BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
LƯ NGỌC TRÂM ANH
DIỄN THẾ NGUYÊN SINH RỪNG NGẬP MẶN
Ở CỒN ÔNG TRANG THUỘC KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
MŨI CÀ MAU
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 9.42.01.20
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÀNH SINH THÁI HỌC
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ -
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Viên Ngọc Nam
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Thảo
Phản biện 1: …………………………….
Phản biện 2: …………………………….
Phản biện 3: …………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ …’, ngày … tháng
… năm 201….
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Rừng ngập mặn có chức năng sinh thái, kinh tế và môi trường
vô cùng quan trọng trong thích ứng và giảm thiểu tác động của biến
đổi khí hậu; trong việc bảo vệ đê biển, bảo vệ đất bồi, chống xói lở,
hạn chế xâm nhập mặn, điều hòa tiểu khí hậu ở địa phương, bảo tồn
đa dạng sinh học. Hệ sinh thái này cũng có vai trò quan trọng trong
phát triển du lịch sinh thái, giáo dục môi trường [2], [3].
Việt Nam có đường bờ biển kéo dài từ Bắc vào Nam với thảm
thực vật rừng ngập mặn đa dạng, phong phú. Cà Mau là tỉnh có hệ sinh
thái rừng ngập mặn điển hình của Việt Nam và khu vực. Trần Thị Vân
và cộng sự (2015) đã xác định sự suy giảm diện tích rừng ngập mặn ở
Cà Mau từ 71.345 ha (1953) xuống còn 33.083 ha (1992), sau đó diện
tích rừng ngập mặn lại gia tăng, ước tính đến năm 2011 là 46.712 ha.
Nguyên nhân suy giảm diện tích là do chất độc hóa học Mỹ rải xuống
trong chiến tranh, tiếp đó là vấn đề chuyển đổi đất rừng sang đất nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản [27]. Hệ sinh thái rừng ngập mặn Mũi
Cà Mau chủ yếu được hình thành từ phù sa sông [18]. Khu vực Cồn
Ông Trang (thuộc Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau) là vùng bồi tụ tự nhiên
[28] bao gồm 3 cồn (Cồn Ngoài, Cồn Trong và Cồn Mới) được hình
thành ở sông Cửa Lớn, cửa Ông Trang. Đây là khu vực được hình
thành theo diễn thế nguyên sinh, không có sự tác động của con người;
là khu vực thuận lợi cho những nghiên cứu liên quan đến tác động của
các điều kiện tự nhiên đến hệ sinh thái ngập mặn. Do đó, nghiên cứu
về diễn thế của rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang sẽ bổ sung dữ liệu
khoa học cho nghiên cứu rừng ngập mặn và là cơ sở khoa học cho quy
hoạch, trồng và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thực vật ngập mặn.
Đồng thời còn có ý nghĩa quan trọng cho công tác bảo tồn và phát triển
-2-
hệ sinh thái ngập mặn ở Cồn Ông Trang, khu vực được bảo vệ nghiêm
ngặt của Vườn Quốc Gia Mũi Cà Mau.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Xác định được ranh giới và diện tích các khu vực của Cồn Ông
Trang có thời gian hình thành khác nhau.
Phân tích được quá trình diễn thế nguyên sinh của rừng ngập
mặn ở Cồn Ông Trang cũng như xây dựng được sơ đồ diễn thế nguyên
sinh của khu vực.
Xác định được sự phân bố của các loài thực vật ngập mặn, cấu
trúc, đa dạng sinh học và trữ lượng carbon của rừng ngập mặn ở Cồn
Ông Trang, đồng thời phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố sinh
thái cơ bản đến cấu trúc, đa dạng và phân bố thực vật ngập mặn theo
không gian và thời gian.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Cồn Ông
Trang.
Phạm vi nghiên cứu: các loài thực vật ngập mặn; các chỉ tiêu về
độ cao địa hình, thủy triều, đặc tính thổ nhưỡng; trữ lượng carbon ở
Cồn Ông Trang
4. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
4.1. Nghiên cứu biến động về diện tích rừng ngập mặn Cồn Ông
Trang từ lúc hình thành đến nay.
4.2. Điều tra thành phần loài, sự phân bố, cấu trúc và đa dạng
thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang dưới tác động của các nhân tố
sinh thái.
4.3. Diễn thế nguyên sinh rừng ngập mặn Cồn Ông Trang.
-3-
5. Ý nghĩa của luận án
Luận án góp phần phát triển cơ sở lí luận về diễn thế nguyên
sinh và cung cấp dữ liệu quan trọng cho các công trình nghiên cứu liên
quan về hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Luận án là cơ sở khoa học cho công tác quản lí, quy hoạch, lựa
chọn loài cây trồng phù hợp trong các dự án trồng rừng.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đa dạng loài thực vật ngập mặn và cấu trúc rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái trong đó các loài cây thích
nghi với môi trường ven biển, cửa sông có vai trò chủ yếu. Thực vật
ngập mặn được chia thành 2 nhóm: Nhóm các loài ngập mặn thực sự
và nhóm tham gia rừng ngập mặn.
Luận án đã tổng quan những nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến: 1) thành phần loài thực vật ngập mặn, 2) đa dạng sinh
học trong rừng ngập mặn, 3) cấu trúc rừng ngập mặn. Đông Nam Á
được xem là khu vực có thành phần loài thực vật ngập mặn đa dạng
nhất với 44 loài ngập mặn thực sự. Trong khi đó, hệ thực vật ngập mặn
ở Việt Nam có 35 loài cây ngập mặn thực sự và tập trung ở ven biển
Nam Bộ. Chỉ số đa dạng cũng dao động ở các khu vực nghiên cứu.
Các loài thuộc chi Mấm (Avicennia) và Đước (Rhizophora) thường có
giá trị IVI cao nhất ở nhiều khu vực nghiên cứu. Quy luật phân bố số
cây theo cấp đường kính và cấp chiều cao được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu như Calegario và cộng sự (2015), Seedo và cộng sự (2017),
Nguyễn Thị Nguyệt và Hồ Đắc Hoàng (2014), Viên Ngọc Nam và
cộng sự (2016) …
-4-
1.2. Phân bố của thực vật ngập mặn
1.2.1. Phân bố của rừng ngập mặn trên thế giới
Rừng ngập mặn thường được tìm thấy dọc theo bờ biển nhiệt
đới và cận nhiệt đới trong khoảng 25° Bắc đến 25° Nam (Kauffman
và Donato, 2012)
1.2.2. Phân bố của rừng ngập mặn ở Việt Nam
Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999) đã phân chia rừng ngập
mặn nước ta thành 4 khu vực. Khu vực ven biển Nam Bộ có thành
phần loài phong phú hơn các khu vực khác.
1.2.3. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sự phân bố của thực
vật ngập mặn
Sự phân bố của thực vật ngập mặn phụ thuộc vào nhiều nhân tố
sinh thái bao gồm lượng mưa, nhiệt độ, thủy triều, độ mặn và thổ
nhưỡng, … Số lượng cá thể, số lượng loài và kích thước cây chịu ảnh
hưởng khá lớn của nhiệt độ không khí và lượng mưa (Phan Nguyên
Hồng và Hoàng Thị Sản, 1993). Độ ngập triều là nhân tố chủ yếu nhất
tác động đến sự phân bố của thực vật ngập mặn (Giesen và cộng sự,
2007). Rừng ngập mặn có thể tồn tại trên nhiều dạng trầm tích, bùn,
rạn san hô, … những phát triển tốt nhất trên đất bùn. Độ mặn thích hợp
cho cây ngập mặn phát triển là từ 5 – 30‰ (Lacerda và cộng sự, 2001).
1.2.4. Các kiểu phân bố của thực vật ngập mặn
Thực vật ngập mặn thường có hai dạng phân bố chính là phân
bố ngẫu nhiên và phân bố theo nhóm, tùy theo cấu trúc của quần xã
rừng ngập mặn ở từng khu vực.
1.3. Khả năng tích tụ carbon của rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là một trong những kiểu rừng giàu carbon nhất
ở vùng nhiệt đới. Khả năng tích lũy carbon của rừng ngập mặn phụ
thuộc và loài, mật độ, cấp tuổi, cấp chiều cao, địa hình. Nhìn chung,
-5-
bể carbon trên mặt đất chiếm khoảng 40 – 54% tổng trữ lượng carbon
và ở rễ là từ 30 – 57%.
1.4. Diễn thế rừng ngập mặn
1.4.1. Diễn thế sinh thái
1.4.1.1. Khái niệm: Quan điểm về diễn thế bắt đầu từ khái niệm
của Clements (1916). Nhà khoa học này đã phát biểu rằng diễn thế của
thực vật là một dãy biến đổi không xác định.
1.4.1.2. Nguyên nhân diễn thế: Diễn thế sinh thái là quá trình
diễn ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có các nhóm nguyên nhân
chính: Sự thay đổi của điều kiện tự nhiên tác động lên các quần xã
trong hệ sinh thái; Hoạt động sống của quần xã sinh vật; Sự tương tác
giữa các loài trong quần xã…
1.4.1.3. Phân loại diễn thế: Quá trình diễn thế được phân loại
thành diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh và diễn thế phân hủy.
1.4.2. Diễn thế rừng ngập mặn
1.4.2.1. Lý thuyết về diễn thế rừng ngập mặn
Diễn thế rừng ngập mặn là một ví dụ đặc sắc về diễn thế nguyên
sinh của thảm thực vật rừng ven biển nhiệt đới, vì hệ sinh thái này biến
động nhanh chóng theo thời gian và không gian của chu trình vật chất.
1.4.2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Chen và Twilley (1998) đã đưa ra mô hình tác động của nồng
độ muối và chất dinh dưỡng trong đất đối với sự phân bố của 3 loài
thực vật ngập mặn. Ball (1980) đã nghiên cứu quá trình diễn thế thứ
sinh ở rừng ngập mặn Miền Nam Florida.
1.4.2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1993) đã xây dựng được
sơ đồ diễn thế và xác định được các loài đặc trưng cho từng giai đoạn
ở các khu vực khác nhau. Dựa trên điều kiện môi trường thổ nhưỡng,
-6-
Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiển (1987) đã trình bày các kiểu
diễn thế nguyên sinh rừng ngập mặn ở Mũi Chùa (Quảng Ninh), Cửa
Đại, Cửa Hàm Luông (Bến Tre), Duyên Hải TP. Hồ Chí Minh và Cà
Mau (Minh Hải). Theo Thái Văn Trừng (1998), quá trình diễn thế của rừng ngập mặn được phân chia thành 3 giai đoạn với thành phần loài
khác nhau. Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy rõ về sự thay thế
các quần xã theo sự thay đổi của các điều kiện môi trường, thổ nhưỡng
ở Cà Mau. Tuy nhiên, quá trình diễn thế được các tác giả khảo sát dựa
trên theo dõi hiện trạng phân bố, mà chưa phân tích được mối quan hệ
với các yếu tố môi trường ở từng khu vực nghiên cứu. Do đó, cần có
những nghiên cứu định lượng về thời gian, không gian của quá trình
diễn thế trong sự tương tác với các điều kiện tự nhiên ở các khu vực
rừng ngập mặn.
1.5. Những kết quả nghiên cứu về rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Cồn Ông Trang là khu vực được hình thành theo tiến trình tự
nhiên, chưa có sự tác động của con người. Do đó, trong thời gian gần
đây, hệ sinh thái rừng ngập mặn trên các cồn ở cửa Ông Trang là khu
vực được nhiều tác giả lựa chọn cho các nghiên cứu của mình. Đã có
một số tác giả công bố công trình liên quan đến điều tra thành phần
loài của Cồn Trong hoặc Cồn Ngoài (cửa Ông Trang, tỉnh Cà Mau),
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thảm thực vật, tìm hiểu quy
luật cấu trúc rừng ở khu vực này. Những nghiên cứu đó chỉ mới được
thực hiện trong khoảng thời gian gần đây (từ 2007 đến 2014) và mang
tính riêng lẻ, chỉ được thực hiện ở Cồn Trong hoặc Cồn Ngoài, chưa
có một nghiên cứu tổng thể các cồn ở cửa Ông Trang, thuộc Khu dự
trữ sinh quyển Mũi Cà Mau. Đồng thời, cũng chưa có công trình
nghiên cứu về diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang.
-7-
CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là 3 cồn cát bao gồm Cồn Trong, Cồn
Ngoài và Cồn Mới có thời gian hình thành khác nhau. Các cồn này
nằm ở cửa Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Trong luận án
này, các cồn được gọi chung là Cồn Ông Trang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận: Phương pháp luận trong nghiên cứu của
luận án dựa trên: Quan điểm Sinh thái phát sinh của Thái Văn Trừng
(1998) và Phương pháp luận “Sử dụng không gian thay thế cho thời
gian” của Walker và Moral (2003).
2.3.2. Diện tích khu vực theo từng giai đoạn hình thành của rừng
ngập mặn ở Cồn Ông Trang: Cồn Ông Trang đã được phân chia thành
các khu vực có thời gian hình thành khác nhau (Hình 2.4; Bảng 2.3).
2.3.3. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn: Ở mỗi ô tiêu chuẩn, đo
đếm một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây bao gồm định danh, ghi nhận
các đặc điểm hình thái, xác định số lượng cá thể của mỗi loài trong ô
tiêu chuẩn, xác định đường kính ngang ngực và chiều cao của cây.
Bảng 2.3. Số lượng ô tiêu chuẩn theo các khu vực ở Cồn Ông Trang
Cồn Trong
Cồn Ngoài
Cồn Mới
Giai đoạn tương ứng
Khu vực
Trước 1962 V_CT IV_CT 1962-1979 III_CT 1979-1992 II_CT 1992-2004 I_CT 2004-2016 Tổng cộng
Số lượng OTC 4 12 11 5 11 43
Khu vực III_CN II_CN I_CN
Số lượng OTC 20 5 6 31
Khu vực I_CM
Số lượng OTC 18 18
2.3.4. Phương pháp định danh loài: Theo phương pháp so sánh hình
thái dựa trên các tài liệu chính, bao gồm Cây cỏ Việt Nam (Phạm
Hoàng Hộ, 1999-2003); Rừng ngập mặn Việt Nam (Phan Nguyên
-8-
Hồng và cộng sự, 1999); Mangroves of the Kien Giang biosphere
reserve Vietnam (Norm Duke, 2012).
2.3.5. Phương pháp khảo sát các thông số môi trường, thu mẫu đất
và phân tích đặc tính thổ nhưỡng
a. Phân loại thể nền: theo Quyết định 5365/QĐ-BNN-TCLN
b. Xác định chế độ thủy triều
c. Thu mẫu đất: Lấy 2 mẫu đất tầng đất: 0-20 cm và 20-60 cm.
d. Đo độ mặn và pH
e. Phân tích mẫu đất: Những chỉ tiêu phân tích bao gồm: hàm
lượng (%) nitrogen, phosphor, kali, hàm lượng (%) carbon và thành
phần cơ giới ở cả hai tầng đất (tầng đất 0-20 cm và 20-60 cm).
2.3.6. Xử lí số liệu
2.3.6.1. Các công cụ sử dụng trong xử lí số liệu: Microsoft Excel
2016, Statgraphics Centurion XV.I., Biodiversity Pro 2.0, Primer 6.1.6
2.3.6.2. Các công thức tính
a. Chỉ số giá trị quan trọng (IVI – Importance Value Index)
IVI = (RN + RF + RBA)/3
b. Các chỉ số đa dạng sinh học bao gồm độ phong phú loài, chỉ
số đồng đều, chỉ số đa dạng và chỉ số ưu thế Simpson được tính toán
bằng phần mềm PRIMER 6.1.6.
c. Sinh khối và trữ lượng rừng, trữ lượng carbon Sinh khối thực vật: AGB = 0,251 x ρ x Dbh2,46 (kg)
BGB = 0,199 x ρ0,899 x Dbh2,22 (kg)
Carbon trong sinh khối trên mặt đất: CAGB = 0,47 x AGB
Carbon trong sinh khối dưới mặt đất:CBGB = 0,39 x BGB
-9-
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự hình thành các cồn ở Cửa Ông Trang theo thời gian
Dựa trên kết quả phân tích, xử lí bản đồ và ảnh vệ tinh, đã xác
định được diện tích Cồn Ông Trang tại thời điểm khảo sát (năm 2016)
là 284,21 ha, trong đó Cồn Trong là 165,15 ha, Cồn Ngoài là 84,9 ha
và Cồn Mới là 34,16 ha. Diện tích các cồn ở các năm khác nhau cũng
được tính toán và kết quả thể hiện ở Bảng 3.1. Nhìn chung, xu hướng
bồi tụ của các cồn chủ yếu là theo hướng Tây Bắc.
Phân tích các giai đoạn khác nhau, diện tích các cồn nhìn chung
tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng khác nhau do tình hình bồi tụ (hoặc sạt
lở) diễn ra ở khu vực này.
3.2. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Trong
3.2.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Trong
3.2.1.1. Chế độ ngập triều ở Cồn Trong: 20% khu vực ngập triều
thường xuyên, 40% ngập bởi triều thấp, 40% ngập bởi triều trung bình.
3.2.1.2. Đặc tính thổ nhưỡng ở Cồn Trong: đã phân loại đất theo
thành phần cơ giới, xác định pH, độ mặn, %NPK của hai tầng đất.
3.2.2. Đa dạng loài thực vật và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Trong
3.2.2.1. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Trong
Kết quả điều tra đã xác định được 10 loài ngập mặn thực sự
thuộc 4 họ ở rừng ngập mặn Cồn Trong. Một số loài được tìm thấy ở
khu vực nghiên cứu mặc dù không nằm trong ô tiêu chuẩn bao gồm Ô
rô tím (A. ilicifolius), Xu sung (X. moluccensis) và Đưng (R.
mucronata). Một số cá thể Dà quánh (C. zippeliana) tái sinh cũng được
tìm thấy trong các ô tiêu chuẩn.
3.2.2.2. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài thực vật ngập mặn
ở Cồn Trong: Hai loài ưu thế ở Cồn Trong là Đước đôi (R. apiculata)
-10-
và Mấm trắng (A. alba); với IVI của Đước đôi là cao nhất (IVI =
54,98%), tiếp đến là Mấm trắng (IVI = 29,88%).
3.2.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Trong
Kiểu phân bố theo đám là kiểu phân bố chủ yếu của cây ngập
mặn ở Cồn Trong (Bảng 3.8). Ở mức tương đồng 40%, Mấm trắng (A.
alba) và Đước đôi (R. apiculata) là phân bố cùng nhau. Ở mức tương
đồng 20%, ba loài sẽ tạo thành một nhóm phân bố là Mấm trắng (A.
alba), Đước đôi (R. apiculata), Vẹt tách (B. parviflora).
3.2.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của
thực vật ngập mặn ở Cồn Trong
3.2.4.1. Ảnh hưởng của thủy triều đến phân bố của thực vật ngập mặn
ở Cồn Trong: Phân tích MDS đã xác định sự phân bố của các loài ưu thế theo
chế độ ngập triều (Hình 3.5).
3.2.4.2. Ảnh hưởng của thể nền đến phân bố của thực vật ngập mặn
ở Cồn Trong: Sự phân bố của Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R.
apiculata) theo thể nền ở Cồn Trong thể hiện ở Hình 3.6.
3.2.4.3. Ảnh hưởng của đặc tính thổ nhưỡng đến phân bố của
thực vật ngập mặn ở Cồn Trong
Theo kết quả phân tích PCA ở Cồn Trong (Hình 3.7), quần xã
thực vật ở Cồn Trong được chia thành 3 nhóm. Khi độ mặn càng tăng,
còn pH và kali giảm thì Đước đôi (R. apiculata) xuất hiện càng nhiều.
Sự có mặt của quần xã hỗn giao Đước đôi – Mấm trắng (R. apiculata
– A. alba) chịu sự chi phối lớn của hàm lượng phosphor trong đất và
pH tầng 1.
3.2.5. Diễn thế về thành phần loài thực vật ở Cồn Trong
IVI của Mấm trắng (A. alba) ở các khu vực mới được hình thành
(giai đoạn 2004 – 2016) cao hơn. Sau đó giảm dần ở các giai đoạn phát
triển tiếp theo của rừng ngập mặn. Trong khi đó, IVI của Đước đôi (R.
-11-
apiculata) tăng dần theo tuổi rừng, từ 27,23% (giai đoạn 2004 – 2016)
đến 79,35% (giai đoạn 1962 – 1979).
3.2.6. Diễn thế về cấu trúc rừng ở Cồn Trong
Mật độ cá thể thực vật ngập mặn ở Cồn Trong giảm dần từ khi
hình thành rừng đến giai đoạn trưởng thành ổn định, nhưng tốc độ
giảm có sự khác nhau trong các giai đoạn. Trong khi đó, đường kính
và chiều cao tăng lên liên tục giữa các giai đoạn và có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa các khu vực có tuổi rừng khác nhau.
3.2.7. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Trong
3.2.7.1. Sinh khối và trữ lượng carbon ở Cồn Trong
Sinh khối trung bình tại thời điểm khảo sát là 423,43 ± 157,76
tấn/ha. Lượng carbon trong sinh khối trên mặt đất trung bình là 140,60
± 53,78 tấn/ha; trong sinh khối dưới mặt đất là 48,47 ± 16,92 tấn/ha.
3.2.7.2. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Trong
Khả năng tích tụ carbon sẽ tăng theo tuổi rừng từ khu vực mới
hình thành cho đến giai đoạn cây rừng 37 – 54 tuổi và sau đó giảm. Sự
giảm lượng carbon tích tụ có nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm mật
độ cá thể trong quần xã.
3.2.8. Sơ đồ diễn thế nguyên sinh ở Cồn Trong
Quá trình diễn thế nguyên sinh ở Cồn Trong có thể phân chia
thành 3 giai đoạn (Hình 3.9).
Giai đoạn 1 là giai đoạn đầu của quá trình diễn thế, diễn ra trong
khoảng 12 năm đầu tiên với một số đặc điểm môi trường đặc trưng.
Chế độ ngập triều chủ yếu ở pha này là ngập triều thường xuyên, thể
nền bùn lỏng, pH trung tính (6,12 ± 0,75), độ mặn trung bình khoảng
31,68 ± 5,50‰. Mấm trắng (A. alba) là loài tiên phong phát tán đến
và phát triển thuận lợi. Sau đó, Đước đôi (R. apiculata) phát triển, bắt
-12-
đầu hỗn giao với Mấm trắng (A. alba). Tuy nhiên, Mấm trắng (A. alba)
là loài ưu thế tuyệt đối ở giai đoạn này.
Đến giai đoạn 2 (12 đến 54 năm tuổi), địa hình được nâng dần
lên, cùng với những thay đổi về chế đô ngập triều và thể nền thích hợp
cho Đước đôi (R. apiculata) phát triển. Do đó, Đước đôi (R. apiculata)
tạo thành quần xã hỗn giao với Mấm trắng (A. alba) và dần chiếm ưu
thế hoàn toàn ở cuối giai đoạn này.
Giai đoạn 3 diễn ra trên khu vực có đặc trưng về môi trường như
sau: chỉ ngập bởi triều trung bình và thể nền sét mềm. Trong pha này,
Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora) tạo thành quần xã
hỗn giao Đước đôi – Vẹt tách (R. apiculata – B. parviflora); ngoài ra
cũng có nhiều cá thể Mấm đen (A. officinalis) xen vào.
3.3. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ngoài
3.3.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Ngoài
3.3.1.1. Chế độ ngập triều ở Cồn Ngoài: số lượng ô tiêu chuẩn
thuộc nhóm bị ngập triều thường xuyên chiếm tỉ lệ cao (45%).
3.3.1.2. Đặc tính thổ nhưỡng ở Cồn Ngoài: Cồn Ngoài có 4 dạng
thể nền, không có thể nền sét cứng, 96% là đất sét.
3.3.2. Đa dạng loài thực vật và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài
3.3.2.1. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài
Kết quả khảo sát có 08 loài ngập mặn thực sự thuộc 3 họ ở khu
vực nghiên cứu. Một số cá thể Dừa nước (N. fruticans) được tìm thấy
ở Cồn Ngoài nhưng không nằm trong ô tiêu chuẩn.
3.3.2.2. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài thực vật ở Cồn Ngoài
Chỉ số IV của hai loài Đước đôi (R. apiculata) và Mấm trắng (A.
alba) không chênh lệch nhiều, lần lượt là 48,14% và 40,19%; không có loài chiếm ưu thế tuyệt đối, lấn át hoàn toàn loài khác.
-13-
3.3.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài
Thực vật ở Cồn Ngoài có hai kiểu phân bố là phân bố theo đám
và phân bố ngẫu nhiên (Bảng 3.20). Độ cao địa hình ở Cồn Ngoài
tương đối khác biệt giữa các tuyến, chế độ thủy triều cũng khác nhau.
Do đó, có nhiều nhóm loài được hình thành tương ứng với điều kiện
địa hình, thủy triều và thổ nhưỡng khác nhau (Hình 3.12).
3.3.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của
của thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài
3.3.4.1. Ảnh hưởng của thủy triều đến phân bố của thực vật ngập mặn
ở Cồn Ngoài: Phân tích MDS cho thấy sự phân bố của Mấm trắng (A. alba),
Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora) theo chế độ ngập triều.
3.3.4.2. Ảnh hưởng của thể nền đến phân bố của thực vật ngập mặn ở
Cồn Ngoài: Mấm trắng (A. alba) thường có mặt ở thể nền bùn lỏng, Đước
đôi (R. apiculata) phân bố chủ yếu ở thể nền sét mềm, bùn chặt.
3.3.4.3. Ảnh hưởng của đặc tính thổ nhưỡng đến phân bố của
thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài
Quần xã cây ngập mặn ở Cồn Ngoài cũng được chia thành 3
nhóm. Quần xã hỗn giao Đước đôi – Mấm trắng (R. apiculata-A. alba)
phát triển ở khu vực có pH đất cao. Số lượng cá thể của loài Mấm
trắng (A. alba) thì tăng theo sự tăng lên của hàm lượng kali trong đất.
3.3.5. Diễn thế về thành phần loài thực vật ở Cồn Ngoài
Thành phần loài có sự thay đổi giữa các giai đoạn hình thành
rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài. Trong khi Bần trắng (S. alba) chỉ có mặt
ở giai đoạn đầu (giai đoạn 1992 – 2016) thì Mấm đen (A. officinalis)
và Dà quánh (C. zippeliana) đến giai đoạn 1979 – 1992 mới thấy xuất
hiện; Vẹt tách (B. parviflora) và Vẹt trụ (B. cylindrica) cũng chỉ xuất
hiện bắt đầu từ giai đoạn 1992 – 2004. Mặc dù Mấm trắng (A. alba)
và Đước đôi (R. apiculta) đều có mặt ở các giai đoạn phát triển của
-14-
rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài; nhưng chỉ số giá trị quan trọng (IVI) của
hai này ở từng giai đoạn có sự tăng giảm khác nhau (Bảng 3.21).
3.3.6. Diễn thế về cấu trúc rừng ở Cồn Ngoài
Mật độ cá thể ở Cồn Ngoài giữa các khu vực không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Giai đoạn 1979 – 1992, các cây cá thể có sự
tăng trưởng mạnh mẽ về đường kính và chiều cao so với trước đó.
3.3.7. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
3.3.7.1. Sinh khối và trữ lượng carbon ở Cồn Ngoài
Lượng carbon trong sinh khối trên mặt đất trung bình là 114,57
± 44,23 tấn/ha, dưới mặt đất là 40,34 ± 14,50 tấn/ha.
3.3.7.2. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
Trữ lượng carbon trong sinh khối ở Cồn Ngoài tăng dần, tuy
không có sự khác biệt ở hai giai đoạn đầu tiên, nhưng đến giai đoạn 3
trữ lượng carbon tăng rõ rệt (180,45 ± 52,64 tấn/ha).
3.3.8. Sơ đồ diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ngoài
Quá trình diễn thế nguyên sinh của rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài:
Giai đoạn 1 diễn ra từ khi hình thành đến khi rừng ngập mặn
được 24 năm tuổi. Ở giai đoạn này, cồn bị ngập triều thường xuyên,
thể nền chủ yếu là bùn lỏng, pH khá thấp, độ mặn cao trung bình từ
35,59 ± 3,83 ‰. Mấm trắng (A. alba) phát triển, chiếm ưu thế, cũng
có những cá thể Bần trắng (S. alba) mọc rải rác xen với quần thể Mấm
trắng (A. alba). Về cuối giai đoạn 1, các cá thể Đước đôi (R. apiculata)
phát triển hỗn giao với Mấm trắng (A. alba) tạo quần xã Mấm – Đước.
Giai đoạn 2 diễn ra ở khu vực rừng ngập mặn được 24 tuổi trở
lên. Một số chỉ tiêu môi trường, thổ nhưỡng đã có sự thay đổi rõ ràng.
Tương ứng với sự thay đổi của môi trường, Đước đôi (R. apiculata)
cũng phát triển ưu thế hơn so với Mấm trắng (A. alba) tạo thành quần
xã Đước – Mấm (R. apiculata – A. alba).
-15-
3.4. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Mới
3.4.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Mới
Thể nền ở Cồn Mới khá chặt, không có dạng thể nền bùn lỏng;
dạng sét mềm lại có tỉ lệ lớn ở Cồn Mới (50%).
3.4.2. Đa dạng loài và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Mới
3.4.2.1. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Mới
Kết quả khảo sát cho thấy có 06 loài ngập mặn thực sự thuộc 2
họ ở ở Cồn Mới. Ô rô tím (A. ilicifolius) được tìm thấy ở khu vực
nghiên cứu mặc dù không nằm trong ô tiêu chuẩn.
3.4.2.2. Đa dạng loài ở Cồn Mới
Mấm trắng (A. alba) ở Cồn Mới chiếm ưu thế tuyệt đối với IVI
là 75,68%, các loài còn lại có chỉ số IV rất thấp.
3.4.2.3. Cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Mới
Mật độ trung bình là 3.228 ± 696 cây/ha, đường kính trung bình
của cây cá thể là 7,6 ± 4,1 cm, chiều cao trung bình là 7,4 ± 2,7 m.
3.4.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Mới
Các cá thể của loài Mấm trắng (A. alba), Đước đôi (R. apiculata)
và Vẹt trụ (B. cylindrica) luôn có xu hướng phân bố theo đám. Phân
tích sự phân bố theo nhóm loài (mức tương đồng 40%) cho thấy Đước
đôi (R. apiculata) và Vẹt trụ (B. cylindrica) phân bố cùng nhau, các
loài còn lại không tạo thành nhóm loài cùng nhau.
3.4.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của
của thực vật ngập mặn ở Cồn Mới
3.4.4.1. Ảnh hưởng của thủy triều đến phân bố của thực vật ngập
mặn ở Cồn Mới: Đã phân tích được sự phân bố của các loài ưu thế theo chế
độ ngập triều (Hình 3.21).
-16-
3.4.4.2. Ảnh hưởng của thể nền đến phân bố của thực vật ngập mặn
ở Cồn Mới: Mấm trắng (A. alba) phân bố rộng ở các dạng thể nền, Đước
đôi (R. apiculata) tập trung ở thể nền sét mềm và sét cứng (Hình 3.22).
3.4.4.3. Ảnh hưởng của đặc tính thổ nhưỡng đến phân bố của
thực vật ngập mặn ở Cồn Mới
Kết quả phân tích PCA cho thấy: Mấm trắng (A. alba) phát triển
ở những nơi có độ mặn cao và pH thấp. Ngược lại, các loài Vẹt tách
(B. parviflora), Vẹt trụ (B. cylindrica) lại xuất hiện ở những nơi có độ
mặn thấp và pH cao.
3.4.5. Trữ lượng carbon ở Cồn Mới
Lượng carbon trong sinh khối trên mặt đất trung bình là 60,33 ±
19,76 tấn/ha, chiếm tỉ lệ lớn 73%. Lượng carbon tích tụ trong đất trung
bình là 90,19 ± 19,03 tấn/ha.
3.5. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang
Các cồn được hình thành ở Cửa Ông Trang bao gồm Cồn Trong,
Cồn Ngoài và Cồn Mới, được gọi chung là Cồn Ông Trang.
3.5.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Ông Trang
3.5.1.1. Độ cao địa hình của Cồn Ông Trang
Độ cao địa hình dao động trong khoảng 0,6 – 1,1 m.
3.5.1.2. Chế độ ngập triều của Cồn Ông Trang
Khu vực ngập triều thường xuyên và ngập bởi triều thấp chiếm
tỉ lệ lớn (lần lượt là 34% và 35%).
3.5.1.3. Đặc tính thổ nhưỡng của Cồn Ông Trang
a. Phân loại thể nền ở Cồn Ông Trang
Thể nền bùn chặt và sét mềm chiếm tỉ lệ lớn ở khu vực nghiên
cứu. Tuy nhiên, có sự khác biệt ở các cồn.
b. Thành phần cơ giới đất ở Cồn Ông Trang
Hàm lượng sét ở Cồn Ông Trang là khá cao (39,6 – 59,3%).
-17-
c. Các chỉ tiêu về tính chất thổ nhưỡng khác ở khu vực nghiên cứu
Giá trị pH của nước trong đất đo được ở khu vực dao động ở mức
trung bình. Độ mặn trung bình là 34,85 ± 6,42‰. Hàm lượng trung bình
(%) của nitrogen, phosphor và kali ở các cồn nhìn chung cũng không có sự
dao động giữa hai tầng đất.
3.5.2. Đa dạng loài thực vật và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn
Ông Trang
3.5.2.1. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang có 11 loài cây ngập mặn thực
sự thuộc 5 họ. Trong đó, có 4 loài được tìm thấy ở khu vực nghiên cứu
mặc dù không nằm trong ô tiêu chuẩn. Theo kết quả khảo sát, họ Đước
(Rhizophoraceae) chiếm tỉ lệ lớn nhất (52,04%), tiếp theo là họ Ô rô
(Acanthaceae) 46,82%.
3.5.2.2. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài thực vật ngập mặn ở
Cồn Ông Trang
Hai loài ưu thế nhất ở Cồn Ông Trang là Mấm trắng (A. alba)
và Đước đôi (R. apiculata) với chỉ số giá trị quan trọng lần lượt là
44,07 và 42,73.
3.5.2.3. Các chỉ số đa dạng sinh học ở Cồn Ông Trang
Chỉ số đa dạng Shannon-Wiener dao động từ 0,38 đến 0,6 cho
thấy rừng ngập mặn ở khu vực nghiên cứu có độ đa dạng thấp. Chỉ số
ưu thế Simpson trong nghiên cứu tương đối dao động từ 0,64 đến 0,78
chứng tỏ quần xã có nhiều loài ưu thế.
3.5.2.4. Cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Mật độ cá thể trung bình ở Cồn Ông Trang là 2.746 ± 887
cây/ha. Tuy nhiên, mật độ cây rừng có sự khác nhau gữa các cồn.
-18-
Phân bố N – Dbh có dạng lệch trái và giảm theo hướng tăng của
cấp đường kính (Hình 3.30 a). Phân bố số lượng cá thể theo các cấp
chiều cao khác nhau ở các cồn (Hình 3.30 b).
3.5.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang
3.5.3.1. Kiểu phân bố của các loài ở Cồn Ông Trang
Các loài thực vật ở khu vực nghiên cứu có hai kiểu phân bố
chính là phân bố ngẫu nhiên và phân bố theo đám.
3.5.3.2. Phân bố theo nhóm loài của thực vật ngập mặn ở Cồn
Ông Trang
Phân tích hệ số tương đồng cho thấy nhóm có hệ số tương đồng
cao nhất là Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R. apiculata). Ở mức
tương đồng 40%, khu vực Cồn Ông Trang chỉ có Đước đôi (R.
apiculata) và Mấm trắng (A. alba) tạo thành một nhóm; Còn mức
tương đồng 20%, quần xã thực vật ở Cồn Ông Trang được chia thành
3 nhóm, chỉ có Bần trắng (S. alba) là xuất hiện riêng lẻ.
3.5.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của
thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang
3.5.4.1. Ảnh hưởng của thủy triều đến phân bố của thực vật ngập
mặn ở Cồn Ông Trang
Sự phân bố của các loài theo chế độ triều như sau: Mấm trắng
(A. alba) phân bố chủ yếu ở khu vực có chế độ ngập triều thường
xuyên và ngập bởi triều thấp; Đước đôi (R. apiculata) có mặt ở khu
vực ngập bởi triều thấp và trung bình; Vẹt tách (B. parviflora) xuất
hiện chủ yếu ở khu vực có chế độ ngập bởi triều trung bình.
3.5.4.2. Ảnh hưởng của thể nền đến phân bố của thực vật ngập
mặn ở Cồn Ông Trang
Mấm trắng (A. alba) thích nghi tốt nhất trên thể nền bùn lỏng,
bùn mềm và bùn chặt; Đước đôi (R. apiculata) chủ yếu phân bố trên
-19-
bùn chặt và sét mềm; Vẹt tách (B. parviflora) phân bố tập trung trên
thể nền sét mềm.
3.5.4.3. Ảnh hưởng của đặc tính thổ nhưỡng đến phân bố của
thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Kết quả phân tích PCA cho thấy khi độ mặn cao, pH và hàm
lượng nitrogen thấp thì quần xã hỗn giao Mấm trắng – Đước đôi (A.
alba – R. apiculata) chiếm ưu thế. Ngược lại, sẽ tạo điều kiện cho sự
phát triển của quần xã hỗn giao Đước đôi – Mấm trắng.
3.5.5. Diễn thế về thành phần loài thực vật ở Cồn Ông Trang
Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang thay đổi
theo thời gian. Mấm trắng (A. alba) sẽ được thay thế dần bằng Đước
đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora) trong quần xã, song song
đó nhiều loài thực vật ngập mặn khác cũng sẽ xuất hiện và biến mất
dần theo tiến trình diễn thế của rừng ngập mặn. Tổng hợp số liệu phân
tích ở cả ba cồn, đã xác định được IVI của các loài theo 5 giai đoạn
hình thành, thể hiện ở Bảng 3.44.
3.5.6. Diễn thế về cấu trúc rừng ở Cồn Ông Trang
Mật độ cá thể giảm dần theo các giai đoạn; Trong khi đó, đường
kính và chiều cao trung bình của cây cá thể tăng rõ ràng theo thời gian hình
thành. Phân bố số cây theo cấp kính và cấp chiều cao từng giai đoạn
của khu vực nghiên cứu cũng được tính toán.
3.5.7. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Ông Trang
3.5.7.1. Sinh khối và trữ lượng carbon ở Cồn Ông Trang
a. Sinh khối rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Tổng sinh khối ở khu vực nghiên cứu dao động từ 186,99 tấn/ha
đến 423,43 tấn/ha. Sinh khối dưới mặt đất thấp hơn sinh khối trên mặt
đất. Sinh khối trên mặt đất có sự khác biệt giữa các cồn.
-20-
b. Lượng carbon tích tụ trong sinh khối thực vật thân gỗ
Lượng carbon tích tụ trong sinh khối gỗ trên mặt đất cao hơn
carbon trong sinh khối dưới mặt đất, chiếm 73 – 74%. Lượng carbon
tích tụ trong sinh khối có sự khác biệt giữa các khu vực nghiên cứu.
c. Lượng carbon tích tụ trong đất tầng 0 – 60 cm
Lượng carbon tích tụ trong đất dao động từ 41,292 ± 12,14
tấn/ha ở tầng 0 – 20 cm đến 80,978 ± 26,31 tấn/ha ở tầng 20 – 60 cm.
d. Lượng carbon tích lũy trong các bể chứa
Lượng carbon tích lũy ở các bể chứa tăng dần ở các khu vực có
thời gian hình thành sớm hơn; nhưng sự tăng giảm lại diễn ra không
đồng đều và khác nhau ở các bể chứa (Hình 3.42). Carbon tích lũy
trong sinh khối tăng nhanh hơn so với carbon tích lũy trong đất.
3.5.7.2. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Ông Trang
Trữ lượng có sự thay đổi theo các giai đoạn. Nhìn chung, lượng
carbon tích tụ trong sinh khối không khác biệt ở hai giai đoạn đầu,
nhưng tăng dần ở giai đoạn sau đó (1979 – 1992) và cao nhất ở giai
đoạn 1962 – 1979; sau đó, giảm ở giai đoạn rừng nhiều tuổi nhất.
3.5.8. Sơ đồ diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang
Quá trình diễn thế ở Cồn Ông Trang như sau:
Giai đoạn 1 là giai đoạn đầu hình thành rừng ngập mặn, từ 0 –
12 năm tuổi. Trong giai đoạn này, Mấm trắng (A. alba) phát tán đến
và bám trụ vào vùng đất mới hình thành. Chế độ ngập triều thường
xuyên, thể nền bùn lỏng, pH thấp và độ mặn tương đối cao đã tạo điều
kiện cho Mấm trắng (A. alba) phát triển và tạo ra các thế hệ cây con.
Gần cuối pha 1 sẽ có sự xuất hiện của Đước đôi (R. apiculata) hoặc sự
có mặt rải rác của một số loài khác như Bần trắng (S. alba).
Giai đoạn 2 là giai đoạn tiếp theo của quá trình diễn thế, từ khi
cây rừng được 12 đến 54 năm tuổi. Độ cao địa hình của khu vực nâng
-21-
cao dần, môi trường cũng có sự thay đổi. Cụ thể là đất rừng bị ngập
bởi triều thấp; thể nền tương đối chặt hơn với kiểu bùn chặt chiếm ưu
thế, pH trong đất tăng lên, độ mặn giảm dần. Chính sự thay đổi này
tạo điều kiện cho Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora)
phát triển dần và xâm nhập vào quần thể Mấm trắng (A. alba). Vào
cuối giai đoạn này, đất rừng chỉ còn ngập bởi triều trung bình, thể nền
sét mềm, do đó Đước đôi (R. apiculata) đã chiếm ưu thế hoàn toàn so
với Mấm trắng (A. alba).
Giai đoạn 3 đối với rừng đã hình thành trên 54 năm. Trong giai
đoạn này, rừng chỉ còn bị ngập bởi triều trung bình, thể nền chủ yếu
là sét mềm, pH khoảng 6,91 ± 1,06, độ mặn trung bình 31,88 ± 2,10
‰. Không còn sự hiện diện của Mấm trắng (A. alba) mà chỉ có Đước
đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora) hỗn giao với nhau. Trong
quần xã hỗn giao này, có sự xuất hiện của Mấm đen (A. officinalis).
Hình 3.44. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang
-22-
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các cồn ở cửa Ông Trang bao gồm Cồn Trong, Cồn Ngoài và
Cồn Mới gọi chung là Cồn Ông Trang. Kết quả phân tích dữ liệu bản
đồ và ảnh vệ tinh đã phân chia các cồn thành các khu vực có thời gian
hình thành khác nhau với 5 khu vực ở Cồn Trong, 3 khu vực ở Cồn
Ngoài và 1 khu vực ở Cồn Mới. Quá trình diễn thế nguyên sinh trên
các cồn diễn ra theo các giai đoạn và đặc điểm khác nhau.
Phân tích quá trình diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang theo
3 giai đoạn đã xác định được sự thay đổi cấu trúc và thành phần loài
diễn ra tương ứng với sự biến động của các nhân tố sinh thái bao gồm
địa hình nâng cao dần, thay đổi về chế độ triều và thể nền cũng như
những đặc tính thổ nhưỡng khác là. Cùng với sự thay đổi thành phần
loài ưu thế, có nhiều loài thực vật ngập mặn cũng xuất hiện và biến
mất theo các giai đoạn của quá trình diễn thế ở Cồn Ông Trang.
Cấu trúc và sự đa dạng, phân bố của các loài thực vật ngập mặn
cũng như trữ lượng carbon ở Cồn Ông Trang thay đổi theo thời gian
và chịu tác động của các yếu tố môi trường.
2. Kiến nghị
Do thời gian và điều kiện thực hiện luận án có hạn, kiến nghị
cần tiếp tục nghiên cứu một số nội dung sau:
- Bố trí các ô định vị để theo dõi, thu thập số liệu dài hạn.
- Tăng số lượng mẫu phân tích các chỉ tiêu về hàm lượng N, P,
K, lấy mẫu đất ở các tầng sâu hơn, nghiên cứu thêm lượng carbon
trong vật rơi rụng, cây chết.
- Theo dõi thêm các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, lượng
mưa, và tác động của dòng chảy sông Cửa Lớn.
- Nghiên cứu tái sinh.
-23-
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã xác định được diện tích các khu vực của Cồn Ông
Trang có thời gian hình thành khác nhau theo các giai đoạn của quá
trình diễn thế.
Luận án đã phân tích sự hình thành và các đặc điểm của rừng
ngập mặn ở Cồn Ông Trang trong mối quan hệ với sinh cảnh như chế
độ ngập triều, địa hình, đất đai. Trên cơ sở đó, mô phỏng được quá
trình diễn thế nguyên sinh của rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang tương
ứng với sự biến động của các nhân tố sinh thái.
Luận án đóng góp thêm dữ liệu khoa học về sinh thái rừng ngập
mặn ở Cồn Ông Trang bao gồm đặc điểm của các yếu tố môi trường,
thổ nhưỡng; sự phân bố của các loài, các quần xã thực vật ngập mặn
theo các yếu tố thổ nhưỡng, thủy triều, địa hình; đa dạng loài thực vật
và cấu trúc của rừng ngập mặn ở cả ba cồn theo giai đoạn hình thành khác
nhau; sinh khối và trữ lượng carbon của Cồn Ông Trang theo thời gian.
-24-
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lư Ngọc Trâm Anh, Võ Hoàng Anh Tuấn, Viên Ngọc Nam
(2017), Tích tụ các bon của rừng ngập mặn ở Cồn Trong, VQG Mũi
Cà Mau theo từng giai đoạn, Tạp chí NN&PTNT, 321, 143-148.
2. Lư Ngọc Trâm Anh, Võ Hoàng Anh Tuấn, Viên Ngọc Nam
(2017), Trữ lượng các bon đất của rừng ngập mặn ở cồn ngoài VQG
Mũi Cà Mau, Tạp chí Rừng & Môi trường, 83, 38-41.
3. Lư Ngọc Trâm Anh, Võ Hoàng Anh Tuấn, Viên Ngọc Nam,
Nguyễn Thị Hải Lý, Nguyễn Phan Minh Trung (2017), Dẫn liệu ban
đầu về tích tụ carbon trong sinh khối của rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài,
huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 7, 1539-1543.
4. Lư Ngọc Trâm Anh, Viên Ngọc Nam và Dương Đức Thành
(2017), Phân bố thực vật rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài, huyện Ngọc
Hiển, tỉnh Cà Mau, ECSS-2017, 474-482.
5. Lư Ngọc Trâm Anh, Viên Ngọc Nam, Nguyễn Thị Phương
Thảo, Nguyễn Thị Hải Lý (2018), Ảnh hưởng của một số đặc tính thổ
nhưỡng đến phân bố thực vật ngập mặn ở Cồn Trong, Cửa Ông Trang,
huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, 54 (Số chuyên đề: Nông nghiệp), 75-80.