Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
lượt xem 24
download
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tài trợ cho xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. 1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu 1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu . Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước mà còn phải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu...mà mỗi quốc gia có thế mạnh trong việc sản xuất...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 1
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chương I: Một số vấn đ ề cơ bản về tài trợ cho xuất nhập khẩu của ngân hàng thương m ại. 1 .1. Một số vấn đ ề cơ b ản về hoạt động xuất nhập khẩu 1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu . Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể ch ỉ dựa vào nền sản xuất trong nước m à còn ph ải quan hệ với các nước bên ngoài. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên nh ư tài nguyên, khí h ậu...mà mỗi quốc gia có thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định. Để đ ạt được hiệu quả kinh tế đồn g th ời đáp ứng đ ược nhu cầu ngày càng đ a d ạng ở trong nước, các quốc gia đều mong muốn có được những sản phẩm chất lư ợng cao với giá rẻ hơn từ các nước khác đồng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của m ình. Chính từ mong muốn đó đã làm n ảy sinh hoạt động thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vượt ra ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đ ẩy quá trình hội nhập kinh tế ở mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Th ương mại quốc tế được cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và nhập khẩu. Do vậy, xác định được vai trò quan trọng cũng như có sự quan tâm thích đ áng đến hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động thương mại quốc tế. Đối với Việt Nam, ngoài nh ững đặc điểm n êu trên chúng ta còn có những nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ thuật lạc hậu, công n ghệ thủ công... đang rất cần được đổi mới, bên cạnh đó tiềm lực xuất khẩu lại lớn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Tất cả những điều n ày cho th ấy hoạt động xuất nhập khẩu đối với nư ớc ta càng quan trọng hơn. Vai trò của xuất nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế được thể hiện qua một số khía cạnh cơ bản sau: Xuất khẩu • - Xu ất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đ ại hoá đất nước. - Xu ất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước sẽ khuyến khích các ngành, ngh ề phát triển bởi họ phần nào có được thị trường tiêu thụ ổn đ ịnh và mở rộng hơn. Đồng th ời, sự cạnh tranh gay gắt trên th ị trường quốc tế sẽ tạo cho các nhà sản xuất sự n ăng động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm đúng đắn đ ến việc nâng cao h iệu quả quản lí, đổi mới công nghệ cũng như nâng cao chất lượng của sản phẩm. - Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi hơn nhờ nguồn n goại tệ thu được và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra. Nhập khẩu • Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể: - Nhập khẩu tạo ra h àng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong n ước và thay th ế những sản phẩm trong n ước không sản xuất được hay sản xuất với chi phí cao hơn đ ể đ áp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng n ội đ ịa một cách tốt nhất, từ đó tạo sự ổn định về cung-cầu trong nư ớc và cao hơn là sự ổn định kinh tế vĩ mô. - Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây d ựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, đ ổi m ới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc cung cấp các n guyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng như góp phần định hướng sản phẩm, định hướng th ị trường cho xuất khẩu. Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân và m ở rộng hợp tác quốc tế. 1 .1.2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu. Như đ ã nói trên, trong nền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải đối đ ầu với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước m à còn phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Để chiến thắng trong cạnh tranh, n goài việc cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà n ước như sự ưu đ ãi về thuế, sự điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù hợp... các doanh nghiệp còn cần phải có một tiềm lực tài chính m ạnh để thực hiện các hoạt động như đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm m áy móc hiện đại, mua sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, h ạ giá th ành... Song trên thực tế do khả năng tài chính có hạn n ên hầu hết các doanh n ghiệp đều cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nảy sinh từ những đòi h ỏi đó và nó gắn liền với các giai đoạn của hoạt động này. Do hoạt động thương mại quốc tế hiện nay là rất đa d ạng và vì thế cũng hết sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ như: thương m ại giữa các nước phát triển, thương mại giữa các nước đang phát triển, thương mại giữa các nước phát triển và đ ang phát triển...) n ên để ph ù h ợp với đ iều kiện Việt Nam cũng như với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi ch ỉ xin đề cập đến hoạt động thương mại quốc tế giữa các nước phát triển và đang phát triển.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Xuất khẩu hàng hoá từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển chủ yếu là h àng hoá tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ. Đây là những h àng hoá mà để hoàn thành ho ạt động xuất khẩu cần phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp chạy thử... đ ến thanh toán tiền hàng. Nhu cầu tài trợ thư ờng để đ áp ứng các chi phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu m ã, sản xuất và cung cấp công trình. - Xuất khẩu hàng hoá từ các nước đ ang phát triển sang các nước phát triển chủ yếu là các mặt như nông, lâm, thu ỷ hải sản, h àng thô hay m ới qua sơ chế... Và nhu cầu tài trợ thường là đ ể thu mua chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời. Để có cái nh ìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nh à xu ất khẩu và nh ập khẩu h ình thành trong cùng một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá máy móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ. Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu • Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá m áy móc thiết bị th ường kéo dài từ nhiều tháng cho tới vài n ăm, do đó thông thường nhu cầu tài trợ thường nảy sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể: + Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách h àng, đại diện tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai đoạn n ày các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đ i dài ngày và tiến hành nhiều cuộc đ àm phán, ph ải làm ra h àng mẫu và mô hình để trưng bày, giới thiệu. Sau đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho đàm phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải nhỏ, đ ặc biệt với các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn h ạn hẹp.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Giai đo ạn ký kết hợp đồng: Trong trường hợp nhà xu ất khẩu chưa có uy tín cao ở nước ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo đảm hoàn thành công trình. Đảm bảo n ày sẽ có hiệu lực nếu việc giao hàng hoặc hoàn thành công trình không đúng như thoả thuận. Trường hợp khác, nếu nh à xuất khẩu cần tiền đặt cọc m à nhà nhập khẩu là người nước ngo ài đang gặp khó kh ăn về tài chính, nhà xu ất khẩu có thể đ ề nghị ngân hàng của mình cung cấp tín dụng tương đương với số tiền đặt cọc và nhà nhập khẩu có n ghĩa vụ chi trả cho khoản tín dụng đó + Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí h ợp đồng, nh à xuất khẩu sẽ tiến hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn như, nhà máy, xí n ghiệp... việc này thường đ i kèm với chi phí lớn vượt quá mức đặt cọc. + Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh toán tiếp theo của người mua, trong thời gian này th ường nảy sinh các nhu cầu tài chính cao về vật tư và chi phí liên quan khác vượt qua các khoản thanh toán giữa chừng. + Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể nảy sinh các chi phí cần được tài trợ như chi phí vận tải, bảo hiểm... tuỳ theo điều kiện cung ứng. + Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá được giao tới đ ịa điểm qui đ ịnh, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp chạy thử cho tới khi được người mua thu nhận và chấp nhận thanh toán. + Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này người mua có quyền yêu cầu được bảo h ành ở ngân h àng của nh à xuất khẩu trước khi thanh toán. +Giai đoạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp h àng hoá xu ất khẩu được thuận lợi ngư ời xuất khẩu thường phải dành cho người mua một ưu đãi thanh toán trong nhiều năm mà người xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể chấp nhận được. Trong
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com th ời gian chờ được thanh toán nh à xuất khẩu thường có nhu cầu được tài trợ để đảm b ảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo. Nhu cầu tài trợ nhập khẩu • Với hoạt động nhập khẩu, nếu như nhà xu ất khẩu có nhu cầu tài trợ để đ ẩy mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nh ập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ để mua hàng khi khả năng tài chính không đ áp ứng được. Vì vậy về phía nh à nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt. - Giai đoạn trước khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của mình đ ể tiến hành đ ấu thầu một cách phù h ợp. -Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết được hợp đồng, nhà nhập khẩu cần được tài trợ để đặt cọc, tạm ứng cho nh à xuất khẩu.... -Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nh à xuất khẩu h ay tài trợ cho các công việc ở điạ phương để chuẩn bị cho đầu tư . - Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tu ỳ theo điều kiện cung ứng hàng hoá có th ể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và b ảo hiểm đối với các nhà nhập khẩu. - Nhận h àng hoá: Nếu tiến h ành thanh toán cung ứng hàng hoá khi xu ất trình chứng từ (có thư tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thường nhà nhập khẩu chỉ có th ể nhận đ ược hàng khi giá trị trên hoá đơn đ ã ghi rõ ho ặc có thể tài trợ được. - Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán tiếp th ì nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ khi nhập hàng về tới khi hàng hoá được tiêu thụ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà nhập khẩu sẽ có nhu cầu được tài trợ cho giai đo ạn từ khi sản xuất sản phẩm mới tới khi tiêu thụ được các sản phẩm làm ra và thu được tiền hàng. Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu ở trên ta có th ể khẳng định rằng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một nhu cầu tài trợ rất lớn. Vậy thì để đáp ứng cho nhu cầu đó có những nguồn tài trợ n ào. Dưới đây là một số nguồn tài trợ thường dùng cho xuất nhập khẩu. 1 .1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do vậy nó cũng được tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những nguồn tài trợ thường được sử dụng là: Tín dụng thương m ại (hay tín dụng nh à cung cấp): là nguồn tài trợ đ ược thực h iện thông qua hình thức mua bán chịu h àng hoá, dịch vụ với các công cụ chủ yêú là k ỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn được ưa dùng vì d ễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết khấu tại các ngân h àng), linh hoạt về thời hạn. Tuy n hiên, các công cụ như hối phiếu thường được sử dụng trên cơ sở có ngân h àng đứng ra chấp nhận hay bảo đ ảm. Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có có thể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần h ay vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân. Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi th ành lập doanh nghiệp như nói trên và ph ần lợi nhuận đ ể lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có thể giảm đ ược hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ này có hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ lại lợi nhuận cao.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong đ iều kiện hiện nay họ có thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài h ạn. Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp có được sự chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, giảm được nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn (vì có thể không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của doanh nghiệp...Tuy nhiên, ch ỉ có các doanh nghiệp thỏa mãn những đ iều kiện nhất định mới được sử dụng hình thức này. Với n ước ta, do thị trường tài chính còn chưa phát triển nên hình thức tài trợ n ày còn ít được sử dụng hoặc nếu có sử dụng thì hiệu quả chư a cao. Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một h ình thức tài trợ khá phổ biến trong nền kinh tế thị trường gần nh ư cổ phiếu. Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát hành trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh m à không dẫn đ ến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp như khi sử dụng cổ phiếu thường. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thường phải trả lợi tức cố định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ làm tăng khả năng phá sản đối với doanh n ghiệp khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài ra, với thị trường tài chính chưa phát triển như đã nói trên thì hình thức này cũng khó phát huy tốt được ưu th ế của nó. Tín dụng ngân h àng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau như: cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đảm bảo... để thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Hoặc cho vay dài h ạn đ ể đầu tư dự án, mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ... Tu ỳ vào từng doanh nghiệp m à Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức nhất định
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sao cho thuận lợi với cả hai b ên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng ngân hàng là có khả năng linh ho ạt về l•i suất cũng như thời hạn. Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn có th ể được tài trợ bằng các nguồn như đầu tư nước ngo ài, vay nợ viện trợ của nư ớc ngo ài, hỗ trợ của Chính phủ...Hiện nay các nguồn này thường cũng được sử dụng thông qua các Ngân hàng. Như vậy, nguồn tài trợ cho xuất nhập khẩu rất đa d ạng nh ưng trong đó nguồn tín dụng ngân h àng nhờ có những ưu thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị trí đặ c biệt đối với sự phát triễn của đất nước nói chung vá hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng 1 .2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. 1.2.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Khái niệm. 1 .2.1.1. Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế được rất nhiều nhà kinh tế học đề cập đ ến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng.Tuy nhiên, theo cách h iểu chung nhất th ì: tín dụng là một quan hệ xã h ội giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối liên h ệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới h ình thái tiền tệ hoặc hiện vật. Trên cơ sở đó ta có th ể hiểu “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một b ên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một b ên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các cơ quan Nhà nước và các tầng lớp dân cư ”. Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có khả n ăng đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa d ạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã không ngừng được mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó có ho ạt đọng xuất nhập
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khẩu, nó đã trở th ành một nguồn tài trợ không thể thiếu đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia. Sự tham gia hỗ trợ của các ngân hàng cho hoạt động xuất nhập khẩu có tác động tích cực không chỉ về mặt tài chính mà còn về cả việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Như vậy,mặc dù tín dụng vô cùng phong phú và đa dạng nhưng chúng đ ều thể hiện h ai m ặt sau: Th ứ nhất: Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định. Th ứ hai: Đến thời hạn hai bên thoả thuận, người sử dụng ho àn trả cho ngư ời sở hữu một số tiền lớn hơn. Ph ần tăng thêm được gọi là lợi tức hay tiền lãi. Theo khái niệm của C.Mác "Tín dụng dưới các hình thức biểu hiện đơn giản nhất là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ khiến cho một người này giao cho người khác một số tư bản nào đó. Số tiền n ày được trả trong một thời gian nhất định... Khi tư b ản được cho vay ngư ời ta tăng số tiền phải hoàn trả lên thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định coi là quyền sử dụng tư bản". Theo kinh tế học hiện đại, quan điểm về tín dụng là hoàn toàn thống nhất với quan đ iểm trên của Mác nhưng nh ấn mạnh th êm cơ sở để thiết lập một quan hệ tín dụng đó là "lòng tin" và cụ thể hoá thêm những nhân tố hướng tới quan hệ tín dụng. Cụ thể, trong kinh tế học khẳng định rằng: Ngư ời ta chỉ sẵn sàng giao phó tiền bạc hoặc tài sản của mình cho người nào mà người ta tin tưởng, hiểu rộng ra đ ây là sự giao phó niềm tin, trao cho nhau niềm tin. Người ta chỉ cho vay một khi ngư ời ta tin rằng người sử dụng số tiền đó sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn (có hiệu quả) sau một thời gian nhất định và do đ ó có khả năng trả được nợ (thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại công ty chè Long Phú
33 p | 948 | 421
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
100 p | 647 | 287
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
0 p | 236 | 54
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Xí nghiệp Đầu tư và phát triển du lịch Sông Hồng thuộc Công ty Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long
79 p | 187 | 49
-
Tiểu luận: Phân tích phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến đưa ra những giải pháp, những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
37 p | 182 | 26
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank
27 p | 132 | 26
-
Đề tài: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hải Dương
51 p | 128 | 23
-
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh
56 p | 175 | 23
-
Tiểu luận: Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện luật đầu tư trong tình hình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa
9 p | 176 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tỉnh Thanh Hóa
270 p | 51 | 18
-
Khoá luận tốt nghiệp Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tiệc tại Trung tâm hội nghị tiệc cưới Lạc Hồng
93 p | 112 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội
142 p | 38 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tỉnh Thanh Hóa
27 p | 12 | 4
-
Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp phát triển thương hiệu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
133 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp giảm nghèo tại huyện Đăk Mill, tỉnh Đăk Nông
26 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp giảm nghèo tại huyện Đăk Mill, tỉnh Đăk Nông
108 p | 15 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Một số giải pháp phát triển kinh tế huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
12 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp marketing cho dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
133 p | 8 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn