp dụng chiến lược này: + Thị trường lớn và đã biết rõ sản phẩm; + Người mua nhạy cảm về giá; + Khả năng cạnh tranh tiềm ẩn lớn. 3 Tổng chi phí theo phương pháp “cần lô nào cấp lô đó”. 2 Theo phương pháp “cần lô nào cấp lô đó” Tuần 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 thứ Tổng 30 40 30 70 20 10 80 50 nhu cầu = 330 Lượng 30 hàng sẵn có Phát 40 30 70 20 10 80 50 đơn hàng
  5. TC = 150.000đ x 7 = 1.050.000đ 4 Tự chọn, do trường biên soạn 3 Cộng 10 Nhà bán lẻ NGƯỜI NHÀ TIÊU SẢN DÙNG XUẤT Đại lý Nhà bán lẻ Nhà buôn Nhà bán lẻ bán Đại lý Nhà buôn Nhà bán lẻ bán …………..,ngày…….tháng……năm ……
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2