A. Tóm tắt Lý thuyết Nhật Bản – Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triên kinh tế Địa lí 11
I. Điều kiện tự nhiên
– Quần đảo ở Đông Á trên Thái Bình Dương, gồm 4 đảo lớn: Hôn su, Kiu xiu, Sicôcư, Hôccaiđô và hàng nghìn đảo nhỏ khác.
– Địa hình: 80% diện tích đồi núi, chủ yếu là núi lửa (hơn 80 núi lửa đang hoạt động), hằng năm thường xảy ra hàng nghìn trận động đất lớn, nhỏ. Đồng bằng nhỏ hẹp nằm ven biển.
– Khí hậu ôn đới hải dương, ảnh hưởng gió mùa, mưa nhiều.
+ Phía bắc: ôn đới, mùa đông kéo dài, lạnh và có nhiều tuyết.
+ Phía nam: cận nhiệt đới, mùa đông không lạnh lắm, mùa hạ nóng, thường có mưa to và bão.
– Sông ngòi: ngắn, dốc, lưu lượng lớn. Tiêu biểu sông : Sina, Ixicaro…
– Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh, kín gió.
– Vùng biển có các dòng biển nóng và lạnh gặp nhau tạo nên ngư trường cá phong phú (cá ngừ, cá thu, cá mòi, cá trích, cá hồi…)
– Rừng có diện tích bao phủ lớn nhất châu Á, với 64% diện tích đất tự nhiên được rừng bao phủ.
– Khoáng sản nghèo nàn, ngoài than đá, đồng, các khoáng sản khác trữ lượng không đáng kể.
II. Dân cư
– Đông dân (127,7 triệu – 2005), tập trung ở các thành phố ven biển.
– Gia tăng dân số chậm 0,1% (2005) , có xu hướng giảm.
– Dân số già, tỉ lệ người già cao (19,2% – 2005).
– Người Nhật có truyền thống lao động cần cù, tự giác, tinh thần trách nhiệm cao.
– Chú trọng đầu tư cho giáo dục.
III. Tình hình phát triển kinh tế
– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản suy sụp nghiêm trọng.
– 1952: khôi phục bằng ngang mức trước chiến tranh.
– 1955-1973: kinh tế phát triển cao độ, GDP tăng trưởng từ 7,8% – 13,1%.
– Nguyên nhân phát triển kinh tế thần kì:
+ Chú trọng đầu tư hiện đại hoá công nghiệp, tăng nguồn vốn đi đôi với áp dụng kĩ thuật mới.
+ Tập trung cao độ vào các ngành then chốt có trọng điểm theo từng giai đoạn (thập niên 50: ngành điện lực; thập niên 60: ngành luyện kim; thập niên 70: ngành giao thông vận tải).
+ Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng: vừa phát triển các xí nghiệp lớn, vừa duy trì các tổ chức sản xuất nhỏ, thủ công.
– 1973-1974, 1979-1980: tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm còn 2,6% (1980) do khủng hoảng dầu mỏ.
– 1986-1990 tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 5,3% nhờ điều chỉnh chiến lược kinh tế.
– Từ năm 1991 tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại.
– Hiện nay Nhật Bản đứng thứ ba sau Hoa Kỳ về kinh tế, tài chính, khoa học kĩ thuật (GDP năm 2005 Nhật Bản đạt khoảng 4.800 tỉ USD).
B. Ví dụ minh họa Nhật Bản – Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triên kinh tế Địa lí 11
Vì sao già hóa dân số là một trong những điều được quan tâm nhất của nhật bản?
Hướng dẫn trả lời:
Nhật Bản là nước dân số già và tỉ lệ người già trong tổng dân số ngày càng cao. Đặc biệt, hơn 40% người già ở Nhật sống độc thân, hoặc không sống cùng con, cháu. Vấn đề chăm sóc sức khỏe người già nói chung và người già sống neo đơn nói riêng rất được chính phủ Nhật Bản quan tâm. Vì vậy, chính phủ Nhật Bản đã có chiến lược nhập khẩu lao động trong lĩnh vực y tế phục vụ cho việc chăm sóc người già.
C. Giải bài tập về Nhật Bản – Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế Địa lí 11
Dưới đây là 3 bài tập về Nhật Bản – Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triên kinh tế mời các em cùng tham khảo:
Bài 1 trang 78 SGK Địa lí 11
Bài 2 trang 78 SGK Địa lí 11
Bài 3 trang 78 SGK Địa lí 11
Để xem nội dung chi tiết của tài liệu các em vui lòng đăng nhập website tailieu.vn và download về máy để tham khảo dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, các em có thể xem cách giải bài tập của bài trước và bài tiếp theo:
>> Bài trước: Giải bài tập Liên bang Nga - Kinh tế SGK Địa lí 11
>> Bài tiếp theo: Giải bài tập Nhật Bản - Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế SGK Địa lí 11