intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 5

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

103
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồng thời, NHNT Hà Nội tạo điều kiện cho nhà nhập khẩu có đủ khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng nhập hàng, thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu, góp phần đáp ứn nhu cầu của nền kinh tế về các loại hàng hoá, máy móc thiết bị... mà trong nước chưa có khả năng sản xuất hoặc sản xuất chưa tốt. Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xuất khẩu liên tục, th ường có nhu cầu vốn ngay để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thường. Đồng thời, NHNT Hà Nội tạo điều kiện cho nhà nh ập khẩu có đ ủ khả năng tài chính đ ể thực hiện hợp đồng nhập hàng, thanh toán tiền h àng cho bên xuất khẩu, góp phần đ áp ứn nhu cầu của nền kinh tế về các loại hàng hoá, máy móc thiết bị... mà trong nước chưa có kh ả n ăng sản xuất hoặc sản xuất chưa tốt. Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu . • Bảng 1:Tình hình dư nợ cho vay tài trợ XNK tại NHNT Hà Nội Đơn vị : 1 triệu đồng,1000USD 1 /Tín dụng Ngắn hạn a-Đồng Việt Nam Trong đó NQH b -Ngoại tệ Trong đó NQH 2 /Tín dụng trung d ài hạn a-Đồng Việt Nam b -Ngoại tệ Tổng số Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHNT Hà Nội Cuối năm 2001, do sự biến động về tình hình chính trị thế giới, nguy cơ khủng bố tăng cao, đ ặc biệt là sự kiện ngày 11/9, đã làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, do đó cũng làm ảnh hưởng đến doanh số cho vay của ngân h àng, năm 2001 doanh số cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ chỉ có 26419 nghìn USD giảm 23,2% so với năm 2000.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đầu năm 2002, ban giám đốc đã đặc biệt chú trọng đ ến công tác tín dung của chi nhánh, đ ề ra nhiều biện pháp thiết thực, kết quả là doanh số cho vay đã tăng m ạnh, tổng dư nợ đạt 1502593 triệu đồng, tăng 60,7% so với năm 2001. Đặc biệt tín dụng n gắn hạn đạt 1459253 triệu đồng, tăng 63% so với năm 2001, doanh số cho vay ngắn h ạn bằng ngoại tệ tăng mạnh, đạt 46909 nghìn USD, tăng 77,6% so với năm 2001. Tín dụng trung d ài h ạn cũng có sự tiến bộ đáng kể đạt 43340 triệu đồng, tăng 3119 triệu so với năm 2001. Cho vay tài trợ XNK theo mặt hàng tại NHNT Hà Nội • Một nhiệm vụ quan trọng của chi nhánh NHNT Hà Nội là phục vụ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu. Do đó, Ngân hàng rất chú trọng đến h ình thức cho vay theo mặt hàng. Các m ặt h àng chủ yếu m à ngân hàng tài trợ là: - Về xuất khẩu: chi nhánh chú trọng cho vay đối với các ngành có th ế mạnh của nền kinh tế như hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, giầy dép các loại, nông sản... Về nhập khẩu: chi nhánh quan tâm chú ý đến hoạt động cho vay nhập khẩu - m áy móc, điện tử và linh kiện, thuốc chữa bệnh, hoá chất các loại... Ngân hàng ngoại thương Hà Nội không có sự phân biệt rõ ràng nào về nghành hàng được XNK. Tuy nhiên, do nước ta đ ang trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá nên các nhu cầu về máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, h àng hoá vật tư là nhu cầu thiết thực. Vì vậy, theo khuyến cáo của Chính phủ, NHNT Hà Nội hạn chế tài trợ nhập các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ hoặc các mặt hàng mà các nhà sản xuất trong nước có thể đ áp ứng nhu cầu tiêu dùng nội đ ịa. Điều n ày góp phần bảo vệ nền sản xuất trong nước và thúc đ ẩy nền kinh tế đi lên. Chi nhánh cho vay VNĐ đ ối với các doanh ngh iệp kinh doanh hàng xu ất khẩu, mặt h àng dệt may và th ủ công mỹ nghệ có tổng dư nợ cho vay nhiều nhất. Điều n ày rất
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phù h ợp với cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam vì đây là hai trong số 16 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất nước ta. Bảng 2:Cho vay tài trợ XNK theo mặt hàng tại NHNT Hà Nội Đơn vị:1 triệu đồng,1000USD Mặt hàng I/Hàng nhập khẩu 1 .Máy móc 2 .Sắt thép 3 .Xe máy và linh kiện 4 .Điện tử và linh kiện 5 .Thuốc chữa bệnh 6 .Bông,sợi,vải 7 .Hoá chất các loại 8 .Hàng khác II/Hàng xuất khẩu 1 .Cà phê 2 .Hàng lâm sản 3 .Hàng dệt may 4 .Hàng thủ công mỹ nghệ 5 .Hàng khác III/Cho vay khác Tổng số Nguồn:Báo cáo tín dụng hàng n ăm của NHNT Hà Nội
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dư nợ cho vay xuất khẩu trong năm 2002 tại NHNT Hà Nội đạt 520778 triệu đồng, tăng 66,7%. So với n ăm 2001, về nh ập khẩu , do sự hồi phục của nền kinh tế nên nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị đ iện tử linh kiện của nền kinh tế tăng m ạnh nên dư n ợ cho vay bằng VND đạt 102194 triệu đồng, tăng 55,7% so với năm 2001, dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 37729 nghìn USD tăng 52,7% so với n ăm 2001. Trong đ ó. Máy móc các lo ại là m ặt h àng có dư n ợ cho vay nhiều nhất, năm 2002 cho vay ngo ại tệ cho vay ngoại tệ đ ể nhập khẩu máy móc đạt 9627 nghìn USD. Tăng hơn 2 lần so với năm 2001. Đặc biệt có sự chuyển biến rõ về hình thức nhập khẩu, trong cơ cấu cho vay, cho vay phục vụ nhập khẩu máy móc chiếm vị trí hàng đầu, trong khi đó cho vay phục vụ nhập khẩu hàng tiêu dùng điện tử giảm, chỉ chiếm vị trí thứ 2. 2 .3. Đánh giá ho ạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu nhập khẩu tại Ngân hàng ngo ại thương Hà Nội Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là hoạt động phong phú, đa dạng phức tạp những cũng rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Hoạt động này không những liên quan đến các đối tác trong nước mà còn liên quan trực tiếp tới tất cả những đối tác n ước ngoài (các Ngân hàng Nhà n ước, nhà kinh doanh XNK...). Trong th ời gian qua hoạt động tín dụng tài trợ XNK ở Ngân hàng luôn đ ược duy trì và không ngừng phát triển. Sau đây là một số kết quả mà chi nhánh NHNT Hà Nội đ ã đ ạt được. 2.3.1 Những m ặt đạt được Trong bối cảnh hoạt động tiền tệ của Ngân hàng nói chung và NHNT Hà Nội nói riêng đã gặp nhiều khó khăn, rủi ro vẫn còn tiềm ẩn, tất cả các cán bộ làm công tác tín dụng phải chấn chỉnh hoạt động, đ i vào k ỷ cương tuân thủ chặt chẽ theo quy định
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho vay. Với phương châm cho vay an toàn, hiệu qủa và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro phát sinh nhằm từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, việc thẩm đ ịnh, ph ê duyệt cho vay đã từng bước được cải tiến đ áp ứng nhu cầu của khách hàng, trách nhiệm của cán bộ tín dụng dần dần được nâng cao. Do vậy hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNT Hà Nội đ ã đ ạt được một số kết quả nhất định góp phần vào kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, th ể hiện ở một số mặt sau: - Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt về cả lãi suất cũng như giành giật khách hàng của các Ngân hàng hoạt động trên đ ịa b àn thủ đô, chi nhánh luôn quan tâm đặc biệt tới công tác khách hàng, bên cạnh việc duy trì ư u đãi với khách hàng truyền thống và khách hàng vay có giá trị lớn, chi nhánh đã quan tâm phát triển sản phẩm mới như n gân hàng trực tuyến,ATM…mở rộng thêm khách hàng m ới với mục đ ích an toàn, h iệu quả. Do vậy tín dụng tăng trưởng mạnh. Đến ngày 31/12/2002 doanh số cho vay phục vụ XNK đạt 1502593 triệu đồng, chiếm 44.57% tổng dư nợ cho vay và tăng 61% so với năm 2001. - Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn ngoại tệ tăng 7.75% so với năm 2001. Chi nhánh đ ã bám sát yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp đ ể đ ầu tư kịp thời vào các ngnàh kinh tế then chốt cuả thủ đô. Trong n ăm 2002 đ ã cho vay đư ợc 24 dự án, các dự án đ ều phát huy hết hiệu quả trả nợ gốc và lãi đúng hạn. - Với phương châm luôn mang đ ến cho khách hàng sự th ành đạt với trang thiết bị h iện đ ại, giờ đây chi nhánh đã có khả n ăng đáp ứng cho khách hàng các loại sản phẩm với chất lượng cao nhất, các dịch vụ của chi nhánh ngày càng phong phú. Đặc b iệt chi nhánh đã áp dụng dịch vụ trọn gói (từ mở tài khoản, cho vay, mua bán ngoại tệ đến thanh toán XNK...) cho khách hàng lớn của m ình, điều n ày đã được đông đảo khách hàng trong và ngoài nư ớc hoan ngh ênh.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 1 / Những tồn tại Bên cạnh những th ành công đã đạt được th ì công tác tín dụng tài trợ XNK của NHNT Hà Nội vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục: - Doanh số cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn nhỏ, có thể thấy trong doanh số cho vay cả ngắn hạn, trung và dài hạn th ì doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ lệ lớn (trung b ình trên 90% tổng doanh số cho vay). Đành rằng rủi ro cho vay đ ối với các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh là rất cao, việc định h ướng chiến lược cho vay XNK đối với DNNN là khá h ợp lý vì nó đ ảm bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, số lượng DNNN có nợ quá hạn tại Ngân h àng cũng khá lớn. Điển h ình là trong năm 2000, có ba DNNN phát sinh nợ quá h ạn tại NHNT Hà Nội: Công ty thiết bị vật tư du lịch Hà Nội. Công ty vận tải b iển XNK Seaprodex Hà Nội, công ty lâm đặc sản Hà Nội. Bên cạnh đó, số lượng các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh rất đ ông đảo và không phải doanh n ghiệp n ào cũng có tình hình tài chính không lành m ạnh. Một số doanh nghiệp làm ăn rất có hiệu quả như các doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn nước ngoài là nhóm khách hàng mà Ngân hàng ch ưa có đủ tin tưởng để loi cuốn và chiếm lĩnh được. Chính vì vậy, tiềm năng của loại khách hàng này khá lớn, Ngân hàng cần phải tìm ra nhiều giải pháp đ ể khai thác triệt để các doanh nghiệp kinh tế ngo ài quốc doanh. - Tồn tại lớn nhất, khó kh ăn và lâu dài nh ất cho hoạt động tín dụng của chi nhánh đó là nợ tồn đọng (bao gồm nợ khoanh, nợ chờ xử lý) rất lớn mà ch ưa có biện pháp giải quyết hữu hiệu. Phần lớn các khoản nợ khoanh đều bị giảm, xoá, không có nguồn hỗ trợ bù đ ắp, ngo ài việc bán tài sản thế chấp. Quá trình hoàn thiện thủ tục đưa tài sản th ế chấp ra bán đấu giá tại trung tâm bán đ ấu giá thuộc sở tư pháp Hà Nội vẫn còn
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhiều vướng mắc như hồ sơ thế chấp không đầy đ ủ hoặc giả mạo; con nợ chây ỳ cản trở Ngân hàng b án tài sản, thời hạn khởi kiện đã hết, các tranh chấp dân sự phát sinh cản trở viẹc phát mại tài sản đ ể thu nợ; thủ tục bán đ ấu giá còn gây phiền hà cho khách hàng như mức lệ phí đấu giá, tiền đặt cọc, tình trạng buôn ép giá kiếm lời làm ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng không muốn đưa tài sản thế chấp ra bán tại các trung tâm. Bên cạnh đó, ph ần lớn các DNNN chưa được cấp giấy chứng từ nhận chủ truyền tài sản thuộc quản lý của doanh nghiệp. Mặt khác, việc đ ảm bảo bằng tài sản của các DNNN chỉ mang tính h ình thức, nên khi doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả được nợ thì việc xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng sẽ rất khó khăn, không để giải quyết nhanh chóng và thời gian kéo dài, dẫn đến ứ đọng vốn trong kinh doanh của Ngân hàng. - Các hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu còn quá đơn điệu chủ yếu là tổ chức cổ điển, chưa áp dụng hình thức cho vay mới như bao thanh toán, cho thuê tài chính,... làm giảm tính hấp dẫn đối với khách hàng. Hơn nữa, tron gkhi cho vay lại quá tập trung vào khâu lưu thông vì vậy rủi ro rất lớn. - Chi nhánh vẫn ch ưa có cơ sở bảo quản hàng hoá, chưa nắm được các lô hàng th ế chấp một cách chắc chắn. Do vậy, khi khách hàng cố tình không hoàn trả nợ thì chi nhánh đ ành chịu. - Công tác đào tạo cán bộ còn ch ưa kịp với yêu cầu và nhiệm vụ mới, các cán bộ xử lý nghiệp vụ còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm như cho vay vượt quá quyền hạn giải quyết, cho vay không thẩm định kỹ (không có tài sản thế chấp hoặc nếu có lại không tự quản lý mà để khách h àng quản lý, thậm chí mở L/C không đưa h ết các đ iều kiện h ợp đ ồng...), nắm bắt thông tin chưa nhanh nhạy theo kịp biến động của thị trường d ẫn đ ến tình trạng chi nhánh luôn phải đối phó với sự lừa dảo khi thực hiện hợp
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đồng tín dụng tài trợ XNK. Đây là một trng những nguyên nhân dẫn đ ến những thiếu sót, nh ững vụ việc đổ vỡ gây ảnh h ưởng đến uy tín của chi nhánh. - Bên cạnh đó, phương thức quản lý các món vay XNK ở Ngân hàng chưa hợp lý. Qu yết đ ịnh và quản lý các món vay ở NHNT Hà Nội là phân công đ ều cho các cán bộ tín dụng. Điều này có lợi là m ở rộng tầm hiểu biết cho các cán bộ tín dụng sang lĩnh vực XNK. Nhưng như thế sẽ gây cản trở lớn cho các món vay đư ợc thực hiện có hiệu quả vì để thực hiện một khoản vay tín dụng XNK đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có hiểu biết sâu về thị trường, luật pháp quốc tế của các nước về hoạt động XNK. Ngoài ra, chi nhánh vẫn chư a hạch toán độc lập kết quả tín dụng XNK với hoạt động tín dụng khác mặc dù hoạt động tín dụng tài trợ XNK là nhiệm vụ chính của Ngân hàng. Điều n ày cũng ảnh hưởng phần nào đến việc đánh giá kết quả kinh doanh và vạch ra phương hướng của hoạt đ ộng tín dụng tài trợ XNK tại Ngân h àng trong thời gian tới. - Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang có xu hướng chuyể dịch các nghiệp vụ tài trợ XNK sang các Ngân hàng nư ớc ngoài, các Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng cổ phần thương mại. Do vậy, chi nhánh phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt. Nhiều dự án có hiệu quả trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê, h ải sản... đ ã rơi vào chi nhánh Ngân h àng nước ngoài. Điều dó đ ã ảnh hưởng rất nhiều đ ến hoạt động tín dụng tài trợ XNK của NHNT Hà Nội. 2 / Nguyên nhân a- Nguyên nhân khách quan Hệ thống NHNT ra đ ời tư cơ chế quản lý kinh tế quan liêu bao cấp, cơ chế thị trường đ ang hình thành với nhiều thử thách và phức tạp. Hậu quả của khủng hoảng kinh tế xã hội, sự đổ vỡ của các tổ chức tín dụng năm 1989 đ ã để lại trong xã hội một tư
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tư ởng nặng nề về tâm lý. Lưu thông hàng hoá tiền tệ chậm, một loạt doanh nghiệp phá sản. Các chính sách Nhà nư ớc thiếu đồng bộ, môi trường pháp lý không đ ảm bảo an toàn kinh doanh. Từ sau đổi mới, bên cạnh các nhân tố tích cực, hàng loạt các yếu tố tiêu cực xuất hiện cùng với sự bung ra của sản xuất xã hội, nhiều công ty, xí n ghiệp hữu danh vô thực ra đời tìm mọi thủ đoạn chiếm đoạt tài sản Ngân h àng. Th ứ nhất: Môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý chư a đầy đ ủ và thiếu đồng bộ nên đã gây ra nh ững khó khăn vướng mắc cho chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các NHNT hiện n ay hoạt động dư ới sự điều chỉnh của luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, hệ thống luật và d ưới luật của chính phủ. Một số quy định trong luật còn xa rời với thực tiễn như: - Thể lệ tín dụng của các Ngân h àng còn nhiều vướng mắc. Thứ nhất, không cho phép doanh nghiệp có nợ quá hạn vay. Đối với các doanh nghiệp khi gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh th ì vốn là vấn đ ề giải quyết mọi ách tắc lại không được đ áp ứng. Ngân hàng cho vay đ ể cứu doanh nghiệp nếu thành công thì có thành tích, còn nếu rủi ro thì bị truy tội cố ý làm trái ho ặc ít nhất cũng là thiếu tinh thần trách nhiệm. Thứ hai, theo quy định, nếu NHNT nào thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh m ở L/C m à phát sinh nợ quá hạn th ì sẽ không được thực hiện nghiệp vụ này cho đến khi giải quyết song số nợ quá hạn đó. Chính vì vậy, trong n ăm 1991, NHNT Hà Nội có nợ quá hạn phát sinh từ nghiệp vụ này nên đến nay Ngân hàng vẫn chưa được thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh m ở L/C trả chậm do chư a thu hồi đ ược nợ. - Quy chế chính sách của Nhà nước trong việc xử lý tài sản thế chấp còn nhiều bất cập như Ngân hàng không th ể tự đứng ra bán tài sản thế chấp để thu nợ mà ph ải được sự đồng ý và có giấy uỷ quyền của tài sản. Trên thực tế, khi gặp con nợ chây ỳ
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com không h ợp tác thì Ngân hàng chỉ còn cách kh ởi kiện tại toà án. Việc xử lý sẽ kéo dài th ậm chí đ i đến chỗ bế tắc nếu con nợ liên quan đến vụ án h ình sự hoặc bỏ trốn. Theo quy đ ịnh th ì Ngân hàng chỉ được giải chấp tài sản nếu người vay trả hết nợ hoặc có tài sản thế chấp bổ sung cho khoản nợ còn thiếu. Tuy nhiên, đ ại đa số khách h àng yêu cầu Ngân hàng giải chấp đ ể họ tự bán tài sản trả nự Ngân h àng, trong khi trị giá bán tài sản trả nợ Ngân hàng, trong khi trị giá bán tài sản thế chấp thấp hơn nhiều so với nợ vay và nguồn vay không có tài sản nào khác để thế chấp cho Ngân h àng, hoặc họ đ ã n gừng sản xuất kinh doanh chuẩn bị phá sản. + Quy ch ế lập quỹ dự ph òng rủi ro không phù hợp. Quỹ dự phòng rủi ro được hình thành từ lợi nhuận ròng, tổ chức tín dụng trong khi lợi nhuận của Ngân h àng còn th ấp chưa kể một số Ngân hàng b ị thua lỗ. Tỷ lệ này là 10% thì quá tháp không h ể đủ bù đắp rủi ro tín dụng và sự mất mát của các tài sản có của Ngân h àng. Mặt khác, theo quy định, quỹ rủi ro chỉ được bù đ ắp cho các nguyên nhân khách quan, trong khicác kết hợp khoản rủi ro do nguyên nhân khách quan thì ph ần lớn không thu hồi đủ vốn sau khi truy cứu trách nhiệm bồi thường dẫn đến mất vốn của Ngân h àng mà thực chất là tiền gửi khách hàng và kh ả n ăng thanh toán của Ngân hàng. + Hoạt động tín dụng tài trợ XNK liên quan đến nhiều ban ngành trong nước như Bộ Th ương mại, Tổng cục hải quan, Bộ công nghiệp Việt Nam... Vì vậy, nó chịu sự điều chỉnh của nhiều luật m à các lu ật ở nước ta còn có sự đan chéo, gây nhiều khó khăn cho các quyết định của trọng tài qu ốc tế trong nư ớc và vụ kiện. + Chính sách ngo ại thương của Nh à nư ớc chư a thực sự nhất quán. Nhiều hình thức cấp bách ban hành chưa lâu đã thay đổi, lúc thì khuyến khích nhập khẩu mặt hàng n ày, lúc thì cấp hạn ngạch thuế cao để hạn chế nó. Điều này ảnh hưởng đến hoạt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2