BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

TRẦN TRUNG CHUYÊN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TÍCH HỢP HỆ THỐNG GNSS/INS TRÊN THIẾT BỊ THÔNG MINH ỨNG DỤNG TRONG TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT

Ngành: Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ

Mã số: 9520503

HÀ NỘI - 2018

Công trình được hoàn thành tại Bộ môn Đo ảnh và Viễn thám, Khoa

Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai, Trường Đại học Mỏ - Địa chất.

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Nguyễn Trường Xuân

2. TS. Đào Ngọc Long

Phản biện 1: PGS. TS. Trịnh Lê Hùng

Phản biện 2: PGS. TS. Nhữ Thị Xuân

Phản biện 3: TS. Nguyễn Văn Sáng

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp

Trường họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chấtvào hồi ..... giờ .....

ngày ..... tháng ..... năm ............

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư

viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất.

1

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công tác Trắc địa - Bản đồ (TĐBĐ) bao gồm đo đạc và thể hiện thông

tin các đối tượng trên mặt đất làm cơ sở để thể hiện các thông tin khác gắn

với mặt đất. Kể từ những năm 1960 ở Việt Nam, bản đồ đã được thành lập

bằng phương pháp truyền thống bao gồm xây dựng mạng lưới khống chế

tọa độ và độ cao quốc gia làm cơ sở cho mọi công việc về đo vẽ và thành

lập bản đồ gốc dựa trên các phép đo của máy đo chuyên dụng; in ra các

bản sao của bản đồ để sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Các máy đo

chuyên dụng có độ chính xác cao được sử dụng trong đo vẽ thành lập bản

đồ nhưng có giá thành cao. Với sự phát triển của công nghệ máy tính, hình

ảnh thu được từ vệ tinh và Hệ thống định vị toàn cầu - Global Positioning

System (GPS) thì việc thành lập bản đồ trở nên dễ dàng hơn. Các máy thu

GPS đã trở thành công cụ quan trọng để định vị, dẫn đường, tìm kiếm đối

tượng quan tâm, gửi thông tin định vị tức thời, cập nhật thông tin không

gian trợ giúp công tác TĐBĐ. Các máy thu GPS cầm tay có chi phí thấp

hơn máy GPS chuyên dụng nhưng lại không đủ độ chính xác để xây dựng

các điểm khống chế trắc địa hay các công việc đòi hỏi độ chính xác cao. Tuy

nhiên, GPS cầm tay vẫn là công cụ hữu ích để hỗ trợ ra quyết định và trợ

giúp công tác TĐBĐ từ nhiều năm nay.

Cùng với sự phát triển công nghệ, điện thoại thông minh, máy tính

bảng, đồng hồ thông minh, gọi chung là thiết bị thông minh được ra đời

đã trang bị hợp phần máy thu Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu - Global

Navigation Satellite Systems (GNSS) và các cảm biến [3, 7]. Trong các

thiết bị thông minh kể trên thì Điện thoại thông minh (Smartphone), đối

tượng của nghiên cứu này được trang bị các thành phần trong đó có hệ điều

hành, phần cứng định vị và các cảm biến, những thành phần này thường

2

xuyên được cập nhật, nâng cấp và cải thiện hiệu năng. Một trong những yếu

tố quan trọng của Smartphone là người dùng có thể tận dụng phần cứng

được trang bị sẵn, lập trình để tạo ra các ứng dụng cài đặt vào Smartphone,

làm cho Smartphone có thêm tính năng như một thiết bị mới để ứng dụng

hiệu quả trong thực tế như định vị tọa độ trong công tác TĐBĐ. Nếu độ

chính xác định vị tọa độ của Smartphone đáp ứng được một số công việc

cụ thể trong TĐBĐ thì có thể sử dụng Smartphone và phần mềm được cài

đặt để thay thế các thiết bị định vị tọa độ chuyên dụng có độ chính xác

tương đương, giúp rút ngắn thời gian, giảm chi phí cấu thành sản phẩm

Đo đạc - Bản đồ. Để đánh giá khả năng ứng dụng của thiết bị thông minh

trong TĐBĐ, NCS cùng cộng sự đã tận dụng phần cứng GNSS được trang

bị sẵn để lập trình phần mềm định vị tọa độ và thu thập dữ liệu thực địa,

tính chuyển tọa độ theo hệ quy chiếu và lưới chiếu bản đồ, đồng thời làm

thực nghiệm định vị xác định tọa độ các điểm, tuyến đường và đánh giá độ

chính xác vị trí điểm thu được bằng iPhone. Kết quả độ chính xác định vị

tọa độ của iPhone và máy GPS cầm tay chuyên dụng là tương đương, công

trình khoa học này đã được NCS và cộng sự công bố trong bài báo tạp chí

khoa học quốc tế SCIE và phân phối 02 ứng dụng trên App Store.

Smartphone đã được ứng dụng thành công trong công tác TĐBĐ đối

với một số công việc cụ thể như: đo cập nhật các đối tượng địa vật, đối

tượng đường giao thông, đối tượng đường địa giới hành chính, đối tượng

rừng và đất rừng cho bản đồ tỷ lệ 1:5.000 hoặc nhỏ hơn, đo diện tích rừng,

trữ lượng rừng, tìm kiếm điểm khống chế trắc địa, tìm kiếm điểm khống

chế ảnh. Trên thực tế, phần cứng định vị GNSS được trang bị sẵn trên

Smartphone ở thời điểm 2009 và hiện tại 2017 chưa có sự thay đổi đáng

kể về công nghệ nên độ chính xác định vị tọa độ chưa cao [1, 11]. Vì vậy,

phạm vi ứng dụng của Smartphone trong TĐBĐ còn hạn chế, cần có những

nghiên cứu để cải thiện độ chính xác định vị tọa độ của Smartphone.

3

Độ chính xác định vị GNSS của Smartphone phụ thuộc vào một số

yếu tố chính như phần cứng định vị GNSS, khả năng thu nhận tín hiệu vệ

tinh, kỹ thuật và giải pháp định vị. Để cải thiện độ chính xác định vị trên

Smartphone có thể nâng cấp phần cứng định vị và phần mềm xử lý, kết hợp

phần cứng định vị mở rộng bên ngoài, hay tận dụng các cảm biến quán tính

được trang bị sẵn trên Smartphone để xây dựng giải pháp định vị tích hợp

GNSS/INS.

Việc nâng cấp phần cứng định vị và phần mềm xử lý trên Smartphone

hoàn toàn phụ thuộc vào nhà sản xuất và công nghệ hiện tại. Cũng có thể

kết hợp phần cứng định vị mở rộng bên ngoài nhưng đòi hỏi chi phí mua

thiết bị mở rộng. Việc tận dụng các cảm biến quán tính được trang bị sẵn

trên Smartphone để xây dựng hệ thống tích hợp GNSS/INS sẽ là giải pháp

phù hợp do không phải trang bị thêm bất kỳ thiết bị mở rộng nào.

2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Mục đích của luận án này là nghiên cứu giải pháp tích hợp GNSS/INS

trên Smartphone để cải thiện độ chính xác định vị tọa độ.

Đối tượng nghiên cứu là GNSS, Hệ thống dẫn đường quán tính - Inertial

Navigation System (INS) trên Smartphone; cảm biến gia tốc và cảm

biến tốc độ góc của Smartphone.

Phạm vi nghiên cứu là nâng cao độ chính xác định vị tọa độ của

Smartphone ứng dụng trong một số công tác TĐBĐ.

3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của luận án dựa trên nghiên cứu lý thuyết

kết hợp thực nghiệm có đảm bảo bằng các kiến thức, nền tảng toán học

chặt chẽ, phát triển phần mềm và mô phỏng thực nghiệm để kiểm chứng

4

đảm bảo độ tin cậy, tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực Điện tử

viễn thông, Công nghệ thông tin và TĐBĐ.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học

– Bổ sung về lý thuyết định vị tích hợp GNSS/INS trên Smartphone.

– Đưa ra cơ sở khoa học và giải pháp tích hợp GNSS/INS trên Smart-

phone ứng dụng trong TĐBĐ.

Ý nghĩa thực tiễn

– Những công bố khoa học về độ chính xác định vị sử dụng Smartphone

sẽ góp phần giảm chi phí mua sắm thiết bị chuyên dụng có độ chính

xác tương đương.

– Rút ngắn thời gian, giảm chi phí cấu thành sản phẩm Đo đạc - Bản

đồ.

– Đã nâng cao được độ chính xác định vị trên Smartphone bằng cách

tích hợp GNSS/INS.

– Mở ra hướng nghiên cứu thực nghiệm bài toán tích hợp GNSS/INS

với chi phí thấp và dễ áp dụng.

– Mở ra khả năng tính toán và chế tạo bộ thu GNSS/INS tại Việt

Nam.

5. Các luận điểm bảo vệ và điểm mới của luận án

Các luận điểm khoa học

– Luận điểm 1: Smartphone hiện tại có trang bị phần cứng GNSS

hoàn toàn có khả năng ứng dụng trong TĐBĐ.

5

– Luận điểm 2: Ước lượng sai số cảm biến quán tính của Smartphone

là giải pháp phù hợp cho bài toán tích hợp GNSS/INS để nâng cao

độ chính xác định vị tọa độ trên Smartphone.

Các điểm mới của luận án

– Đề xuất phương pháp chuẩn hóa ảnh hưởng của tốc độ quay Trái

Đất lên các trục của cảm biến tốc độ góc cho kỹ thuật hiệu chuẩn

không cần thiết bị tham chiếu ngoài nhằm giải quyết vấn đề tốc độ

quay Trái Đất bị lẫn trong nhiễu của cảm biến chi phí thấp và các

cảm biến quán tính được trang bị sẵn trên thiết bị thông minh.

– Mô-đun chức năng hiệu chuẩn cảm biến quán tính được lập trình

để có thể thực hiện trực quan ngay trên Smartphone theo thời gian

thực giúp dễ dàng hiệu chuẩn ở thực địa và kiểm tra trước khi tiến

hành đo.

– Phần mềm định vị GPS và thu thập dữ liệu thực địa được phát triển

hoàn thiện trên nền tảng iOS để ứng dụng trong Trắc địa - Bản đồ.

6. Kết cấu luận án

Luận án gồm mở đầu, tổng quan, 3 chương, kết luận kiến nghị về

những nghiên cứu tiếp theo, danh mục công trình công bố của tác giả, danh

mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Toàn bộ nội dung luận án được trình

bày trong 133 trang, trong đó nội dung chính gồm 105 trang, 50 hình và đồ

thị, 13 bảng biểu, 60 tài liệu tham khảo.

7. Cơ sở tài liệu

Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở tài liệu từ nguồn chính thức

quốc tế đã công bố như ISI, Scopus và các hãng công nghệ như Apple Inc.,

Google Inc., InvenSense Inc., Qualcomm Technologies, Inc., Chipworks Inc.

6

Chương 1

Ước lượng sai số cảm biến quán tính của

Smartphone

1.1 Tóm tắt

Giải quyết vấn đề ước lượng sai số do cảm biến quán tính gây ra ảnh

hưởng đến khả năng của IMU trong INS. Phân tích và đề xuất phương pháp

giúp giải quyết những vấn đề còn tồn tại của các nghiên cứu trước đây.

1.2 Giới thiệu

Giới thiệu về các cảm biến quán tính có trong thiết bị thông minh

iPhone để xây dựng IMU trong INS. Các nguồn sai số của cảm biến quán

tính, các đặc tính và cách thức xử lý các sai số được thể hiện ở Bảng 1.1.

Bảng 1.1: Đặc tính và cách xử lý các nguồn sai số của cảm biến

Đặc tính Cách xử lý (loại bỏ / giảm thiểu) Sai số

Tất định Thống kê Hiệu chuẩn Mô hình hóa

X X X X Độ lệch

X X Hệ số tỷ lệ

X X Sự không trực giao

1.3 Mô hình sai số và bù nhiễu cảm biến

Nếu Véc-tơ gia tốc thực của cảm biến gia tốc (f ) và Véc-tơ tốc độ góc

thực của cảm biến tốc độ góc (ω) là những trị thực thì Véc-tơ dữ liệu đầu

X X Tạp nhiễu

7

ˆf ) và Véc-tơ dữ liệu đầu ra của cảm biến tốc độ ra của cảm biến gia tốc ( góc (ˆω) sẽ được viết dưới dạng mô hình toán học tiêu chuẩn như sau [4]:

ˆf (1.1) [I + Sa + δSa]f + ba + δba + wa ≈

ˆω (1.2) [I + Sg + δSg]ω + bg + δbg + wg ≈

Sau khi xác định được độ lệch và hệ số tỷ lệ, dữ liệu cảm biến sẽ được bù nhiễu

theo công thức 1.3 và 1.4.

ˆf ba δba wa f = (1.3) − − − I + Sa + δSa

1.4 Hiệu chuẩn cảm biến quán tính

1.4.1 Giới thiệu

ˆω bg δbg wg ω = (1.4) − − − I + Sg + δSg

Trong các cảm biến quán tính thì hiệu chuẩn là để loại bỏ nhiễu tất định,

1.4.2 Kỹ thuật hiệu chuẩn cảm biến sáu vị trí

a) Cơ sở lựa chọn kỹ thuật hiệu chuẩn

tức là so sánh giá trị đo được với một giá trị tham chiếu chuẩn đã biết.

Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật hiệu chuẩn cảm biến sáu vị trí để áp

dụng cho hiệu chuẩn cảm biến Smartphone do độ đáng tin cậy và thực hiện

b) Hiệu chuẩn cảm biến tốc độ góc

đơn giản, phù hợp với cảm biến chi phí thấp [4].

Đối với cảm biến tốc độ góc, việc xoay trục cùng chiều kim đồng hồ lần

lượt 1/2 vòng sẽ tách được thành phần vận tốc quay trái đất trong dữ liệu đầu

ra của cảm biến tốc độ góc Hình 1.1.

8

ωe ωe

ωe

ωe

North

Up

Cực Bắc

East

ωe

Mặt phẳng chiếu

Vĩ độ

R

Đường xích đạo

Kinh độ

Trục quay

Cực Nam

c) Hiệu chuẩn cảm biến gia tốc

Hình 1.1: Mô hình hiệu chuẩn cảm biến tốc độ góc của Smartphone

Cơ sở lý thuyết của kỹ thuật này là tại một vị trí, gia tốc trọng trường

do lực hấp dẫn tác động lên một vật là như nhau, do đó việc sử dụng hai hướng

luân phiên của trục cảm biến gia tốc sẽ tách được thành phần gia tốc trọng

X=Up

Y=Up

Z=Up

Y

X

Z

Z

X

g

(e)

(c)

(a)

g

Y

g

Y

Y

X

iPhone

X

Z

Z

iPhone

g

g

X=Down

(b)

(d)

(f)

Z=Down

g Y=Down

trường cục bộ trong dữ liệu đầu ra của cảm biến gia tốc Hình 1.2.

cùng phương nhưng ngược hướng g; (d) Trục Y cùng phương và cùng hướng với g; (e) Trục Z cùng phương

nhưng ngược hướng với g; (f) Trục Z cùng phương và cùng hướng với g.

Hình 1.2: Mô hình hiệu chuẩn cảm biến gia tốc của Smartphone (a) Trục X cùng phương nhưng ngược hướng với g; (b) Trục X cùng phương và cùng hướng với g; (c) Trục Y

9

1.5 Phân tích và mô hình hóa dữ liệu cảm biến quán tính

1.5.1 Giới thiệu

Trong phần này, phương pháp phân tích phương sai Allan được sử dụng

1.5.2 Phương pháp luận

để xác định các nhiễu ngẫu nhiên của cảm biến quán tính trong Smartphone.

Chia chuỗi dữ liệu đầu ra thành các cụm dữ liệu độc lập rồi lấy trung

bình với thời gian là τ = mτ0 sẽ tạo ra các mẫu mới đan xen Hình 1.3.

1.5.3 Phân tích nhiễu dùng phương sai Allan

Hình 1.3: Lấy mẫu theo các cluster

Mục đích của việc phân tích nhiễu dùng phương pháp Allan là để xác

định được các thông số đặc trưng của từng loại nhiễu thể hiện ở Bảng 1.2 [5].

Bảng 1.2: Đặc tính các nguồn sai số ngẫu nhiên của cảm biến

τ Các loại nhiễu Phương sai Allan Hệ số nhiễu Độ dốc

Q 1 √3 Lượng tử hóa −

1 2

N 1 Bước ngẫu nhiên

B − 0 Bất ổn độ lệch

K − 3 Tỷ lệ bước ngẫu nhiên + 1 2

3Q2 τ 2 N 2 τ 2B2 ln 2 π K 2τ 3 R2τ 2 2

R +1 √2 Tỷ lệ răng cưa

10

Chương 2

Tích hợp GNSS/INS trên Smartphone

2.1 Tóm tắt

Chương này trình bày cơ sở lý thuyết xây dựng IMU và triển khai áp

2.2 Giới thiệu

dụng xây dựng IMU trên Smartphone cho bài toán tích hợp GNSS/INS.

Áp dụng bài toán xác định tư thế và tích hợp GNSS/INS trong tài liệu

của Grewal, Andrews, and Bartone [10], và của Groves [6], kết hợp với giải thuật

Hệ tham chiếu thế hướng - Attitude and Heading Reference Systems (AHRS)

2.3 Khái quát các hệ tọa độ và động học Trái Đất

của Madgwick [9] để xây dựng IMU và tích hợp GNSS/INS trên Smartphone.

Các hệ tọa độ và mối quan hệ giữa chúng là nền tảng cơ sở toán học quan

2.3.1 Các hệ tọa độ được sử dụng

trọng để giải quyết bài toán tích hợp GNSS/INS.

Trong định vị dẫn đường tích hợp sẽ có mối liên hệ của nhiều hệ quy chiếu

cần phải giải quyết như: Hệ quy chiếu quán tính Trái Đất; Hệ tọa độ vuông

2.3.2 Động học Trái Đất

hóc không gian địa tâm cố định; Hệ tọa độ định vị cục bộ; Hệ tọa độ vật thể.

Các đại lương động học như vị trí, tốc độ, gia tốc, và tốc độ góc, liên

quan đến ba hệ tọa độ chính: (1) Hệ α; (2) Hệ β; (3) Hệ γ.

11

2.4 Hệ thống dẫn đường quán tính

INS là một hệ thống định vị không gian ba chiều hoàn chỉnh gồm cảm

2.5 Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu

biến gia tốc và cảm biến tốc độ góc dùng để xây dựng IMU.

Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu sử dụng các vệ tinh để xác định vị trí

2.6 Sử dụng Smartphone để xác định vị trí điểm

của máy thu trên bề mặt trái đất.

Hệ điều hành của Smartphone cho phép người dùng cuối lấy ra thông tin

từ bộ thu GNSS được trang bị sẵn bằng cách cung cấp một API cho các nhà

2.7 Xây dựng IMU trong Smartphone

2.7.1 Định hướng từ cảm biến tốc độ góc

phát triển với băng thông lớn nhất khoảng 1Hz.

Các giá trị đo được của cảm biến tốc độ góc sẽ tạo thành véc-tơ Sω và

định nghĩa theo công thức 2.1. Đạo hàm bậc nhất của quaternion của hệ cảm

S ˙q theo công thức 2.2 [2].

biến so với hệ Trái Đất E

Sω = h0 ωx ωy ωzi

(2.1)

E S ˙q =

E S ˆq

2.7.2 Định hướng từ cảm biến gia tốc

(2.2) 1 2 ⊗

Cảm biến gia tốc đo gia tốc dọc theo ba trục x, y, z, có thành phần cường

độ và hướng trọng lực cục bộ trên ba trục của hệ cảm biến.

12

2.7.3 Giải thuật định hướng kết hợp để xây dựng IMU

Ước lượng định hướng của hệ quán tính trong hệ Trái Đất gọi là giải

thuật định hướng kết hợp được tính toán bằng quaternion Hình 2.1.

2.8 Tích hợp GNSS/INS trong Smartphone

Hình 2.1: Sơ đồ khối bộ lọc định hướng xây dựng IMU [8]

Kiến trúc tổng quát của hệ thống được thể hiện ở Hình 2.2(b). Hình 2.2

Smartphone

Smartphone

Các ứng dụng

Phần cứng, SoC

Các ứng dụng

Phần cứng, SoC

Tín hiệu GNSS

Tín hiệu GNSS

3G/LTE

3G/LTE

WiFi

WiFi

GNSS

GNSS/INS

a n n e t n A-GNSS A

a n n e t n A-GNSS A

IMU

Gyroscope

Gyroscope

Accelerometer

Accelerometer

Games

Magnetometer

Magnetometer

Games

Game Sensor fusion

Game Sensor fusion

WLAN

WLAN

Bluetooth

Bluetooth

...

...

...

...

(b)

(a)

cho thấy sự thay đổi của hệ thống trước và sau khi tích hợp.

Hình 2.2: Kiến trúc tổng quát hệ thống tích hợp GNSS/INS trong Smartphone (a) Hệ thống trước khi tích hợp; (b) Hệ thống sau khi tích hợp

13

2.8.1 Kiến trúc tích hợp

IMU

Bộ thu GNSS

Các hệ số hiệu chuẩn cảm biến (sai số hệ thống)

Thông tin hỗ trợ

Bộ xử lý GNSS

Phương trình định vị quán tính

Mô hình sai số GNSS

Mô hình sai số cảm biến (sai số ngẫu nhiên)

r v,

Bộ lọc Kalman GNSS

Hiệu chỉnh vòng lặp đóng

Bộ lọc Kalman tích hợp GNSS/INS

Hiệu chỉnh INS

Giải pháp định vị GNSS

Giải pháp định vị tích hợp (vòng lặp đóng)

Giải pháp định vị tích hợp (vòng lặp mở)

Sử dụng cấu hình vòng lặp đóng cho giải thuật tích hợp Hình 2.3.

2.8.2 Xử lý dữ liệu với phép lọc Kalman mở rộng

a) Mô hình hệ thống

Hình 2.3: Sơ đồ khối tổng thể tích hợp GNSS/INS lỏng trên Smartphone

Mô hình hệ thống được xây dựng dựa trên mô hình sai số INS đã được

trình bày ở mục 1.5.

3

3 O3

3

×

× F23

3

3 F33

3 O3 ×

×

δrn δ ˙rn F11 F12 O3         δf b   = + (2.3) δvn F21 F22 δωb ib   δ ˙vn ˙ψ ψ O3 O3 × C n b O3 × 3 C n b                                 O3 ×

14

b) Mô hình trị đo GNSS

Trị đo GNSS là vị trí của máy thu trong hệ ECEF và được viết dưới dạng

hàm của véc-tơ trạng thái như sau:

GN SS] = HGN SSC e re

nxk + ηr

IN S −

c) Tính toán sử dụng EKF

(2.4) δzGN SS(k) = [re

Véc-tơ trạng thái và ma trận hiệp phương sai tương ứng ở thời điểm k

được ước tính dựa trên các tham số đó ở thời điểm k + 1.

1;k ˆxk

1

(2.5) ˆx−k = Φk

1;kPk

− − 1;k + Qk

1ΦT k −

(2.6) P −k = Φk

Khi có các trị đo hỗ trợ, véc-tơ trạng thái và ma trận hiệp phương sai

1

được cập nhật dựa theo công thức sau:

k + Rk

(2.7) HkP −k H T Kk = P −k H T

k (cid:2) ˆxk = ˆx−k + Kk

(2.8) zk

(2.9) (cid:3) H ˆx−k (cid:1) − KkHkP −k (cid:0) Pk = P −k −

1, Pk

1, ˆx−k , P −k , ˆxk, Pk lần lượt là véc-tơ trạng thái và ma trận hiệp

− phương sai tại thời điểm k

trong đó, ˆxk

1, dự đoán sai tại thời điểm k, cập nhật tại thời

− điểm k, Rk là ma trận hiệp phương sai của nhiễu trị đo.

15

Chương 3

Thực nghiệm và các kết quả

3.1 Hiệu chuẩn cảm biến quán tính

3.1.1 Môi trường thực nghiệm

Nhiệt độ phòng là 25oC. Tần số lấy mẫu được thiết lập là 100Hz. Thời

3.1.2 Các kết quả và thảo luận

gian lấy mẫu tại mỗi vị trí hiệu chuẩn tối thiểu là 30 giây [4].

Kỹ thuật hiệu chuẩn C6W nếu không dùng thiết bị chính xác để làm

tham chiếu thì hệ số tỷ lệ và yếu tố không trực giao của cảm biến tốc độ góc

có sai số lớn. Khi áp dụng phương pháp đề xuất đã cho kết quả phù hợp hơn

như thể hiện ở Bảng 3.1 và Bảng 3.2.

Hệ số tỷ lệ (ppm)

Hệ số chéo trục (ppm)

Độ lệch (mGal)

Thiết bị

SZY a

SZXa

SY Za

SY Xa

SXZa

SXXa SY Y a SZZa SXY a

bza

bya

bxa

4,739 26,946 7,267 -1,798 -2,017

3,170

-16,064

4,613

-385

16,098

-4,836

963

1 TB 2 TB

5,392 20,525 4,475 -2,759 -2,552

2,348

-26,971

4,671

19,948 22,476 -17,589

519

1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ 2 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial FK1NTA7VG5QM

Bảng 3.1: Các hệ số cảm biến gia tốc (C6W + pp đề xuất)

Hệ số tỷ lệ (ppm)

Hệ số chéo trục (ppm)

Độ lệch (o/h)

Thiết bị

SXXg SY Y g SZZg SXY g SXZg SY Xg SY Zg SZXg SZY g

bzg

byg

bxg

-5,056 9,159 -1,965

92

-245

11

267

-193

-188

-256

9

40

1 TB 2 TB

-446

3,820

1,277

387

-64

-376

-417

-949

60

-648

-5

-15

1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ 2 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial FK1NTA7VG5QM

Bảng 3.2: Các hệ số cảm biến tốc độ góc (C6W + pp đề xuất)

16

3.2 Phân tích và mô hình hóa dữ liệu cảm biến quán tính

3.2.1 Môi trường thực nghiệm

Các mẫu thử nghiệm được tiến hành trong Phòng thí nghiệm Địa tin học

3.2.2 Các kết quả và thảo luận

của Trường Đại học Mỏ - Địa chất với nhiệt độ phòng là 25oC.

Hình 3.1: Đường cong Allan của cảm biến tốc độ góc iPhone 6 Plus

Hình 3.2: Đường cong Allan của cảm biến gia tốc iPhone 6 Plus

Hình 3.1 và Hình 3.2 thể hiện đường cong độ lệch Allan của các cảm biến

quán tính trong iPhone 6 Plus được thử nghiệm.

17

2

Cảm biến gia tốc (µm/s

/√Hz)

Cảm biến tốc độ góc (o/h/√Hz)

Loại nhiễu

Ký hiệu

RMS

RMS

σx

σy

σz

σx

σy

σz

Lượng tử hóa

25.96

20.74

14.55

20.94

1542

402

1191

1148

Q

Bước ngẫu nhiên

32.48

26.56

18.90

26.57

1774

518

1469

1363

N

Bất ổn độ lệch

19.30

10.45

5.29

13.03

992

181

940

796

B

Tỷ lệ bước ngẫu nhiên

21.54

16.62

11.33

17.02

1338

317

1003

983

K

Tỷ lệ răng cưa

28.07

22.68

16.03

22.80

1625

441

1282

1222

R

1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ

3.3 Tích hợp GNSS/INS trên Smartphone

3.3.1 Môi trường thực nghiệm

Bảng 3.3: Ước lượng các nhiễu của cảm biến quán tính iPhone 6 Plus1

Thực nghiệm được tiến hành bằng cách gắn Smartphone cố định trên

3.3.2 Các kết quả và thảo luận

phương tiện di chuyển là ô-tô, phần mềm SDLogger 1.0 trên nền tảng iOS.

Mức cải thiện độ chính xác mặt bằng GNSS/INS đạt 62% so với GNSS

trong Smartphone như thể hiện ở Bảng 3.4. Mức cải thiện về độ cao đạt 89%,

cao hơn nhiều so với mức cải thiện mặt phẳng.

Bảng 3.4: Độ chính xác định vị tích hợp GNSS/INS iPhone 6 Plus1

GNSS (RMSE) GNSS/INS (RMSE) Mức cải thiện Ký hiệu

Vận tốc (m/s) Vị trí (m) Vận tốc (m/s) Vị trí (m) Vị trí (%)

N 0.055 3.709 1.365 1.153 69

E 0.048 3.666 1.133 1.630 56

1 Thiết bị iPhone 6 Plus, iOS 10.2.1, Serial F2LNJH7TG5QQ

D 0.058 7.015 0.591 0.764 89

18

3.4 Ứng dụng trong Trắc địa - Bản đồ

3.4.1 Môi trường thực nghiệm

Thực nghiệm cập nhật tuyến đường giao thông cho bản đồ được tiến hành

ngoài trời ở nhiệt độ 35◦C. Thiết bị Smartphone và các thiết bị kèm theo bao

gồm: Máy Trimble R2 dùng để xác định lộ trình tham chiếu với chế độ đo RTK

Continuous mặc định, độ chính xác thiết lập là 5cm; Máy GPS cầm tay Garmin

3.4.2 Khu vực thực nghiệm

72H dùng để xác định lộ trình tham khảo.

Lộ trình đo thực nghiệm được tiến hành gần trung tâm TP. Hà Nội,

giới hạn từ 21◦0′3.247” đến 21◦2′18.373” vĩ độ Bắc, và từ 105◦45′56.486” đến

Hình 3.3: Lộ trình đo và khu vực thực nghiệm

105◦48′45.923” kinh độ Đông (như thể hiện ở Hình 3.3).

19

3.4.3 Các kết quả và thảo luận

Với thời lượng khoảng 50 phút đo liên tục, lượng điện năng tiêu thụ trên

iPhone 6 Plus khoảng 10%. Thiết bị GNSS chuyên dụng Trimble R2 thiết lập

mặc định với độ chính xác 5cm và được đo liên tục để làm lộ trình tham chiếu

và hoàn thành việc lưu dữ liệu với nhiều đoạn bị mất dữ liệu khi đi qua khu nhà

cao tầng và qua những đoạn có cây to (Hình 3.4). Khi đi qua hầm cầu vượt,

tất cả các thiết bị đều không nhận được tín hiệu GNSS từ vệ tinh. Một số đoạn

có sai số vị trí điểm trên iPhone lớn (Hình 3.5 và Hình 3.6) đều là những đoạn

chịu nhiều ảnh hưởng của sự che khuất tầm nhìn vệ tinh của thiết bị.

Kết quả tích hợp GNSS/INS cho iPhone để cập nhật dữ liệu tuyến đường

đã cải thiện đáng kể độ chính xác vị trí như kết luận trong phần thực nghiệm

Hình 3.4: Các vị trí thường bị gián đoạn tín hiệu vệ tinh, giảm độ chính xác GNSS

ở mục 3.3.

20

Hình 3.5: Đoạn có sai số vị trí điểm GNSS trên iPhone lớn (1)

Hình 3.6: Đoạn có sai số vị trí điểm GNSS trên iPhone lớn (2)

21

Kết luận và kiến nghị

1. Kết luận

Nghiên cứu của luận án đã phân tích, đánh giá hơn 60 công trình khoa

học liên quan đến đề tài được công bố trên các nguồn chính thức quốc tế như

ISI, Scopus và các hãng công nghệ như Apple Inc., Google Inc., InvenSense Inc.,

Qualcomm Technologies, Inc., Chipworks Inc., để xác định vấn đề còn tồn tại

mà luận án cần tập trung giải quyết đối với bài toán tích hợp GNSS/INS trên

thiết bị thông minh. Có thể mô tả ngắn gọn công việc đã nghiên cứu trong hai

nhóm nội dung chính:

Nhóm nội dung thứ nhất là đánh giá khả năng sử dụng Smartphone trong

Trắc địa - Bản đồ bao gồm: lập trình phần mềm định vị tọa độ sử dụng phần

cứng GNSS được trang bị sẵn trong iPhone; tính chuyển tọa độ theo hệ quy

chiếu và lưới chiếu bản đồ làm cho iPhone có thêm chức năng như một thiết bị

định vị GPS cầm tay chuyên dụng để ứng dụng trong Trắc địa - Bản đồ. Phần

thực nghiệm là định vị xác định tọa độ các điểm và đánh giá độ chính xác vị

trí điểm thu được bằng iPhone, công trình khoa học này đã được NCS và cộng

sự công bố trong bài báo tạp chí khoa học quốc tế SCIE. Kết quả đánh giá

độ chính xác cũng được so sánh với máy GPS cầm tay chuyên dụng (Garmin

eTrex 10), kết quả sai số mặt bằng của iPhone 4 là 4.11m, trong khi sai số

mặt bằng của Garmin eTrex 10 nhỏ hơn một chút là ± 3.70m; sai số độ cao của ±

3.53m, trong khi sai số độ cao của Garmin eTrex 10 lớn hơn một iPhone là

± 4.12m. Sự chênh lệch về độ chính xác giữa iPhone 4 và Garmin eTrex chút là ±

10 là không đáng kể và có thể kết luận chúng có cùng độ chính xác cỡ mét.

Như vậy, với độ chính xác tương đương GPS cầm tay, không cần trang bị thêm

phần cứng đồng thời có thể kết nối với Internet, kết nối cơ sở dữ liệu, chụp ảnh

22

có gắn tọa độ, gửi, nhận và xử lý dữ liệu thu thập được, thiết bị thông minh

iPhone với phần mềm được lập hoàn toàn có thể ứng dụng trong công tác Trắc

địa - Bản đồ cho một số hạng mục không đòi hỏi độ chính xác cao.

Nhóm nội dung thứ hai là nghiên cứu cải thiện độ chính xác định vị GNSS

của Smartphone bằng cách tận dụng các cảm biến quán tính được trang bị sẵn

trong Smartphone bao gồm: nghiên cứu xác định các nguồn sai số và thành

phần sai số của cảm biến quán tính gây ra cho bài toán tích hợp GNSS/INS

trên Smartphone; lập trình mô-đun chức năng hiệu chuẩn cảm biến quán tính

để xác định sai số hệ thống, đã xác định được 12 hệ số cho cảm biến gia tốc và

12 hệ số cho cảm biến tốc độ góc trong iPhone theo thời gian thực; lập trình

mô-đun chức năng thu nhận dữ liệu cảm biến quán tính để phân tích và mô

hình hóa dữ liệu cảm biến, xác định các thành phần sai số ngẫu nhiên của cảm

biến quán tính, công trình khoa học này đã được NCS và cộng sự công bố trong

bài báo tạp chí khoa học trong nước. Kết quả đã xác định được 5 thành phần

sai số ngẫu nhiên cho cảm gia tốc và 5 thành phần sai số ngẫu nhiên cho cảm

biến tốc độ góc của iPhone. Phần thực nghiệm cho thấy, nếu thiết bị chưa hiệu

chuẩn và bù nhiễu cho cảm biến thì hướng bị trôi đều 100◦ sau 30 giây, sau khi

hiệu chuẩn sai số hệ thống thì hướng bị lệch 2◦ sau 5 phút. Sai số mặt bằng

trước và sau khi tích hợp GNSS/INS tương ứng là 5.2m và 2.0m mức cải ± ±

thiện là 62%, sai số độ cao trước và sau khi tích hợp GNSS/INS tương ứng là

7.0m và 0.8m mức cải thiện là 89%. ± ±

Kết quả nghiên cứu đã đề xuất phương pháp chuẩn hóa ảnh hưởng của

tốc độ quay Trái Đất lên các trục của cảm biến tốc độ góc cho kỹ thuật hiệu

chuẩn không cần thiết bị tham chiếu chính xác nhằm giải quyết vấn đề tốc độ

quay trái đất bị lẫn trong nhiễu của cảm biến chi phí thấp và cảm biến được

trang bị sẵn trên thiết bị thông minh. Mô-đun chức năng hiệu chuẩn cảm biến

quán tính được lập trình để có thể thực hiện trực quan ngay trên iPhone theo

23

thời gian thực giúp dễ dàng hiệu chuẩn ở thực địa và kiểm tra trước khi tiến

hành đo. Phần mềm định vị GPS và thu thập dữ liệu thực địa được phát triển

2. Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo

hoàn thiện trên nền tảng iOS để ứng dụng trong Trắc địa - Bản đồ.

Tích hợp hệ thống GNSS/INS có thể cải thiện độ chính xác vị trí của

định vị dẫn đường, cảm biến quán tính trên điện thoại thông minh có thể được

sử dụng để bù độ nghiêng hoặc định hướng của các hệ thống đo đạc được trang

bị trong xe ô-tô, máy bay hay tàu thuyền. Đã có nhiều nghiên cứu liên quan

đến tích hợp hệ thống GNSS/INS trong suốt thời gian qua và ngày càng được

cải thiện. Tuy nhiên, một thách thức lớn khi tích hợp GNSS/INS trên thiết bị

thông minh là bài toán tốc độ xử lý bởi vì giải thuật tích hợp thường có khối

lượng tính toán lớn nhưng lại phải thực hiện liên tục trong một thời gian rất

ngắn (cỡ 0.01 giây). Để xây dựng các hệ thống tích hợp trên thiết bị thông

minh cần phải nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải thuật mới phù

hợp với nền tảng di động, phát triển các hệ thống tích hợp để ứng dụng hiệu

quả trong thực tiễn. Do đó, các nội dung sau cần được tiến hành nghiên cứu:

1. Tối ưu hóa giải thuật tích hợp GNSS/INS trên thiết bị thông minh.

2. Nghiên cứu và phát triển hệ thống tích hợp GNSS/INS và cảm biến đo sâu

hồi âm trên thiết bị thông minh ứng dụng trong đo đạc thủy văn.

24

Một số công trình đã công bố của tác giả

Bài báo tạp chí khoa học quốc tế SCIE 1. Bùi Tiến Diệu, Trần Trung Chuyên, Biswajeet Pradhan, Inge Revhaug và

Razak Seidu (2015), “iGeoTrans - a novel iOS application for GPS positioning

in geosciences”, Tạp chí khoa học quốc tế Geocarto International, 30(2):1-21,

pp. 1-16, doi: 10.1080/10106049.2014.902114

Bài báo tạp chí khoa học trong nước 1. Trần Trung Chuyên, Nguyễn Thị Mai Dung, Lê Hồng Anh, Nguyễn Trường

Xuân, Đào Ngọc Long (2016), “Phân tích và mô hình hóa dữ liệu cảm biến

quán tính của iPhone sử dụng phương sai Allan”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật

Mỏ - Địa chất, Số 55

2. Dương Thành Trung, Trương Minh Hùng, Trần Trung Chuyên, Đỗ Văn Dương

(2017), “Nâng cao độ chính xác hệ thống dẫn đường tích hợp GNSS/INS cùng

điều kiện ràng buộc vận tốc không đối với các hướng vuông góc với hướng di

chuyển”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, Số 58

Bài báo hội nghị khoa học quốc tế 1. Trần Trung Chuyên, Nguyễn Thị Mai Dung, Lê Hồng Anh, Nguyễn Trường

Xuân, Đào Ngọc Long (2016), “Development of A Mobile Data Collection And

Management System”, Hội thảo khoa học quốc tế International Conference on

Earth Sciences and Sustainable Geo-Resources Development Session: Interna-

tional Conference on GeoInformatics for Spatial-Infrastructure Development

in Earth & Allied Sciences

2. Trần Trung Chuyên, Nguyễn Trường Xuân, Nguyễn Thị Mai Dung, Trần Mai

Hương, Bùi Tiến Diệu, Đậu Thanh Bình, Đoàn Thị Thư (2017), “Development

of a new iOS-based geospatial application in smartphone for assisting fieldwork

in geoscience”, Hội Thảo khoa học quốc tế International Conference on Geo-

Spatial Technologies and Earth Resources

Phần mềm ứng dụng cho Smartphone 1. Trần Trung Chuyên (2017), “iGeoTrans - GPS cầm tay tích hợp VN-2000 ”,

App Store, Apple Inc., (https://itunes.apple.com/app/id471312204).

2. Trần Trung Chuyên (2017), “GTField GPS & Data collection”, App Store,

Apple Inc.,

(https://itunes.apple.com/app/id1248227167).