BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢƠNG TẤN TRUNG
ĐIỀU TRỊ CO CỨNG CƠ CHI DƢỚI Ở TRẺ BẠI NÃO
VỚI ĐỘC TỐ BOTULINUM TÝP A
PHỐI HỢP TẬP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình
Mã số: 62720129
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại:
Đại Học Y Dƣợc Thành Phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.VÕ THÀNH PHỤNG
2. TS. NGUYỄN THẾ LUYẾN
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đình Chiến
Bệnh viện 103 Học viện Quân Y
Phản biện 2: PGS.TS. Lƣu Hồng Hải
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Phản biện 3: PGS.TS. Cao Phi Phong
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vào lúc .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm ........
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh
- Thư viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
1
ĐẶT VN ĐỀ
Co cứng là tình trạng bất thường về trương lực cơ, thường theo
sau tổn thương của hệ thần kinh trung ương. Đặc điểm là trương lực
tăng lên khi đề kháng với các động tác thụ động, một phần của hội
chứng ron vận động trên một trong ba thể chính của bệnh bại
não. Co cứng gây co thắt kéo dài dẫn đến rút ngắn mềm
thay đổi sinh học về sau của . Nếu không điều trị, hậu quả làm
thế bất thường của chi, ngăn cản duỗi ra, chi bị duy trì mãi thế
biến dạng làm ảnh hưởng nhiều đến chức năng vận động chất lượng
sống của người bệnh, các biến chứng về thần kinh - cơ như: đau, co thắt
, bán trật khớp. Co cứng chia ba nhóm nhỏ là co cứng hai chi
dưới, nửa người và tứ chi.
Điều trị co cứng trẻ bại não gồm nhiều phương pháp như:
Điều trị nội khoa thuốc tác dụng dãn toàn thân, gây buồn ngủ,
phải sử dụng thuốc mỗi ngày, liên tục trong thời gian dài. Điều trị vật lý
trị liệu, bất tiện bệnh nhi phải tập tại sở y tế bằng các trợ cụ
tập liên tục trong thời gian dài, nhưng hiệu quả không cao. Điều trị phẫu
thuật cắt thần kinh chọn lọc đối với các co cứng tứ chi nặng, mổ
vùng ngực gây nhiều phức tạp, khó khăn. Phẫu thuật chỉnh hình chỉ
định kéo dài gân cơ đối với co cứng cơ rất nặng.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt nam, chưa một công trình nghiên cứu đầy đủ chi tiết
về điều trị tiêm tại chỗ co cứng cơ trẻ bại não. vậy, chúng tôi chọn
phương pháp tiêm độc tố botulinum A phối hợp tập phục hồi chức năng
để điều trị co cứng chi dưới trẻ bại não. Để đánh giá mức độ đáp
ứng như thế nào? kết quả điều trị ra sao? Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Điều trị co cứng chi dưới trẻ bại não với độc tố
botulinum A phối hợp tập phục hồi chức năng” với 3 mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng trẻ bị co cứng cơ chi dưới do bại não.
2
2. Xác định vị trí liều tiêm độc tố botulinum A điều trị co cứng
chi dưới ở trẻ bại não.
3. Đánh giá hiệu quả sau điều trị tiêm độc tố botulinum A phối hợp tập
phục hồi chức năng.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Những kết quả mới đã đạt được dựa trên những kinh nghiệm
báo cáo từ thực tế lâm sàng, kỹ thuật tiêm, liều tiêm điều trị botulinum
A cho trẻ bại não thể huấn luyện áp dụng cho nhiều sở y tế
tham gia quản điều trị trẻ bại não. Luận án là một tài liệu tham
khảo giá trị cho các đồng nghiệp chấn thương chỉnh nh, nội thần
kinh, ngoại thần kinh phục hồi chức năng, trong nghiên cứu thực
hành lâm sàng.
CU TRÚC CA LUN ÁN
Lun án gm 138 trang: đặt vấn đề 2 trang, tng quan tài liu 39
trang, đối tượng phương pháp nghiên cu 28 trang, kết qu nghiên
cu 32 trang, bàn lun 34 trang, kết lun 2 trang, kiến ngh 1 trang.
Lun án 64 bng, 11 biểu đồ, 29 hình, 156 tài liu tham kho (21
tiếng Vit, 133 tiếng Anh và 2 tiếng Pháp).
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIU
1.1. Gii phu hc và chc năng các cơ ở chi dƣới
Gii phu hc chức năng vùng trưc đùi, vùng sau đùi,
vùng trưc cng chân, vùng sau cng chân các mt ct ngang
có liên quan đến co cng cơ ở chi dưới do bi não.
1.2. Bi não
Đại cương: bại não thuật ngữ chỉ một loại các hội chứng tổn
thương mạn tính ảnh hưởng đến sự kiểm soát các vận động thế,
các tổn thương hệ vận động này không tiến triển thêm do tổn thương
3
đến hệ thống thần kinh trung ương đang phát triển thể do các yếu tố
nguy xuất hiện giai đoạn trước sinh, trong sinh, sau sinh đến 5
tuổi.
Nguyên nhân: nhóm trước sinh, trong sinh, sau sinh không
nguyên nhân.
1.3. Các th co cứng cơ bi não:
Co cứng cơ hai chi dưới, co cứng cơ nửa người và t chi.
1.4. Cơ chế gây co cứng cơ:
Phóng thích các phản xạ tủy sống không được kiểm soát bởi các
cấu trúc trên tủy gây ra tăng kích thích tăng trương lực, thay đổi về
thể học của do tăng sự kháng lại sức co dãn gây co . Nẩy chồi
cạnh bên ly tâm ngoại biên tạo các synáp mới trên nơ ron vận động .
1.5. Sinh lý bnh co cứng cơ:
Tăng phản xạ căng gồm nhiều yếu tố nghiên cứu về hoạt
động sinh của thoi cơ. Các sợi hướng tâm nguyên phát Ia nằm bao
quanh các sợi trong thoi bị kích thích khi bắp bị căng ra. Các sợi
Ia sự liên hợp kích thích một sy-náp các ron vận động alpha
của bắp sự liên hợp tương tự với các ron vận động alpha
của các đồng vận. Sợi Ia cũng liên hợp với các ron ức chế kiểu
một sy-náp, ron này phóng chiếu trực tiếp đến các ron vận động
alpha của các đối vận. Khi bắp bị căng ra sự kích thích các
ron vận động cùng tên đồng vận, cùng lúc với sự ức chế các nơron
đối vận, tạo thành cơ chế ức chế tương hỗ, cơ chế này bị suy giảm trong
hội chứng nơ ron vận động trên.
1.6. Triu chng lâm sàng: hi chứng nơ ron vận động trên.
Co cứng tăng trương lực cơ, phn x Babinski, tác dụng đồng
vn do phn x gập đưc phóng thích. Mt mi, vng v, mất đi sự
khéo léo, yếu liệt cơ. Mất kh năng kiểm soát tinh tế chn lọc các
ca chi th. Các dng lâm sàng chi dưới: Khp háng gấp, đùi co cứng