Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm vận dụng đường lối, chủ trương, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước và kinh nghiệm về giải phóng mặt bằng trong và ngoài nước để đề xuất những định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------------------------------- TRẦN ĐÔNG DỰC ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số : 62.31.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Đỗ Văn Phức Hà Nội - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------------------------------- TRẦN ĐÔNG DỰC ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2012
- LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới GS.TS Đỗ Văn Phức đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Để hoàn thành luận án, tác giả xin được bày tỏ sự biết ơn, sự quan tâm giúp đỡ của các Thầy, Cô Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và các Thầy, Cô ngoài Trường, cùng các đồng nghiệp về những ý kiến đóng góp xác đáng và quý báu trong suốt thời gian thực hiện luận án. Tác giả xin trân trọng cảm ơn đến Viện Sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Lãnh đạo Ban Chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố Hà Nội và các đơn vị có liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian nghiên cứu và học tập tại trường. Lời cuối cùng, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè đã khuyến khích, động viên, chia sẻ trong suốt thời gian qua. Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Trần Đông Dực
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận án này là trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Trần Đông Dực
- i MỤC LỤC Tr a n g DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT iii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ vii MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI 5 PHÓNG MẶT BẰNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 1.1. Đất đai, giải phóng mặt bằng và quá trình đô thị hoá, phát triển kinh tế - 5 xã hội 1.1.1. Đất đai 5 1.1.2. Giải phóng mặt bằng 6 1.1.3. Quá trình đô thị hoá, phát triển kinh tế - xã hội 9 1.2- 1.2- Đánh giá tình hình giải phóng mặt bằng 10 1.2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc đánh giá 10 1.2.2. Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình giải phóng mặt 11 bằng 1.3- Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình giải phóng mặt bằng 13 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình giải phóng mặt bằng 13 1.3.2. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình giải phóng mặt 21 bằng 1.4. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng trong nƣớc và nƣớc ngoài 23 1.4.1. Kinh nghiệm trong nước 23 1.4.2. Kinh nghiệm nước ngoài 31 Tiểu kết chƣơng 1 34 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở 35 THÀNH PHỐ HÀ NỘI (2001 – 2010) 2.1. Thực trạng đô thị hoá và phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Nội (2001 – 35 2010) 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Thành phố Hà Nội 35 2.1.2. Thực trạng đô thị hoá, phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội 37 (2001 – 2010) 2.2. Đánh giá thực trạng tình hình giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội 40 theo phƣơng pháp đánh giá chung kết định lƣợng 2.2.1. Bộ tiêu chí phản ánh tình hình giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội 40 2.2.2. Bộ dữ liệu dùng để tính toán các tiêu chí phản ánh tình hình giải phóng 48 mặt bằng ở Thành phố Hà Nội
- ii 2.2.3. Chuẩn so sánh dùng để đánh giá tình hình giải phóng mặt bằng ở 49 Thành phố Hà Nội 2.2.4. Cách định lượng, đánh giá chung kết tình hình giải phóng mặt bằng ở 50 Thành phố Hà Nội 2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình hình giải phóng mặt bằng ở Hà Nội (2001 51 – 2010) 2.3.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình giải phóng mặt bằng ở 51 Thành phố Hà Nội 2.3.2. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình giải phóng mặt 58 bằng ở Thành phố Hà Nội theo kết quả điều tra khảo sát. 2.4. Kết luận chung tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội thời gian qua 70 2.4.1. Kết luận chung 70 2.4.2. Nguyên nhân tồn tại, yếu kém 71 Tiểu kết chƣơng 2 74 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH 75 GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1. Chủ trƣơng đô thị hoá, phát triển kinh tế - xã hội và dự báo công tác giải 75 phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3.1.1. Chủ trương đô thị hoá, phát triển kinh tế - xã hội ở Thành phố Hà Nội. 75 3.1.2. Dự báo công tác giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội trong thời 82 gian tới. 3.2. Nguyên tắc và định hƣớng cải thiện tình hình giải phóng mặt bằng ở 87 Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3.2.1. Nguyên tắc giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 87 3.2.2. Định hướng cải thiện tình hình giải phóng mặt bằng ở Thành phố Hà Nội 89 trong thời gian tới. 3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện tình hình giải phóng mặt bằng ở 98 Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3.3.1. Nhóm các giải pháp hoàn thiện chính sách giải phóng mặt bằng 98 3.3.2. Nhóm các giải pháp hoàn thiện biện pháp tổ chức thực thi chính sách 105 giải phóng mặt bằng 3.3.3. Nhóm các giải pháp đảm bảo quỹ tái định cư phục vụ giải phóng mặt 108 bằng 3.3.4. Nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch 109 sử dụng đất 3.3.5. Nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai 11 0 3.3.6. Nhóm các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển, ổn định thị trường 111 bất động sản Tiểu kết chƣơng 3. 11 3
- iii KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 11 4 1. Kết luận 11 4 2. Kiến nghị 11 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO 11 7 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 122 PHỤ LỤC 123
- iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BĐS Bất động sản CG/CBCC C h u yê n gi a / C á n b ộ , c ô n g c h ứ c CNH C ô n g n gh i ệ p h o á CSGPMB Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Chính sách giải phóng mặt bằng) DN/TC Doanh nghiệp/Tổ chức ĐTH Đô thị hoá G C N Q S D Đ G i ấ y c h ứ n g n h ậ n q u yề n s ử d ụ n g đ ấ t GPMB G i ả i p h ó n g m ặ t b ằ ng HĐH Hiện đại hoá HĐND Hội đồng nhân dân HGĐ, CN H ộ gi a đ ì n h , c á n h ân KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất KTTT Kinh tế thị trường KT - XH K i n h t ế - x ã hộ i NĐ 22/CP Nghị định số 22/1998/ND-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ về bồi thường, GPMB NĐ 188/CP Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất, khung gía các loại đất; NĐ 123/CP Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ Về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP. NĐ 197/CP Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. NĐ 84/CP Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. NĐ 69/CP Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. NSDĐ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất Q LN N Quản lý Nhà nước QSDĐ Q u yề n s ử d ụ n g đ ấ t đ a i QSHĐ Q u yề n s ở h ữ u đ ấ t đa i SDĐ Sử dụng đất TĐC Tái định cư UBND Uỷ ban nhân dân XHCN X ã h ộ i c h ủ n gh ĩ a
- v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Biểu 1.1 Cơ cấu điểm và tiêu chí đánh giá tình hình GPMB. 13 Biểu 2.1 Thống kê diện tích, dân số các đơn vị hành chính thuộc Thành phố 37 Hà Nội. Biểu 2.2 Tổng hợp kết quả thực hiện kinh tế - xã hội ở Thành phố Hà Nội 39 (2000- 2010). Biểu 2.3 Tổng hợp kết quả diện tích đất thu hồi, GPMB các dự án trên địa 41 bàn Thành phố (2001 – 2009). Biểu 2.4 Tổng hợp các dự án chậm triển khai GPMB trên địa bàn Thành phố 42 Hà Nội (cũ) từ 2001 – 2009. Biểu 2.5 Tổng hợp kết quả bố trí TĐC phục vụ GPMB các dự án trên địa bàn 43 Thành phố (2001 – 2009). Biểu 2.6 Tổng hợp kết quả chi trả tiền bồi thường, GPMB các dự án trên địa 45 bàn thành phố Hà Nội (2001 – 2009). Biểu 2.7 Tổng hợp kết quả số lượng dự án hoàn thành dứt điểm GPMB để 46 triển khai thi công trên địa bàn thành phố (2001 – 2009). Biểu 2.8 Tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến 48 GPMB ở Hà Nội (2001 – 2009). Biểu 2.9 Tổng hợp kết quả mức độ đạt được bình quân về bộ tiêu chí đánh 49 giá của 3 Tỉnh, Thành phố (2001 – 2009). Biểu 2.10 Kết quả tổng hợp điểm đánh giá chung kết định lượng về tình hình 50 GPMB ở Hà Nội và 3 tỉnh, Thành phố (2001 – 2009). Biểu 2.11 Mô tả điều tra khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB ở 59 Thành phố Hà Nội. Biểu 2.12 Tổng hợp kết quả điều tra đối với HGĐ & CN bị thu hồi đất ở về 61 CSGPMB ở Hà Nội hiện nay. Biểu 2.13 Mô tả mối quan hệ giữa các biến về tính phù hợp của CSGPMB 62 dưới góc độ HGĐ & CN bị thu hồi đất ở. Biểu 2.14 Tổng hợp kết quả điều tra đối với HGĐ & CN bị thu hồi đất ở về 62 quỹ TĐC phục vụ GPMB . Biểu 2.15 Mô tả mối quan hệ giữa các biến đánh giá quỹ TĐC phục vụ công 63 tác GPMB dưới góc độ HGĐ & CN bị thu hồi đất ở Biểu 2.16 Tổng hợp kết quả điều tra đối với HGĐ & CN bị thu hồi đất NN về 64 CSGPMB ở Hà Nội hiện nay. Biểu 2.17 Mô tả quan hệ giữa các biến đánh giá sự phù hợp của CSGPMB 64 dưới góc độ HGĐ, CN bị thu hồi đất nông nghiệp. Biểu 2.18 Tổng hợp kết quả điều tra đối với DN/TC về biện pháp tổ chức thực 65 thi CSGPMB ở Hà Nội hiện nay. Biểu 2.19 Mô tả quan hệ giữa các biến đánh giá biện pháp tổ chức thực thi 66 CSGPMB dưới góc độ DN/TC được Nhà nước giao đất để thực hiện
- vi dự án hoặc thực hiện GPMB. Biểu 2.20 Tổng hợp kết quả điều tra đối với Doanh nghiệp/ Tổ chức về Công 66 tác QLNN về đất đai ở Hà Nội hiện nay. Biểu 2.21 Mô tả mối quan hệ giữa các biến về công tác QLNN về đất đai của 67 chính quyền địa phương dưới góc độ DN/TC. Biểu 2.22 Tổng hợp kết quả điều tra đối với Chuyên gia/CBCC về công tác 68 QLNN về QHSDĐ ở Thành phố Hà Nội. Biểu 2.23 Mô tả quan hệ giữa các biến về công tác QLNN về QHSDĐ ở Thành 69 phố Hà Nội dưới góc độ của Chuyên gia/CBCC. Biểu 2.24 Tổng hợp kết quả điều tra đối với Chuyên gia/CBCC về trình độ 69 phát triển, ổn định thị trường BĐS ở Hà Nội hiện nay. Biểu 2.25 Mô tả mối quan hệ giữa các biến về Trình độ phát triển, ổn định thị 69 trường BĐS ở Thành phố dưới góc độ CG/CBCC. Biểu 3.1 Các chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai khu vực đô thị 76 trung tâm đến năm 2020 và đến năm 2030. Biểu 3.2 Các chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai của 5 đô thị vệ 79 tinh Hà Nội đến năm 2020 và đến năm 2030 Biểu 3.3 Các chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai các thị trấn 79 huyện lỵ hiện hữu đến năm 2020 và đến năm 2030 Biểu 3.4 Các chỉ tiêu quy hoạch về quy mô dân số và đất đai các thị trấn 85 huyện lỵ hiện hữu đến năm 2020 và đến năm 2030 Biểu 3.5 Định hướng điều chỉnh CSGPMB (khi nhà nước thu hồi đất ở) ở 91 Thành phố Hà Nội trong thời gian tới . Biểu 3.6 Định hướng điều chỉnh CSGPMB (khi nhà nước thu hồi đất NN) ở 92 Thành phố Hà Nội trong thời gian tới . Biểu 3.7 Định hướng điều chỉnh quỹ TĐC phục vụ công tác GPMB ở Thành 93 phố Hà Nội trong thời gian tới . Biểu 3.8 Định hướng điều chỉnh biện pháp tổ chức thực thi CSGPMB ở 94 Thành phố Hà Nội trong thời gian tới . Biểu 3.9 Định hướng điều chỉnh công tác QLNN về đất đai ở Thành phố Hà 95 Nội trong thời gian tới. Biểu 3.10 Định hướng điều chỉnh công tác QLNN về QHSDĐ ở Thành phố Hà 96 Nội trong thời gian tới Biểu 3.11 Định hướng điều chỉnh về trình độ phát triển, ổn định thị trường 97 BĐS ở. Biểu 3.12 Một số đề xuất, điều chỉnh cụ thể một số nội dung cơ bản về 102 CSGPMB ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
- vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 1.1 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình GPMB. 14 Hình 2.1 Bản đồ hành chính Thành phố Hà Nội. 36 Hình 2.2 Mức độ hoàn thành diện tích đất thu hồi đúng hạn của các dự án trên 41 địa bàn Thành phố (2001 – 2009) Hình 2.3 Mức độ hoàn thành về bố trí TĐC cho các dự án trên địa bàn Thành 43 phố Hà Nội (2001–2009) Hình 2.4 Mức độ hoàn thành chi trả tiền GPMB các dự án trên địa bàn Thành 45 phố Hà Nội (2001–2009) Hình 2.5 Mức độ số lượng dự án hoàn thành dứt điểm GPMB để triển khai thi 46 công trên địa bàn Thành phố Hà Nội (2001–2009) Hình 2.6 Mức độ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến GPMB ở 48 Thành phố Hà Nội (2001–2009) Hình 2.7 Điểm đánh giá chung kết định lượng tình hình GPMB ở Hà Nội và 3 50 tỉnh, thành phố (2001-2009) Hình 2.8 Tổ chức bộ máy Nhà nước thực hiện công tác GPMB ở Thành phố 54 Hà Nội Hình 2.9 Quy trình điều tra phỏng vấn bằng phiếu hỏi. 60 Hình 3.1 Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm 77 nhìn đến năm 2050. Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn đường Y1 (định hướng điều chỉnh CSGPMB khi nhà 91 nước thu hồi đất ở trong thời gian tới . Hình 3.3 Đồ thị biểu diễn đường Y3 (điều chỉnh CSGPMB khi nhà nước thu 92 hồi đất NN ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn đường Y2 (định hướng điều chỉnh quỹ TĐC phục vụ 93 công tác GPMB ở Hà Nội trong thời gian tới) Hình 3.5 Đồ thị biểu diễn đường Y4 (định hướng điều chỉnh biện pháp tổ chức 94 thực thi CSGPMB ở Hà Nội trong thời gian tới) Hình 3.6 Đồ thị biểu diễn đường Y5 (định hướng điều chỉnh công tác QLNN về 95 đất đai ở Hà Nội trong thời gian tới) Hình 3.7 Đồ thị biểu diễn đường Y6 (định hướng điều chỉnh công tác lập quy 96 hoạch, KHSDĐ ở Hà Nội trong thời gian tới) .Hình 3.8 Đồ thị biểu diễn đường Y7 (định hướng điều chỉnh trình độ phát 97 triển, ổn định thị trường BĐS ở Hà Nội trong thời gian tới) Hình 3.9 Quy trình ban hành CSGPMB của Thành phố Hà Nội trong thời gian 104 tới.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác GPMB khi nhà nước thu hồi đất để triển khai các dự án đầu tư phục vụ quá trình ĐTH, phát triển KT - XH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Trong điều kiện quỹ đất cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày càng hạn hẹp và nền KTTT ngày càng phát triển thì vấn đề lợi ích về kinh tế của NSDĐ bị thu hồi trong công tác GPMB ngày càng được quan tâm hơn và đang là một vấn đề mang tính thời sự và phức tạp hiện nay. Việc bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất không chỉ thể hiện ở bản chất kinh tế của các mối quan hệ về đất đai (giữa Nhà nước với NSDĐ; giữa các tổ chức kinh tế này với các tổ chức kinh tế khác và giữa cá nhân với nhau), mà còn thể hiện các mối quan hệ về chính trị, xã hội, môi trường,.... Vì vậy, việc tổ chức thực hiện tốt công tác GPMB sẽ góp phần giữ vững ổn định tình hình chính trị, trật tự xã hội, tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư phát triển,... góp phần phát triển KT - XH của đất nước nói chung và mỗi địa phương nói riêng. Hà Nội - Thủ đô, trái tim của cả nước, là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước, là nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước, các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế, .... Chính vì vậy, GPMB và quá trình ĐTH ở Thành phố Hà Nội là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta, nó không chỉ có ý nghĩa về mặt phát triển kinh tế, mà còn là mục tiêu, động lực để xây dựng và phát triển thành phố Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại xứng tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo quy hoạch, KHSDĐ của Thành phố Hà Nội trong những năm gần đây (đối với 14 quận, huyện của Thành phố Hà Nội cũ) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hàng năm trên địa bàn Thành phố có trên 350 dự án liên quan đến công tác GPMB, với diện tích đất phải thu hồi hơn 1.500 ha, liên quan đến gần 45.000 tổ chức, HGĐ, CN, trong đó có khoảng 14.000 hộ phải bố trí TĐC. Với khối lượng diện tích đất phải thu hồi lớn như trên (chưa kể khối lượng đang và sẽ GPMB các dự án trên địa bàn của các tỉnh sáp nhập vào Thành phố Hà Nội mở rộng từ ngày 01/8/2008) thì công tác GPMB có quy mô to lớn, vô cùng khó khăn, phức tạp. Trong thực tế, công tác GPMB ở Thành phố Hà Nội tiến hành thường bị chậm tiến độ, gây nhiều khiếu kiện và bức xúc trong xã hội, nảy sinh các vấn đề lao động việc làm, xã hội, đô thị và môi trường. Thành phố Hà Nội đã xác định công tác GPMB là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên. Vì vậy, việc đánh giá và đưa ra giải pháp cải thiện tình hình GPMB ở thành phố Hà Nội là việc làm rất cần thiết, đáp ứng yêu cấp cầu cấp bách của quá trình ĐTH và phát triển KT – XH hiện nay. Đây cũng chính là mục tiêu và tính cấp thiết của đề tài luận án. 2. Giới thiệu tổng quát về các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã có đến nay về vấn đề khoa học mà đề tài đề cập đến, những tồn tại mà tác giả phát hiện cần tiếp tục nghiên cứu Liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài gồm các công trình sau: - Các tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến QLNN về đất đai của chính quyền địa phương; vai trò QLNN đối với đất đai trong quá trình ĐTH;..., gồm các công trình: Hoàn thiện QLNN về đất đai của chính quyền quận Tây Hồ (Nguyễn Thế Vinh,
- 2 Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, 2008); Tăng cường vai trò QLNN đối với đất đai trong quá trình ĐTH ở Thành phố Hà Nội (Trần Tú Cường, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, 2007). - Các tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của ĐTH tới phát triển KT – XH; đánh giá mức độ ĐTH nhằm xây dựng các quan điểm phát triển đô thị;..., gồm các công trình: Ảnh hưởng của ĐTH đến nông thôn ngoại thành Hà Nội - Thực trạng và giải pháp (GS. TS Lê Du Phong, Nguyễn Văn áng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002); Vận dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí đánh giá mức độ ĐTH nhằm góp phần xây dựng các quan điểm phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020, lấy Hà Nội làm ví dụ (Nguyễn Hữu Đoàn, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2009). - Các tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đền bù, TĐC, GPMB; công tác tuyên truyền, vận động và tư tưởng khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai các dự án đầu tư,..., gồm các công trình: Kỷ yếu hội thảo đền bù và GPMB các dự án xây dựng ở Việt Nam (Hội Khoa học kỹ thuật xây dựng Việt Nam, Hà Nội 2002); Công tác tư tưởng trong GPMB – Kinh nghiệm từ Hà Nội (PGS. TS Nguyễn Chí Mỳ, TS. Hoàng Ngọc Bắc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2007); Báo cáo kết quả thực hiện công tác GPMB hàng năm của Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố Hà Nội (2001 – 2009) và các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc;.... - Các tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc Nhà nước thu hồi đất, đặc biệt là đất nông nghiệp làm ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống, chuyển đổi nghề và việc làm của người có đất bị thu hồi; ảnh hưởng đến vệ sinh, môi trường; ..., gồm các công trình: Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị kết cấu hạ tầng KT - XH các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia (GS, TS Lê Du Phong, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2007); Vấn đề hậu GPMB ở Hà Nội - Thực trạng và Giải pháp (Báo cáo khoa học đề tài cấp Thành phố, Viện Nghiên cứu phát triển KT-XH Hà Nội, 2010); Thực trạng và giải pháp giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp ở Hà Nội (TS. Hoàng Xuân Nghĩa, Báo cáo khoa học đề tài trọng điểm cấp Thành phố, Hà Nội 2007); ... Các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên cũng đã đề cập đến những vấn đề có liên quan đến công tác GPMB, vấn đề hậu GPMB, đặc biệt là các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công tác GPMB hàng năm của các địa phương còn sơ sài, hành chính vắn tắt, số liệu rời rạc và đôi khi còn mang tính hình thức, … Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ bức tranh tổng thể về tình hình GPMB cũng như phương pháp đánh giá tình hình GPMB, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB, từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình GPMB, đặc biệt đối với tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu của luận án - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về GPMB và phương pháp đánh giá tình hình GPMB. - Đánh giá tình hình GPMB và phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội (2001 – 2010). - Trên cơ sở những đánh giá, Luận án vận dụng đường lối, chủ trương, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước và kinh nghiệm về GPMB trong và ngoài nước để đề xuất những định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
- 3 4. Đối tƣợng nghiên cứu của luận án Tình hình GPMB, các yếu tổ ảnh hưởng và giải pháp cải thiện tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội. 5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Tình hình GPMB và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội liên quan đến nhiều vấn đề về QLNN, nhiều cấp, nhiều ngành. Tuy nhiên, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu khái quát, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về GPMB và phương pháp đánh giá tình hình GPMB; phân tích, đánh giá tình hình GPMB và các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến tình hình hình GPMB trong quá trình tổ chức thực hiện công tác GPMB để triển khai các dự án đầu tư; đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Luận án đi sâu phân tích, đánh giá tình hình GPMB và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội cũ (từ 01/8/2008 Thành phố Hà Nội mở rộng được thành lập gồm: toàn bộ Thành phố Hà Nội cũ, tình Hà Tây, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và 04 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình); thời gian nghiên cứu từ 2001 đến nay. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án lấy Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin làm cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu; đồng thời luận án dựa vào các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước làm cơ sở phân tích, đánh giá, đề xuất những định hướng, giải pháp và kiến nghị. Để giải quyết những nội dung nghiên cứu, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu kinh tế chủ yếu sau: - Phương pháp trừu tượng hoá khoa học và phương pháp phân tích hệ thống: nhằm tìm ra bản chất của các hiện tượng KT – XH trong GPMB; đồng thời phải nghiên cứu GPMB trong tổng thể các mối quan hệ, trong sự vận động, phát triển theo thời gian, điều kiện của Thủ đô Hà Nội. - Phương pháp quy nạp và diễn dịch: trên cơ sở phân tích tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội, luận án sử dụng phương pháp quy nạp để đưa ra những đánh giá chung mang tính khái quát về thực trạng công tác GPMB và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội (2001-2010) trong bối cảnh chung của đất nước và dưới tác động của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). - Phương pháp chuyên khảo, đối chiếu so sánh: Luận án tiến hành phân tích, đánh giá tình hình GPMB ở thành phố Hà Nội trên cơ sở so sánh, đối chiếu với tình hình GPMB ở một số tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hà Nội. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: nhằm thu thập, phân loại, đánh giá và khái quát hoá các nguồn tư liệu, số liệu. Luận án sử dụng hai nguồn số liệu: (1) thứ cấp từ các báo cáo của các cơ quan nhà nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và thông qua sách báo, internet,...; (2) sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra khảo sát.
- 4 - Phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình GPMB: Luận án vận dụng Lý luận về phương pháp đánh giá tình hình (nguồn [12; tr.52-53]) để đưa ra phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình GPMB: “xây dựng bộ tiêu chí phản ánh tình hình GPMB; bộ dữ liệu dùng để tính toán các tiêu chí; chuẩn so sánh dùng để đánh giá các tiêu chí; cách định lượng, đánh giá chung kết tình hình GPMB”. - Phương pháp điều tra khảo sát: Luận án vận dụng các phương pháp phát phiếu điều tra, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm nhằm thu thập số liệu để phân tích, đánh các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB. - Hỗ trợ xử lý số liệu thu thập: bằng chương trình SPSS để nhận định, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB. Ngoài việc thu thập những tài liệu, số liệu thống kê chính thức của các cơ quan QLNN ở thành phố Hà Nội và một số địa phương khác, với tư cách là cán bộ công tác tại Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố Hà Nội, tác giả đã tự điều tra, thu thập số liệu, tài liệu không chính thức có liên quan đến công tác GPMB ở Hà Nội và một số địa phương khác thông qua các đồng nghiệp để phục vụ cho công tác nghiên cứu. 7. Những đóng góp mới của luận án Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về GPMB như: (1) Đưa ra khái niệm về GPMB và CSGPMB; làm rõ đặc điểm, nguyên tắc của công tác GPMB, mối quan hệ giữa ĐTH và GPMB; (2) Đưa ra phương pháp đánh giá chung kết định lượng tình hình GPMB (bao gồm: bộ tiêu chí phản ánh tình hình GPMB; bộ dữ liệu đánh giá các tiêu chí; chuẩn so sánh dùng để đánh giá các tiêu chí và cách định lượng, đánh giá chung kết); (3) Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB. Về mặt thực tiễn: (1) Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng tình hình GPMB và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội (2001-2010) theo các phương pháp đánh giá khoa học đã nêu trên; (2) Luận án đã đề xuất một số định hướng cụ thể, giải pháp quan trọng và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy quá trình ĐTH, phát triển KT – XH Thủ đô. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: - Góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về GPMB; phương pháp đánh giá tình hình GPMB và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB. - Đánh giá thực trạng tình hình GPMB, các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội trong thời gian qua cũng như đề xuất một số định hướng, giải pháp và kiến nghị mang tính khả thi nhằm cải thiện tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, cho công tác thực tiễn của các địa phương. 8. Bố cục của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình công bố của tác giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Luận án được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiến về GPMB và phương pháp đánh giá tình hình GPMB Chương 2: Phân tích tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội (2001 – 2010)
- 5 Chương 3: Định hướng và giải pháp cải thiện tình hình GPMB ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 1.1. Đất đai, GPMB và quá trình ĐTH, phát triển KT - XH 1.1.1. Đất đai Lời mở đầu của Luật Đất đai năm 1988 đã xác định vị trí, vai trò quan trọng của đất đai: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và xương máu mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày nay” [39]. Thật vậy, đất đai tồn tại từ trước khi xuất hiện loài người, qua nhiều thiên niên kỷ, con người sống và tồn tại cùng đất. Đất đai có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là điều kiện tiên quyết cho sự sống còn của con người và các loài động vật trên trái đất. Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực vô cùng quý giá, và là yếu tố hàng đầu rất quan trọng không thể thiếu được. Đất đai, ngoài vai trò là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp, đất còn giữ vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và toàn thế giới. Nếu không có đất thì con người không có nơi sinh sống và sẽ không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao động nào và không thể có sự tồn tại của loài người. Trong đời sống xã hội, đất là nơi cư trú của con người, là nơi con người xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình trên mặt đất, trong lòng đất để phục vụ cho cuộc sống của con người (như: xây dựng các công trình sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh; lợi ích công cộng; xây dựng trụ sở cơ quan, tổ chức sự nghiệp để phục vụ mục đích quản lý hành chính; xây dựng các công trình giao thông, đường xá, trạm, bến để phục vụ nhu cầu đi lại; xây dựng nhà máy, xưởng sản xuất, khu công nghiệp để sử dụng vào sản xuất hàng hoá, cung cấp đồ dùng, vật dụng; xây dựng trung tâm thương mại, chợ, siêu thị để phục vụ hoạt động trao đổi hàng hoá, giao thương; xây dựng công viên, khu vui chơi, giải trí, thể thao để đáp ứng nhu cầu thư giãn, vui chơi, rèn luyện sức khoẻ; đất để xây dựng trường học, bệnh viện, nghĩa trang, … [42]. Ở Việt Nam, đất đai là vấn đề hệ trọng của đất nước. Ngay từ khi mới giành được chính quyền từ chế độ thực dân phong kiến, Đảng ta đã coi đất đai là một trong những mục tiêu đấu tranh cách mạng. Đánh giá đúng vị trí, vai trò của đất đai nên trong mỗi giai đoạn lịch sử, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách đất đai phù hợp, là nguồn lực cơ bản để tiến hành CNH, HĐH nền kinh tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, người ta coi đất đai là hàng hoá đặc biệt. Câu nói “ tấc đất, tấc vàng ” nói lên sự quý giá ở tầm mức cao nhất của đất đai thực ra cũng không đủ. Dưới góc độ giá trị lịch sử - xã hội : “ mỗi tấc đất đều nhuốm máu cha ông ”; đất đai là “giang sơn gấm vóc ” thì sự thiêng liêng, quý giá ấy khó lấy thước đo nào mà định giá. Trước khi trở thành hàng hoá đặc biệt thì từ hàng triệu năm qua đất đai đã là tài nguyên
- 6 đặc biệt, trước hết bởi đất đai có nguồn gốc tự nhiên, là tặng vật tự nhiên dành cho con người, cho loài người; tiếp đến mới là thành quả do tác động khai phá của con người. Tính chất vô cùng đặc biệt của đất đai là ở chỗ tính chất tự nhiên và tính chất xã hội đan quyện vào nhau; nếu không có nguồn gốc tự nhiên, thì con người dù có tài giỏi đến đâu cũng không tự mình (dù là sức cá nhân hay tập thể) tạo ra đất đai được. Con người có thể làm ra nhà máy, lâu đài, công thự và sản xuất, chế tạo ra muôn nghìn thứ hàng hoá, sản phẩm, nhưng không ai có thể sáng tạo ra đất đai. Do đó, quyền sở hữu, định đoạt, sử dụng đất đai, Nhà nước hay người dân cần phải hiểu đặc điểm, đặc thù hết sức đặc biệt ấy. Vì thế, sự ứng xử của Nhà nước hay người dân với vấn đề đất đai trong hoạt động quản lý không thể đơn giản hoá cả trong nhận thức cũng như trong hành động [76]. Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế, nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Xã hội ngày càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu về sử dụng đất ngày càng phải tốt hơn, với hiệu quả kinh tế và xã hội cao hơn. Vì vậy, việc sử dụng có hiệu quả đất đai không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị, CNH, ĐTH và phát triển KT – XH đất nước. Nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả trong thời kỳ phát triển đất nước theo KTTT định hướng XHCN, Nhà nước đã ban hành Luật Đất đai năm 2003, trong đó qui định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”, đồng thời “Nhà nước trao QSDĐ cho NSDĐ thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ đối với người đang SDĐ ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của NSDĐ” [39]. Như vậy bằng quy định của pháp luật, Nhà nước có các quyền: (1) định đoạt đối với đất đai (Quyết định mục đích SDĐ; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; Định giá đất); (2) điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai (Thu tiền SDĐ, tiền thuê đất; Thu thuế SDĐ; Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của NSDĐ mang lại). NSDĐ có các quyền và nghĩa vụ sau: (1) Về Quyền được: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng, cho QSDĐ; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; Cấp GCNQSDĐ; Hưởng thành quả lao động, đầu tư trên đất;...; (2) Về nghĩa vụ được: SDĐ đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất; Giao lại đất khi Nhà nước thu hồi hoặc hết thời hạn SDĐ;.... [39]. Từ việc Nhà nước quy định về giao đất sử dụng ổn định lâu dài đến việc mở rộng các quyền của NSDĐ đã giúp họ yên tâm, khuyến khích họ đầu tư, bảo vệ, khai thác và SDĐ hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. 1.1.2. Giải phóng mặt bằng (GPMB) 1.1.2.1. Khái niệm về GPMB Như đã trình bày ở trên, đất đai là nguồn lực và là điều kiện cơ bản cho sản xuất cũng như phát triển KT-XH. Trong quá trình này, nhằm phục vụ triển khai các dự án, công trình phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế, thì một bộ phận quỹ đất được chuyển đổi công năng và mục đích sử dụng, do đó phải tổ chức thu hồi đất, GPMB. Thực tế cho thấy, trong mọi giai đoạn phát triển lịch sử và trong các hình thái xã hội khác nhau, việc lấy đất hay thu hồi đất, GPMB để sử dụng vào một mục đích nào đó của nhà nước luôn tồn tại như một tất yếu. Khi KT-XH càng phát triển, nhất là giai đoạn ĐTH
- 7 và CNH với tốc độ cao, thì đặt ra nhiệm vụ thu hồi đất, GPMB rất to lớn, nặng nề. GPMB chỉ khác nhau ở cách tiếp cận, hình thức tổ chức thực hiện dựa trên cơ sở các quy định chế độ sở hữu về đất đai của Nhà nước. Ví dụ, ở giai đoạn xã hội nguyên thủy do đất đai là sở hữu chung thì việc lấy đất sử dụng chung cho cộng đồng thì cộng đồng quyết định. Trong xã hội phong kiến, dựa trên chế độ sở hữu địa chủ phong kiến về đất đai nên việc lấy đất hay thu hồi đất là độc quyền của Vua Chúa. Trong xã hội KTTT dựa trên sở hữu tư nhân về đất đai, nhà nước và các tổ chức thực hiện thu hồi đất đai, GPMB có tính tới lợi ích của các bên liên quan và đền bù theo giá thị trường. Hiến pháp Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, cũng như Luật Đất đai năm 1988, 1993 và năm 2003 đều đã khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý; nhà nước trao QSDĐ cho tổ chức, HGĐ, CN (NSDĐ) thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, chuyển nhượng QSDĐ, cho, tặng, góp vốn,... khi nhà nước thu hồi đất, GPMB thì NSDĐ sẽ được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện Hiến pháp và Pháp luật về đất đai trong GPMB, một mặt, là thuộc chức năng vai trò sở hữu và quản lý tối cao của nhà nước về đất đai; đồng thời thông qua đó chuyển đất đai thành nguồn lực phục vụ cho phát triển vì lợi ích xã hội, cộng đồng và người dân. Phạm trù GPMB khá rộng, có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung các nhà nghiên cứu tiếp cận GPMB dưới giác độ có liên quan đến việc phải thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC, giải toả mặt bằng để triển khai dự án. Có hai cách tiếp cận chủ yếu: Thứ nhất, tiếp cận GPMB là quá trình đền bù trước khi thu hồi đất: “Muốn có mặt bằng „sạch” để thực hiện dự án, cần phải tiến hành việc đền bù và các công việc khác nhằm thu hồi đất và di chuyển ra khỏi vùng dự án” [31; tr. 340]. Thứ hai, tiếp cận GPMB toàn diện, bao gồm cả công tác chuẩn bị thu hồi đất và sau thu hồi đất: “GPMB được hiểu là công tác tổ chức thu hồi đất (gồm đất ở, đất nông nghiệp và các loại đất khác) trong vùng quy hoạch, nhằm tạo ra mặt bằng hay “quỹ đất sạch” cho các dự án phát triển hạ tầng, đô thị và công nghiệp - thương mại - dịch vụ. Từ đó, phải thực hiện đền bù giải tỏa, di dời nhiều hộ gia đình cùng với nhà cửa, tài sản và các phương tiện sinh hoạt của các hộ dân ra khỏi vùng dự án, chuyển họ sang định cư tại nơi ở mới (nếu là thu hồi GPMB đất ở); hoặc phải bố trí đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống thu nhập cho các hộ dân (nếu là thu hồi GPMB đất nông nghiệp)” [73; tr. 15]. Từ các cách tiếp cận GPMB nêu trên, căn cứ Luật Đất đai năm 2003, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Tác giả đưa ra khái niệm về GPMB như sau: “GPMB là quá trình tổ chức thực hiện thu hồi đất (gồm có đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng); bồi thường, hỗ trợ và TĐC cho người có đất bị thu hồi trong vùng quy hoạch; giải toả tài sản, công trình trên đất nhằm tạo ra mặt bằng hay “quỹ đất sạch” để triển khai các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế”. Như vậy, khái niệm GPMB có nội hàm rất phong phú, trong đó bao gồm các vấn đề cơ bản sau: - Thu hồi đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định hành chính thu hồi đất đối với NSDĐ trong vùng quy hoạch theo quy định của Pháp luật. Luật Đất đai năm 2003 cũng quy định cụ thể những trường hợp mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành Quyết định thu hồi đất (các dự án SDĐ vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế; ....); đồng thời pháp
- 8 luật cũng quy định những loại dự án không nhất thiết thực hiện các thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và TĐC theo quy định (như các dự án SXKD phù hợp với QHSDĐ đã được xét duyệt thì nhà đầu tư tự thỏa thuận với NSDĐ để có được QSDĐ) [39], [ 4]. - Bồi thường, hỗ trợ cho NSDĐ bị thu hồi là việc Nhà nước: (1) Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi (đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật thì được bồi thường, đất không đủ điều kiện được bồi thường thì tuỳ theo từng trường hợp SDĐ cụ thể được xem xét hỗ trợ); (2) Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi (tài sản được bồi thường hay hỗ trợ thuỳ thuộc vào đất đủ điều kiện được bồi thường hay hỗ trợ); (3) Hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống tại khu TĐC cho NSDĐ bị thu hồi đất ở; (4) Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống; hỗ trợ chuyển đổi nghề và giải quyết việc làm cho NSDĐ trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp); (5) Hỗ trợ di chuyển mồ mả, .... [4]. - Tái định cư là việc Nhà nước bố trí nơi ở mới cho NSDĐ bị thu hồi đất ở buộc phải di chuyển chỗ ở bằng một trong các hình thức sau: cấp nhà ở chung cư; giao đất ở mới hoặc bồi thường bằng tiền để NSDĐ tự lo chỗ ở mới [4]. 1.1.2.2. Đặc điểm của công tác GPMB Công tác GPMB luôn gắn với các dự án đầu tư xây dựng phải thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, liên quan đến các lợi ích trong xã hội (Nhà nước – NSDĐ – Chủ đầu tư) và tác động đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. GPMB là công việc khó khăn, phức tạp và nhạy cảm do: (1) Bị chi phối bởi nhiều yếu tố trong quá trình thực hiện như: liên quan đến nhiều bộ Luật và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành (Luật Đất đai; Luật Xây dựng; Luật Nhà ở; Luật Quy hoạch đô thị; Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Cư trú; Luật Dân sự; Luật Khiếu nại, tố cáo;...); (2) Quy mô diện tích thu hồi lớn; đòi hỏi một lượng vốn lớn (chủ yếu nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và nguồn vốn của các Nhà đầu tư); (3) Phải chuẩn bị một khối lượng về quỹ đất, quỹ nhà TĐC phục vụ cho công tác di dời các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nằm trong chỉ giới GPMB; (4) Thời gian triển khai GPMB thường kéo dài gây khó khăn, tính công bằng trong việc áp dụng cơ chế chính sách (vì cơ chế chính sách GPMB thường xuyên thay đổi, giá đất các địa phương thay đổi hàng năm,...); (5) GPMB thường có địa bàn rộng, không gian rộng;..... 1.1.2.3. Nguyên tắc của công tác GPMB Khi triển khai công tác GPMB cần phải thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau: (1) Phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện trước khi triển khai công tác GPMB (quỹ đất, nhà TĐC, hồ sơ có liên quan, nguồn vốn,...); (2) Phải tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và của Thành phố Hà Nội về bồi thường, hỗ trợ và TĐC; (3) Phải có biện pháp tổ chức, thực hiện tốt công tác GPMB trên cơ sở thực hiện dân chủ - công khai - công bằng đúng quy định của pháp luật; (4) Đảm bảo giải quyết hài hoà các lợi ích Nhà nước, nhà đầu tư và người dân, để người dân có đời sống tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; (5) Phải đảm bảo tiến độ, ổn định trật tự an ninh xã hội, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Điều 42, Luật đất đai năm 2003 quy định về bồi thường, TĐC cho người có đất bị thu hồi: “Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị
- 9 quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án TĐC trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở; khu TĐC được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ; trường hợp không có khu TĐC thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn,...” [39]. 1.1.2.4. Ý nghĩa của công tác GPMB - GPMB góp phần thực hiện các quy hoạch, KHSDĐ, chiến lược, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển KT-XH, CNH – HĐH. - GPMB thúc đẩy cơ cấu lại toàn diện kết cấu xã hội và dân cư, nhằm mục đích chuyển xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp và đô thị; hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đô thị theo hướng văn minh hiện đại và hội nhập quốc tế. - GPMB thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp; thu hút đầu tư từ các nguồn lực trong nước và nước ngoài, đóng góp tăng trưởng kinh tế quốc gia. - GPMB cải thiện các mặt văn hoá, xã hội, đô thị, môi trường và nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững. 1.1.3. Quá trình ĐTH, phát triển KT – XH và công tác GPMB 1.1.3.1. Đô thị hoá (ĐTH) Theo quan niệm QLNN về đô thị, ĐTH là một quá trình phát triển về dân số đô thị, số lượng và qui mô của các đô thị cũng như về điều kiện sống đô thị hoặc theo kiểu đô thị. Trong quá trình phát triển của đô thị đều có sự phát triển về lượng và về chất của các đô thị, kể cả tác động ĐTH đối với các điểm dân cư nông thôn (cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, cơ cấu dân cư và nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức xã hội và không gian quy hoạch - kiến trúc,...). ĐTH phát triển trên cơ sở phát triển của CNH, khoa học - kỹ thuật, dịch vụ, sự tiến bộ xã hội; trong đó, CNH, khoa học - kỹ thuật là những cơ sở tiên quyết. Chính vì thế, sự phát triển của ĐTH diễn ra khác nhau về thời điểm, tốc độ và quy mô giữa các nước trên thế giới [23; tr.20]. Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, nên quá trình ĐTH diễn ra không đồng đều giữa các tỉnh, Thành phố; cơ cấu của hệ thống đô thị mất cân đối, cân bằng và ổn định, sự tăng trưởng dân số đô thị không hẳn dựa trên nhu cầu phát triển lao động và việc làm trong các đô thị,... Như vậy, ĐTH ở nước ta đã chứa đựng những đặc trưng của ĐTH quá tải và thiếu bền vững ở các nước đang phát triển. Theo cách tiếp cận về GPMB trong quá trình ĐTH, để quá trình ĐTH thành công, hay nói rộng hơn là để đô thị phát triển bền vững, chính quyền nhà nước cần tổ chức thực hiện tốt quá trình này, trên cơ sở huy động sự tham gia của các tổ chức và người dân vào các lĩnh vực của đời sống đô thị, nhất là trong quản lý, quy hoạch, GPMB, TĐC, bố trí lao động việc làm cho nhân dân. [71; tr.12] 1.1.3.2. Mối quan hệ giữa GPMB và quá trình ĐTH, phát triển KT - XH Thực tế cho thấy, đối với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam muốn phát triển đi lên đều phải trải qua giai đoạn CNH, ĐTH và phát triển KT - XH đất nước. Để thực hiện CNH, ĐTH và phát triển KT - XH đất nước, thì công tác GPMB luôn có vị trí,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 53 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 14 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn