
Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTNT Tỉnh Quảng Trị
lượt xem 1
download

Để đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới, các bạn học sinh có thể sử dụng tài liệu Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTNT Tỉnh Quảng Trị sau đây làm tư liệu tham khảo giúp rèn luyện và nâng cao kĩ năng giải đề thi, nâng cao kiến thức cho bản thân để tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức. Mời các bạn cùng tham khảo đề thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2024-2025 có đáp án - Trường PTDTNT Tỉnh Quảng Trị
- BẢNG NĂNG LỰC VÀ CẤP ĐỘ TƯ DUY TT Thành Mạch nội Số Cấp độ tư duy phần dung câu Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng năng % lực Số câu Tỉ Số câu Tỉ Số câu Tỉ 40% lệ lệ lệ I Năng Văn bản 5 2 15% 2 20% 1 5% lực đọc đọc hiểu II Năng Nghị luận 1 5% 5% 10% 20% lực viết xã hội Nghị luận 1 7,5% 10% 22,5% 40% văn học Tỉ lệ % 27,5% 35% 37,5% 100 % Tổng 7 100%
- SỞ GD VÀ ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2024 - 2025 TRƯỜNG PTDTNT TỈNH MÔN: NGỮ VĂN 12 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm 02 trang) Họ và tên học sinh: ……………………………………………………. Lớp: …………….. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản: 14.7.69 Hôm nay là ngày sinh của ba, mình nhớ lại ngày đó giữa bom rơi đạn nổ, mới hôm qua một tràng pháo bất ngờ đã giết chết năm người và làm bị thương hai người. Mình cũng nằm trong làn đạn lửa của những trái pháo cực nặng ấy. Mọi người còn chưa qua cái ngạc nhiên lo sợ. Vậy mà mình vẫn như xưa nay, nhớ thương, lo lắng và suy tư đè nặng trong lòng. Ba má và các em yêu thương, ở ngoài đó ba má và các em làm sao thấy hết được cuộc sống ở đây. Cuộc sống vô cùng anh dũng, vô cùng gian nan, chết chóc hy sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm. Vậy mà người ta vẫn bền gan chiến đấu. Con cũng là một trong muôn nghìn người đó, con sống chiến đấu và nghĩ rằng mình sẽ ngã xuống vì ngày mai của dân tộc. Ngày mai trong tiếng ca khải hoàn sẽ không có con đâu. Con tự hào vì đã dâng trọn đời mình cho Tổ quốc. Dĩ nhiên con cũng cay đắng vì không được sống tiếp cuộc sống hòa bình hạnh phúc mà mọi người trong đó có con đã đổ máu xương để giành lại. Nhưng có gì đâu, hàng triệu người như con đã ngã xuống mà chưa hề được hưởng trọn lấy một ngày hạnh phúc. Cho nên có ân hận gì đâu! Chiều nay lại buồn da diết, nhớ thương em kỳ lạ. Giờ này em đang làm gì? Chị tưởng như thấy em nằm trên chiếc võng đôi mắt buồn mênh mông và nỗi nhớ thương làm khuôn mặt em gầy hốc hác. Em của tôi ơi, biết nói gì với em đây hở đứa em kỳ lạ. 16.7.69 Không biết người ta nghĩ gì khi đứng nhìn một vụ oanh tạc của những chiếc phi cơ ăn cướp của giặc Mỹ. Chiều nay cũng như mọi buổi chiều khác, chiếc tàu hai thân quần mấy vòng trong xóm rồi một quả rocket phóng xuống xóm 13 Phố An rồi liền theo đó, hai chiếc phản lực thay nhau bổ nhào. Từng quả bom rời khỏi chiếc máy bay nặng nề lao xuống và bùng lên những khói lửa mịt mù, những quả bom xăng hình vuông lấp loáng trong ánh nắng mặt trời vừa chạm đến mặt đất tức thì một quả cầu lửa bốc lên đỏ rực rồi khỏi đen nghi ngút bầu trời. Máy bay vẫn gào rú. Mỗi lần như vậy hàng loạt bom lại rơi, tiếng nổ điếc tai nhức óc. Từ một vị trí không xa, mình ngồi lặng nhìn mà lòng căm uất. Trong khối lửa kia ai là người bị cháy thiêu trong đó? Trong tiếng nổ long trời ai tan xác trong những hố bom đào sâu dưới đất đó? (Trích Nhật ký Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, 2016, tr.152-153) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra những dấu hiệu đặc trưng của nhật kí trong đoạn trích.
- Câu 2. Trong đoạn trích, nỗi nhớ thương của người viết hướng đến những ai? Câu 3. Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau: “Cuộc sống vô cùng anh dũng, vô cùng gian nan, chết chóc hy sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm." Câu 4. Nêu diễn biến tâm trạng của tác giả thể hiện trong đoạn trích. Câu 5. Từ dòng tâm sự của nữ liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm: “Con cũng là một trong muôn nghìn người đó, con sống chiến đấu và nghĩ rằng mình sẽ ngã xuống vì ngày mai của dân tộc” anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về thế hệ thanh niên trong những tháng năm “bom rơi đạn nổ”(trình bày khoảng 5 -7 dòng). II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tâm hồn liệt sĩ Đặng Thùy Trâm qua đoạn trích Đọc hiểu ở trên. Câu 2 (4,0 điểm) Hiện nay, nhiều người chọn sống theo sở thích tuy nhiên cũng không ít người lại chọn sống để phụng sự xã hội. Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên. -----------------------------HẾT----------------------------- ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Chỉ ra những dấu hiệu đặc trưng của nhật kí trong đoạn trích. 0,75 + Trước mỗi nội dung đều có ghi chép theo thứ tự ngày, tháng, năm. + Ghi lại chân thực sự kiện diễn ra trong trí nhớ người viết. + Ghi chép lại chân thực những sự kiện diễn ra hàng ngày. + Ghi lại chân thực những diễn biến tâm trạng trong những thời điểm cụ thể. + Tác giả là người chứng kiến các sự kiện Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời ba trong số những đặc trưng hoặc diễn đạt tương đương: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời hai trong số những đặc trưng hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời một trong số những đặc trưng hoặc diễn đạt tương đương: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 2 Trong đoạn trích, nỗi nhớ thương của người viết hướng đến : ba má, 0,75 các em, những người đã hi sinh xương máu Tổ quốc và hướng tới chính cả bản thân mình.
- Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời 3 - 4 ý: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời 1 ý: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 3 Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau: “Cuộc sống 0,75 vô cùng anh dũng, vô cùng gian nan, chết chóc hy sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm." (Biện pháp tu từ so sánh: “Chết chóc còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm”) - Tác dụng: + Nhấn mạnh sự ác liệt của chiến tranh, cho thấy nguy hiểm luôn rình rập xung quanh, từng giờ từng khắc có thể hy sinh bất cứ lúc nào. + Qua đó cũng lên án sự dã man, tàn bạo của chiến tranh. + Làm cho câu văn hấp dẫn, sinh động, gợi hình, gợi cảm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 2 ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý như đáp án hoặc tương đương nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 4 Diễn biến tâm trạng của tác giả thể hiện trong đoạn trích theo trình tự 0,75 sau: - Nhớ thương, lo lắng và suy tư đè nặng trong lòng - Tự hào vì đã dâng trọn đời mình cho Tổ quốc - Cay đắng vì không được sống tiếp cuộc sống hòa bình hạnh phúc nhưng không ân hận - Cảm thấy buồn da diết, nhớ thương em kỳ lạ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 2 ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý như đáp án nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 5 Từ dòng tâm sự của nữ liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm: “Con cũng là 1,0 một trong muôn nghìn người đó, con sống chiến đấu và nghĩ rằng mình sẽ ngã xuống vì ngày mai của dân tộc” anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về thế hệ thanh niên trong những tháng năm “bom rơi đạn nổ” Có thể theo hướng:
- - Thế hệ thanh niên đó đều là những con người dũng cảm, họ không ngại cuộc sống gian khổ, thậm chí phải đối mặt với cái chết cũng không hề chùn bước, tự hào vì đã dâng trọn đời mình cho Tổ quốc. - Họ là những thanh niên trẻ trung, tràn đầy sức sống và nghị lực, khi Tổ quốc vẫy gọi họ sẵn sàng tham gia chiến đấu bằng tấm lòng nhiệt huyết, lạc quan. Đều hướng tới lý tưởng chung “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời như đáp án hoặc tương đương nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được ½ số ý như đáp án hoặc tương đương: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được ½ số ý như đáp án hoặc tương đương nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. II VIẾT 6,0 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận của 2,0 anh/ chị về vẻ đẹp tâm hồn liệt sĩ Đặng Thùy Trâm qua đoạn trích Đọc hiểu. a. Xác định yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp tâm hồn liệt sĩ Đặng 0,25 Thùy Trâm qua đoạn trích. c. Viết đoạn văn bảo đảm các yêu cầu 1,0 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: - Đặng Thùy Trâm là một cô gái có tâm hồn nhạy cảm, suy nghĩ sâu sắc trước mọi vấn đề của cuộc sống. + Là cô gái giàu lòng yêu thương với con người và quê hương. + Dũng cảm đương đầu với khó khăn, thử thách… + Chấp nhận cái chết, tự hào vì được đứng trong hàng ngũ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, vì ngày mai của dân tộc. + Vượt qua nỗi sợ về cái chết, đó là sự vươn lên, noi gương những người đi trước, kiên cường dũng cảm để bền chí chiến đấu… - Vẻ đẹp tâm hồn liệt sĩ Đặng Thùy Trâm được thể hiện ấn tượng bới cách ghi chép chân thực những sự kiện diễn ra hàng ngày, những diễn biến tâm trạng trong những thời điểm cụ thể và lối viết ví von so sánh… d. Diễn đạt 0,25
- Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. đ. Sáng tạo 0,25 Suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ… 2 Hiện nay, nhiều người chọn sống theo sở thích tuy nhiên cũng 4,0 không ít người lại chọn sống để phụng sự xã hội. Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên. a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận 0,25 Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 500 chữ) của bài văn b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sống theo sở thích và sống để 0,5 phụng sự xã hội. c. Viết bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu 2,5 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài phát biểu. Có thể triển khai theo hướng: * Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận. * Thân bài - Giải thích: Sống theo sở thích cá nhân là một xu hướng phổ biến của giới trẻ, cách sống đó cho phép chúng ta tự do thể hiện cá tính, thể hiện bản thân. Sống để phụng sự xã hội là lối sống biết cống hiến, biết quan tâm đến lợi ích cộng đồng. - Bàn luận: + Sống theo sở thích tạo ra những giá trị độc đáo cho xã hội, khai thác và phát huy được bản ngã cá nhân. Tuy nhiên, nếu chỉ chú trọng sở thích cá nhân mà quên đi trách nhiệm với xã hội sẽ khiến bản thân trở nên ích kỉ, vô cảm, thiếu gắn kết. Một xã hội chỉ toàn những người sống theo sở thích cá nhân sẽ thiếu đi tính cộng đồng, khó phát triển. + Sống phụng sự xã hội thể hiện tinh thần tương thân, tương ái quan tâm đến lợi ích của cộng đồng. Điều này không chỉ giúp họ phát triển bản thân, tạo ra những giá trị tích cực cho xã hội mà còn giúp cuộc sống của họ trở nên ý nghĩa hơn. Tuy nhiên, nếu quá chú trọng vào việc sống phụng sự xã hội có thể khiến bản thân bị áp lực. + Chúng ta vừa có thể sống theo sở thích, đam mê cá nhân vừa dùng sở thích, đam mê đó để phụng sự xã hội. Sự kết hợp này mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. + Giải pháp để hài hòa giữa 2 cách sống: người trẻ cần học cách cân bằng giữa việc sống theo sở thích và sống để phụng sự xã hội, sớm có định hướng về tương lai. + Bài học, liên hệ: Học sinh tự đưa ra liên hệ phù hợp với bản thân, đạo đức và pháp luật. * Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận.
- Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng khác đáp án nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản… Hướng dẫn chấm: không cho điểm nếu học sinh sai quá nhiều lỗi. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ,… Hướng dẫn chấm: - Học sinh đạt 2 tiêu chí trở lên: 0,5 điểm. - Học sinh đạt 1 tiêu chí: 0,25 điểm. Tổng điểm 10 -----------------------------HẾT-----------------------------

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 17 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
86 p |
432 |
18
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p |
313 |
7
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
53 p |
312 |
6
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn GDCD lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p |
329 |
6
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
54 p |
321 |
5
-
Bộ 13 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
77 p |
308 |
4
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p |
311 |
4
-
Bộ 11 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
64 p |
316 |
4
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Vật lí lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
61 p |
320 |
3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
44 p |
299 |
3
-
Bộ 10 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
47 p |
328 |
3
-
Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
38 p |
308 |
3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
46 p |
321 |
3
-
Bộ 8 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
52 p |
310 |
3
-
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
67 p |
316 |
3
-
Bộ 5 đề thi giữa học kì 2 môn Tin học lớp 6 năm 2020-2021 (Có đáp án)
36 p |
321 |
3
-
Bộ 14 đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
76 p |
333 |
2
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Tân Long
17 p |
316 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
