intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án môn Hóa học lớp 10: Bài 9

Chia sẻ: Nguyen Ca | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:7

86
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo án môn Hóa học lớp 10: Bài 9 được biên soạn nhằm giúp học sinh biết và giải thích được sự biến đổi độ âm điện của một số nguyên tố trong một chu kì, trong nhóm A, hiểu được quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì, trong nhóm A (dựa vào bán kính nguyên tử),...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án môn Hóa học lớp 10: Bài 9

  1. Tuần 8                                                                                           Ngày soạn: 29/9/2017 Tiết 16 Bài 9. SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC.  ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN                   I.Chuẩn kiến thức và kĩ năng 1. Kiến thức ­ Biết và giải thích được sự biến đổi độ âm điện của một số nguyên tố trong một chu kì, trong  nhóm A. ­ Hiểu được quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một chu kì,  trong nhóm A (dựa vào bán kính nguyên tử). ­ Hiểu được nội dung định luật tuần hoàn. 2. Kĩ năng  ­ Dựa vào qui luật chung, suy đoán được sự biến thiên tính chất cơ bản trong chu kì (nhóm A)  cụ thể, thí dụ sự biến thiên về: ­ Độ âm điện, bán kính nguyên tử. ­ Hoá trị cao nhất của nguyên tố đó với oxi và với hiđro. ­ Tính chất kim loại, phi kim. ­ Công thức hoá học và tính axit, bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng. 3. Thai đô ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ­ Yêu thich hoc tâp bô môn.   ́ 4. Định hướng phát triển năng lực ­ Hợp tać ­ Tự hoc̣ II.Trọng tâm ­ Khái niệm tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện. ­ Quy luật biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, tính phi kim, hoá trị cao nhất   với oxi và hoá trị với hiđro của một số nguyên tố trong một chu kì, trong nhóm A . (Giới hạn ở nhóm A thuộc hai chu kì 2, 3). ­ Định luật tuần hoàn III.Phương pháp giảng dạy Thuyết trình, đàm thoại gợi mở, đồ dùng trực quan, phát huy tính tích cực của học sinh . IV.Tiến trình dạy học *Giáo viên: Bảng tuần hoàn *Học sinh: Học bài, làm bài, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. V.Tiến trình dạy học 1.Ổn định lớp  2.Kiểm tra bài cũ ­  Viết cấu hình electron nguyên tử  của các nguyên tố: Li(Z=3); Na(Z=11); K(Z=19); P(Z=15);  Ar(Z=18) và xác định vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn? ­ Nhận xét về cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố Li, Na, K? 3. Bài mới
  2. Đặt vấn đề: Nguyên tử  của các nguyên tố  Li, Na, K đều có 1e lớp ngoài cùng nên có tính chất   tương tự nhau, nhưng có số lớp e tăng dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, điều này có liên   quan gì đến sự biến đổi tính chất của các nguyên tố hoá học, bây giờ chúng ta hãy cùng tìm hiểu.   Hoạt động của GV và HS Nội dung dạy học I/ TÍNH KIM LOẠI, TÍNH PHI KIM I/ TÍNH KIM LOẠI, TÍNH PHI KIM ­ Gv: Dựa vào bài cũ, trong các nguyên tố này  1/ Tính kim loại – phi kim : nguyên tố nào là kim loại? Vì sao?    Tính kim loại : ­ Hs: Li, Na, K; Ntử có 1e lớp ngoài cùng  M  ­ ne      Mn+  Dễ nhường 1e ­ Tính KL là tính chất của một nguyên tố mà  ­   GV:   Nguyên   tử   trung   hoà   về   điện   mà  nguyên   tử   dễ   nhường   e   để   trở   thành   ion  electron mang điện tích gì? Khi nhường e đi  dương. thì ntử trở thành ion thiếu đi điện tích âm, do   ­   Nguyên   tử   càng   dễ   nhường   e     tính   KL  đó nó trở thành ion dương? Vậy tính kim loại  càng mạnh được đặc trưng bằng khả năng nhường e của     Tính phi kim:  ntử  Tính kim loại là gì? X + ne   Xn­ ­ Hs trả lời ­ Tính PK là tính chất của một nguyên tố mà   ­ Gv trình chiếu kết luận về tính kim loại  nguyên tử  dễ  nhận thêm e để  trở  thành ion  Ntử  càng dễ  nhường e thì tính kim loại càng  âm. mạnh ­ Nguyên tử  càng dễ  nhận e     tính PK càng  ­ Gv lấy một số vd mạnh. ­Gv: Dựa vào bài cũ, trong các nguyên tố này     Không có ranh giới rõ rệt giữa tính KL và  nguyên tố nào là phi kim? Vì sao? PK. ­ Hs: P;Ntử  5e lớp ngoài cùng    Dễ  nhận  thêm 3e ­ Nhận thêm e tức là nhận thêm điện tích âm  nên sẽ trở thành ion âm Đặc trưng của tính  PK là khả năng nhận e  Tính phi kim là gì? ­ Nguyên tử  càng dễ  nhận e    tính PK càng  mạnh. ­  Trình  chiếu kết  luận tính  phi  kimBảng  tuần hoàn phân biệt ranh giới kim loại và phi  kim 2/ Sự biến đổi tính kim lọai – phi kim  ­ Gv yêu cầu hs quan sát bảng biến thiên bán  kính nguyên tử  trong BTHNhận xét về bán  kính nguyên tử,  điện tích hạt nhân của các  nguyên tố trong một chu kì? 2/ Sự biến đổi tính kim lọai – phi kim  ­ Gv: So sánh bán kính, điện tích hạt nhân ntử  a/ Trong một chu kì : Trong 1 chu kì  của Na và Mg?  khi đi từ  trái sang phải : Z+ tăng dần nhưng  ­Hs: Bán kính nguyên tử Na lớn hơn Mg, điện  số  lớp e không đổi  lực hút giữa hạt nhân  tích hạt nhân ntử Na nhỏ hơn Mg với e ngoài cùng tăng    bán kính giảm   ­ Bán kính nguyên tử Na lớn hơn Mg mà điện  khả   năng   nhường   e   giảm     (   Tính   KL   yếu  tích hạt nhân nhỏ  hơn nên e lớp ngoài cùng  dần)    khả  năng nhận thêm e tăng dần => 
  3. của ntử  Mg liên kết với hạt nhân chặt chẽ  tính PK mạnh dần hơn, do đó ntử Na dễ nhường e hơn Mg. Vậy    Trong mỗi chu kì theo chiều tăng dần  tính kim loại của ntố nào mạnh hơn? của   điện   tích   hạt   nhân,   tính   KL   của  ­ Hs: Na các nguyên tố  yếu dần, đồng thời tính  ­ Gv so sánh tương tự với các ntố đứng sau PK mạnh dần.   Trong   một   chu   kì,   theo   chiều   tăng   của  Nhó IA IIA IIIA IVA VA VIA VIIA điện tích hạt nhân, tính kim loại và phi kim  m Na Mg Al Si P S Cl biến đổi như thế nào? Kl Kl Kl Pk Pk Pk Pk ­ Trình chiếu bảng tính chất chu kì 3 Tính điển mạn yếu TB mạn điển  Chất hình h h hình ­   Gv   yêu   cầu   hs   quan   sát   bảng   bán   kính  nguyên tử trong BTHNhận xét về bán kính  Kim loại Phi kim nguyên tử, điện tích hạt nhân của các nguyên  tố trong một nhóm? b/ Trong một nhóm A : Trong 1 nhóm  ­ Gv: Bán kính nguyên tử  tăng, điện tích hạt  A khi đi từ trên xuống : Z+ tăng dần và số lớp   nhân tăng nhưng bán kính nguyên tử   ưu thế  e   cũng   tăng    bán   kính   nguyên  tử   tăng   và  hơn  Khả  năng nhường e tăng nên tính KL  chiếm ưu thế hơn  khả năng nhường e tăng  mạnh, tính PK thì ngược lại   tính   kim   loại   tăng   và   khả   năng   nhận   e  Trong 1 nhóm, tính KL và PK biến đổi như  giảm => tính PK giảm. thế nào?  => Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần    Sự  biến đổi này lặp đi lặp lại trong cac   của   điện   tích   hạt   nhân,   tính   KL   của   các  chu kì và các nhóm; Có thể  kết luận gì về  nguyên tố  tăng dần, đồng thời tính PK giảm  tính kim loại và phi kim trong BTH? dần. Kết luận :  3/ Độ âm điện  Tính KL­PK biến đổi tuần hoàn theo chiều  ­ Độ âm điện là gì? tăng dần của điện tích hạt nhân. ­ Trình chiếu bảng độ âm điện các nguyên tố  ­ ĐAĐ biến đổi như  thế  nào trong một chu   kì, nhóm? ­ Độ âm điện và tính phi kim có liên quan như  thế nào với nhau?  Kết luận 3/ Độ âm điện  a/ Khái niệm Độ âm điện của một nguyên tố đặc trưng cho  khả  năng hút electron của nguyên tử  đó khi  hình thành liên kết hóa học. b/ Sự biến đổi độ  âm điện các nguyên  tố.    Trong một chu kì, đi từ trái sang phải  theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân thì  độ âm điện tăng dần.  Trong một nhóm A, đi từ  trên xuống 
  4. theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân thì  độ âm điện giảm dần. Kết luận : Vậy  độ  âm điện của các  nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng  dần của Z+. VI.Củng cố và dặn dò ­ Tính KL, Tính PK của các nguyên tố  biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng dần của ĐTHN   nguyên tử ­Khái niệm ĐAĐ ,ĐAĐ thay đổi trong chu kì và trong nhóm. Tuần 9                                                                                           Ngày soạn: 3/10/2017 Tiết 17 Bài 9. SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC.  ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN  (tt)                I.Chuẩn kiến thức và kĩ năng 1. Kiến thức ­ Hiểu được sự  biến đổi hoá trị  cao nhất với oxi và hoá trị  với hiđro của các nguyên tố  trong   một chu kì. ­ Biết được sự  biến đổi tính axit, bazơ  của các oxit và hiđroxit trong một chu kì, trong một  nhóm A. ­ Hiểu được nội dung định luật tuần hoàn. 2. Kĩ năng  ­ Dựa vào qui luật chung, suy đoán được sự biến thiên tính chất cơ bản trong chu kì (nhóm A)  cụ thể, thí dụ sự biến thiên về: ­ Độ âm điện, bán kính nguyên tử. ­ Hoá trị cao nhất của nguyên tố đó với oxi và với hiđro. ­ Tính chất kim loại, phi kim. ­ Công thức hoá học và tính axit, bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng. 3. Thai đô, tinh cam: ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ­ Yêu thich hoc tâp bô môn ́
  5. 4. Năng lực, phâm chât ̉ ́  ­Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học ­ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống; ­ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học, năng lực tính toán: + Biết suy luận vị trí và tính chất của nguyên tố dựa vào cấu hình e nguyên tử + So sánh tính chấtcủa đơn chất và hợp chấtcủa các nguyên tố hóa học + Xác định công thức oxit cao nhất và hợp chất khí với hidro của các nguyên tố + Biết dùng các biểu thức tính toán, dựa vào phương trình hóa học giải 1 số bài tập đơn  giản về kim loại kiềm, kiềm thổ II.Trọng tâm ­ Quy luật biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, tính phi kim, hoá trị cao nhất   với oxi và hoá trị với hiđro của một số nguyên tố trong một chu kì, trong nhóm A . (Giới hạn ở nhóm A thuộc hai chu kì 2, 3). ­ Định luật tuần hoàn III. Phương pháp giảng dạy Diễn giảng – phát vấn. IV.Chuẩn bị *Giáo viên: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học *Học sinh: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. V.Tiến trình dạy học 1.Ổn định lớp  2.Kiểm tra bài cũ Viết cấu hình e nguyên tử và sắp xếp các nguyên tố hoá học sau theo chiều tính phi kim giảm   dần và giải thích: Al(Z=13), P(Z=15), N(Z=7), O(Z=8)? 3. Bài mới Đặt vấn đề: Ta đã biết đặc điểm cấu hình electron nguyên tử, sự hình thành ion của các nguyên tử.   Với những đặc điểm đó, các nguyên tử này hình thành hợp chất như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu  ngay bây giờ. Hoạt động của GV và HS Nội dung dạy học / HÓA TRỊ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ / HÓA TRỊ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ ­ Trình chiếu cho học sinh xem bảng CTHH thể     Trong 1 chu kì: đi từ trái sang phải, hóa  hiện hoá trị cao nhất với oxi và hoá trị với hiđro   trị  cao nhất với oxi của các nguyên tố  tăng lần   các nguyên tố  lượt từ  1 đến 7, hóa trị  với hiđro của các PK   ­ Hs nhận xét về  sự  biến đổi hoá trị  trong một  giảm từ 4 đến 1. chu kì ­ Gv yêu cầu hs viết công thức thể hiện hoá trị  IA IIA IIIA IVA VA VIA VIIA cao nhất với oxi và hoá trị với hiđro các nguyên  tố thuộc chu kì 2, 3 Hchất  ­ Gv thông tin về  hợp chất của kim loại kiềm   oxit  R2O RO R2O3 RO2 R2O5 RO3 R2O7 và kiềm thổ với hiđro cao  ­ Sự  biến đổi này được lặp đi lặp lại sau mỗi  nhất chu kì, ta có kết luận gì? Hc khí  ­ Hs trả lời
  6. ­ Gv kết luận với RH4 RH3 RH2 RH / SỰ  BIẾN ĐỔI TÍNH AXIT­BAZƠ CỦA  hiđro OXIT VÀ HIĐROXIT    Kết luận:  Hóa   trị   cao   nhất   của   một   ­ Gv trình chiếu bảng tính axit­ bazơ  của các  nguyên tố  với oxi, hóa trị  với hiđro biến  đổi  hợp chất oxit và hiđroxit tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích   hạt  ­ Hs nhận xét sự  biến đổi tính axit­ bazơ  của  nhân các hợp chất ­ Gv kết luận  ­ Kim loại mạnh thì tính bazơ của hợp chất sẽ  mạnh, kim loại mạnh thì tính axit của hợp chất  mạnh / SỰ  BIẾN ĐỔI TÍNH AXIT­BAZƠ CỦA  ­ Tính axit và bazơ của các hợp chất trong một   OXIT VÀ HIĐROXIT nhóm A biến thiên như thế nào?     Trong 1 chu kì: từ  trái sang phải theo chiều  ­ Hs trả lời tăng dần của điện tích hạt nhân, tính bazơ  của  ­ Gv kết  luận, lấy một số vd để hs so sánh oxit và hiđroxit tương ứng giảm dần, đồng thời  V/ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN  tính axit của chúng tăng dần. ­ Cấu hình electron, bán kính nguyên tử, độ âm  Na2O MgO Al2O3 SiO2 P2O5 điện, tính kim loại, tính phi kim của các nguyên  Oxit Oxit  Oxit Oxit Oxit Oxit tố,   tính   axit,   tính   bazơ   của   các   hợp   chất  các  bazơ bazơ l/tính axit axit nguyên tố biên đổi như thế nào trong bảng tuần  NaOH Mg(O Al(OH H2SiO3 H3PO4 hoàn? Bazơ  H)2 )3 Axit Axit ­ Từ những sự biến thiên đó, Pauling đã đưa ra  Hidrox mạnh Bazơ Hidrox yếu TB định   luật   tuần   hoàn,   nhờ   có   định   luật   này,  it kiềm yếu it Menđeleep đã dự  đoán một số  nguyên tố  chưa  lưỡng  được tìm ra tính ­ Hs nêu nội dung định luật Bazơ  Trong 1 nhóm A : Đi từ trên xuống, theo chiều  tăng dần điện tích hạt nhân : tính bazơ của các   oxit và hidroxit tăng, tính axit giảm dần. V/ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN  Định luật tuần hoàn:  “Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng   như  thành phần và tính chất của các hợp chất  tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn  theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên  tử” VI.Củng cố và dặn dò ­ Viết công thức tổng quát hoá trị cao nhất với oxi, hợp chất khí với hiđro của các nguyên tố  từ nhóm IA đến VIIA? ­ Tính axit­ bazơ của các hợp chất biến đổi như thế nào?
  7. ­ Định luật tuần hoàn? ­ Học bài ­ Làm bài tập SSGK, SBT ­ Soạn bài: “Ý nghĩa bảng tuần hoàn”
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2