
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầm Nại tỉnh Ninh Thuận có diện tích tự nhiên khoảng 1.200ha, có cửa thông ra biển
với chiều dài khoảng 2km và rộng 140 ÷ 400m, được bao quanh bởi 4 xã và 01 thị trấn với
4.000 hộ và 30.000 nhân khẩu sống ven đầm, sinh kế phụ thuộc đáng kể vào nguồn lợi thủy
sản (NLTS) tự nhiên của đầm.
Hàng năm, đầm Nại cung cấp cho cộng đồng dân cư trong khu vực một khối lượng lớn
về NLTS, gần 300 tấn cá, tôm và trên 400 tấn sò huyết. Nghề khai thác thủy sản (KTTS) đã
đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tạo việc làm, thu nhập
cho người dân; góp phần xóa đói, giảm nghèo và ổn định đời sống cho nhân dân trong vùng.
Hoạt động KTTS tại đầm Nại gồm có 7 nghề với quy mô nhỏ (lưới rê 3 lớp, lờ dây,
lưới đáy, câu vàng, cào sò, khai thác hàu và te); phương tiện khai thác chủ yếu là thúng chai,
thuyền nhôm không lắp máy, chỉ có một số ít phương tiện lắp máy công suất dưới 20CV;
hoạt động khai thác quanh năm bằng các nghề có tính chọn lọc kém, kích thước mắt lưới tại
bộ phận giữ cá nhỏ và cấu trúc ngư cụ chưa phù hợp đã và đang tác động tiêu cực đến
NLTS.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu thức ăn dùng cho các đối tượng nuôi ở các đìa
và lồng bè tăng cao, đã tạo động lực cho ngư dân khai thác tận thu, tận diệt nguồn lợi tôm
cá, khiến NLTS giảm nhanh, ảnh hưởng lớn đến sinh kế của cộng đồng ngư dân. Sản lượng,
năng suất khai thác và thu nhập của lao động liên tục giảm sút. Trong giai đoạn từ năm 2012
đến năm 2016, trung bình mỗi năm giảm 8,0% về sản lượng, giảm 9,8% về năng suất và
giảm 9,6% về thu nhập. Trước đây, nhiều loài cá kinh tế là đối tượng khai thác chính nhưng
hiện nay rất hiếm gặp; kích thước cá khai thác liên tục giảm sút và cá non chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu sản phẩm đánh bắt.
Ngoài ra, do công tác quản lý nghề cá tại địa phương chưa thường xuyên, kém hiệu
quả; việc theo dõi, kiểm tra, kiểm soát và giám sát nghề cá tại đầm chưa triệt để, chưa có
giải pháp quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi bền vững, nên ngư dân tự do tiếp cận nguồn
lợi một cách ngang nhiên là điều không tránh khỏi.
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động
khai thác và bảo vệ NLTS; đánh giá NLTS và phân bố đàn cá; đặc điểm môi trường và các
hệ sinh thái ở đầm Nại, đồng thời đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm khai thác hiệu quả, bảo
vệ và phát triển NLTS; bảo vệ môi trường và phục hồi các hệ sinh thái ở đầm Nại. Tuy
nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào sử dụng mô hình tính toán để đưa ra các chỉ số
tham chiếu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động khai thác NLTS nên các giải pháp được đề
xuất chưa có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại đầm Nại. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu giải pháp nhằm khai thác hợp lý, bảo vệ và phát triển NLTS tại đầm Nại là
rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, góp phần ổn định việc làm và thu nhập cho cộng đồng
ngư dân các địa phương quanh đầm.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh thấy rằng việc lựa chọn đề tài luận án "Giải pháp
khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận" là cần
thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu của đề tài luận án
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng giải pháp khai thác hợp lý, góp phần bảo vệ và phát
triển NLTS ở đầm Nại, huyện Ninh Hải, Ninh Thuận.
Mục tiêu cụ thể:
- Cung cấp cơ sở dữ liệu về thực trạng hoạt động khai thác và bảo vệ NLTS ở đầm
Nại;