BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
TRẦN THỊ KIM YẾN
GIÁO DỤC KĨ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ Ở TRƢỜNG MẦM NON
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Mã số: 9.14.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hòa
Hà Nội - 2020
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng kính trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Thị Hòa đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp em trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu. Cô đã trực tiếp, tận tình, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất
để em hoàn thành luận án này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo Khoa Giáo dục Mầm non,
Phòng Sau đại học – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội; Tổng Biên tập, các cán bộ
biên tập viên của các tạp chí Giáo dục & xã hội; Tạp chí Giáo dục - Bộ GD-ĐT đã
tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Em cũng xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới: Gia đình, ngƣời
thân, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ để em hoàn thành
luận án này.
Hà Nội, ngày 7 tháng 8 năm 2020
NCS Trần Thị Kim Yến
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác
Tác giả luận án
NCS Trần Thị Kim Yến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU................................................. 2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ................................................................................... 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
7. CÁC CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 4
8. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ ........................................................................... 6
9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ....................................................................... 7
10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN .............................................................................. 7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ
NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÕ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở TRƢỜNG MẦM NON ....................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 8
1.1.1. Những nghiên cứu về kĩ năng hoạt động nhóm ....................................................... 8
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo ... 10
1.1.3. Nghiên cứu giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề ................................................................................................. 14
1.1.4. Đánh giá chung về tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................... 19
1.2. Các khái niệm cơ bản ....................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo .................................... 20
1.2.2. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề ........................................................ 24
1.2.3. Khái niệm kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5 -6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề ................................................................................................................. 25
1.2.4. Khái niệm giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề ................................................................................................. 25
1.2.5. Khái niệm biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi đóng vai theo chủ đề .................................................................................... 26
1.3. Kĩ năng hoạt động nhóm trong trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ 5-6
tuổi ở trƣờng mầm non ........................................................................................... 27
1.3.1. Đặc điểm của kĩ năng hoạt động nhóm ............................................................ 27
1.3.2. Cấu trúc các kĩ năng thành phần của kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo ........ 27
1.3.3. Các giai đoạn phát triển kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo ........................ 29
1.3.4. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ... 32
1.3.5. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề trong việc giáo dục và phát triển kĩ
năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non ......................... 34
1.3.6. Một số trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ 5 – 6 tuổi ở vùng miền núi Tây Nguyên ..... 35
1.3.7. Đặc điểm kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo
chủ đề ........................................................................................................................ 38
1.3.8. Những biểu hiện của các kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề .......................................................................................... 39
1.3.9. Đánh giá mức độ kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề ................................................................................................. 45
1.4. Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non ....................................................... 46
1.4.1. Quá trình giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non .................................................................... 46
1.4.2. Vai trò của biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi đóng vai theo chủ đề .................................................................................... 55
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5 – 6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non ............................... 55
1.5.1. Cá nhân trẻ ...................................................................................................... 55
1.5.2. Giáo viên mầm non ......................................................................................... 56
1.5.3. Cha, mẹ của trẻ ............................................................................................... 57
1.5.4. Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện ở trường mầm non .............................. 58
1.5.5. Yếu tố môi trường xã hội ................................................................................. 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 59
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở
TRƢỜNG MẦM NON ............................................................................................ 60
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát ......................................................................... 60
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .................................................................... 60
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 60
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................... 62
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................. 62
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 62
2.2.3. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát .......................................................... 62
2.2.4. Thời gian khảo sát ........................................................................................... 63
2.2.5. Phương pháp và công cụ khảo sát .................................................................. 63
2.2.6. Cách tiến hành khảo sát kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non .......................................................... 63
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ............................................................................ 67
2.3.1. Thực trạng giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non .................................................................. 67
2.3.2. Thực trạng kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề ................................................................................................................. 81
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non .................................... 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 99
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM CHO
TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ ............... 100
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho
trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non ............... 100
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục mầm non
hiện hành ................................................................................................................. 100
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn, với đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm hoạt động
nhóm của trẻ 5-6 tuổi, đảm bảo các cơ hội trẻ phối hợp, hợp tác với bạn một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo trong các hoạt động nhóm ........................................ 100
3.1.3. Đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục hoạt động nhóm .............................. 101
3.2. Những yêu cầu khi tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ ................................. 101
3.3. Một số biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non .............................................. 102
3.3.1. Các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm trước khi trẻ chơi ........... 103
3.3.2. Các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm trong khi trẻ chơi ........... 117
3.3.3. Biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm khi kết thúc trò chơi .............. 124
3.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non ............................ 126
3.4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 126
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 126
3.4.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 126
3.4.4. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................................. 126
3.4.5. Thời gian thực nghiệm .................................................................................. 127
3.4.6. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................................... 127
3.4.7. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 129
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 138
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN ...................................... 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 144
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Biểu hiện của kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo ......................... 44
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non ................... 68
Bảng 2.2. Thực trạng giáo viên sử dụng các phƣơng tiện giáo dục kĩ năng hoạt động
nhóm cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non .................................................... 70
Bảng 2.3. Thực trạng giáo dục các kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non ......................................... 72
Bảng 2.4. Thực trạng xây dựng phƣơng tiện, cơ sở vật chất và môi trƣờng giáo dục kĩ
năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề
ở trƣờng mầm non ..................................................................................... 73
Bảng 2.5. Thực trạng các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non của giáo viên
mầm non .................................................................................................. 76
Bảng 2.6. Khó khăn của giáo viên khi giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề .................................................. 79
Bảng 2.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình giáo dục kĩ năng hoạt
động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng
mầm non .................................................................................................. 80
Bảng 2.8. Đánh giá chung các kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề ................................................................................. 81
Bảng 2.9. Các biểu hiện kĩ năng tạo nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng
vai theo chủ đề ......................................................................................... 85
Bảng 2.10. Các biểu hiện kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi của
trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ........................................ 87
Bảng 2.11. Các biểu hiện kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non ......................... 90
Bảng 2.12. Các biểu hiện kĩ năng giải quyểt các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong
nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng
mầm non ................................................................................................... 92
Bảng 2.13. Các biểu hiện kĩ năng phát triển nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non .................................................. 94
Bảng 3.1. Kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
trƣớc thực nghiệm vòng 1 (trò chơi bán hàng - chợ Tây nguyên) ............. 129
Bảng 3.2. Kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng sau thực nghiệm vòng 1 (trò chơi "bác sĩ thú y") ....................... 130
Bảng 3.3. Kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng trƣớc thực nghiệm vòng 2 (trò chơi du lịch Tây nguyên) ......... 133
Bảng 3.4. Kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng sau thực nghiệm vòng 2 (trò chơi Lễ hội Tây nguyên) ............. 135
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giáo viên về tính cần thiết của giáo dục kĩ năng hoạt
động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở
trƣờng mầm non .................................................................................... 67
Biểu đồ 2.2. Biểu hiện kĩ năng hoạt động nhóm trong trò chơi đóng vai theo chủ đề
của trẻ 5-6 tuổi ở Trƣờng Mầm non Thắng lợi và Trƣờng mầm non Hoa
Pơ Lang .................................................................................................. 83
Biểu đồ 2.3. Biểu hiện KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi theo giới tính ...... 84
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
trƣớc và sau thực nghiệm .................................................................... 131
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
Điểm trung bình ĐTB 1
Đóng vai theo chủ đề ĐVTCĐ 2
Độ lệch chuẩn ĐLC 3
Giáo viên GV 4
Giáo viên mầm non GVMN 5
Kĩ năng hoạt động nhóm KNHĐN 6
Số lƣợng SL 7
Tỉ lệ 8 %
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật thì hoạt động
nhóm là một xu thế tất yếu, bởi không phải công việc nào, tình huống nào… chúng
ta cũng có thể tự mình giải quyết hiệu quả... Vì vậy, mỗi cá nhân cần phải có kĩ
năng làm việc theo nhóm để làm việc cùng nhau.
Việc hình thành kĩ năng hoạt động nhóm (KNHĐN) cần đƣợc bắt đầu càng
sớm càng tốt, vừa tạo thành công cụ sống cho trẻ, vừa góp phần giúp trẻ phát triển
hoàn thiện nhân cách. Hơn nữa, 5 - 6 tuổi là giai đoạn nhân cách phát triển mạnh và
đƣợc định hình về cơ bản. Điều 22, Luật Giáo dục nƣớc ta quy định [46] “Mục tiêu
của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một”
nhằm thực hiện mục tiêu trên, nhà giáo dục không chỉ chú ý đến việc truyền thụ
kiến thức đơn lẻ mà quan tâm đến cách dạy, cách làm việc cùng nhau giữa cô và trẻ,
giữa trẻ với nhau.
Trẻ 5-6 tuổi đang chuẩn bị bƣớc vào ngƣỡng cửa nhà trƣờng phổ thông, với
hoạt động chủ đạo là học tập; ở đó đòi hỏi các em phải có sự phối hợp, cùng nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động hay nhiệm vụ học tập; đồng thời, thông qua đó
phát triển đƣợc “năng lực hợp tác" – năng lực cốt lõi cần hình thành ở học sinh phổ
thông. Tuy nhiên, thực tế đang cho thấy, khả năng hoạt động nhóm của trẻ mầm non
nói chung còn nhiều hạn chế, khi đứng trƣớc những tình huống hay vấn đề cần có
sự phối hợp với nhau, nhiều em tỏ ra khá lúng túng. Trong khi đó, trƣờng mầm non
lại là môi trƣờng có điều kiện hết sức thuận lợi để rèn KNHĐN cho các em, thông
qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động vui chơi cho trẻ.
Rèn luyện để phát triển KNHĐN cho trẻ 5- 6 tuổi sẽ góp phần hình thành và
phát triển các phẩm chất và giá trị sống tích cực nhƣ: tôn trọng, tự tin, hòa bình,
trách nhiệm, khoan dung, kỷ luật... chính là sự chuẩn bị tâm thế sẵn sàng cho trẻ đi
học lớp 1, tránh những “thất bại học đƣờng" từ những năm đầu đời của các em.
Có nhiều cách để giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong đó có trò chơi, đặc
biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề (ĐVTCĐ). Trò chơi ĐVTCĐ là môi trƣờng
2
thuận lợi để giáo dục KNHĐN cho trẻ. Đây là hoạt động chủ đạo của trẻ lứa tuổi
mẫu giáo, trong quá trình chơi trẻ đƣợc tự do thể hiện ý tƣởng của mình, cùng
nhau tìm kiếm phƣơng tiện để thực hiện nhiệm vụ của trò chơi, tự điều khiển hành
vi của mình cho phù hợp. Đồng thời khi chơi phải có nhiều ngƣời cùng tham gia,
cùng liên kết, hợp tác với nhau thì trò chơi mới vui. Chính vì vậy trò chơi ĐVTCĐ
là phƣơng tiện, là điều kiện thuận lợi để rèn luyện và phát triển KNHĐN cho trẻ.
Thông qua quá trình hoạt động nhóm sẽ giúp trẻ đƣợc hòa nhập trong nhóm bạn
bè, đƣợc bạn bè chấp nhận, trẻ đƣợc thỏa mãn nhu cầu giao lƣu, học hỏi, trẻ đƣợc
hoạt động cùng nhau, phối hợp với nhau để đạt đƣợc mục đích đã đề ra, trẻ đƣợc
thể hiện bản thân, hình thành vai nhân cách thông qua các vai chơi, đƣợc phối hợp
với nhau để hoàn thành trò chơi... Qua đó sẽ tạo tiền đề cho việc học tập của trẻ ở
bậc học sau có hiệu quả.
Trong thực tiễn giáo dục mầm non hiện nay, giáo dục KNHĐN trong trò chơi
ĐVTCĐ đang đƣợc thực hiện trong nhà trƣờng mầm non; tuy nhiên, chƣa đạt đƣợc
hiệu quả nhƣ mong muốn nên trẻ 5-6 tuổi còn hạn chế ở một số thành tố của
KNHĐN nhƣ: kĩ năng thoả hiệp và giải quyết mâu thuẫn, xung đột, kĩ năng lắng
nghe, tôn trọng và nhƣờng nhịn bạn bè;...
Xuất phát từ những lí do nói trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giáo
dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề
ở trường mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ đề xuất một số biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong ĐVTCĐ nhằm giúp trẻ có KNHĐN tốt hơn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng
mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng
mầm non.
3
4. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non, trẻ 5-6 tuổi đã
có một số KNHĐN cơ bản, tuy nhiên các kĩ năng thoả hiệp và giải quyết mâu thuẫn,
xung đột, kĩ năng lắng nghe, tôn trọng và nhƣờng nhịn bạn bè còn nhiều hạn chế.
Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi đã có những hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn
nhiều thiếu sót. Nếu đề xuất và sử dụng hợp lí một số biện pháp giáo dục KNHĐN nhƣ
hƣớng dẫn trẻ thảo luận, trao đổi ý kiến để thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm chơi;
tạo tình huống chơi để giúp trẻ thiết lập mối quan hệ giữa các vai chơi, nhóm chơi,
hƣớng dẫn trẻ cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn để thực hiện nhiệm vụ chơi đến
cùng... thì KNHĐN trong khi chơi ĐVCCĐ của trẻ sẽ tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non.
5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ ở các trƣờng mầm non tại tỉnh Đắk Lắk.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở các trƣờng mầm non tại tỉnh Đắk Lắk.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng
mầm non.
6.2. Giới hạn về địa bàn và khách thể khảo sát thực trạng, thực nghiệm
6.2.1. Giới hạn về địa bàn khảo sát thực trạng, thực nghiệm
Các trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện của
tỉnh Đắk Lắk (bao gồm 6 trƣờng mầm non ở Thành phố Buôn Ma Thuột (Mầm non
Khánh Xuân, Mầm non Tân An, Mầm non Thành Công, Mầm non Tân Lập, Mầm
non Thắng Lợi, Mầm non 10/3) và 5 trƣờng Mầm non ở các huyện (Mầm non Hoa
Pơ Lang - huyện Buôn Đôn; Mầm non Vàng Anh - huyện Ea H'Leo; Mầm non
Vành Khuyên - huyện Lắk; Mầm non Hoa Sim - huyện M'Đrắk; Mầm non Sơn Ca -
huyện Ea Súp).
4
6.2.2. Giới hạn về khách thể khảo sát thực trạng, thực nghiệm
- Khảo sát 110 giáo viên mầm non (GVMN) đang dạy lớp mẫu giáo lớn (5-6
tuổi) tại 11 trƣờng mầm non ở tỉnh Đắk Lắk.
- Khảo sát 60 trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng Mầm non Thắng Lợi (Thành phố Buôn Ma
Thuột) và trƣờng Mầm non Hoa Pơ Lang (huyện Buôn Đôn).
- Thực nghiệm trên 150 trẻ ở 3 trƣờng mầm non trên địa bàn Thành phố Buôn
Ma Thuột (Mầm non 10/3, Mầm non Thắng Lợi, Mầm non Tân Lập).
6.3. Thời gian khảo sát
- Khảo sát thực trạng từ tháng 03 năm 2018 đến tháng 6 năm 2018
- Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành từ tháng 8/2018 đến tháng 12/2018
7. Các cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các cách tiếp cận nghiên cứu
7.1.1. Tiếp cận hoạt động
Hình thành và phát triển nhân cách nói chung và KNHĐN nói riêng cần đƣợc
tiến hành trong các hoạt động và thông qua hoạt động của trẻ. Nghiên cứu KNHĐN
cho trẻ mẫu giáo phải xem xét trong các hoạt động, trên nhiều phƣơng diện và các
mối liên hệ, quan hệ qua lại và trong trạng thái vận động để tìm ra bản chất của các
việc giáo dục KNHĐN cho trẻ mẫu giáo. Cho nên giáo dục KNHĐN cho trẻ muốn
đạt hiệu quả cao cần thông qua trò chơi mà trung tâm là trò chơi ĐVTCĐ.
7.1.2. Tiếp cận hệ thống
Giáo dục KNHĐN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cần phải xem xét một cách có hệ
thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao để thấy đƣợc quá trình
giáo dục KNHĐN từ mục tiêu, nội dung đến các cách thức tiến hành giáo dục trẻ.
Đồng thời, cần xem xét việc giáo dục KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ trong toàn bộ
chƣơng trình GDMN hiện hành.
7.1.3. Tiếp cận phát triển
Mỗi giai đoạn phát triển đều có tiền đề phát triển từ giai đoạn trƣớc vì vậy, cần
tổ chức các hoạt động giáo dục hƣớng tới "vùng phát triển gần nhất" của trẻ để giúp
trẻ đạt đƣợc những năng lực cao hơn. Trong khi nghiên cứu xây dựng các biện pháp
giáo dục KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ 5-6 tuổi luận án phải dựa trên sự
phát triển chung của trẻ và sự phát triển KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi.
5
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
7.2.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp các tài liệu trong và
ngoài nƣớc về trẻ mẫu giáo, về KNHĐN của trẻ mẫu giáo, giáo dục KNHĐN cho
trẻ mẫu giáo trong trò chơi ĐVTCĐ.
7.1.1.2. Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa lí luận: Hệ thống hóa các quan
điểm và lí thuyết giáo dục KNHĐN có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xác định
hệ thống khái niệm và quan điểm, xây dựng khung lí thuyết, đƣờng lối phƣơng pháp
luận và thiết kế điều tra, thiết kế thực nghiệm khoa học.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng
mầm non làm cơ sở đề xuất một số biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5 – 6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ.
7.2.2.2. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các tiêu chí đánh giá, các bài tập khảo
sát; tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non.
7.2.2.3. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi (Anket) đối với GVMN nhằm tìm hiểu
nội dung, phƣơng pháp, hình thức, biện pháp, các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục
KNHĐN cho trẻ từ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ tại một số trƣờng mầm non,
đánh giá kết quả giáo dục KNHĐN cho trẻ từ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ tại
một số trƣờng mầm non.
7.2.2.4. Phương pháp quan sát
- Quan sát trẻ và hoạt động của trẻ: Quan sát để đánh giá mức độ biểu hiện
KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở một số trƣờng mầm non.
- Quan sát hoạt động của giáo viên (GV) trong quá trình tổ chức trò chơi
ĐVTCĐ cho trẻ từ 5 - 6 tuổi nhằm tìm hiểu những biện pháp giáo dục KNHĐN mà
GV đã sử dụng.
6
7.2.2.5. Phương pháp phòng vấn sâu
Phỏng vấn sâu GV, CBQL nhằm tìm hiểu việc giáo dục KNHĐN cho trẻ từ 5-6
tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ đƣợc tổ chức, hƣớng dẫn nhƣ thế nào ở trƣờng mầm non.
7.2.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Nghiên cứu sản phẩm của GV để tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp
giáo dục KNHĐN của GVMN hiện nay, phân tích sản phẩm của trẻ để đánh giá
mức độ KNHĐN của trẻ thông qua các tiêu chí đánh giá.
- Nội dung nghiên cứu: kế hoạch, giáo án, những ghi chép của GV, sản phẩm
hoạt động chơi của trẻ
- Thu thập các mẫu sản phẩm của GV (kế hoạch tổ chức trò chơi) sản phẩm
của trẻ; phân tích chƣơng trình và tài liệu nghiệp vụ hƣớng dẫn tổ chức trò chơi
ĐVTCĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi.
7.2.2.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đề
xuất. Tiến hành thực nghiệm một số biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ đã đề xuất đối với nhóm trẻ thực nghiệm. Còn nhóm đối
chứng giữ nguyên không tác động, sau đó so sánh kết quả của nhóm thực nghiệm
với nhóm đối chứng và rút ra kết luận.
7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu
Xử lí kết quả bằng phƣơng pháp thống kê toán học với sự trợ giúp của phần
mềm SPSS.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đã có KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ.
8.2. Trò chơi ĐVTCĐ là môi trƣờng giáo dục có nhiều thuận lợi cho việc giáo
dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
8.3. GV giữ vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ tạo cơ
hội, điều kiện để giáo dục và phát triển KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
7
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Đóng góp về mặt lí luận
Bổ sung và làm phong phú thêm lí luận về giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non, trong đó trọng tâm là các khái niệm về
giáo dục KNHĐN cho trẻ, vai trò của trò chơi ĐVTCĐ đối với việc giáo dục
KNHĐN cho trẻ, đặc điểm KNHĐN của trẻ, biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ
trong trò chơi ĐVTCĐ.
9.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Cung cấp tƣ liệu về thực trạng giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non tại tỉnh Đắk Lắk, từ đó giúp các trƣờng mầm non
có cơ sở để điều chỉnh quá trình giáo dục kịp thời.
- Các biện pháp giáo dục KNHĐN rẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng
mầm non đƣợc đề xuất là một tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác nghiên cứu,
đào tạo, bồi dƣỡng GVMN ở khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả nƣớc nói chung.
Ngoài ra có thể vận dụng sáng tạo các biện pháp này ở các trƣờng mầm non có điều
kiện giáo dục tƣơng đƣơng để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo nội
dung luận án gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan và cơ sở lí luận về giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non
Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non.
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG
HOẠT ĐỘNG NHÓM CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÕ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Các nghiên cứu về KNHĐN nói chung và KNHĐN cho trẻ mẫu giáo nói riêng
ở trong và ngoài nƣớc đƣợc nghiên cứu theo các hƣớng nghiên cứu sau:
1.1.1. Những nghiên cứu về kĩ năng hoạt động nhóm
1.1.1.1. Nghiên cứu vai trò của hoạt động nhóm đối với trẻ em nói chung và trẻ mẫu giáo
nói riêng
Các nghiên cứu chỉ ra vai trò của hoạt động nhóm giúp trẻ em tự tin, năng
động và làm việc hiệu quả.
Theo John Dewey - ngƣời đã đề xƣớng ra các hình thức hoạt động hợp tác
học tập trong lớp học: Khi trẻ giao tiếp và hoạt động cùng với nhóm bạn, trẻ sẽ
hứng thú và học đƣợc nhiều điều thú vị, tích lũy đƣợc vốn kinh nghiệm cho bản
thân, vì vậy, con ngƣời cần sống và làm việc cùng nhau [78, tr.123].
J.Piaget cho rằng tƣơng tác “bạn bè” có vai trò quan trọng trong việc phát triển
nhận thức của trẻ. Khi trẻ cộng tác với nhau để thực hiện nhiệm vụ chung sẽ nảy
sinh những mâu thuẫn, lúc này trẻ cần cùng nhau giải quyết, nhờ đó kĩ năng giao
tiếp, trí tuệ của trẻ ngày một phát triển phong phú hơn.[105].
JaQues D. khẳng định rằng: Trẻ muốn có cơ hội học hỏi và phát triển các năng
lực xã hội toàn diện thì trẻ phải chơi với bạn cùng lớp, chơi với nhóm nhiều độ tuổi,
nhiều thế hệ...[86].
Ngoài ra, các tác giả Hansen và Kaufmann (2000) cho rằng sự hợp tác của trẻ
5 tuổi ở trƣờng mẫu giáo giúp trẻ: cảm thấy tốt, phát triển tính sáng tạo và cảm giác
năng suất hiệu quả, phát triển chiến lƣợc đối phó với các vấn đề của cuộc sống, phát
triển cảm giác hạnh phúc và cảm nhận mình thuộc về nơi nào đó. Trẻ học đƣợc những
kĩ năng mới, vui chơi, cƣời, thƣ giãn, làm quen với nhau và tƣơng tác với nhau trong
quá trình hoạt động trong nhóm [83, tr.89].
Tác giả Hoàng Thị Mai đã định nghĩa “hoạt động nhóm là sự phối hợp và hoạt
động cùng nhau của một nhóm trẻ trong một hoạt động nào đó”. Đồng thời, tác giả
9
chỉ rõ vai trò của GV khi hƣớng dẫn trẻ học tập, xác định các kĩ năng cần thiết của
trẻ khi tham gia vào nhóm hoạt độn nhằm phát triển các kĩ năng nhƣ kĩ năng giao
tiếp, chia sẻ thông tin [33, tr.61].
Nhìn chung, các tác giả trên đều cho rằng KNHĐN có vai trò quan trọng trong
quá trình giáo dục trẻ, giúp trẻ thích ứng trong các mối quan hệ, cùng bạn chia sẻ,
giúp đỡ và tƣơng tác với nhau.
1.1.1.2. Nghiên cứu về khái niệm kĩ năng hoạt động nhóm
Lisa Trumbauer [99], Janet R. Moyles [85], Kristina R. Olson [97], Cao Thị
Cúc [7]... chỉ rõ KNHĐN là kĩ năng hành động phối hợp cùng ngƣời khác bao gồm:
biết bàn bạc, phân chia trách nhiệm cho nhau và cùng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc giao. Trong nhóm chơi, mỗi trẻ cần nhận thức rõ vị trí và vai trò của mình,
biết làm chủ hành vi của bản thân, hiểu và phục tùng quy định của nhóm để nhằm
đạt đƣợc mục tiêu chung. Đây là cơ sở để nhìn nhận KNHĐN là các kĩ năng phối
hợp của con ngƣời nhằm đạt đƣợc mục đích và kết quả chung có giá trị. Sự phối
hợp, thỏa thuận của các thành viên của tác động qua lại tồn tại từ thời điểm tiếp
nhận mục đích hoạt động cùng nhau và kết thúc ở giai đoạn đạt đƣợc kết quả.
Newman, Richard S. [104] chỉ rõ KNHĐN là kĩ năng biết bàn bạc, phân chia
trách nhiệm cho nhau và cùng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; mỗi trẻ
nhận thức rõ vị trí và vai trò của mình trong nhóm, biết làm chủ hành vi của bản
thân, hiểu và phục tùng quy định của nhóm…
Tác giả Nguyễn Hữu Châu đã đề cập đến hình thức học tập theo nhóm nhỏ,
trong đó ông chỉ ra học tập hợp tác theo nhóm nhỏ là sử dụng nhóm nhỏ để học sinh
đƣợc cùng nhau làm việc, qua đó phát huy tối đa kết quả học tập của bản thân. Ông
cũng cho rằng, nhờ học tập theo nhóm nhỏ mà vấn đề học tập trở nên bớt phức tạp
hơn so với học tập cá nhân, bởi mỗi thành viên trong nhóm phải biết đƣa ra quyết
định, xây dựng lòng tin, giải quyết mâu thuẫn để tìm ra tri thức cho bản thân [4].
Tựu chung lại, các nghiên cứu đều cho rằng KNHĐN là cùng chung suy nghĩ,
hành động phối hợp của các thành viên trong nhóm chơi, dựa trên sự hiểu biết lẫn
nhau và cảm xúc chung đối với kết quả hoạt động cùng nhau hƣớng đến việc giải
quyết các nhiệm vụ khác nhau trong nhóm chơi.
10
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo
- Nghiên cứu các điều kiện, phương tiện để giáo dục KHĐN cho trẻ mẫu giáo
Trong nghiên cứu của tác giả Mcguckin và các cộng sự [110, tr. 131] đã chỉ ra
các nhóm trẻ đƣợc đƣợc hoạt động trong các góc hoạt động. Đó là những khu vực
riêng biệt dành riêng trong lớp đƣợc thiết kế đặc biệt cho việc học tập tƣơng tác
nhóm nhỏ, ở đấy trẻ đƣợc tƣơng tác với nhau. Mỗi góc hoạt động đƣợc GV trang bị
phát triển tài liệu học tập và các hoạt động đƣợc thiết kế để giảng dạy hoặc củng cố
một kĩ năng cụ thể hoặc khái niệm. GV thiết kế các tài liệu và hoạt động có thể có
nhiều góc khác nhau. Số lƣợng các góc hoạt động đƣợc thiết lập trong lớp học có
thể ba hoặc bốn khu vực. Điều này sẽ cho phép trẻ chuyển động trong lớp học đƣợc
thuận lợi. Trẻ đƣợc xếp vào các nhóm nhỏ, đánh số đến bốn hoặc năm, xoay từ khu
vực này sang khu vực khác, vì mỗi hoạt động cần phải đƣợc hoàn thành. GV sẽ là
ngƣời lập kế hoạch và ngƣời hƣớng dẫn các khu vực hoạt động. Sau khi hƣớng dẫn
cho mỗi hoạt động của trẻ, GV nên cố gắng hỗ trợ cho phép trẻ hoàn thành các hoạt
động tại mỗi khu vực.
R. E. Slavin [115] chỉ ra rằng, để tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển
KNHĐN một cách hiệu quả cần đảm bảo các điều kiện cụ thể nhƣ: Xác định rõ: Số
thành viên của mỗi nhóm? Vai trò, nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm?
Những điều kiện để duy trì mối quan hệ tích cực trong nhóm? Các thành viên trong
nhóm cần đƣợc làm quen với nhau để có thể giao tiếp thoải mái cùng nhau; Đảm
bảo các phƣơng tiện, điều kiện cần thiết để duy trì sự hợp tác trong nhóm; Những
vấn đề đƣa ra thảo luận trong nhóm phải thực sự rõ ràng và cấp thiết, thu hút đƣợc
sự quan tâm của mọi ngƣời; Có sự giám sát thƣờng xuyên quá trình hoạt động của
nhóm: chỉ dẫn và giúp đỡ khi cần thiết sao cho mỗi thành viên tuân thủ nghiêm túc
những nội quy chung trong quá trình làm việc; Đánh giá chính xác hiệu quả hoạt
động nhóm nhằm khẳng định những ƣu điểm và chỉ ra thiếu sót, hạn chế, từ đó xây
dựng kế hoạch để trẻ cùng nhau tự điều chỉnh và hoàn thiện ở lần làm việc tiếp theo.
- Nghiên cứu về yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức giáo dục KNHĐN cho
trẻ mẫu giáo.
Qua thực tế tổ chức hoạt động nhóm của bản thân và đồng nghiệp, Edgar H.
Schein [81] cho rằng, để rèn luyện ở ngƣời học kĩ năng làm việc nhóm, GV cần giúp
trẻ xác định đƣợc vị trí, vai trò và trách nhiệm của họ trong nhóm. Trong một nhóm
11
hoạt động, tùy vào khả năng và nhu cầu riêng mà mỗi thành viên có thể giữ một
trong các vai trò nhƣ: ngƣời quản trị hành chính (chịu trách nhiệm về phƣơng tiện
làm việc của nhóm); ngƣời lãnh đạo nhóm (biết tập hợp các thành viên để cùng
hƣớng tới mục tiêu chung, đảm bảo cho nhiệm vụ đƣợc hoàn thành đúng tiến độ…);
ngƣời “khích lệ tinh thần” của nhóm; thƣ ký nhóm; kiểm soát viên; báo cáo viên.
Quá trình hình thành KNHĐN là quá trình chuyển vào trong nhờ có quan hệ
với ngƣời xung quanh và hợp tác với bạn bè. Theo thuyết “sự hợp tác tập thể” của
L.X. Vƣgôtxky (1934): “Trong sự phát triển của trẻ, mọi chức năng tâm lí cao cấp
đều xuất hiện hai lần: lần thứ nhất như là một hoạt động tập thể, một hoạt động xã
hội; lần thứ hai như là một hoạt động cá nhân, như là một chức năng tâm lí bên
trong” [60, tr.178]. Dạy học chỉ có hiệu quả đối với việc thúc đẩy sự phát triển khi
tác động của nó nằm ở "vùng phát triển gần" của học sinh. Phải làm sao kích thích và
thức tỉnh quá trình chuyển vào trong và hoạt động bên trong của đứa trẻ. Những quá
trình nhƣ vậy chỉ xảy đến khi có quan hệ với những ngƣời xung quanh và sự hợp tác
với bạn bè. Các quá trình hƣớng vào trong này sẽ tạo nên những kết quả bên trong
của bản thân trẻ.
Theo Lê Thu Hƣơng và Phạm Mai Chi [25] để tạo ra sự phối hợp giữa cá nhân
trẻ và nhóm, GV cần: Nắm đƣợc nhu cầu, hứng thú, khả năng nhận thức, năng lực
hành động của trẻ, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh các tác động phù hợp với nhóm
và từng trẻ; Tạo điều kiện cho trẻ trao đổi, thảo luận những ý kiến, suy nghĩ với nhau;
hƣớng dẫn trẻ hợp tác cùng nhau, giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Nguyễn Thị Thu Hà [10] khi bàn về tổ chức giáo dục theo tiếp cận hợp tác ở
trƣờng mầm non đã khẳng định: cần chú ý tới quy mô nhóm, các yêu cầu của hoạt
động nhóm và đánh giá kết quả hoạt động nhóm. Hình thành kĩ năng hoạt động theo
nhóm ở trẻ cần đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau: Số lƣợng thành viên trong nhóm
không nên quá nhiều, chỉ từ 3-4 trẻ là phù hợp nhất. Nếu khối lƣợng công việc
nhiều thì có thể tăng lên 5 trẻ; GV xác định những mục tiêu mà hoạt động nhóm cần
đạt đƣợc (nhiệm vụ của nhóm và thành viên, cách thực hiện nhiệm vụ); Khi tổ chức
cho trẻ hoạt động, GV phải đảm bảo các thành viên trong nhóm nắm đƣợc mục tiêu
của nhóm, tạo cơ hội để trẻ đƣợc nói lên những thắc mắc hoặc mong muốn về việc
mình sẽ thực hiện; Giám sát nhóm, kiểm tra sự tiến bộ của cá nhân trong nhóm và của cả
nhóm; Đánh giá cá nhân và đánh giá nhóm.
12
Nhƣ vậy phần lớn các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: khi tổ chức hoạt động nhóm cho
trẻ cần quan tâm đến qui mô nhóm, xác định mục tiêu, nhiệm vụ của nhóm, phân công
nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên, từng thành viên nắm đƣợc nhiệm vụ của mình và
phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm, giải quyết bất đồng xảy ra trong nhóm.
- Nghiên cứu về phương pháp, hình thức giáo dục KNHĐN cho trẻ mẫu giáo
Rachel Harrar đã chú ý đến việc hình thành KNHĐN cho trẻ bằng các
phƣơng pháp, biện pháp dạy học thích hợp. Theo ông GV cần tạo điều kiện cho trẻ
tự chọn bạn học nhóm và giải tán nhóm. Điều này giúp trẻ có những nhận định khi
nhận xét về các bạn và đƣợc nghe các bạn nhận xét về chính hoạt động của mình,
từ đó ngƣời học [106]. v
Kurt Lewin [98, tr.126] đề ra “thuyết phụ thuộc lẫn nhau trong lịch sử xã hội”
hay còn gọi là thuyết tƣơng tác xã hội” dựa trên cơ sở của Kurt Koffka, ngƣời đã đề
ra khái niệm “Nhóm là phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên”. Ông
nhấn mạnh muốn hình thành các nhóm thì cần phải tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau của
các thành viên. Đặc biệt ông nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cách thức ứng xử
trong nhóm khi nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên trong các
nhóm dân chủ. Ông đã đi đến kết luận rằng đề hoàn thành mục tiêu chung của một
nhóm thì phải thúc đẩy sự hoạt động nhóm, phải có sự cạnh tranh.
Nguyễn Hữu Châu [5] cho rằng: "dạy học hợp tác là việc sử dụng các nhóm
nhỏ để học sinh làm việc cùng nhau nhằm tối đa hóa kết quả học tập của bản thân
cũng nhƣ của ngƣời khác". Học tập hợp tác dựa vào ba loại nhóm, đó là: chính thức,
không chính thức và nhóm học tập nền tảng. "Nhóm hợp tác chính thức gồm những
học sinh cùng nhau làm việc để đạt đƣợc các mục tiêu chung bằng cách đảm bảo
rằng mỗi thành viên của nhóm đều hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao. Nhóm học
hợp tác không chính thức là những nhóm đặc biệt, không theo thể thức cố định nào,
có thể tồn tại trong vài phút đến một tiết học. Các nhóm học tập nền tảng thƣờng
kéo dài (ít nhất đến một năm), gồm nhiều thành phần hỗn hợp, số thành viên ổn
định và mục đích căn bản là để các thành viên ủng hộ, khuyến khích lẫn nhau nhằm
đạt đƣợc thành công trong học tập. Các nhóm hợp tác nền tảng tạo cho học sinh mối
quan hệ mật thiết trong thời gian dài, cho phép các thành viên có điều kiện giúp đỡ,
khuyến khích và hỗ trợ lẫn nhau trong thực hiện các nhiệm vụ học tập để đạt đƣợc
kết quả tối ƣu".
13
Một số tác giả khác nghiên cứu về tổ chức các hoạt động để hình thành
KNHĐN đạt hiệu quả cho trẻ mẫu giáo nhƣ Nguyễn Thị Xuân Yến, Cao Thị Cúc,
Phạm Mai Chi, Lê Thu Hƣơng, Trần Thị Thanh…
Nguyễn Thị Xuân Yến [66] đã đƣa ra một số biện pháp giúp trẻ làm việc theo
nhóm hiệu quả nhƣ cần tăng cƣờng sự giám sát của GV, tăng cƣờng tính chủ động của
trẻ và các mối quan hệ của trẻ với các bạn xung quanh.
Cao Thị Cúc (2009) cho rằng trẻ 5-6 tuổi đã có các kĩ năng hợp tác cơ bản khi
tham gia vào các hoạt động chung của lớp mẫu giáo nhƣ cùng bạn thỏa thuận về
chủ đề chơi, nội dung chơi, phân vai chơi cho nhau ... , tuy nhiên tác giả cho rằng
các kĩ năng này chƣa đƣợc hình thành đầy đủ và bền vững. Các kĩ năng này cần
đƣợc rèn luyện trong nhóm bạn bè thông qua trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non,
cụ thể là thông qua các trò chơi nhƣ: trò chơi đóng vai có chủ đề, trò chơi xây dựng lắp
ghép, trò chơi vận động ... [7, tr. 22].
Nhƣ vậy, dù cách diễn đạt có phần khác nhau, song các tác giả đều cho rằng,
hình thức, phƣơng pháp để giáo dục KNHĐN cho trẻ là sử dụng hoạt động nhóm,
cho trẻ tƣơng tác với nhau theo nhóm, qua đó trẻ hỗ trợ, giúp đỡ nhau để hoàn thành
mục đích chơi.
- Nghiên cứu về quy trình tổ chức hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo
Tác giả Slavin R. E. [114, tr.164] đã đƣa ra 2 giai đoạn giáo dục KNHĐN cho
trẻ trong các hoạt động ở trƣờng mầm non. Giai đoạn 1: cần tập trung chú ý tới việc
mở rộng khái niệm của trẻ mẫu giáo lớn về bạn cùng lứa nhƣ một đối tác thực hiện
hoạt động chung, trong môi trƣờng củng cố những tiếp xúc tích cực về mặt cảm xúc
giữa trẻ, tăng cƣờng mong muốn và sự hứng thú hợp tác của trẻ, cũng nhƣ phát triển
cho trẻ những kĩ năng cá nhân, cần thiết để thực hiện sự hợp tác trong quá trình hoạt
động chung trên lớp. Giai đoạn 2 bao gồm 3 cấp độ, trong mỗi cấp độ diễn ra sự
nắm bắt của trẻ với từng mô hình nhất định: phối hợp - cá nhân, phối hợp - nối tiếp,
phối hợp - tƣơng tác (theo nguyên tắc tăng dần độ phức tạp). Sự phát triển tiếp theo
của trẻ với bạn cùng lứa cần đảm bảo khả năng cao để trẻ tự lựa chọn mô hình hoạt
động nhóm, theo cách riêng biệt hoặc phối hợp sử dụng các mô hình trong quá trình
cũng giải quyết những nhiệm vụ khác nhau đƣợc giao trên lớp. Trong quá trình đó
chúng ta cần xem xét đặc điểm làm việc với trẻ mẫu giáo lớn trong từng giai đoạn
thì mới đƣa ra các tác động phù hợp và đạt hiệu quả.
14
Foyle và Lyman (1988) [82, tr.93] xác định các bƣớc cơ bản liên quan đến
việc thực hiện thành công các hoạt động nhóm trong hoạt động học tập nhƣ: GV xác
định nội dung đƣợc giảng dạy, và các tiêu chí xác định trẻ có thể làm chủ đƣợc
những nội dung đó; GV xác định đƣợc phƣơng pháp học tập hợp tác hiệu quả nhất,
và kích thƣớc/ quy mô của nhóm; trẻ đƣợc chia thành các nhóm; Lớp học đƣợc sắp
xếp để tạo thuận lợi cho sự tƣơng tác giữa các nhóm; Các quy trình thực hiện sẽ đƣợc
dạy hoặc đƣợc đánh giá khi cần thiết để đảm bảo rằng các nhóm hoạt động đƣợc
thực hiện trôi chảy.
Nhƣ vậy, quy trình tổ chức hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo đƣợc thực hiện
thông qua các giai đoạn, các bƣớc cụ thể. Ở mỗi giai đoạn, mỗi bƣớc lại có những
yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể.
1.1.3. Nghiên cứu giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề
- Nghiên cứu vai trò của trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục KNHĐN cho trẻ mẫu giáo
LX. Vƣgotxky (1978), nhà tâm lí học ngƣời Nga, đã khởi xƣớng lí thuyết về
văn hóa xã hội, cho rằng: "yếu tố xã hội và văn hóa tác động đến sự phát triển nhận
thức của trẻ em". Đồng thời, ông nhấn mạnh hoạt động chơi, giúp trẻ phát triển các
kĩ năng xã hội. Thông qua trò chơi trẻ sẽ biết cách giao tiếp, chia sẻ... Theo
Vƣgotsky, GV cần động viên trẻ hỗ trợ lẫn nhau trong khi chơi và nâng cao nhận
thức cho trẻ thông qua các hoạt động khám phá. Nhờ đó trẻ sẽ có cơ hội để hoạt
động trong “vùng phát triển gần nhất”. Những kĩ năng chƣa phát triển ở trẻ sẽ đƣợc
thúc đẩy khi chúng cùng nhau làm việc [60].
Bên cạnh đó, các tác giả A.N.Leonchiev, L.X.Vƣgotxky, D.B.Enconhin, cũng
nhấn mạnh đến tính hợp tác trong khi chơi là hình thức hợp tác đầu tiên của hoạt
động hợp tác sau này ở trẻ. Trò chơi có một ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống
của trẻ...[30]. Chính các kĩ năng trẻ đƣợc giáo dục qua trò chơi sẽ ảnh hƣởng đến sự
hình thành những kĩ năng làm việc của trẻ trong tƣơng lai. Nói cách khác, là có sự
chuyển dịch dần từ kĩ năng tham gia vào các trò chơi của trẻ mầm non sang kĩ năng
thực hiện các hoạt động trong học tập của học sinh và hoạt động làm việc trong cuộc
sống thực tiễn sau này. Vì vậy có thể nói “chơi là trƣờng học của cuộc sống” [55] và
các nhà giáo dục sử dụng chính các hoạt động giáo dục của trẻ ở trƣờng mầm non là
15
con đƣờng, cách thức hiệu quả để giáo dục các kĩ năng xã hội cho trẻ nói chung và
KNHĐN cho trẻ mầm non (A.N.Leonchiev, L.X.Vƣgotxky, D.B.Enconhin, …).
Các tác giả đều cho rằng qua chơi, trẻ sẽ tích lũy đƣợc kinh nghiệm về các mối
quan hệ với bạn và mọi ngƣơi xung quanh từ đó bƣớc vào cuộc sống thực và hình
thành kĩ năng giao tiếp, hợp tác, đoàn kết… một cách bền vững. Trong trò chơi "trẻ
dễ dàng phối hợp hành động, thiết lập đƣợc các mối quan hệ bạn bè". Theo các tác
giả "chơi là hình thức hoạt động chủ yếu hình thành hành vi xã hội của trẻ, hình thành
thái độ của trẻ đối với cuộc sống và mọi ngƣời xung quanh". Đó là phƣơng tiện hình
thành và phát triển những kĩ năng xã hội, sự hợp tác của trẻ mẫu giáo. Các nhà giáo
dục K.D.Usinxki, A.P.Uxova [59], cũng đã khẳng định trò chơi ĐVTCĐ chính là cơ
hội thuận lợi cho trẻ em thể hiện kĩ năng hoạt động hợp tác. Chính trong quá trình
chơi, trẻ dễ dàng lĩnh hội đƣợc một số kinh nghiệm văn hóa xã hội, là hình thức tổ
chức cuộc sống, là phƣơng tiện để hình thành xã hội trẻ em và làm nảy sinh các mối
quan hệ bạn bè. Khi chơi trẻ biết kết hợp quyền lợi của cá nhân với quyền lợi của
nhóm và đôi khi trẻ biết hy sinh ý muốn của mình về lợi ích chung của nhóm.
P.G. Xamarukova [61] đã chỉ ra mối quan hệ thực và quan hệ chơi của trẻ
trong trò chơi đã tạo điều kiện để trẻ nắm bắt đƣợc những phƣơng diện khác nhau
của các mối quan hệ. Trong đó quan hệ thực (quan hệ đƣợc hình thành do duyên cớ
của trò chơi) tạo điều kiện để hình thành ở trẻ những động cơ. Còn quan hệ chơi
(quan hệ giữa các vai) là giai đoạn vật chất đặc biệt để mô hình hóa môi trƣờng của
các mối quan hệ qua lại giữa con ngƣời, tạo điều kiện cho trẻ đƣợc rèn luyện, điều
chỉnh hành vi của mình theo những chuẩn mực xã hội. Công trình nghiên cứu về trò
chơi của tập thể cán bộ nghiên cứu giáo dục mẫu giáo trƣờng Đại học dƣới sự lãnh
đạo của A.P.Uxôva đã chỉ rõ sự hiện diện của hai loại quan hệ trong quá trình chơi.
Một loại quan hệ đƣợc xác định bởi nội dung trò chơi (quan hệ giữa các vai chơi).
Loại quan hệ khác đó là những mối quan hệ thực mà các cháu quan hệ với nhau,
bạn bè, thoả thuận với nhau về trò chơi, về phân vai chơi… A.P.Uxôva [59] cho
rằng những mối quan hệ đi kèm trò chơi là cơ sở để hình thành xã hội trẻ em. Chính
xã hội trẻ em đã tác động mạnh mẽ đến việc hình thành KNHĐN ở trẻ.
D.B.Encônhin đã xác định đƣợc thành phần cấu trúc của trò chơi và sự phát triển
của nó ở lứa tuổi Mầm non. Ông nhấn mạnh đến tính xã hội trong trò chơi. Những
16
nghiên cứu này là cơ sở để sử dụng trò chơi trong việc giáo dục các loại kĩ năng cho
trẻ mẫu giáo. Các tác giả đều cho rằng trò chơi thúc đẩy các mối quan hệ của trẻ ở
trƣờng lớp và với mọi ngƣời xung quanh. Vì vậy, một trong những yếu tố ảnh
hƣởng đến trò chơi của trẻ em là môi trƣờng xã hội ở xung quanh trẻ.
A.I. Xôrôkina [63], A.N.Leonchiev [30], A.P.Uxôva [59] đều khẳng định trò
chơi là hình thức hoạt động, là con đƣờng chủ yếu để hình thành hành vi xã hội của
bản thân trẻ và hình thành thái độ của các em đối với cuộc sống và đối với nhau.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết [54] đã phân tích vai trò chủ đạo của trò chơi
ĐVTCĐ đối với việc hình thành và phát triển nhân cách nhƣ tính chủ định, phẩm
chất ý chí, ngôn ngữ, tƣởng tƣợng, phát triển những phẩm chất đạo đức hành vi phù
hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội. Chính thông qua trò chơi trẻ đã học đƣợc
cách làm ngƣời. Đồng thời tác giả cũng khẳng định vai trò của ngƣời lớn trong việc
hƣớng dẫn trẻ lựa chọn nội dung cho trẻ chơi, hƣớng dẫn cho trẻ chơi.
Tác giả Ngô Công Hoàn [16] đã khẳng định vui chơi là hoạt động của trẻ Mẫu
giáo và việc thay đổi vai chơi linh hoạt, mềm dẻo trong các trò chơi là cơ sở, nền tảng
phát triển đặc điểm ứng xử hợp lí theo tình huống, hoàn cảnh sau này của trẻ, tạo cơ
hội giúp trẻ phối hợp với nhau tốt hơn.
Tác giả Trần Thị Trọng [56] đã coi trò chơi là con đƣờng, là hình thức quan
trọng để giáo dục hình thành ở trẻ những phẩm chất đạo đức, những hành vi xã hội.
Sự phối kết hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi là nền tảng giúp trẻ hoàn
thành tốt vai chơi trong trò chơi.
Đặc biệt theo tác giả Lê Minh Thuận [51] trong cuốn “Trò chơi ĐVTCĐ và
việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ Mẫu giáo”, trò chơi ĐVTCĐ là
phƣơng tiện hữu hiệu để giáo dục lòng nhân ái - một phẩm chất cơ bản của nhân
cách con ngƣời Việt Nam nếu ngƣời lớn biết tổ chức hƣớng dẫn trẻ chơi một cách
hợp lí và khoa học.
Theo Hoàng Mai [32]“Hoạt động chơi cùng nhóm sẽ giúp trẻ hình thành kĩ
năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, giúp trẻ biết đồng cảm, chia sẻ với nhau trong hoạt
động. Cũng qua đó các quan hệ xã hội của trẻ được thiết lập bao gồm cả quan hệ
thực và quan hệ chơi".
17
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã cho thấy trò chơi ĐVTCĐ mang tính xã hội,
có vai trò nghĩa quan trọng để hình thành ở trẻ những phẩm chất và năng lực cho
trẻ. Thông qua các mối quan hệ trong trò chơi, trò chơi chính là hình thức, con
đƣờng, phƣơng tiện hiệu quả để phát triển nhân cách của trẻ đặc biệt là hình thành
và phát triển ở trẻ KNHĐN.
Nghiên cứu về vai trò của GV trong việc giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
J.Piaget, M.Parten [105, tr. 219] và một số tác giả khác cho rằng GV cần phải
dựa vào đặc điểm của các loại trò chơi từ đó tổ chức các nhóm chơi có hiệu quả.
Các tác giả quan tâm nghiên cứu theo hai hƣớng: phân loại trò chơi của trẻ trong đời
sống cá thể và phân loại trò chơi của trẻ dựa trên mối quan hệ xã hội:
- Theo hƣớng thứ nhất. J.Piaget (1960/1965) cho rằng các loại trò chơi lần lƣợt
xuất hiện trong đời sống cá thể là: trò chơi – hành động chức năng, trò chơi tƣợng
trƣng, trò chơi với các quy tắc. Ở nhóm trò chơi này, GV có thể hƣớng dẫn trẻ hợp
tác, chia sẻ, phối hợp với bạn để thực hiện các vai chơi hiệu quả [105].
- Theo hƣớng thứ hai, Brookfirld S. D xem xét sự phát triển và phân loại trò
chơi trẻ em trên bình diện các mối quan hệ xã hội. Theo bà, trò chơi của trẻ phải trải
qua 5 giai đoạn cũng là 5 kiểu quan hệ xã hội, đó là chơi một mình, chơi và quan sát
ngƣời khác chơi, chơi song song với ngƣời khác, chơi có có liên kết với ngƣời khác
và chơi hợp tác với ngƣời khác. Nghiên cứu của Parten không chỉ bổ sung thêm một
cách phân loại trò chơi trẻ em mà còn làm nổi bật quan hệ xã hội, tƣơng tác, phối
hợp của trẻ trong khi chơi [71]. Ở nhóm trò chơi này, GV cần xác định đƣợc cụ thể
các trò chơi của trẻ đã phát triển đến kiểu chơi nào để từ đó giúp trẻ có mối liên kết
chặt chẽ và hợp tác hiệu quả với ngƣời khác.
Mặt khác để giúp trẻ phát triển KNHĐN, GV cần phát triển các mối quan hệ
khi chơi. Theo JaQues D. (1991), Goldstein (1996), trong quá trình chơi, trẻ phát
triển nhiều mối quan hệ hợp tác, bao gồm bạn cùng lớp và cả ngƣời lớn [86].
Nhƣ vậy có thể thấy, các nghiên cứu trên đã chỉ ra rằng để giáo dục KNHĐN
đạt hiệu quả thì vai trò của GV rất quan trọng là ngƣời định hƣớng, giúp trẻ tạo ra
các mối quan hệ chơi, vai chơi, liên kết giữa các nhóm chơi.
18
- Nghiên cứu về cách thức tổ chức trò chơi ĐVTCĐ
Nguyễn Ánh Tuyết [55] chỉ ra rằng, bằng sự phối hợp hành động với nhau
trong những trò chơi, mà đặc biệt là trò chơi ĐVTCĐ, một xã hội trẻ em đƣợc hình
thành rất tự nhiên. Trò chơi có khả năng “dính kết” trẻ lại với nhau, tạo cơ hội thực
hành các hành vi hoạt động nhóm. Theo Nguyễn Ánh Tuyết [55];[56], trong hoạt
động cùng nhau, điều quan trọng là trẻ phải biết phối hợp hành động với nhau.
Bƣớc vào tuổi mẫu giáo, trẻ muốn nhập vào những mối quan hệ xã hội, từ đó mà
nảy sinh nhu cầu hoạt động cùng nhau trong nhóm. Tuy vậy, việc phối hợp trong
một trò chơi hay một công việc nào đó đối với trẻ là rất khó khăn, cần phải có sự
hƣớng dẫn của ngƣời lớn. Do vậy để giáo dục KNHĐN cho trẻ đạt hiệu quả, GV
cần hƣớng trẻ biết phối hợp hành động cùng với nhau để thực hiện một nhiệm vụ
chung. Trên cơ sở nhận định đó, Nguyễn Ánh Tuyết [55];[56] đã đƣa ra một số biện
pháp tổ chức nhóm chơi cho trẻ và thiết lập mối quan hệ bạn bè với nhau khi chơi,
nhƣ: tạo ra những tình huống buộc trẻ thấy cần phải có sự phối hợp hành động; giúp
trẻ lập kế hoạch chơi; phát huy tính tự quản và tinh thần trách nhiệm của trẻ khi
chơi; dạy trẻ nghĩ tốt về bạn bè và cách giải quyết khi xảy ra xung đột trong quá
trình trẻ chơi.
Dƣới góc độ tâm lí học, Lê Xuân Hồng (1996) nghiên cứu về đặc điểm giao tiếp
và trò chơi trong nhóm chơi không cùng độ tuổi, việc hình thành nhóm với các độ tuổi
khác nhau. Các trò chơi đƣợc tác giả chọn nghiên cứu đặc điểm giao tiếp của trẻ gồm:
trò chơi ĐVCCĐ, trò chơi xây dựng - lắp ghép, trò chơi học tập và trò chơi vận động.
Qua đó, tác giả phát hiện sự tích cực chủ động hợp tác giữa trẻ với nhau trong vui chơi,
đặc biệt là giữa các trẻ không cùng độ tuổi với nhau. Tác giả khẳng định, trong nhóm
trẻ không cùng độ tuổi, các quan hệ giữa trẻ với nhau đƣợc mở rộng, tạo ra nhiều tình
huống muôn màu, muôn vẻ kích thích trẻ giao tiếp, hợp tác với nhau, thúc đẩy nhanh
sự hình thành, phát triển nhân cách [20]. Vì vậy trong quá trình trẻ chơi, GV cần tạo ra
các nhóm chơi phong phú và đa dạng đặc biệt là các nhóm chơi không cùng độ tuổi để
giúp trẻ hình thành và phát triển KNHĐN.
Các tác giả Lê Xuân Hồng [20], Hoàng Mai (2000) [32] đề cập đến việc cần
phát triển các kĩ năng cần thiết cho trẻ mầm non. Trong các kĩ năng cần phát triển
cho trẻ, KNHĐN là một nhiệm vụ trong tâm của ngành mầm non với mục tiêu
chung là thúc đẩy sự phát triển KNHĐN của trẻ bằng cách giúp trẻ học cách hòa
19
nhập với những trẻ khác và các mục tiêu cụ thể là tạo cơ hội cho trẻ chơi và làm
việc với trẻ khác, giúp trẻ học cách tham gia vào một trò chơi, tạo những sự cảm
nhận giúp trẻ tôn trong những quyền lợi của trẻ khác qua việc chia sẻ và thay phiên.
Tác giả Vũ Thị Nhân [38] khẳng trò chơi ĐVTCĐ là trò chơi đòi hỏi kĩ năng
phối hợp cao nên sẽ giúp trẻ có kĩ năng phối kết hợp với bạn bè. Tác giả đã đƣa ra
một số biện pháp để phát triển kĩ năng hợp tác của trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ nhƣ:
các biện pháp xây dựng môi trƣờng cho trẻ chơi; khuyến khích và tạo cơ hội cho các
nhóm trẻ cùng nhau làm thêm đồ chơi và hƣớng trẻ đến hoạt động nhóm; cung cấp
làm giàu biểu tƣởng về kĩ năng hợp tác thông qua tranh ảnh, bài thơ, câu chuyện; ủng
hộ khích lệ trẻ chia sẻ kinh nghiệm, ý tƣởng chơi cùng nhau, tạo điều kiện cho trẻ
đƣợc trải nghiệm cùng nhau và phối hợp hành động trong khi chơi; tạo tình huống
chơi và hoàn cảnh chơi cho trẻ; cho trẻ nhận xét và đánh giá kết quả hợp tác của
nhóm chơi, GV động viên khuyến khích kĩ năng hợp tác của trẻ.
Các nghiên cứu trên cho thấy, các tác giả đều cho rằng trò chơi ĐVTCĐ đặc biệt
là trò chơi ĐVTCĐ có vai trò quan trọng là con đƣờng, là phƣơng tiện hiệu quả trong
việc hình thành KNHĐN cho trẻ. Tuy nhiên còn ít những nghiên cứu đề cập đến việc tổ
chức các biện pháp nhằm hình thành và rèn luyện KNHĐN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
1.1.4. Đánh giá chung về tổng quan nghiên cứu vấn đề
* Những vấn đề có thể kế thừa: Các nghiên cứu trên đã cho thấy các tác giả
chủ yếu đi sâu vào KNHĐN, giáo dục KNHĐN cho học sinh. Một số nghiên cứu
bƣớc đầu nghiên cứu về KNHĐN và giáo dục KNHĐN cho trẻ mẫu giáo. Các tác
giả đã khẳng định sự cần thiết của việc hình thành ở trẻ KNHĐN giúp trẻ phát triển
toàn diện; Chỉ ra các nhóm kĩ năng, một số biện pháp, cách thức, nguyên tắc, mô
hình tổ chức giáo dục KNHĐN cho trẻ đạt hiệu quả. Bên cạnh đó các nghiên cứu
cũng khẳng định trò chơi ĐVTCĐ là một hoạt động có hiệu quả trong việc hình thành
KNHĐN ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Các nghiên cứu này là những cơ sở quan trọng để
định hƣớng nghiên cứu cho luận án.
* Những vấn đề chưa được giải quyết:
Mặc dù đã có nhiều thành công, tuy nhiên các nghiên cứu trên chƣa thực sự
quan tâm và chú trọng nhiều đến việc đƣa ra các kĩ thuật và các bƣớc, các hoạt động
cụ thể để giáo dục KNHĐN đạt hiệu quả. Các kết quả nghiên cứu trên chƣa xác
20
định cụ thể những KNHĐN cần có ở trẻ 5-6 tuổi cũng nhƣ đƣa ra cụ thể quá trình
giáo dục KNHĐN, các biện pháp để giáo dục KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ.
* Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Nhƣ chúng ta đã biết, KNHĐN cần đƣợc hình thành thông qua con đƣờng
giáo dục. Trong quá trình hoạt động nhóm trẻ vừa đƣợc lĩnh hội kiến thức về đối
tƣợng cùng nhau tham gia hoạt động (các bạn bè, cô giáo, và mọi ngƣời xung
quanh) vừa đƣợc phát triển các KNHĐN, kĩ năng xã hội. Hơn nữa KNHĐN còn
giúp trẻ cảm nhận những giá trị nhân văn, xã hội, đạo đức cũng nhƣ góp phần
phát triển tƣ duy phê phán và tƣ duy logic.
Việc giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi cần đƣợc thực hiện thông qua các
hoạt động giáo dục trẻ ở mọi thời điểm trong đó trò chơi ĐVTCĐ là con đƣờng,
cách thức, phƣơng tiện giáo dục hiệu quả. Chính vì vậy cần phải tạo cho trẻ
nhiều cơ hội để hoạt động cùng nhau, cùng chịu trách nhiệm và hoàn thành
những nhiệm vụ từ đơn giản đến phức tạp GV đƣa ra.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động nhóm
Một số nhà khoa học nhƣ Slavin [113] D.Johnson, R. Johnson [87], Allbert
Bandura, Astin, Wallberg, Ana Vladimirona, N.V Samanskaja… đều cho rằng hoạt
động nhóm chính là hoạt động phối hợp cùng nhau giữa các cá nhân (ít nhất là hai
ngƣời), giữa các nhóm nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ chung đã đặt ra. Các
thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau và cùng hỗ trợ nhau để thực hiện nhiệm
vụ chung.
Theo Slavin (1987) cho rằng hoạt động nhóm là làm việc cùng nhau và mọi
thành viên phụ thuộc lẫn nhau để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ, đạt mục đích
chung [113].
D.Johnson, R. Johnson quan niệm: Hoạt động nhóm là sự hợp tác. Hợp tác là
một quá trình làm việc theo nhóm, các thành viên đóng góp và giúp đỡ nhau để
cùng đạt đƣợc một mục đích chung [87]
21
Theo Novik Mila [76], hoạt động nhóm chính là hoạt động phối hợp cùng
nhau của một nhóm nhằm thực hiện những nhiệm vụ cụ thể mà GV giao cho. Trong
quá trình đó, các thành viên cùng ấn định qui tắc giao tiếp trong nhóm, tự giác thực
hiện công việc theo sự phân công của nhóm trƣởng. Hoạt động nhóm hƣớng tới
mục tiêu: bổ sung vốn kinh nghiệm của các thành viên, đồng thời phát triển mối
quan hệ giao tiếp bình đẳng và hiểu biết lẫn nhau; vạch ra những ý tƣởng mới, cách
giải quyết mới; phát huy tính tích cực của mỗi thành viên và khuyến khích họ tìm ra
những phƣơng án mới; xây dựng tập thể những ngƣời có cùng chí hƣớng, biết hợp
tác và giúp đỡ lẫn nhau; cả nhóm thực hiện thẩm định về mọi khía cạnh đối với tất
cả các ý tƣởng đƣợc đƣa ra bằng cách phân tích có phê phán, tìm kiếm những luận
chứng để bảo vệ cho ý tƣởng, dự báo những vấn đề nảy sinh.
Khái niệm hoạt động nhóm được hiểu là sự phối hợp cùng nhau giữa các cá
nhân, các nhóm, các thành viên nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
Khái niệm trên cho thấy, bản chất của hoạt động nhóm là sự phối kết hợp giữa
các thành viên trong nhóm để thực hiện mục đích chung đã đề ra. Các thành viên
trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau, cùng nhau phối hợp hoạt động để
hoàn thành nhiệm vụ chung của cả nhóm. Kết quả đạt đƣợc là thành quả chung của
cá nhóm chứ không phải của riêng cá nhân nào.
1.2.1.2. Khái niệm kĩ năng
Có nhiều tác giả nghiên cứu về kĩ năng ở các khía cạnh khác nhau.
Theo Từ điển Thuật ngữ Tâm lí [9], kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
Xem xét kĩ năng nghiêng về mặt kĩ thuật hành động. Theo khuynh hƣớng này,
kĩ năng đƣợc xem là phƣơng thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và
điều kiện hành động mà con ngƣời đã nắm vững. Ngƣời có kĩ năng là ngƣời nắm
đƣợc các tri thức về hoạt động đó và thực hiện hành động theo đúng yêu cầu của nó,
nghĩa là nắm vững phƣơng thức hành động mà không cần tính đến kết quả của hành
động. Các tác giả theo khuynh hƣớng này có thể kể đến: E.I. Boico, V. A.
Kruchetxki, A.V. Petrovxki , G.G. Golubev, Trần Trọng Thủy.;...
A.V. Petrovxki [42] cho rằng, kĩ năng là phƣơng thức thực hiện hành động đã
đƣợc con ngƣời nắm vững, là khả năng con ngƣời sử dụng các tri thức và kĩ xảo đã có
để lựa chọn và thực hiện hành động tƣơng ứng với mục đích đã đề ra.
22
Xem xét kĩ năng nghiêng về mặt năng lực của con ngƣời.
Theo khuynh hƣớng này, kĩ năng không chỉ đơn thuần là mặt kĩ thuật của hành
động mà là một biểu hiện về năng lực của con ngƣời. Các tác giả theo khuynh
hƣớng này có thể kể đến: Nguyễn Quang Uẩn [58], Ngô Công Hoàn [16], Nguyễn
Ánh Tuyết [55]... các tác giả này cho rằng kĩ năng là một năng lực của con ngƣời
biết vận dụng các thao tác của một hành động theo đúng quy trình.
Nhƣ vậy, cách xem xét kĩ năng nhƣ một loại năng lực của con ngƣời để thực
hiện các công việc có kết quả cũng bao hàm trong đó cả quan niệm kĩ năng là kĩ
thuật hành động, bởi vì chỉ khi có sự vận dụng tri thức vào t hực tiễn một cách
thuần thục thì công việc mới đạt kết quả mong muốn.
Ngoài ra, theo Đặng Thành Hƣng [24] khi bàn về vấn đề “Nhận diện và đánh
giá kĩ năng” đã khẳng định “Kĩ năng chính là hành vi hay hành động đƣợc cá nhân
thực hiện tự giác và thành công xét theo những yêu cầu, qui tắc, tiêu chuẩn nhất
định... Kĩ năng chính là hành động, chứ không phải khả năng thực hiện hành động”.
Nhƣ vậy, Đặng Thành Hƣng xem xét kĩ năng nhƣ một hành động của con ngƣời để
thực hiện các công việc có kết quả cũng bao hàm trong đó cả quan niệm kĩ năng là kĩ
thuật hành động, bởi vì chỉ khi có sự vận dụng tri thức vào thực tiễn một cách thuần
thục thì công việc mới đạt đƣợc kết quả mong muốn.
Mặc dù các quan niệm về kĩ năng có sự khác nhau, song tựu chung lại có một
số quan niệm chung:
- Kĩ năng đƣợc xem nhƣ một năng lực hành động
- Kĩ năng luôn gắn liền với việc thực hiện các thao tác hay hành động nhất định.
- Kĩ năng luôn gắn liền với việc triển khai và vận dụng những kiến thức mà cá
nhân lĩnh hội đƣợc.
- Kĩ năng có thể giáo dục và rèn luyện đƣợc. Sự hình thành và phát triển của kĩ
năng thể hiện qua tính đúng đắn, thành thạo và sáng tạo của chủ thể hành động. Nó
đƣợc tích lũy, rèn luyện thông qua sự kết hợp giữa tri thức và kinh nghiệm của mỗi
cá nhân trong các hoạt động thực tiễn hàng ngày.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm: Kĩ năng là năng lực hành
động thực hiện có kết quả, một nhiệm vụ, một công việc nào đó bằng cách vận dụng
những tri thức, kinh nghiệm đã có phù hợp với những điều kiện cho phép nhằm đạt
mục đích đề ra.
23
Năng lực hành động đƣợc biểu hiện ở những dấu hiệu sau đây:
+ Có tri thức, kinh nghiệm về hành động: nắm đƣợc mục đích hành động; biết
vận dụng tri thức, kĩ năng vào các điều kiện thực hiện hành động.
+ Thực hiện hành động đúng với các yêu cầu của nó, cách hành động hợp lí.
+ Đạt đƣợc kết quả của hành động theo mục đích đề ra.
+ Có thể thực hiện hành động có kết quả trong những điều kiện đã thay đổi.
Điều này có nghĩa là, kĩ năng đòi hỏi trƣớc hết con ngƣời phải có tri thức, kinh
nghiệm cần thiết về hành động. Có tri thức và kinh nghiệm chƣa phải có kĩ năng. Kĩ
năng chỉ có đƣợc khi con ngƣời vận dụng những tri thức và kinh nghiệm đó vào
hoạt động thực tiễn mang lại kết quả tích cực. Tri thức và kinh nghiệm là những
điều kiện cần để hình thành kĩ năng, việc vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào hoạt
động thực tiễn nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra là điều kiện đủ để hình thành kĩ năng.
Khi xem xét kĩ năng cần phải lƣu ý những điểm sau đây:
+ Kĩ năng bao giờ cũng gắn với hành động cụ thể.
+ Tiêu chuẩn để đánh giá sự hình thành và phát triển của kĩ năng là tính đúng
đắn, sự thành thạo, linh hoạt, mềm dẻo.
+ Kĩ năng mà mỗi cá nhân có đƣợc là kết quả của quá trình hoạt động và rèn
luyện và tích lũy kinh nghiệm.
1.2.1.3. Khái niệm kĩ năng hoạt động nhóm
KNHĐN là năng lực phối hợp của cá nhân với các thành viên trong nhóm
nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm đã đặt ra.
Khái niệm KNHĐN là năng lực hành động phối hợp cùng nhau giữa mọi
người với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ của nhóm theo mục đích đề ra.
Vậy có thể hiểu nội hàm của khái niệm KNHĐN:
- Là năng lực hành động phối hợp cùng nhau của các thành viên trong nhóm
trong suốt quá trình hoạt động.
- Năng lực hành động phối hợp cùng nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ cụ thể
của nhóm đề ra và đạt kết quả.
1.2.1.4. Khái niệm kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
Các nghiên cứu đã cho thấy, kĩ năng bao giờ cũng gắn với một loại hình hoạt
động của con ngƣời. Do vậy, KNHĐN chỉ có thể đƣợc hình thành trong quá trình
24
hoạt động phối hợp và giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời trong xã hội, trong hoạt động
nhóm. Khi cùng hoạt động trong nhóm, mỗi cá nhân với tƣ cách là thành viên của
nhóm tích cực tác động qua lại với nhau, cùng nhau nỗ lực cố gắng vì mục đích
chung của nhóm.
Khái niệm KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi là năng lực hành động phối hợp của trẻ 5-
6 tuổi với các bạn trong nhóm chơi nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm theo
mục đích đề ra.
1.2.2. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi ĐVTCĐ là trò chơi đặc trƣng của trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Tùy theo
cách nhìn nhận trò chơi theo nguồn gốc, theo cấu trúc hay theo ý nghĩa của từ khi
phiên âm từ tiếng nƣớc ngoài mà loại trò chơi này có tên gọi khác nhau. Chẳng hạn
nhƣ: "Trò chơi phân vai theo chủ đề (cách gọi này đƣợc nhiều tác giả Việt Nam sử
dụng); "Trò chơi biểu trƣng" (cách gọi của G. Piaget); "Trò chơi có cốt truyện"
(cách gọi của S. Smilanxki) v.v...
Theo từ điển Thuật ngữ Tâm lí [9, tr. 616] “Trò chơi đóng vai có chủ đề là trò
chơi của trẻ trong đó các chủ đề từ những sự kiện của cuộc sống thực được tái tạo lại”.
Luận án sử dụng tên gọi trò chơi ĐVTCĐ bởi trò chơi có một số đặc điểm
riêng: có một chủ đề chơi nhất định (mảng hiện thực của cuộc sống xã hội) và khi
chơi trẻ phải đóng vai (giả làm ngƣời lớn) để phản ánh mảng hiện thực đó.
Trò chơi ĐVTCĐ là dạng trò chơi tái tạo, đặc trưng của trẻ mẫu giáo. Trẻ
thực hiện các vai của người lớn theo một chủ đề nhất định và thực hiện hành động
theo chức năng xã hội mà họ đảm nhận.
Điều này có nghĩa là:
- Trò chơi ĐVTCĐ là trò chơi trung tâm của trẻ mẫu giáo, thuộc nhóm trò
chơi sáng tạo (Trò chơi do trẻ tái tạo lại hiện thực đời sống của xã hội ngƣời lớn, trẻ
tự tổ chức, điều khiển cuộc chơi của mình).
- Thông qua việc trẻ đảm nhiệm các vai chơi (chủ yếu là vai ngƣời lớn) trẻ tái
tạo lại cuộc sống sinh hoạt và lao động của ngƣời lớn theo những chủ đề nhất định.
- Trò chơi ĐVTCĐ là sự giả vờ của trẻ (giả vờ đóng một ai đó, giả vờ làm một
cái gì đó), trẻ bắt chƣớc hành động và thái độ của ngƣời lớn và tái tạo mô phỏng
cuộc sống và lao động của ngƣời lớn vào trong trò chơi của mình.
25
- Trò chơi ĐVTCĐ thỏa mãn nhu cầu bản năng chơi, nhu cầu bắt chƣớc làm
ngƣời lớn của trẻ mẫu giáo.
- Trò chơi ĐVTCĐ đƣợc trẻ tổ chức chơi theo các nhóm nhỏ và vừa, tùy theo
độ tuổi của trẻ và hoàn cảnh chơi cụ thể. Trong các nhóm chơi thƣờng có một "thủ
lĩnh" đứng đầu và điều khiển cuộc chơi, các thành viên trong nhóm chơi phối hợp
cùng nhau nhằm thực hiện ý tƣởng chơi đã đề ra.
1.2.3. Khái niệm kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5 -6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề
KNHĐN của trẻ 5 -6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là năng lực hành động phối
hợp của trẻ với bạn trong nhóm chơi ĐVTCĐ nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của
nhóm theo mục đích chơi, dự định chơi đã đề ra.
Điều này có nghĩa là:
- Trẻ biết hợp tác cùng nhau, chia sẻ, lắng nghe ý tƣởng của nhóm
- Trẻ cùng nhau duy trì, ổn định độ bền vững của nhóm chơi.
- Trẻ cùng nhau bàn bạc, lựa chọn chủ đề chơi, linh hoạt, tích cực tìm kiếm
phƣơng tiện thực hiện ý tƣởng chơi, thỏa thuận phân vai chơi.
- Trẻ tích cực, chủ động phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi để thực hiện
trò chơi đã lựa chọn nhằm đạt đƣợc nhiệm vụ và mục tiêu trò chơi đặt ra cho cả nhóm.
- Trẻ phối hợp cùng nhau phát triển chủ đề, nội dung chơi, thiết lập mối quan hệ
giữa các vai chơi, giữa các nhóm chơi.
- Trẻ cùng nhau giải quyết xung đột nảy sinh trong khi chơi.
- Trẻ nhận xét, đánh giá về nhau, tạo ra dƣ luận lành mạnh trong nhóm chơi.
- Trẻ biết hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung của cả nhóm chơi, phục tùng
quy định của nhóm chơi.
1.2.4. Khái niệm giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề
Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá trình GV tổ
chức, hướng dẫn để hình thành cho trẻ năng lực hành động phối hợp với bạn trong
nhóm chơi ĐVTCĐ nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm theo mục đích chơi, dự
định chơi đã đề ra.
26
Điều này có nghĩa là:
- GV hƣớng dẫn để trẻ biết hợp tác cùng nhau, chia sẻ, lắng nghe ý tƣởng của nhóm
- GV hƣớng dẫn để trẻ biết cùng nhau duy trì, ổn định độ bền vững của nhóm chơi.
- GV hƣớng dẫn trẻ cùng nhau bàn bạc, lựa chọn chủ đề chơi, linh hoạt, tích cực
tìm kiếm phƣơng tiện thực hiện ý tƣởng chơi, thỏa thuận phân vai chơi.
- GV tổ chức, hƣớng dẫn để trẻ tích cực, chủ động phối hợp giữa các thành viên
trong nhóm chơi để thực hiện trò chơi đã lựa chọn nhằm đạt đƣợc nhiệm vụ và mục
tiêu trò chơi đặt ra cho cả nhóm.
- GV tổ chức, hƣớng dẫn để trẻ phối hợp với nhau trong khi chơi nhằm phát
triển chủ đề, nội dung chơi, thiết lập mối quan hệ giữa các vai chơi, giữa các
nhóm chơi.
- GV hƣớng dẫn để trẻ biết cách giải quyết xung đột nảy sinh trong khi chơi.
- GV tổ chức, hƣớng dẫn trẻ nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện nhiệm vụ
của bạn, tạo ra dƣ luận lành mạnh trong nhóm chơi.
- GV hƣớng dẫn trẻ biết hy sinh lợi ích của cá nhân vì lợi ích chung của cả
nhóm chơi, phục tùng quy định của nhóm chơi.
1.2.5. Khái niệm biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi đóng vai theo chủ đề
Biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là cách
làm cụ thể của GV nhằm giáo dục KNHĐ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong quá trình
trẻ chơi ĐVTCĐ.
Điều này có nghĩa là:
- Biện pháp là cách làm cụ thể trong hoạt động trẻ chơi cùng nha và biện pháp
phụ thuộc vào năng lực của cô trong tổ chức, hƣớng dẫn trẻ chơi và năng lực chơi
của trẻ.
- Mục tiêu cơ bản của biện pháp giáo dục KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ
nhằm hình thành và phát triển KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi cụ thể là kĩ năng tạo nhóm
chơi; kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi; kĩ năng thực hiện
nhiệm vụ chơi của nhóm; kĩ năng giải quyết xung đột trong khi chơi; kĩ năng phát
triển nhóm chơi...
27
1.3. Kĩ năng hoạt động nhóm trong trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ 5-6
tuổi ở trƣờng mầm non
1.3.1. Đặc điểm của kĩ năng hoạt động nhóm
Kĩ năng là tổ hợp của nhiều yếu tố nhƣ: tri thức, kĩ xảo, kinh nghiệm, khả năng
chú ý, khả năng tƣ duy, tƣởng tƣợng của con ngƣời. Kĩ năng bao giờ cũng gắn với
một hoạt động cụ thể có mục đích hoạt động, nội dung và phƣơng thức hoạt động. Kĩ
năng đƣợc hình thành trong quá trình sống, quá trình hoạt động của con ngƣời và vì
vậy nó phải xuất phát từ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo đã có. Kĩ năng là năng lực hành
động nên kĩ năng bao gồm hệ thống thao tác, trình tự tổ chức và thực hiện các thao
tác đó, các hành vi và quá trình thực hiện hành vi điều chỉnh, nhịp độ và cơ cấu thời
gian thực hiện hành động. Vì vậy, KNHĐN gồm các đặc điểm sau đây:
+ Tính mục đích của kĩ năng: Thể hiện ở việc thực hiện các KNHĐN của trẻ
có đạt đƣợc mục đích đã định trong một khoảng thời gian hợp lí hay không?
+ Tính đúng đắn của hành động, thực hiện đầy đủ các thao tác trong từng KNHĐN.
+ Tính thành thạo của hành động: trẻ thực hiện đúng, đầy đủ các thao tác trong
từng KNHĐN phù hợp với từng tình huống, hoàn cảnh cụ thể.
+ Tính linh hoạt khi thực hiện hành động: trẻ chủ động lựa chọn hành động,
chủ động điều chỉnh hành động phù hợp với từng tình huống, hoàn cảnh cụ thể.
+ Tính hiệu quả trong việc thực hiện KNHĐN trong quá trình tham gia chơi
giữa các thành viên và các nhóm
1.3.2. Cấu trúc các kĩ năng thành phần của kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo
KNHĐN đƣợc nhiều tác giả phân theo nhiều cách khác nhau, bao gồm các kĩ
năng thành phần.
Một số tác giả phân chia các KNHĐN theo từng kĩ năng riêng lẻ như:
Theo D.Johnson và R.Johnson đã chỉ ra [87], KNHĐN bao gồm 4 kĩ năng
thành phần đó là là: kĩ năng giao tiếp; kĩ năng xây dựng và duy trì niềm tin; kĩ năng
chia sẻ vai trò lãnh đạo; kĩ năng giải quyết xung đột trên tinh thần xây dựng.
Tác giả Schmuck và Runkel [109], từ góc độ liên nhân cách chia KNHĐN thành
6 kĩ năng cơ bản: kĩ năng giải thích; kĩ năng hiểu rõ hành vi của ngƣời khác; kĩ năng
tiếp thu; kĩ năng truyền đạt; kĩ năng biểu hiện hành vi; kĩ năng biểu đạt tình cảm.
28
Ngô Thị Thu Dung [8] trong nghiên cứu về kĩ năng học theo nhóm của học
sinh đã đƣa ra 18 kĩ năng hợp tác nhóm. Một số kĩ năng trong 18 kĩ năng này có ý
nghĩa quan trọng đối với hoạt động hợp tác nhóm trong học tập của học sinh, đó là:
biết tự liên kết thành nhóm; biết tổ chức nhóm; biết điều hành công việc của nhóm;
biết phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; biết lập kế hoạch giải quyết nhiệm vụ
nhóm; biết cộng tác, chia sẻ giải quyết nhiệm vụ của nhóm; biết lắng nghe, thống
nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến trái ngƣợc.
Theo Cao Thị Cúc [7], KNHĐN của trẻ mẫu giáo bao gồm: kĩ năng hình thành
và duy trì nhóm; kĩ năng giao tiếp theo nguyên tắc tƣơng tác giữa các thành viên
trong nhóm; kĩ năng thực hiện công việc của nhóm; kĩ năng giải quyết xung đột xảy
ra trong nhóm.
Theo Vũ Thị Nhân [38], hình thành một số kĩ năng hợp tác là một thành phần
của kĩ năng của hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo gồm các kĩ năng: kĩ năng thảo
luận, kĩ năng lắng nghe; kĩ năng phân công công việc hợp lí; kĩ năng chia sẻ; kĩ
năng phối hợp hành động; kĩ năng giải quyết xung đột.
Một số tác giả khác lại phân chia các KNHĐN thành các nhóm kĩ năng:
R. Villa [118], cho rằng, có 4 nhóm KNHĐN đƣợc sắp xếp theo tiến trình phát
triển nhóm: nhóm kĩ năng hình thành nhóm (tham gia nhóm; duy trì nhóm; nói đủ
nghe; khuyến khích các thành viên tham gia; nhìn vào ngƣời nói và không làm việc
riêng); nhóm kĩ năng thực hiện chức năng nhóm (định hƣớng nhiệm vụ của nhóm;
diễn tả đúng nhiệm vụ; yêu cầu giải thích khi cần thiết; sẵn sàng giải thích hay làm
rõ thêm; làm sáng tỏ ý kiến của ngƣời khác; làm cho nhóm hào hứng, nhiệt huyết);
nhóm kĩ năng hình thành cấu trúc (mô tả các cảm giác phù hợp; tóm tắt bằng lời;
phân công nhiệm vụ trong nhóm; tìm kiếm độ chính xác; tìm cách thể hiện trau chuốt
hơn; tìm kiếm thêm các chi tiết; tìm kiếm các mốc ghi nhớ); nhóm kĩ năng hoàn thiện
nhóm (trình bày vấn đề lôgíc; lập kế hoạch hoạt động; phê bình, bình luận ý kiến chứ
không bình luận cá nhân; xử lí vấn đề bất đồng trong nhóm hợp lí, tế nhị; tổng hợp
các ý kiến; lồng ghép các ý kiến vào điểm cụ thể; thăm dò bằng cách đƣa ra nhiều câu
hỏi khác nhau; lí giải theo các cách khác nhau; tìm hiểu thực chất vấn đề bằng cách
kiểm tra công việc của nhóm).
Tác giả R. Villa [118], trên cơ sở nghiên cứu quá trình hình thành và hoạt
động nhóm, đƣa ra 26 kĩ năng chia thành 4 nhóm sau: Nhóm kĩ năng hình thành
29
nhóm; nhóm kĩ năng thực hiện các chức năng của nhóm; nhóm kĩ năng hình thành
cấu trúc công việc; nhóm kĩ năng hoàn thiện nhóm.
Theo Lê Văn Tạc [50], cần hình thành cho học sinh tiểu học khiếm thính ở lớp
học hòa nhập 4 nhóm kĩ năng hợp tác trong hoạt động nhóm là: nhóm kĩ năng hình
thành nhóm; nhóm kĩ năng giao tiếp trong nhóm; nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì
bầu không khí tin tƣởng lẫn nhau; nhóm kĩ năng giải quyết mối bất đồng trên tinh
thần xây dựng.
Kế thừa các quan điểm trên, chúng tôi cho rằng, KNHĐN của trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi bao gồm các kĩ năng thành phần sau đây: Kĩ năng tạo nhóm chơi; kĩ năng
phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi; kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của
nhóm chơi; kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong khi chơi và kĩ năng phát
triển nhóm chơi. Những kĩ năng thành phần này đƣợc hình thành theo tiến trình,
giai đoạn chơi của trẻ. Để trò chơi ĐVTCĐ đƣợc diễn ra, trƣớc hết trẻ phải có nhóm
chơi. Nhóm chơi của trẻ đƣợc hình thành bằng nhiều cách, cô tạo nhóm theo mục
đích, chủ đích của cô, cô hƣớng dẫn trẻ tạo nhóm chơi, trẻ tự tạo nhóm chơi... Dù là
cách tạo nhóm nào thì cũng phải quan tâm tới cảm xúc của trẻ trong nhóm, trẻ có
vui vẻ, thoải mái khi tham gia vào nhóm đó không? Để đạt đƣợc mục đích chơi trẻ
phải phối hợp, hợp tác với nhau trong khi chơi. Trong quá trình trẻ chơi ĐVTCĐ
không tránh khỏi mâu thuẫn, xung đột vì vậy cần hƣớng dẫn cho trẻ cách giải quyết
các xung đột, mâu thuẫn. Bên cạnh đó, trong quá trình trẻ chơi cần hƣớng dẫn trẻ
mở rộng nhóm chơi, hƣớng dẫn để các nhóm chơi phối hợp với nhau, hƣớng dẫn trẻ
mở rộng chủ đề chơi, nội dung chơi. Các nhóm kĩ năng thành phần này có mối quan
hệ tác động qua lại với nhau để tạo thành một cấu trúc chỉnh thể.
1.3.3. Các giai đoạn phát triển kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo
Theo R.X. Bure [dẫn theo 56], quá trình hình thành, phát triển kĩ năng
hành động phối hợp với bạn của trẻ mẫu giáo trong hoạt động đƣợc thể hiện
qua 3 giai đoạn nhƣ sau:
- Giai đoạn 3-4 tuổi - Làm việc cạnh nhau: Nhóm 2-3 trẻ tập hợp lại, cùng
nhận nhiệm vụ giống nhƣ nhau nhƣng trong quá trình hoạt động mỗi trẻ chỉ chú ý
thực hiện công việc của mình mà ít có sự giao tiếp, trao đổi với bạn.
30
- Giai đoạn 4-5 tuổi - Làm việc cùng nhau: Nhóm 4-5 trẻ tập hợp lại, cùng
nhận một nhiệm vụ chung. Để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ này trẻ đã biết xác định
vai trò của mình trong nhóm, có ý thức tuân thủ những quy định chung của nhóm,
nhƣờng nhịn bạn...
- Giai đoạn 5-6 tuổi - Hoạt động hợp tác cùng nhau trong nhóm: Mỗi thành
viên của nhóm đều ý thức đƣợc vị trí, vai trò của mình trong việc thực hiện nhiệm
vụ chung; biết điều chỉnh hành động của bản thân cho phù hợp với tiến độ chung
của nhóm; chia sẻ, nhƣờng nhịn và giúp đỡ bạn...
Theo N.I. Titôva, KNHĐN của trẻ mẫu giáo lớn đƣợc biểu hiện rõ nét ở việc
trẻ nắm vững các quy tắc chung của nhóm và biết hành động, ứng xử phù hợp với
những quy tắc này:
- Trẻ 3-5 tuổi: Có hứng thú với nhiệm vụ chung và bƣớc đầu nắm đƣợc những
quy tắc cần tuân thủ khi tham gia vào hoạt động nhóm.
- Trẻ 5-6 tuổi: Có ý thức trách nhiệm với nhiệm vụ đƣợc giao; Biết bàn bạc,
trao đổi ý kiến với bạn về yêu cầu, nhiệm vụ của nhóm; Có thái độ thân thiện, hợp
tác, chia sẻ với bạn...
Nhƣ vậy có thể thấy, sự phát triển KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi đƣợc chia làm các
giai đoạn chủ yếu sau:
Giai đoạn thứ nhất: Hình thành nhóm, phát triển các mối quan hệ trong nhóm
Ở giai đoạn này, trẻ bắt đầu bƣớc vào nhóm chơi và thiết lập vào các mối quan
hệ trong nhóm chơi. Đây đƣợc coi là bƣớc khởi đầu trong quá trình chơi của trẻ. Vì
thế, trẻ cần phải biết rủ bạn cùng vào nhóm chơi, biết thỏa thuận về mục đích và nội
dung của nhóm chơi, thiết lập các quy tắc, quy định trong nhóm chơi và từ đó phân
công nhiệm vụ phù hợp trong nhóm chơi.
Ở giai đoạn này, Trẻ có nhu cầu giao tiếp mạnh mẽ với các bạn cùng chơi
trong các trò chơi chung, có hứng thú tích cực với các bạn cùng chơi, có thiên
hƣớng mở rộng phạm vi giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi, tính tích cực trong giao
tiếp và tần số giao tiếp tăng lên.
Trẻ quan tâm nhiều hơn đến các cơ sở của việc giao tiếp và điều chỉnh các mối
quan hệ. Những khai niệm về chuẩn mực đạo đức đƣợc hình thành, trẻ phân biệt rõ
31
ràng hớn những hành vi tốt xấu, chúng có khái niệm về cái ác, cái thiện và có thể
ứng xử nhờ vào kinh nhiệm cá nhân.
Trong quá trình hoạt động chung, trẻ độ tuổi này tƣờng tích cực hƣớng tới các
điều lệ, quy định chính điều này giúp trẻ duy trì mối tƣơng quan ổn đinh với bạn bè,
hƣớng tới quyền bình đẳng và sự công bằng.
Giai đoạn thứ 2: Hình thành và phát triển KNHĐN
Ngoài nhu cầu giao tiếp tích cực, từ lứa tuổi mẫu giáo lớn xuất hiện thiên
hƣớng phối hợp hoạt động đa dạng với các bạn cùng lứa tuổi. Trẻ tích cực hƣớng sự
chú ý của ngƣời khác tới mình, mong muốn chia sẻ với bạn bè kiến thức, ý tƣởng
cảm nhận, ý kiến... của mình. Trẻ so sánh bản thân các bạn, bắt đầu đánh giá bản
thân trên quan điểm, uy tín của bản thân trƣớc các bạn, mong muốn đƣợc công
nhận, khen ngợi những ƣu điểm của mình. Trẻ biết quan tâm hơn tới bạn cùng chơi,
hƣớng tới nhận thức những cảm nhận, trạng thái, hành động, ý định của các bạn. Có
mong muốn đánh giá những hành vi, hành động, trạng thái của các ban trên cơ sở
lính hội chuẩn mực hành vi.
Trong quá trình phối hợp với các bạn khi cùng hoạt động, trẻ thể hiện bản thân
với những biểu hiện đa dạng: lắng nghe, chia sẻ, tranh luận, ra lệnh, dỗ dành ...
những biểu hiền này diễn ra một cách bản năng nhất, tạo nên sự giải phóng không
giới hạn, sự tự do không theo khuôn mẫu. chính bạn bè cùng trang lứa, giúp trẻ bộc
lộ bản năng, cá tính của trẻ.
Nói chung, lứa tuổi mẫu giáo lớn là thời kỳ trẻ có khả năng biết thiết lập các
mối quan hệ với bạn bè trong từng nhóm. Từ đó trẻ có thể phối hợp với các bạn
cùng chơi trong nhóm trẻ và duy trì bầu không khí trong nhóm chơi. Đồng thời trẻ
có khả năng giải quyết các mâu thuẫn, nảy sinh trong nhóm và cùng hoàn thành
nhiệm vụ chơi của nhóm.
Giai đoạn kiểm tra, đánh giá KNHĐN để tiếp tục hoàn chỉnh kĩ năng
Sau khi các KNHĐN đƣợc hình thành và phát triển, thì trẻ cần phải đƣợc
kiểm tra, đánh giá các KNHĐN để từ đó có phƣơng hƣớng rèn luyện để tiếp tục
hoàn chỉnh các KNHĐN. Trong mỗi tình huống, chủ đề đóng vai khác nhau trẻ
sẽ đảm nhận một vị trí, vai khác nhau, có thể trẻ làm tốt ở vai này nhƣng lịa
32
thiếu sót ở vai khác. Vì vậy, giai đoạn kiểm tra, đánh giá KNHĐN là giai đoạn
giúp trẻ hoàn thiện bản thân, hoàn thiện các KNHĐN.
1.3.4. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ mẫu giáo ở trƣờng mầm non
Trò chơi ĐVTCĐ là sự phản ánh sáng tạo, độc đáo về đời sống xã hội của ngƣời
lớn thông qua các chủ đề chơi, nội dung chơi. So với các loại trò chơi khác thì trò chơi
ĐVTCĐ là loại trò chơi mang đầy đủ và rõ nét nhất những đặc điểm của trò chơi nói
chung, trong đó nổi bật nhất là những đặc điểm sau đây:
- Tính có chủ đề: Trò chơi ĐVTCĐ bao giờ cũng có chủ đề - đó là một mảng
hiện thực cuộc sống đƣợc phản ánh vào trò chơi dựa trên những ấn tƣợng, biểu
tƣợng sinh động của chính đứa trẻ về cuộc sống diễn ra hàng ngày xung quanh trẻ,
nhƣ: sinh hoạt gia đình, trƣờng lớp mẫu giáo, mua bán...Phạm vị hiện thực mà trẻ
tiếp xúc càng rộng bao nhiêu thì chủ đề chơi càng phong phú bấy nhiêu.
- Tính tượng trưng: Trong trò chơi này, từ vai chơi, hành động chơi, đồ chơi
đều là tƣợng trƣng nên khi tham gia chơi trẻ buộc phải tƣởng tƣợng ra hoàn cảnh
chơi, từ đó giúp cho trí tƣởng tƣợng của trẻ phát triển mạnh mẽ. Trong trò chơi, trẻ
hành động với vật thay thế mang tính chất tƣợng trƣng cho đối tƣợng thực: đặt tên
mới cho vật thay thế, hành động với nó phù hợp với tên gọi mới này. Đối tƣợng
thay thế trở thành chỗ dựa đối với tƣ duy và hành động chơi đuợc rút gọn, mang
tính chất khái quát so với hành động thực tế. Hành động trong trò chơi không bị
ràng buộc bởi những phƣơng thức bắt buộc của hành động trong thực tế - mang tính
chất tƣợng trƣng. Nhƣ vậy, trên cơ sở hành động với đối tƣợng thay thế, trẻ suy
nghĩ về đối tƣợng thực.
- Tính tự do, tự nguyện và tính độc lập: Một trong những nét đặc thù của trò
chơi là tính tự do, tự nguyện và tính độc lập của trẻ đƣợc thể hiện rất cao. Trong khi
chơi, trẻ không bị phụ thuộc vào nhu cầu thực tiễn, chúng chơi xuất phát từ những
nhu cầu và hứng thú trực tiếp của bản thân. Động cơ chơi chủ yếu là phục vụ cho
việc bắt chƣớc một mặt nào đó của cuộc sống thực có ý nghĩa đối với trẻ. Tính tự
do, tự nguyện và tính độc lập của trẻ đƣợc biểu hiện ở việc lựa chọn trò chơi hoặc
nội dung chơi, tự lựa chọn bạn chơi, tự do tham gia và tự do rút lui khỏi trò chơi...
Khi bàn về tính độc lập của trẻ trong trò chơi. Trò chơi của trẻ mang tính độc lập
33
cao bởi lẽ trẻ có hứng thú đặc biệt với hoạt động chơi, trẻ chơi vì trẻ thích chơi, vì
chơi là một dạng hoạt động độc lập của chúng. Mặt khác, trò chơi có tác động đến
trẻ rất lớn, thậm chí hơn cả ảnh hƣởng của môi trƣờng sống và học tập. Chính điều
này có liên quan đến tính độc lập của trẻ trong khi chơi.
Trò chơi hấp dẫn đối với trẻ, bởi vì trẻ hiểu nó, trẻ tự tạo ra nó. Trong cuộc
sống thực, trẻ hoàn toàn là trẻ con nhƣng ở trong trò chơi chúng là những con ngƣời
trƣởng thành đang thử sức và tự tổ chức sự sáng tạo của mình. Nếu chơi mà bị ép
buộc thì lúc ấy không còn là trò chơi nữa.
- Tính hợp tác: Trẻ cùng hoạt động với nhau trong khi chơi. Nội dung chính của
trò chơi này là sự phản ánh các mối quan hệ khác nhau của con ngƣời, vì thế trong trò
chơi ĐVTCĐ trẻ tự nguyện chơi cùng với nhau để thể hiện mối quan hệ qua lại giữa
các vai chơi. Chính nội dung các trò chơi ĐVTCĐ tạo ra ở trẻ nhu cầu chơi tập thể.
- Tính sáng tạo: Nét đặc trƣng quan trọng của trò chơi ĐVTCĐ là trong quá
trình chơi có mầm mống của sự sáng tạo. Một số nhà tâm lí học cho rằng, không
nên coi trò chơi của trẻ em là một hoạt động sáng tạo, bởi lẽ trong khi chơi trẻ
không tạo ra cái gì mới cả. Thực sự đúng nhƣ vậy, nếu coi trò chơi của trẻ em giống
nhƣ hoạt động của ngƣời lớn thì sử dụng thuật ngữ “sáng tạo” ở đây là không thích
hợp, song nếu xem xét dƣới góc độ phát triển của trẻ em thì thuật ngữ đó có thể
chấp nhận đƣợc. Ngay từ lứa tuổi mẫu giáo trẻ đã có khả năng đi từ suy nghĩ tới
hành động, biến những suy nghĩ của mình thành hành động thực tiễn và thực hiện
những dự định đó. Năng lực này của trẻ đƣợc biểu hiện trong các hình thức hoạt động,
trƣớc hết là trong trò chơi. Sự xuất hiện dự định gắn liền với sự phát triển của óc
tƣởng tƣợng sáng tạo. Một trò chơi thực sự bao giờ cũng liên quan tới những sáng
kiến, sáng chế, phát minh. Khi chơi, tƣ duy và óc tƣởng tƣợng của trẻ làm việc rất
tích cực. Tính sáng tạo đƣợc khẳng định bằng việc trong trò chơi trẻ không tái hiện
y nguyên cuộc sống thực mà chỉ bắt chƣớc những gì chúng nhìn thấy, tổng hợp lại
những biểu tƣợng của mình và bộc lộ thái độ, suy nghĩ cũng nhƣ tình cảm của mình
đối với những gì chúng thể hiện trong trò chơi. Chính điều này làm cho trò chơi gần
gũi với nghệ thuật, nhƣng trẻ không phải là nghệ sĩ. Trẻ chơi là để cho mình chứ
không phải chơi cho khán giả xem, chúng không học trƣớc vai chơi của mình mà
chỉ sáng tạo nó trong quá trình chơi.
34
Tóm lại, trò chơi ĐVTCĐ là hoạt động mang tính sáng tạo, độc đáo, hiện thực
tác động qua lại giữa trẻ với môi trƣờng xung quanh nhằm thoả mãn nhu cầu vui
chơi, nhu cầu nhận thức của trẻ. Trong trò chơi ĐVTCĐ, trẻ là một chủ thể tích cực,
độc lập, sáng tạo, tự do, tự lực, tự tổ chức. Nhờ đó, nhân cách trẻ đƣợc hình thành
và phát triển trong đó có sự phát triển trí tuệ. Dựa vào những đặc điểm đặc thù của
hoạt động chơi của trẻ, ngƣời lớn có thể tác động tích cực lên trò chơi của trẻ một
cách có mục đích và có kế hoạch sao cho phù hợp với từng thời kì phát triển của trẻ
và phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ, hình thành và phát triển nhân cách.
1.3.5. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề trong việc giáo dục và phát triển kĩ
năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non
Trò chơi ĐVTCĐ tạo ra môi trƣờng với các trò chơi, các đồ dùng, đồ chơi, các
vai chơi...thúc đẩy quá trình chơi của trẻ mẫu giáo. Trong quá trình chơi, trẻ chơi với
nhau một cách thoải mái, vui vẻ. Trẻ cùng nhau chơi, cùng nhau trải nghiệm những
hoạt động của ngƣời lớn trong xã hội. Thông qua chơi GV thực hiện nhiệm vụ giáo
dục chung cho trẻ và đặc biệt hơn cả trong hoạt động chơi hình thành nên “xã hội
trẻ em”. Đây là một nhóm trẻ tập hợp nhau lại, rủ nhau cùng chơi và mỗi thành viên
trong nhóm phải phục tùng và thực hiện các nguyên tắc yêu cầu và nề nếp nhất định
của nhóm đã đề ra. Trong “xã hội trẻ em”, trẻ tự thiết lập các mối quan hệ và biểu
hiện tình cảm thân ái, cảm thông lẫn nhau. Trong trò chơi trẻ đƣợc tự thử sức mình,
chúng luôn là một chủ thể tích cực và năng động, ở đây trẻ tìm thấy vị trí của mình
và khẳng định vị trí của mình trong nhóm bạn bè và cũng ở đây trẻ cảm thấy mình
đƣợc tự do thoải mái và tự tin vào bản thân mình hơn. Có thể nói trong trò chơi
ĐVTCĐ sẽ giúp trẻ dễ dàng hình thành nên “xã hội trẻ em”. Đây là một hình thức
đầu tiên giúp trẻ đƣợc sống và làm việc cùng nhau. Theo A.P.Uxôva [59], phẩm
chất xã hội với tƣ cách là bản tính nhân cách trẻ đƣợc bộc lộ ra và hình thành tốt
nhất dƣới ảnh hƣởng của “xã hội trẻ em”. Theo bà, bắt đầu từ lớp mẫu giáo nhỡ “xã
hội trẻ em” đƣợc hình thành với đầy đủ các đặc điểm của nó, đặc biệt là sự đánh giá
của bạn bè trở nên đặc biệt quan trọng đối với trẻ, mỗi đứa trẻ trong nhóm đều cố
gắng tự kiềm chế những việc làm không đƣợc các bạn tán thành và cố gắng làm
những việc tốt để đƣợc các bạn trong nhóm yêu mến, tín nhiệm.
35
Thông qua trò chơi ĐVTCĐ trẻ có thể thiết lập các mối quan hệ với các bạn
xung quanh.
Trò chơi ĐVTCĐ là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, trẻ “học mà chơi, chơi
mà học”. Trong khi chơi, đặc biệt là trong trò chơi ĐVTCĐ, trẻ đƣợc thử sức mình
hành động nhƣ ngƣời lớn, tự mình thiết lập các mối quan hệ với bạn bè trong nhóm
và cũng ở nhóm bạn bè này trẻ tìm thấy vị trí của mình, khẳng định vị trí đó giữa các
bạn chơi. Nội dung chơi lành mạnh hình thành cho trẻ thái độ tích cực đối với hiện
thực, có trách nhiệm, biết chia sẻ kinh nghiệm với ngƣời khác... Khi tham gia đóng
vai, trẻ đƣợc trau dồi những phẩm chất quan trọng của một con ngƣời mới, đáp ứng
những đòi hỏi của cuộc sống xã hội.
- Trong trò chơi ĐVTCĐ, trẻ tái hiện lại những công việc, mối quan hệ, những
hoạt động của người lớn trong xã hội. Để có thể đạt đƣợc mục đích chơi, trẻ phải có
sự liên hệ, hợp tác với các bạn cùng chơi, cùng nhau bàn bạc, thảo luận về nội dung
chơi, cách chơi, tìm kiếm đồ chơi thay thế... Chính những yêu cầu của trò chơi đã
gắn kết trẻ lại với nhau, đây là cơ sở của việc giáo dục KNHĐN cho trẻ.
- Trong trò chơi ĐVTCĐ, trẻ tự tin thể hiện bản thân với các bạn, cùng chia sẻ
với bạn kinh nghiệm chơi, trẻ biết nhƣờng nhịn các bạn trong nhóm để thực hoàn thành
nhiệm vụ chơi. Trong một số trò chơi, trẻ phải biết hy sinh cái tôi cá nhân, hy sinh sở
thích cá nhân để cùng phối hợp tốt với bạn để hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ khi chơi xây
dựng mặc dù trẻ rất thích xếp ngôi nhà nhƣng vì bạn thích xếp ngôi nhà nên trẻ nhƣờng
bạn còn mình nhận vai trò khác để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
- Trong trò chơi ĐVTCĐ có rất nhiều vấn đề nảy sinh cần trẻ phải giải quyết.
Đó là sự nảy sinh mâu thuẫn giữa các vai chơi, nảy sinh mâu thuẫn giữa các nhóm
chơi và chính việc đặt trẻ vào các tình huống đó sẽ giúp trẻ hình thành KNHĐN cho
trẻ đƣợc tốt hơn, đa dạng hơn, phong phú hơn làm cho quá trình giao tiếp của trẻ trở
nên hiệu quả hơn.
Vì vậy, có thể khẳng định, trò chơi ĐVTCĐ là phƣơng tiện, môi trƣờng giáo
dục KNHĐN có hiệu quả đối với trẻ 5-6 tuổi.
1.3.6. Một số trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ 5 – 6 tuổi ở vùng miền núi Tây Nguyên
Trẻ 5 – 6 tuổi ở vùng miền núi Tây Nguyên cũng chơi những trò chơi ĐVTCĐ
ở trƣờng mầm non giống nhƣ trẻ mầm non 5-6 tuổi ở các vùng miền khác nhƣ trò
chơi bác sỹ, trò chơi bán hàng, gia đình, cô giáo... Tuy nhiên, chủ đề chơi, cách chơi, đồ
36
dùng chơi, không gian chơi... có sự khác biệt và đặc trƣng cho khu vực Tây Nguyên.
Chủ đề chơi chủ yếu là các chủ đề về cuộc sống sinh hoạt và lao động của đồng bào dân
tộc ở Tây Nguyên. Điều này cho thấy, trò chơi ĐVTCĐ là một một trò chơi có tính chất
mở và chịu ảnh hƣởng của yếu tố văn hóa xã hội. Chủ đề chơi hƣớng theo các chủ đề về
Tây Nguyên, cuộc sống sinh hoạt và lao động của ngƣời Tây Nguyên.
Sau đây là một số trò chơi ĐVTCĐ đặc trƣng của trẻ 5 – 6 tuổi ở vùng miền
núi Tây Nguyên:
- Trò chơi cúng lúa mới (cúng cơm mới) (chủ đề Quê hƣơng – đất nƣớc): Trò
chơi này phản ánh nét văn hóa đặc trƣng của ngƣời dân tộc Êđê ở Tây Nguyên. Sau
mỗi mùa thu hoạch vào dịp cuối năm âm lịch, ngƣời Êđê tổ chức lễ cũng cơm mới
để tận hƣởng thành quả sau những ngày lao động nhọc nhằn và để tạ ơn thần lúa - vị
thần rất đƣợc coi trọng trong các vị thần đƣợc tôn thờ.
Khi tham gia trò chơi này, trẻ phân vai ai là ngƣời lo chuẩn bị rƣợu cần thịt
(đàn ông) ai nấu nƣớng (đàn bà), ai chặt củi (con trai), ai giã gạo (con gái), ai lo
việc chọn áo, váy, khố… đẹp nhất trong nhà dùng cho ngày lễ (ngƣời già), ai là
ngƣời buộc các ché rƣợu cần vào cột gơng? khi lợn, gà đã đƣợc mổ thịt xong xuôi
thì ai là thầy cúng, Ai là ngƣời trang trí khu vực bếp lửa, cầu thang, kho lúa, dàn
chiêng trong ngày cúng cơm mới.
Khi tham gia chơi này trẻ còn đồng thanh "cầu khấn" mong một năm mƣa
thuận gió hòa, để mùa sau bội thu...
"Ơ Yang phía đông
Ơ Yang phía tây
Ơ Yang mây
Yang đất, Yang mưa, Yang núi...
Nay lúa dã suốt về
Heo đực đã mổ, rượu đã đầy ché.
Xin mời các Yang hãy cầm cần rượu, ăn miếng thịt heo, bát cơm mới
đầu mùa
Mong Yang cho mùa sau lúa ngoài rẫy sai bông, mẩy hạt, đến kỳ thu
hoạch đầy gùi, ngập kho".
37
- Trò chơi Lễ hội văn hóa cồng chiêng (chủ đề Quê hƣơng – đất nƣớc): Đây là
trò chơi đặc trƣng, điển hình và chỉ có ở trẻ sống ở vùng Tây Nguyên, do trẻ đã
đƣợc xem, tham dự các lễ hội văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên nên trẻ tái hiện lại
trong các vai chơi của mình nhƣ: ai đánh cồng, ai đánh chiêng, ai là ngƣời dẫn
chƣơng trình, ai chuẩn bị sân khấu, có bao nhiêu ngƣời tham gia buổi biểu diễn...
- Trò chơi Lễ hội đua voi (chủ đề Quê hƣơng – đất nƣớc): Lễ hội đua voi một
trong những lễ hội quan trọng trong hệ thống các lễ hội cổ truyền của ngƣời vùng
cao Tây Nguyên. Hội Đua Voi là một trong những hội của văn hóa truyền thống các
dân tộc tỉnh Đắk Lắk. Trƣớc khi tham gia các phần thi cụ thể các chú voi vùng tham
gia lễ cúng sức khỏe cho voi... sau đó sẽ tham gia các phần thi cụ thể.
Để tham gia chơi trò chơi này trẻ cần phân công những ai đóng vai voi thi
chạy tốc độ, những ai đóng vai voi thi bơi vƣợt sông Sêrêpốk, những ai đóng vai
voi thi đá bóng, ai là trọng tài của các cuộc thi, ai là ngƣời tắm cho chú voi khi
giành chiến thắng và khi lễ hội kết thúc...
- Trò chơi bán hàng (chủ đề nghề nghiệp): Khi chơi trò chơi bán hàng, trẻ 5 -6
tuổi ở vùng miền núi Tây Nguyên nói chung và ở Đắk Lắk nói riêng cũng giống
nhƣ trẻ 5-6 tuổi ở các vùng miền khác khi chơi trò chơi này. Trẻ sẽ "bán" và "tìm
mua" những thứ gần gũi với đời sống của trẻ nhƣ kẹo, bánh, đồ chơi... Vì vậy, trong
trò chơi bán hàng của trẻ 5-6 tuổi ở Tây Nguyên ngoài những điểm chung thì nó còn
có một số điểm riêng, đặc trƣng sau:
+ Tình huống chơi: có thể là bán hàng tại cửa hàng, tại hội chợ đặc sản vùng
miền hoặc ngay tại nhà mình, trên nƣơng rẫy của mình., bán hàng ăn uống...
+ Mặt hàng: Mang đặc trƣng riêng của vùng Tây Nguyên, đó là các loại hạt
nhƣ: Điều, Mắc ca, Dẻ cƣời, Kơ nia, Sachi, càphê, cacao, tiêu...; các loại quả: Bơ
sáp, sầu riêng; các loại măng, rau rừng... Nếu bán hàng ăn uống thì là các món ăn
đặc trƣng của vùng Tây Nguyên nhƣ: Bún đỏ ở Đắk Lắk; rau rừng; thịt nai; cơm
lam, rƣợu cần, nhộng sâu muồng...
- Trò chơi bác sỹ thú y (chủ đề nghề nghiệp): Thông thƣờng trẻ 5-6 tuổi hay
chơi đóng vai bác sĩ khám bệnh cho mọi ngƣời, nhƣng trẻ 5 -6 tuổi ở vùng miền núi
Tây Nguyên hay đóng vai bác sĩ thú y – chữa bệnh cho các con vật nuôi trong gia
đình, cho các loài vật mà trẻ hay đƣợc gặp, đƣợc nghe tới nhiều. Điển hình là Bác
38
sĩ, y tá sẽ chữa bệnh cho các bạn voi, gấu, ngựa, trâu, bò, lợn, gà, hƣơu, nai...
Nguyên nhân các bạn bị ốm là đi trời mƣa/ nắng không mang mũ, nón, áo mƣa, đau
chân do đi quãng đƣờng dài, leo núi cao... Nhƣ vậy, cách trẻ chơi, sắm vai đều có
những nét riêng, mang dấu ấn vùng miền...
1.3.7. Đặc điểm kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề
Hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo đóng vai trò quan trọng trong sự hình
thành, phát triển tự ý thức, năng lực giao tiếp, mức độ hòa nhập của trẻ vào xã
hội. Quá trình xã hội hóa, mà trẻ với tƣ cách là ngƣời lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử xã hội, không chỉ diễn ra trong sự tác động qua lại với ngƣời lớn mà còn với
các bạn cùng tuổi.
Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn cho thấy, KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi
mang tính ổn định bao gồm những yếu tố cần thiết đó là có: mục đích chung và
nhiệm vụ chung của nhóm; sự tƣơng tác giữa các thành viên; các quy tắc chung;
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi có những đặc
điểm chủ yếu sau:
- Trẻ tham gia vào nhóm trên cơ sở cùng có hứng thú với chủ đề nào đó, ví dụ
những trẻ thích chủ đề nghề nghiệp vào một nhóm, những trẻ thích chủ đề Quê
hƣơng đất nƣớc có thể vào một nhóm.
- Số lƣợng trẻ trong một nhóm chơi ĐVTCĐ thƣờng không quá nhiều (thƣờng
là từ 3 đến 7 trẻ). Nếu quá đông thì sẽ khó có sự phối hợp chặt chẽ giữa tất cả các
thành viên trong nhóm.
- Thời gian duy trì trò chơi ĐVTCĐ phụ thuộc vào hứng thú, tích tích cực của
trẻ, phụ thuộc vào mối quan hệ, sự phối hợp giữa trẻ với nhau trong nhóm (bàn bạc,
phân công công việc, chia sẻ trách nhiệm, giúp đỡ lẫn nhau, giải quyết xung đột...),
phụ thuộc vào vốn hiểu biết của trẻ (hiểu biết về nội dung của chủ đề, cách thức
thực hiện các vai chơi trong chủ đề đó...). Nếu thiếu sự tác động sƣ phạm phù hợp
thì nhóm chơicủa trẻ rất khó duy trì, ổn định.
- Trong quá trình chơi ĐVTCĐ, có sự phân hoá rõ rệt vai trò của mỗi thành
viên trong nhóm. Trong từng nhóm chơi ĐVTCĐ, mỗi trẻ có một vị trí nhất định và
xuất hiện một hoặc hai trẻ đóng vai trò “thủ lĩnh”. Những trẻ này thƣờng năng động,
39
nảy sinh nhiều sáng kiến trong quá trình chơi cũng nhƣ có khả năng tổ chức, tham
gia tích cực vào việc phân vai chơi, thỏa thuận nội dung chơi, chuẩn bị sắp xếp môi
trƣờng chơi, điều khiển nhóm chơi của mình. Việc xuất hiện “thủ lĩnh” trong nhóm
chơi cũng nhƣ sự tuân thủ những gì đã thoả thuận của các thành viên tham gia chơi
chứng tỏ trẻ 5-6 tuổi trong nhiều trƣờng hợp có thể tự tổ chức, tự điều khiển đƣợc
hoạt động của nhóm mà không cần sự tác động trực tiếp của ngƣời lớn.
- Trong quá trình chơi ĐVTCĐ, trẻ 5-6 tuổi luôn chủ động trong việc thực
hiện nhiệm vụ chơi, trong việc phân công, phối hợp với các bạn. Mặt khác nếu
trong nhóm chơi phát sinh mâu thuẫn, hay phát sinh các vấn đề cần giải quyết thì trẻ
có thể tự giải quyết đƣợc các mâu thuẫn và có thể nhờ sự giúp đỡ của bạn bè hoặc
ngƣời lớn xung quanh. Trẻ có thể tự đƣa ra đƣợc quyết định hay biết khắc phục khó
khăn để vƣợt qua khó khăn trong quá trình trẻ chơi. Trẻ tự tin thể hiện vai chơi, tự
tin phối kết hợp với bạn trong nhóm chơi.
- Khi tham gia vào trò chơi ĐVTCĐ, dƣới sự hƣớng dẫn của GV, dần dần trẻ
nắm đƣợc những chuẩn mực và quy tắc hoạt động chung: biết lắng nghe ý kiến của
bạn; chia sẻ ý tƣởng, đồ dùng, đồ chơi...; nhƣờng nhịn nhau; cố gắng hoàn thành phần
việc đƣợc giao... Những chuẩn mực và quy tắc này là điều kiện để duy trì mối quan
hệ hoà thuận giữa trẻ với nhau trong nhóm chơi ĐVTCĐ, đồng thời cũng là cơ sở để
đánh giá thái độ và hành vi của trẻ. Càng về cuối tuổi mẫu giáo, trẻ càng ý thức rõ
hơn về các quy tắc cần tuân thủ trong nhóm và tự giác thực hiện (không cần sự nhắc
nhở của cô giáo; biết tự đánh giá hành vi của mình và hành vi của bạn; tự giác chấp
nhận hình thức xử phạt phù hợp khi vi phạm quy tắc chung: bị loại ra khỏi cuộc chơi,
không đƣợc cắm cờ trên bảng bé ngoan...).
Nhƣ vậy, tuy hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ đã chứa đựng
những dấu hiệu cơ bản nhƣ: các thành viên cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ chung; trẻ
vừa thể hiện ý thức trách nhiệm của cá nhân với nhóm, cố gắng hoàn thành phần việc
đƣợc giao, đồng thời biết hành động phối hợp cùng bạn, chia sẻ và giúp lẫn nhau.
1.3.8. Những biểu hiện của các kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề
Trong nghiên cứu này, chúng tôi kế thừa những tƣ tƣởng của các nhà khoa học
trong và ngoài nƣớc về các KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non, sau
40
đó đƣa ra các KNHĐN nhƣ sau: Kĩ năng tạo nhóm chơi; kĩ năng phối hợp giữa các
thành viên trong nhóm chơi; kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi; Kĩ năng
giải quyết các xung đột, mâu thuẫn trong nhóm chơi; kĩ năng phát triển nhóm chơi.
* Kĩ năng tạo nhóm chơi
Đây là kĩ năng giúp trẻ chủ động tham gia nhóm, xác định đƣợc vị trí, vai trò
của bản thân trong nhóm, đồng thời hiểu rõ mục đích chung của nhóm và nhiệm vụ
cụ thể mà mình đƣợc giao cũng nhƣ những yêu cầu cần tuân thủ khi hoạt động cùng
các bạn trong nhóm. Kĩ năng này gồm các biểu hiện chủ yếu sau:
+ Trẻ mong muốn và thích thú khi đƣợc chơi cùng các bạn
+ Trẻ biết rủ các bạn cùng chơi ĐTVTCĐ với mình: trẻ rủ bạn (ngƣời mà trẻ
thích, ngƣời đã từng cùng chơi...) tham gia vào trò chơi
+ Trẻ hƣởng ứng tích cực khi đƣợc các bạn rủ chơi cùng
+ Trẻ biết bàn bạc, thỏa thuận với các bạn trong nhóm để thống nhất về ý
tƣởng chơi, phân vai, chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi... trẻ chủ động bàn bạc, trao đổi với
nhau để xác định cụ thể mục đích của trò chơi, thống nhất nội dung hoạt động của
nhóm chơi (Nhiệm vụ chung mà cả nhóm cần thực hiện là gì? Để thực hiện đƣợc
nhiệm vụ đó thì cần làm những gì?...).
+ Thỏa thuận về các nội quy trong nhóm chơi: mạnh dạn trao đổi với bạn,
nêu ý kiến cá nhân, từ đó thống nhất về các yêu cầu mà tất cả thành viên cần
tuân thủ khi tham gia vào hoạt động nhóm (Cần tuân thủ những qui tắc nào?
Đồng ý hay không đồng ý với những qui tắc đó? Tại sao? Điều gì muốn bổ
sung/thay đổi?...).
* Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
Kĩ năng này đƣợc thể hiện ở sự chủ động, tự giác của trẻ trong giao tiếp, phối
hợp cùng các bạn trong nhóm phù hợp với những quy tắc chung của nhóm nhằm
thực hiện nhiệm vụ hoạt động nhóm đã đƣợc đề ra. Khi tham gia vào trò chơi, trẻ
biết cùng nhau thỏa thuận về chủ đề chơi, phân vai chơi, tìm chỗ chơi... Khi phân
vai trẻ không chỉ dựa trên quan hệ thiện cảm cá nhân mà còn dựa vào khả năng và
phẩm chất của đứa trẻ đó, làm cho trẻ chơi thú vị hơn, giống thật hơn. Trẻ biết
nhƣờng vai cho nhau, sẵn sàng đóng những vai mà trẻ không thích nhƣng cần thiết
cho trò chơi, trẻ biết cùng nhau suy nghĩ, thỏa thuận về chủ đề chung và việc phân
41
vai chơi. Trẻ biết cùng nhau phân chia nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm.
Bên cạnh đó, trẻ còn thể hiện sự giúp đỡ. Chia sẻ với bạn trong khi chơi cũng nhƣ
biết tìm cách giải quyết khi có mâu thuẫn xảy ra để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ
nhận thức. Kĩ năng này gồm các biểu hiện chủ yếu sau:
+ Trẻ biết lắng nghe ý kiến của các bạn trong nhóm: chú ý lắng nghe bạn nói,
không ngắt lời bạn; không cố gắng bác bỏ hoặc chê cƣời bạn để bảo vệ ý kiến của
mình... Các thành viên trong nhóm chơi phải biết lắng nghe và hiểu ý kiến của
nhau để giúp cho việc trao đổi, chia sẻ, giao tiếp, thƣơng lƣợng, thuyết phục và
hợp tác giữa họ có hiệu quả hơn; góp phần kiềm chế cảm xúc bản thân, giải quyết
mâu thuẫn (nếu có) một cách hài hòa để đi đến sự đồng thuận trong nhóm. Trẻ biết
nghe chăm chú, tập trung, nhìn vào mắt của ngƣời đối diện khi giao tiếp, đồng
thời biết chờ đến lƣợt mình, không ngắt lời, không nói leo. Bên cạnh đó, không
chỉ hiểu chính xác và thấu đáo lời ngƣời khác nói mà trẻ còn biết tạo không khí
bình đẳng, thân mật; biết tỏ ra quan tâm và thông cảm với bạn, biết phản hồi một
cách thích hợp bằng nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, lời nói.
+ Trẻ biết bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai
chơi: hỏi bạn về cách làm khi mình không biết; giải thích, hƣớng dẫn khi thấy bạn gặp
khó khăn; bày tỏ ý kiến khi bạn thực hiện công việc chƣa đúng nhƣ đã thỏa thuận. Trẻ
bày tỏ ý kiến của mình bằng cách sử dụng lời nói rõ ràng, mạch lạc, kết hợp với nét
mặt, cử chỉ, điệu bộ một cách phù hợp để cô giáo và các bạn hiểu đƣợc mình.
+ Trẻ biết động viên các bạn trong khi chơi (qua lời nói, thái độ, hành vi):
vui mừng khi bạn hoàn thành tốt nhiệm vụ, khi bạn đƣợc cô giáo khen...; an ủi,
động viên khi bạn gặp khó khăn/không hoàn thành nhiệm vụ...
+ Trẻ biết hy sinh sở thích của mình để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
* Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
Đây là kĩ năng thực hiện những thao tác, hành động cụ thể nhằm đạt đƣợc mục
đích nhóm đã đề ra. Kĩ năng này gồm các biểu hiện chủ yếu sau:
- Trẻ chấp nhận sự phân công nhiệm vụ của nhóm. Vui vẻ nhận nhiệm vụ theo
sự phân công/thỏa thuận của nhóm. Sự “chấp nhận” không có nghĩa là “a dua”, làm
theo ý của ngƣời khác mà là sự tôn trọng ý kiến của tập thể để đạt đƣợc mục tiêu
chung. Trẻ cảm thấy thoải mái mà không phải bực bội, ấm ức vì phải làm điều mình
42
không thích. Khi có một thái độ tự nguyện, tâm lí thoải mái, chắc chắn trẻ sẽ cố
gắng trong công việc để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, góp phần đem lại kết quả
cao cho hoạt động cuả nhóm. Quá trình trao đổi để thống nhất về việc phân công
nhiệm vụ cho nhau đòi hỏi ở trẻ tinh thần trách nhiệm cao đối với mục tiêu chung
của tập thể. Đồng thời, sự linh hoạt và chấp nhận thỏa hiệp khi cần thiết cũng là một
yếu tố không thể thiếu đƣợc, đảm bảo để mỗi trẻ đều thấy đƣợc và cố gắng hoàn
thành nghĩa vụ của mình. Trẻ cố gắng hoàn thành phần việc của mình trong thời
gian quy định, không bỏ dở giữa chừng.
- Trẻ biết phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ
chung: điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân để theo kịp với tiến độ của
các bạn trong nhóm, không ỷ lại ngƣời khác; hƣớng dẫn hoặc giúp đỡ, cùng làm với
bạn khi bạn làm chậm, gặp khó khăn...
- Trẻ biết kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm
vụ: tự kiểm tra việc thực hiện công việc của bản thân, đối chiếu kết quả đạt đƣợc với
các yêu cầu, quy định chung (Có hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao không? Làm đúng
hay sai? Tại sao?); chú ý, quan sát các bạn, nêu đƣợc ý kiến của mình về việc thực
hiện nhiệm vụ chung (Đã hoàn thành/Chƣa hoàn thành nhiệm vụ? Tại sao? Cần làm
gì để lần hoạt động sau đạt kết quả tốt hơn?...). Khi tham gia hoạt động cùng nhau, trẻ
phải biết tự đánh giá khả năng riêng của bản thân mình cũng nhƣ sở thích, nguyện
vọng và khả năng của các bạn trong nhóm, từ đó đƣa ra những ý kiến phù hợp nhất
với việc phân công các phần việc cụ thể cho từng bạn, đảm bảo để thành viên mạnh
phần nào thì có thể trổ hết tài năng của mình hỗ trợ điểm yếu cho các thành viên
khác, luôn hỗ trợ cho nhau làm cho nhóm trở nên cân bằng và hoàn hảo hơn.
* Kĩ năng giải quyết các xung đột, mâu thuẫn trong nhóm chơi
Xung đột là hiện tƣợng thƣờng xảy ra trong hoạt động nhóm và thƣờng xảy ra
giữa các mối quan hệ giữa trẻ với trẻ trong nhóm chơi. Vì thế trẻ phải có kĩ năng
giải quyết vấn đề để hoạt động của nhóm diễn ra theo kế hoạch để hoàn thiện một
mục tiêu nào đó. Kĩ năng này gồm các biểu hiện chủ yếu sau:
- Trẻ xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi: Khi những mâu thuẫn
xẩy ra trẻ phải tìm cách xác định đƣợc các mâu thuẫn, xung đột do đâu? Tại sao lại
xảy ra những xung đột, mâu thuẫn ấy. Ai là ngƣời tạo ra mâu thuẫn, xung đột ấy?
43
- Trẻ biết tìm kiếm cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn: Khi đã xác định đƣợc
các mâu thuẫn và ngƣời gây ra mâu thuẫn thì trẻ phải đƣa ra các cách để giải quyết
mâu thuẫn. Trẻ cần tích cực, chủ động tìm phƣơng án giải quyết bất đồng xảy ra
trong nhóm (Khi không có sự thống nhất trong việc thực hiện công việc; Khi xảy ra
tranh cãi giữa các thành viên trong nhóm (tranh đồ chơi, vai chơi; không đồng ý với
cách làm của bạn...).
- Trẻ giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi và tiếp
tục duy trì đƣợc bầu không khí trong nhóm chơi.
- Trẻ tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác để giải quyết các xung đột, mâu
thuẫn. Trong quá trình làm việc theo nhóm có rất nhiều vấn đề nảy sinh (do mâu
thuẫn phát sinh, do năng lực của trẻ còn hạn chế...) khiến đôi khi trẻ không thể tự
mình giải quyết đƣợc nên rất cần sự hỗ trợ. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác
không có nghĩa là trẻ ỷ lại, nhờ ngƣời khác làm thay, làm hộ cho mình... Việc “gỡ
rối”, tìm đƣợc cách giải quyết vấn đề nhanh chóng hơn sẽ khiến trẻ không cảm thấy
chán nản, bỏ dở công việc mà có sự tự tin hơn để tiếp tục công việc. Trẻ có thể nhờ
sự “trợ giúp” của GV hoặc của bạn khi cần thiết (khi không hiểu rõ, không thống
nhất đƣợc giữa các thành viên trong nhóm về nhiệm vụ đƣợc giao, cách giải quyết
khi thiếu phƣơng tiện, đồ dùng, đồ chơi...). Tuy nhiên cần cho trẻ nhận thức đƣợc
rằng không phải cứ gặp khó khăn là tìm sự giúp đỡ ngay mà phải có sự cố gắng hết
mình, sau đó nếu không tự giải quyết đƣợc mới tìm sự giúp đỡ... để tránh tâm lí thụ
động, ỷ lại, không tự thân cố gắng, nỗ lực ở các em.
* Kĩ năng phát triển nhóm chơi
Trẻ hoàn thành các nhiệm vụ trong nhóm chơi và luôn thể hiện ý thức trách
nhiệm của mình thông qua việc cố gắng cùng các bạn hoàn thành nhiệm vụ chơi. Kĩ
năng này gồm các thao tác chủ yếu sau:
+ Trẻ biết kiểm tra kết quả của nhóm chơi.
+ Trẻ biết báo cáo kết quả chơi với mọi ngƣời xung quanh
+ Trẻ biết mở rộng các mối quan hệ sang các nhóm chơi khác.
+ Trẻ biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi.
Tổng hợp các biểu hiện cơ bản của KNHĐN đƣợc thể hiện ở bảng dƣới đây.
44
Bảng 1.1. Biểu hiện của kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo
trong trò chơi ĐVTCĐ
Kĩ năng Biểu hiện STT
1
Kĩ năng tạo nhóm chơi
2
Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
3
Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
4
Kĩ năng giải quyết các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
5
Kĩ năng phát triển nhóm chơi
- Trẻ mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn - Trẻ thích thú khi đƣợc chơi cùng các bạn - Trẻ biết rủ các bạn cùng chơi với mình - Trẻ hƣớng ứng tích cực khi đƣợc các bạn rủ chơi cùng - Trẻ biết bàn bạc, thỏa thuận với các bạn trong nhóm để thống nhất về ý tƣởng chơi, phân vai, chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi... - Trẻ biết lắng nghe ý kiến của các bạn trong nhóm - Trẻ biết bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi - Trẻ biết động viên các bạn trong khi chơi - Trẻ biết hy sinh sở thích của mình để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm - Trẻ chấp nhận sự phân công của nhóm chơi - Trẻ biết phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chung - Trẻ biết kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ - Trẻ xác định đƣợc những mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi - Trẻ biết tìm cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn - Trẻ giải quyết đƣợc các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi - Trẻ biết tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn - Trẻ biết kiểm tra kết quả chơi của nhóm - Trẻ biết báo cáo kết quả chơi với mọi ngƣời xung quanh - Trẻ biết mở rộng nhóm chơi (chơi với các nhóm chơi khác) - Trẻ biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi
45
Việc phân chia các KNHĐN này chỉ mang tính chất tƣơng đối. Trong nhóm
chơi, các kĩ năng này đan cài, lồng ghép với nhau tạo ra một thể thống nhất.
1.3.9. Đánh giá mức độ kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề
Để đánh giá KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi sẽ dựa trên 3 mức:
- Mức 1: KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ ở mức cao (2,18≤ĐTB≤3,00)
+ Kĩ năng tạo nhóm chơi: Trẻ thích thú và mong muốn đƣợc chơi cùng các
bạn; Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi;
Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm kiếm phƣơng
tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của nhóm đã đề xuất.
+ Kĩ năng phối hợp với với các thành viên trong nhóm chơi: Trẻ lắng nghe ý
kiến của bạn không ngắt lời bạn và biết phản hồi ý kiến của bạn bằng nét mặt, cử
chỉ, điệu bộ; Cùng bàn bạc, trao đổi, thảo luận với các thành viên trong nhóm về
cách thức chơi để thực hiện tốt vai chơi; Luôn chia sẻ, hỗ trợ, động viên bạn trong
quá trình chơi.
+ Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi: trẻ chủ động thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình trò chơi; Chia sẻ, động viên với bạn để cùng hoàn thành nhiệm
vụ; Trẻ hoàn thành các nhiệm vụ trong nhóm chơi và luôn thể hiện ý thức trách
nhiệm của mình thông qua việc cố gắng cùng các bạn hoàn thành nhiệm vụ chơi;
Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
+ Kĩ năng xác định mâu thuẫn, tìm kiếm cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh
trong quá trình chơi, tìm kiếm sự giúp đỡ của mọi người xung quanh: Xác định
đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi; Chủ động tìm kiếm cách giải quyết xung
đột, mâu thuẫn; Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác khi không giải quyết đƣợc
mâu thuẫn; Giải quyết đƣợc mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình chơi.
+ Kĩ năng phát triển nhóm chơi: Chủ động mở rộng chủ đề, nội dung chơi,
linh hoạt sáng tạo sử dụng các vật thay thế trong quá trình chơi; Chủ động mở rộng
quan hệ chơi với các nhóm chơi khác.
- Mức 2: KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ ở mức trung bình (1,84≤ĐTB<2,18)
+ Kĩ năng tạo nhóm chơi: Trẻ tham gia vào trò chơi và cùng chơi trong nhóm;
Trẻ biết bày tỏ ý kiến của bản thân về cách chơi và vai trò của các thành viên trong
nhóm chơi; Thực hiện quy tắc làm việc chung trong nhóm
46
+ Kĩ năng phối hợp với với các thành viên trong nhóm chơi: Trẻ lắng nghe
kiến của bạn không ngắt lời bạn; Cùng bàn bạc với các thành viên trong nhóm để
thực hiện vai chơi.
+ Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi: Cùng thực hiện nhiệm vụ chơi
đã đƣợc phân công; Hoàn thành nhiệm vụ chơi của nhóm giao.
+ Kĩ năng xác định mâu thuẫn, tìm kiếm cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh
trong quá trình chơi, tìm kiếm sự giúp đỡ của mọi người xung quanh: Trẻ xác định
đƣợc mâu thuẫn và biết giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong khi chơi nhƣng thỉnh
thoảng cần có sự giúp đỡ của GV mới giải quyết đƣợc mâu thuẫn.
+ Kĩ năng phát triển nhóm chơi: Đôi khi trẻ biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi.
- Mức 3: KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ ở mức thấp (1≤ĐTB<1,84)
+ Kĩ năng tạo nhóm chơi: Trẻ tham gia chơi với các bạn trong nhóm nhƣng
không chấp nhận sự phân công của nhóm mà chơi theo ý thích. Đôi lúc trẻ không
thực hiện quy tắc làm việc chung của nhóm.
+ Kĩ năng phối hợp với với các thành viên trong nhóm chơi: Trẻ không đƣa ra
đƣợc ý kiến của bản thân, không lắng nghe ý kiến của bạn mà làm theo ý thích của mình.
+ Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi: Trẻ chƣa biết nhận nhiệm vụ và
thực hiện nhiệm vụ đề ra.
+ Kĩ năng xác định mâu thuẫn, tìm kiếm cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh
trong quá trình chơi, tìm kiếm sự giúp đỡ của mọi người xung quanh: Trẻ không
biết cách giải quyết mâu thuẫn, xung đột
+ Kĩ năng phát triển nhóm chơi: Trẻ không biết mở rộng chủ đề và nội dung
chơi cũng nhƣ không biết mở rộng nhóm chơi.
1.4. Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non
1.4.1. Quá trình giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
1.4.1.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá trình tác động
của GV đến trẻ nhằm phát triển ở trẻ khả năng phối hợp với các bạn trong nhóm nhằm
47
thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm theo mục đích chơi, dự định chơi đã đề ra.
1.4.1.2. Nội dung giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề
- Giáo dục nhận thức của trẻ 5-6 tuổi về các KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ
Cung cấp cho trẻ có những hiểu biết về KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ thông
qua đàm thoại, qua trò chơi và các hoạt động hàng ngày ở trƣờng mầm non. Đó là
các kĩ năng gia nhập vào các nhóm chơi: kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong
nhóm chơi, kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi, kĩ năng giải quyết các xung
đột, mâu thuẫn trong nhóm chơi; kĩ năng phát triển nhóm chơi.
- Hình thành thái độ, tình cảm tích cực khi thể hiện các KNHĐN trong trò
chơi ĐVTCĐ
GV cần khơi gợi ở trẻ sự thích thú, hào hứng khi thể hiện các KNHĐN trong
trò chơi ĐVTCĐ. Trẻ biết thể hiện những cảm xúc tích cực của bản thân của mình
với các bạn trong nhóm. Đặc biệt trẻ biết thể hiện sự quan tâm, chia sẻ và thông
cảm với các bạn trong nhóm để cuối cùng đạt đƣợc hiệu quả trong nhóm chơi.
- Rèn luyện các KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ
KNHĐN của trẻ không xuất hiện một cách tự nhiên, để hình thành và phát
triển nó cần đƣợc GV rèn luyện theo một quy trình và tăng dần độ khó giúp trẻ hình
thành các KNHĐN hiệu quả trong trò chơi ĐVTCĐ.
+ Rèn luyện các kĩ năng tạo nhóm chơi và các kĩ năng phối hợp giữa các
thành viên trong nhóm chơi: Đây là 2 kĩ năng quan trọng giúp cho trẻ tạo ra một
khối đoàn kết trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ chung. GV giúp trẻ biết lựa
chọn các bạn tham gia vào nhóm, biết thỏa thuận, biết phân công thực hiện nhiệm
vụ cho các thành viên. GV cần giúp trẻ biết xây dựng các quy tắc làm việc chung
của nhóm để các trẻ trong nhóm cùng thực hiện đạt hiệu quả. Đồng thời, GV tạo cơ
hội để trẻ đƣợc bày tỏ ý kiến cá nhân rõ ràng, rèn ở trẻ biết lắng nghe tôn trọng ý
kiến của bạn. Trong quá trình vui chơi trẻ biết trao đổi, chia sẻ, động viên với các
thành viên trong nhóm để thực hiện tốt công việc, biết chấp nhận sự phân công
nhiệm vụ của nhóm và hoàn thành nhiệm vụ nhóm giao, biết hy sinh sở thích cá
nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
48
+ Rèn luyện kĩ năng giải quyết các xung đột, mâu thuẫn trong nhóm chơi:
Trong quá trình hoạt động nhóm trẻ thƣờng xảy ra nhiều mâu thuẫn xung đột. Vì
vậy, GV cần định hƣớng giúp trẻ biết xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm,
tìm cách giải quyết mâu thuẫn, giải quyết đƣợc các mâu thuẫn xung đột. Trong
trƣờng hợp trẻ bế tắc không giải quyết đƣợc, trẻ phải biết cách tìm kiếm sự giúp đỡ
của ngƣời khác.
+ Rèn luyện kĩ năng phát triển nhóm: Sau một thời gian tham gia vào các
nhóm hoạt động, GV cần phải dậy trẻ biết trình bày và sắp xếp các vấn đề logic,
hành động, ứng xử theo quy tắc chung của nhóm, kìm chế cảm xúc và ý muốn của
bản thân. Đặc biết trẻ phải biết cách kiểm tra và báo cáo kết quả hoạt động của
nhóm khi hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi.
1.4.1.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề
Phƣơng pháp giáo dục KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ là cách làm, cách giáo
dục hƣớng đến hình thành, phát triển KNHĐN cho trẻ. Để giáo dục KNHĐN cho
trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ cần thiết phải sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Nhóm phương pháp trực quan - minh họa: Phƣơng pháp này tạo cơ hội cho
trẻ trực tiếp quan sát hành động mẫu, hình ảnh tự nhiên, những lời nói mẫu, cách xử
lí những bất đồng trong nhóm qua….hoặc qua các đối tƣợng, phƣơng tiện (vật thật,
đồ chơi, tranh ảnh), mô hình, sơ đồ và phƣơng tiện nghe nhìn (phim, máy ghi âm,
điện thoại, máy vi tính…). Việc sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói giúp trẻ
khơi gợi lại vốn kinh nghiệm hoạt động nhóm đã có và rèn luyện, khắc sâu, củng
cố, phát triển KNHĐN trong những hoàn cảnh mới sau này.
- Nhóm phương pháp dùng lời nói: Sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ nhƣ trò
truyện, thảo luận, giải thích nhằm kích thích trẻ bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ, chia
sẻ ý tƣởng với bạn bè để truyền đạt và giúp trẻ hiểu về KNHĐN. Để thực hiện
phƣơng pháp này, GV cần sử dụng các biện pháp cụ thể: khuyến khích, giảng giải, kể
chuyện, đọc chuyện, đàm thoại, đánh giá... Phƣơng pháp này ngoài dùng lời nói nó
còn kết hợp đƣợc cử chỉ, điệu bộ, nét mặt và thái độ của GV. Dùng cử chỉ điệu bộ kết
hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích và ủng bộ trẻ hoạt động nhằm khơi, gợi
49
niềm vui, tạo niềm vui, cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong quá trình chơi. Dùng các câu từ
khen, chê, phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ đối với những trẻ nào có những có biểu hiện
kĩ năng hợp tác tốt và không tốt, kèm với việc thể hiện thái độ đồng tình hoặc chƣa
đồng tình của GV, của bạn bè trƣớc việc làm, cử chỉ của trẻ. Từ đó đƣa ra những lời
nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống, hoặc hoàn cảnh cụ thể.
- Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm: Trẻ thực hành là quá trình luyện
tập, sử dụng các KNHĐN bằng các động tác, lời nói, cử chỉ, điệu bộ theo yêu cầu
của GV. Nhóm phƣơng pháp này bao gồm hai phƣơng pháp cơ bản:
+ Phƣơng pháp dùng trò chơi để kích thích trẻ chủ động, tích cực hoạt động
cùng các bạn, hƣớng tới giải quyết nhiệm vụ chung mà nhóm đã đặt ra.
+ Phƣơng pháp sử dụng tình huống có vấn đề: GV đƣa ra các tình huống cụ
thể nhằm kích thích trẻ phối hợp cùng các bạn trong nhóm tìm tòi, suy nghĩ dựa trên
vốn kinh nghiệm để giải quyết những vấn đề đặt ra trong quá trình hoạt động nhóm.
+ Phƣơng pháp luyện tập: tạo cơ hội, tạo điều kiện cho trẻ đƣợc thực hiện lặp
đi lặp lại các thao tác tác, lời nói, cử chỉ…nhằm củng cố và phát triển KNHĐN.
- Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ: GV dùng cử
chỉ, điệu bộ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động
nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin, cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong quá trình hoạt
động nhóm.
- Nhóm phương pháp nêu gương - đánh giá:
+ Nêu gƣơng: GV sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng
chỗ nhằm khuyến khích trẻ tích cực, chủ động thực hành các KNHĐN.
+ Đánh giá: GV thể hiện thái độ đồng tình hoặc chƣa đồng tình trƣớc hành vi,
cử chỉ, thái độ của trẻ, từ đó đƣa ra nhận xét và hƣớng dẫn trẻ tự nhận xét KNHĐN
của mình, của bạn trong từng tình huống hoặc hoàn cảnh cụ thể.
Các phƣơng pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở
trƣờng mầm non cần luôn hƣớng vào trẻ, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của trẻ trong hoạt động nhóm. GV phải khéo léo, linh hoạt vận dụng phối hợp các
phƣơng pháp trên nhằm đạt đƣợc mục tiêu tập luyện, phát triển KNHĐN của trẻ.
50
1.4.1.4. Quy trình giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm trong trò chơi đóng vai theo chủ
đề cho trẻ 5-6 tuổi
Trong nghiên cứu này chúng tôi xác định các giai đoạn giáo dục KNHĐN cho
trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ nhƣ sau:
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị
- GV xác định các KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ cần hình thành ở trẻ.
- GV cùng trẻ chuẩn bị môi trƣờng chơi.
* Giai đoạn 2: Tổ chức cho trẻ chơi ĐVTCĐ
- GV khuyến khích trẻ đƣa ra ý tƣởng chơi, chủ đề chơi
- GV tạo cơ hội cho trẻ tự xác định vị trí, vai trò của các thành viên trong
nhóm chơi
- GV tạo cơ hội cho trẻ phối hợp cùng nhau, tự điều khiển trò chơi, nhóm chơi,
tự thực hiện trò chơi. GV chỉ hỗ trợ khi cần thiết (hỗ trợ thúc đẩy mở rộng chủ đề,
nội dung chơi, mở rộng các mối quan hệ với các nhóm chơi khác hƣớng theo chủ đề
chung, rộng lớn hơn.
- Tạo cơ hội giúp trẻ bày tỏ ý kiến, trao đổi, chia sẻ với các bạn trong nhóm chơi.
- Hỗ trợ, thúc đẩy để trẻ hoàn thành nhiệm vụ chơi.
* Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả KNHĐN của trẻ
- GV cho trẻ tự thảo luận, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm.
- GV đánh giá KNHĐN của trẻ, khuyến khích trẻ chia sẻ và cùng rút ra bài
học cho bản thân sau quá trình hoạt động nhóm chơi.
Trong quá trình tổ chức trò chơi ĐVTCĐ, hƣớng dẫn trẻ hoạt động trong
nhóm chơi, GV cần linh hoạt ở các giai đoạn nhằm giúp trẻ hoạt động nhóm trong
trò chơi ĐVTCĐ đạt hiệu quả.
1.4.1.5. Phương tiện, điều kiện giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm trong trò chơi
ĐVTCĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Bản chất của trò chơi ĐVTCĐ là mô phỏng, tái hiện lại cuộc sống xung
quanh, trong quá trình giáo dục KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ, có nhiều
phƣơng tiện khác nhau để giáo dục trẻ, nhƣ là những bài thơ, câu truyện, hay tranh
ảnh chứa đựng những biểu hiện hợp tác, cùng với hoạt động giao tiếp, trải nghiệm,
51
tình hống giáo dục về KNHĐN… đều có thể trở thành phƣơng tiện giáo dục
KNHĐN cho trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ.
- Hoạt động trải nghiệm cùng nhau trong trò chơi: là những hoạt động thực tế
đƣợc GV chuẩn bị cho trẻ đƣợc trải nghiệm trong khi chơi. Khi tham gia trò chơi
ĐVTCĐ, trẻ tái hiện lại cuộc sống xung quanh qua các vai trẻ nhập, đây là những hoạt
động giả bộ, và đồ dùng, đồ chơi của trẻ cũng chỉ mang tính chất mô phỏng, không
phải đồ vật thật. Vì vậy, thỉnh thoảng GV cho trẻ đƣợc trải nghiệm với đồ dùng, đồ vật
thật, đƣợc sắm vai trong những hoàn cảnh thật nhƣ đƣợc trải nghiệm cùng các bạn làm
bánh mì, cùng cô làm sinh tố, làm trái cây... thì sẽ mang lại hứng thú cao cho trẻ trong
quá trình hợp tác, kích thích trẻ hợp tác với nhau khi chơi, khi trải nghiệm.
- Tình huống giáo dục trong khi chơi: Trong quá trình tham gia trò chơi
ĐVTCĐ, trẻ tập trung trong nhóm của mình với nhiệm vụ riêng, trong quá trình
này, GV quan sát và đặt ra các tình huống giáo dục nhằm kích thích trẻ hợp tác với
nhau, tình huống giáo dục là một phƣơng tiện hiệu quả, đƣợc sử dụng cho nhiều
mục đích giáo dục khác nhau. Chính vì vậy, để tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội hợp
tác trong trò chơi ĐVTCĐ thì việc GV sử dụng tình huống chơi mang tính hợp tác
nhƣ một mũi tên trúng hai đích, vừa làm cho trẻ hứng thú chơi hơn vừa tạo thêm cơ
hội cho trẻ hợp tác. Tính vấn đề của các tình huống trong trò chơi kích thích sự
hứng thú ở trẻ và duy trì hứng thú trong suốt quá trình chơi. Những tình huống nảy
sinh trong quá tình chơi khiến trẻ phải đặt câu hỏi, kích thích trí tò mò ham hiểu biết
và sự khao khát, mong muốn chinh phục, muốn làm những việc có nghĩa nhƣ: quan
tâm, chia sẻ, giúp đỡ, nhƣờng nhịn giữa các thành viên trong nhóm lớp cũng nhƣ
với mọi ngƣời xung quanh, từ đó kĩ năng hợp tác của trẻ cũng đƣợc phát triển.
- Hoạt động giao tiếp trong khi chơi: Đặc trƣng bởi sự sự tập trung chú ý,
các câu hỏi, sự đồng tình, hƣớng dẫn, lời động viên, khuyến khích, khích lệ, lời
nhận xét, bình luận… đều có thể trở thành phƣơng tiện để giáo dục KNHĐN cho
trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ. Giao tiếp ở trẻ mang đặc điểm không tiêu chuẩn hóa và
quy tắc hóa. Trong sự phối hợp với bạn cùng lứa, trẻ sử dụng những hành động và
ngôn từ bản năng nhất. Chính điều này đã tạo nên sự giải phóng không định mức,
sự tự do không theo khuôn mẫu nào trong giao tiếp của trẻ. Sự tự do này cho phép
52
giả thiết rằng chính bạn bè cùng lứa giúp trẻ bộc lộ bản năng và cá tính của trẻ.
Giao tiếp trong trò chơi ĐVTCĐ là một quá trình hai chiều giữa trẻ với trẻ và giữa
GV với trẻ, thể hiện quá trình trao đổi cảm xúc và ý tƣởng, dù trẻ đang ở lứa tuổi
nào. Hoạt động giao tiếp của trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đƣợc mở rộng nhanh
chóng khi liên hệ với những sự vật khác trong thế giới của trẻ, đặc biệt là với bạn
bè. Trẻ thích nói chuyện với những đứa trẻ khác khi chúng chơi với nhau hòa hợp.
Trong trò chơi ĐVTCĐ giao tiếp của trẻ hợp tác với nhau trong hoạt động nhận
thức, trò chơi ĐVTCĐ là hoạt động chủ đạo của trẻ ở giai đoạn này. Các mối quan
hệ của ngƣời lớn, đƣợc trẻ thể hiện trong trò chơi một cách rõ rang nhất thông qua
hoạt động giao tiếp.
1.4.1.6. Đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi
Đánh giá trong giáo dục là một bộ phận hợp thành rất quan trọng của quá trình
giáo dục, có vai trò phản hồi và tích cực trong việc điều chỉnh biện pháp tác động,
hình thức tác động, nội dung giáo dục… hƣớng đến đạt mục tiêu.
- Đánh giá kết quả KNHĐN của trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ cần đƣợc diễn ra
thƣờng xuyên, trong quá trình thực hiện và sau khi kết thúc trò chơi.
- Đánh giá thƣờng xuyên sẽ giúp cho GV nhanh chóng nhận ra những vấn đề
và kịp thời điều chỉnh về nội dung, phƣơng pháp, đồ dùng dạy học hoặc môi trƣờng
giáo dục. Có hai cách để thu thập thông tin về khả năng biết và làm của trẻ:
- Cách 1: Quan sát theo dõi trƣờng xuyên hành vi và hoạt động của trẻ hoặc là
xem xét sản phẩm của trẻ trong các hình thức hoạt động của trẻ ở trƣờng mầm non.
- Cách 2: GV có thể đƣa ra những câu hỏi, trò chơi, những tình huống, bài tập
dƣới hình thức chơi trong đó trẻ phải giải quyết một vấn đề nào đó.
1.4.1.7. Tiêu chí đánh giá kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề
Căn cứ khái niệm KNHĐN của trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ, các biểu hiện của
KNHĐN của trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ, luận án xây dựng các tiêu chí để đánh giá
KNHĐN của trẻ mẫu giáo trong trò chơi ĐVTCĐ đƣợc xác định bằng các KN thành
phần sau:
53
* Tiêu chí 1: Kĩ năng tạo nhóm chơi
- Chỉ số 1: Trẻ mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn
- Chỉ số 2: Trẻ thích thú khi đƣợc chơi cùng các bạn
- Chỉ số 3: Trẻ biết rủ các bạn cùng chơi với mình
- Chỉ số 4: Trẻ hƣớng ứng tích cực khi đƣợc các bạn rủ chơi cùng
- Chỉ số 5: Trẻ biết bàn bạc, thỏa thuận với các bạn trong nhóm để thống nhất
về ý tƣởng chơi, phân vai, chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...
* Tiêu chí 2: Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
- Chỉ số 1: Trẻ biết lắng nghe ý kiến của các bạn trong nhóm
- Chỉ số 2: Trẻ biết bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực
hiện tốt vai chơi
- Chỉ số 3: Trẻ biết động viên các bạn trong khi chơi
- Chỉ số 4: Trẻ biết hy sinh sở thích của mình để hoàn thành nhiệm vụ chung
của nhóm
* Tiêu chí 3: Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
- Chỉ số 1: Trẻ chấp nhận sự phân công của nhóm chơi
- Chỉ số 2: Trẻ biết phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành
nhiệm vụ chung
- Chỉ số 3: Trẻ biết kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực
hiện nhiệm vụ
* Tiêu chí 4: Kĩ năng giải quyểt các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong
nhóm chơi
- Chỉ số 1: Trẻ xác định đƣợc những mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
- Chỉ số 2: Trẻ biết tìm cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn
- Chỉ số 3: Trẻ giải quyết đƣợc các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
- Chỉ số 4: Trẻ biết tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác để giải quyết các xung
đột, mâu thuẫn
* Tiêu chí 5: Kĩ năng phát triển nhóm chơi
- Chỉ số 1: Trẻ biết kiểm tra kết quả chơi của nhóm
- Chỉ số 2: Trẻ biết báo cáo kết quả chơi với mọi ngƣời xung quanh
54
- Chỉ số 3: Trẻ biết mở rộng nhóm chơi (chơi với các nhóm chơi khác)
- Chỉ số 4: Trẻ biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi
1.4.1.8 Thang đánh giá kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề
Đánh giá chung về KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ
- Mức độ 1 (Mức độ cao): 2,18 ≤ ĐTB≤ 3,00
Trẻ linh hoạt tạo ra sự lôi cuốn để rủ các bạn tham gia vào trò chơi ĐVTCĐ,
lựa chọn trò chơi và lựa chọn nội dung chơi, chủ động bày tỏ đƣợc ý kiến của bản
thân về cách chơi, vai trò của các thành viên trong nhóm chơi, cùng nhau xây dựng
quy tắc chơi trong nhóm; Trẻ lắng nghe ý kiến của bạn không ngắt lời bạn và biết
phản hồi ý kiến của bạn bằng nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, cùng bàn bạc, trao đổi, thảo
luận với các thành viên trong nhóm về cách thức chơi để thực hiện tốt vai chơi, luôn
chia sẻ, hỗ trợ, động viên bạn trong quá trình chơi; Chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình trò chơi, chia sẻ, động viên với bạn để cùng hoàn thành nhiệm vụ, hoàn
thành các nhiệm vụ trong nhóm chơi và luôn thể hiện ý thức trách nhiệm của mình
thông qua việc cố gắng cùng các bạn hoàn thành nhiệm vụ chơi, biết hy sinh sở
thích cá nhân để cùng hoàn thành nhiệm vụ; Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong
nhóm chơi, chủ động tìm kiếm cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn, tìm kiếm sự
giúp đỡ của ngƣời khác khi không giải quyết đƣợc mâu thuẫn, giải quyết đƣợc mâu
thuẫn nảy sinh trong quá trình chơi; Chủ động mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh
hoạt sáng tạo sử dụng các vật thay thế trong quá trình chơi, chủ động mở rộng quan
hệ chơi với các nhóm chơi khác.
- Mức độ 2 (Mức độ trung bình): 1,84 ≤ ĐTB < 2,18
Trẻ tham gia vào trò chơi và cùng chơi trong nhóm, biết bày tỏ ý kiến của
bản thân về cách chơi và vai trò của các thành viên trong nhóm chơi, thực hiện
quy tắc làm việc chung trong nhóm; Trẻ lắng nghe kiến của bạn không ngắt lời
bạn. cùng bàn bạc với các thành viên trong nhóm để thực hiện vai chơi; Cùng
thực hiện nhiệm vụ chơi đã đƣợc phân công, hoàn thành nhiệm vụ chơi của
nhóm giao; Trẻ xác định đƣợc mâu thuẫn và biết giải quyết mâu thuẫn, xung đột
trong khi chơi nhƣng thỉnh thoảng cần có sự giúp đỡ của GV mới giải quyết
đƣợc mâu thuẫn; Đôi khi trẻ biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi.
55
- Mức độ 3 (Mức độ thấp): 1,00 ≤ ĐTB <1,84
Trẻ tham gia chơi với các bạn trong nhóm nhƣng không chấp nhận sự phân
công của nhóm mà chơi theo ý thích. Đôi lúc trẻ không thực hiện quy tắc làm việc
chung của nhóm;
Trẻ không đƣa ra đƣợc ý kiến của bản thân, không lắng nghe ý kiến của bạn
mà làm theo ý thích của mình; Trẻ chƣa biết nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ
đề ra; Trẻ không biết cách giải quyết mâu thuẫn, xung đột; Trẻ không biết mở rộng
nội dung chơi
1.4.2. Vai trò của biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi đóng vai theo chủ đề
Hƣớng tới mục tiêu giáo dục KNHĐN. Ví dụ: GV khuyến khích trẻ cùng nhau
làm đồ chơi tự tạo ra sản phẩm, không chỉ khiến trẻ trân trọng sản phẩm tự tay làm
ra nhiều hơn là đồ chơi mua sẵn, mà còn tạo điều kiện để trẻ nhìn nhận đƣợc kết quả
hành động của mình, tự đánh giá, thẩm định kết quả của hành động. Trong quá trình
làm đồ chơi trẻ sẽ cùng nhau bàn bạc, chia sẻ, trao đổi ý tƣởng cùng nhau thực hiện
nhiệm vụ để đạt đƣợc kết quả cuối cùng, đó chính là sản phẩm đồ chơi. Có thể thấy,
tự làm đồ chơi là điều kiện thuận lợi lồng ghép giáo dục KNHĐN cho trẻ. Làm đồ
chơi trong nhóm không chỉ giúp trẻ có cơ hội đƣợc làm việc cùng nhau mà còn phát
huy đƣợc tính sáng tạo của trẻ. Cá tính, sự tri nhận, hiểu biết và mối quan tâm của
từng trẻ thể hiện ở việc các em đƣa ra ý kiến khi tìm nguồn nguyên vật liệu, xây
dựng ý tƣởng ... Quan sát trẻ trong quá trình trao đổi, bàn bạc và thực hiện hành
động, GV sẽ nhận diện đƣợc những tính cách, sự hứng thú, thế mạnh và điểm yếu
của từng trẻ. Quá trình cùng làm đồ chơi sẽ giúp trẻ gắn với với nhau, biểu bạn, cảm
thông và chia sẻ lẫn nhau, nhận ra nhƣng ƣu điểm và khả năng của bạn từ đó có thể
phân công nhiệm vụ cho nhau một cách hợp lí.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5 – 6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non
1.5.1. Cá nhân trẻ
Trẻ em đều có những con đƣờng, nhịp độ và điều kiện phát triển riêng về yếu tố thể
chất, về hoàn cảnh phát triển, đặc biệt là mối quan hệ giữa trẻ với thế giới bên ngoài.
56
- Nhu cầu chơi của trẻ: Hợp tác, phối hợp, chia sẽ, kết bạn với các bạn khi chơi
và cùng thỏa thuận, lắng nghe, phục tùng cùng ác bạn trong nhóm khi chơi.
- Thái độ chơi của trẻ: Trẻ rất mong muốn cùng chơi và hứng thú để đƣợc kết
bạn cùng hợp tác, bàn bạc, thỏa thuận, chia sẽ cùng các bạn và lắng nghe các bạn
chia sẽ ý kiến của mình, có những trò chơi trẻ phải tuân thủ phục tùng trò chơi trong
quá trình hoạt động nhóm để trò chơi diễn ra đạt kết quả.
- Ngôn ngữ: Ở những trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có vốn từ vựng phong phú thì
thƣờng biểu hiện hành vi rõ ràng hơn những đứa trẻ khác, trẻ dễ dàng thể hiện ra
bên ngoài có thể diễn tả đƣợc bằng lời nói hoặc khi đƣợc hỏi về những quy tắc nên
hay không nên thì trẻ có thể biểu hiện qua quá trình chơi với bạn, một số trẻ ngôn
ngữ phát triển chậm hơn, vốn từ nghèo nàn trẻ sẽ thiếu mạnh dạn và tự tin trong
giao tiếp và hạn chế trong việc biểu hiện sự phối kết hợp với bạn trong nhóm chơi.
- Sức khỏe, thể lực: Những đứa trẻ khỏe mạnh, thể lực tốt sẽ rất tập trung
chú ý và có hứng thú trong mọi hoạt động ở trƣờng và gia đình, trẻ sẽ có trò chơi
ĐVTCĐ khác với đứa trẻ ốm đau hay trẻ có bệnh về tâm lí, nhận thức, vận động
và khuyết tật…
- Khí chất: KNHĐN của trẻ sẽ đƣợc biểu hiện sinh động hơn ở trẻ có khí chất
mạnh mẽ. Trẻ thuộc loại khí chất mạnh mẽ thƣờng có biểu hiện rõ nét cách phối
hợp với bạn khi chơi trong các trò chơi, khi tranh luận thƣờng thể hiện quan điểm
phù hợp với hoàn cảnh. Trẻ dạng khí chất mạnh thƣờng biểu hiện rõ những hành vi
đồng tình hay không ngay lập tức và thể hiện sự phấn khích nhanh hơn, mức độ lớn
hơn những đứa trẻ khác. Mỗi trẻ có đặc điểm riêng, có đứa trẻ rất nhanh nhẹn, linh
hoạt và cởi mở; có đứa trẻ lại rất ít nói và sống nội tâm, có trẻ rất giàu cảm xúc
nhƣng có những trẻ ít thể hiện quan điểm của mình với ngƣời khác.
1.5.2. Giáo viên mầm non
GVMN có ảnh hƣởng lớn đến việc tổ chức hoạt động giáo dục KNHĐN cho
trẻ 5-6 tuổi. Bởi họ là ngƣời luôn trợ giúp khi trẻ cần thiết trong quá trình chơi ví dụ
nhƣ cô sẽ trợ giúp giải quyết kịp thời khi trẻ có mâu thuẫn xung đột với nhau nhƣ
trẻ không biết cách phối hợp, không biết cách thỏa thuận trong quá trình tham chơi
hoạt động nhóm trong khi chơi.
57
Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, GV đóng vai trò là ngƣời tổ
chức, hƣớng dẫn trẻ theo mục đích giáo dục KNHĐN cho trẻ trong trò chơi
ĐVTCĐ. Vì thế, để trò chơi trở thành phƣơng tiện giáo dục KNHĐN cho trẻ mẫu
giáo một cách hiệu quả, đòi hỏi GV phải biết lựa chọn, phối hợp nhiều biện pháp
với nhau trong quá trình tổ chức cho trẻ chơi. GV luôn biết cách tổ chức cho trẻ
chơi một cách khoa học, hợp lí, tạo điều kiện cho trẻ đƣợc hoạt động nhóm trong
các tình huống khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau của trò chơi thì hiệu quả
giáo dục KNHĐN của trẻ sẽ đƣợc nâng lên. GV không chỉ cần nắm vững các
KNHĐN của trẻ cần giáo dục mà còn cần phải biết sử dụng phƣơng pháp, biện pháp
phù hợp với tình huống và hoàn cảnh cụ thể, dẫn dắt trẻ tiếp cận để phát triển
KNHĐN một cách tốt nhất.
1.5.3. Cha, mẹ của trẻ
Đối với trẻ em, cha mẹ nên định hƣớng và trau dồi cho con những KNHĐN,
làm việc nhóm ngay từ khi các em còn nhỏ. Điều này không chỉ giúp cho trẻ hòa
đồng hơn với những ngƣời xung quanh mà còn giúp cho trẻ có đƣợc kết quả tốt nhất
trong học tập và lao động. Làm việc nhóm sẽ giúp trẻ tự tin hơn trong giao tiếp, biết
cách tự khẳng định bản thân mình trong môi trƣờng tập thể, đồng thời giúp trẻ có
thể phát huy cá tính, sự sáng tạo, biết hợp tác với những đứa trẻ khác để hoàn thành
những công việc chung.
Ngoài ra cha, mẹ cũng nên dành thời gian phân tích, đánh giá hoặc gợi ý cho
trẻ tự đánh giá kết quả của các hoạt động nhóm mà trẻ tham gia để trẻ thấy đƣợc vai
trò của tập thể, những lợi ích khi cùng hoạt động nhóm cùng làm một việc gì đó ở
nhà cùng cha, mẹ, anh, chị, em trong nhà.
Sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trƣờng đóng vai trò quan trọng trong
việc giáo dục KNHĐN cho trẻ. GV chủ động đƣa ra kế hoạch trong đó có những nội
dung cụ thể về sự tham gia của phụ huynh sẽ khiến phụ huynh tham gia vào các
hoạt động nhóm và đƣa ra những phản hồi, góp ý, nhận xét để việc giáo dục của GV
có hiệu quả. Nhƣ vậy công tác giáo dục KNHĐN cho trẻ muốn hiệu quả cần có sự
phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa gia đình và nhà trƣờng thì mới đem hiệu quả
nhƣ mong muốn.
58
1.5.4. Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện ở trường mầm non
Để KNHĐN của trẻ đƣợc luyện tập thƣờng xuyên, đúng đắn thì việc đảm bảo
đầy đủ môi trƣờng vật chất nhƣ cơ sở vật chất phù hợp nhƣ trang thiết bị đầy đủ, an
toàn, phù hợp đặc điểm lứa tuổi, hệ thống đồ dùng, đồ chơi cho trẻ hoạt động cần
đầy đủ, phong phú và luôn đƣợc bổ sung, thay thế để tạo cho trẻ hứng thú trong quá
trình chơi.
1.5.5. Yếu tố môi trường xã hội
Yếu tố môi trƣờng xã hội rất quan trọng. Ví dụ muốn trẻ rèn luyện các kĩ
năng trong giao tiếp, kĩ năng hoạt động trong nhóm cần cho trẻ tiếp xúc với nhiều
ngƣời. Muốn rèn luyện kĩ năng quan tâm chia sẻ thì GV phải tạo nhiều cơ hội, nhiều
tình huống để trẻ có thể thể hiện đƣợc sự quan tâm, chia sẻ của mình với bạn và
những ngƣời xung quanh.
Môi trƣờng vui vẻ, thoải mái, đầy cảm xúc, tràn ngập tình yêu thƣơng của mọi
ngƣời sẽ giúp trẻ dễ dàng chia sẻ, quan tâm và hợp tác với bạn bè và mọi ngƣời
xung quanh. Trong môi trƣờng đó trẻ sẽ cảm thấy đƣợc yêu thƣơng, đƣợc chú ý,
đƣợc âu yếm, vỗ về và đƣợc tôn trọng, tin tƣởng. GV và những ngƣời chăm sóc trẻ
cần động viên, khích lệ tạo nhiều cơ hội để trẻ trải nghiệm và luyện tập các
KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ.
59
Kết luận chƣơng 1
KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là năng lực hành động phối
hợp của trẻ với bạn trong nhóm chơi ĐVTCĐ nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của
nhóm theo mục đích chơi, dự định chơi đã đề ra.
Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣởng mầm non là
quá trình tác động của GV đến trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ nhằm hình thành và phát
triển ở trẻ hành động phối hợp của trẻ với các bạn trong nhóm chơi để thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ chơi của nhóm đề ra.
Biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng
mầm non chính là những thành tố cụ thể về mặt kĩ thuật cách làm hƣớng đến việc
giải quyết các nhiệm vụ đơn lẻ, cụ thể của GV với trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ nhằm
hình thành KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non
Trò chơi ĐVTCĐ là hoạt động chủ đạo của trẻ ở trƣờng mầm non là phƣơng tiện
là môi trƣờng tốt nhất để giáo dục KNHĐN cho trẻ có hiệu quả nhất vì môi trƣờng tạo
nhiều cơ hội để trẻ hoạt động cùng nhau để hoàn thành nhiệm vụ chơi; trẻ có thể thiết
lập các mối quan hệ với các bạn xung quanh; trẻ tự tin thể hiện bản thân với các bạn,
cùng chia sẻ với bạn kinh nghiệm chơi; Trong trò chơi ĐVTCĐ có rất nhiều vấn đề nảy
sinh cần trẻ phải giải quyết chính vì vậy mà KNHĐN của trẻ phát triển.
Đặc điểm kĩ năng KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng
mầm non có những biểu hiện trẻ càng ý thức rõ hơn về các quy tắc cần tuân thủ trong
nhóm và tự giác thực hiện không cần sự nhắc nhở của cô giáo; biết tự đánh giá hành
vi của mình và hành vi của bạn; tự giác chấp nhận hình thức xử phạt phù hợp khi vi
phạm quy tắc chung: bị loại ra khỏi cuộc chơi, các thành viên cùng nhau thực hiện
một nhiệm vụ chung; trẻ vừa thể hiện ý thức trách nhiệm của cá nhân với nhóm, cố
gắng hoàn thành phần việc đƣợc giao, đồng thời biết hành động phối hợp cùng bạn,
chia sẻ và giúp lẫn nhau. Ngoài các nhóm chơi, trẻ mẫu giáo còn tham gia vào nhiều
hình thức hoạt động nhóm khác, nhƣ nhóm học tập, nhóm trực nhật lớp qua những
đặc điểm biểu hiện trên cho thấy giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 trong trò chơi
ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non sẽ giúp trẻ hình thành phát triển KNHĐN đạt kết quả.
60
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Ở TRƢỜNG MẦM NON
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ
thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba. Tỉnh Đắk Lắk có phía bắc giáp
tỉnh Gia Lai, phía đông giáp các tỉnh Phú Yên, Khánh Hoà, phía nam giáp các
tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông, phía tây giáp Campuchia với đƣờng biên giới dài
193 km. Độ cao trung bình 400 – 800 mét so với mặt nƣớc biển, cao nhất là đỉnh
núi Chƣ Yang Sin có độ cao 2442 m so với mực nƣớc biển.
Đắk Lắk là một cao nguyên rộng lớn, địa hình dốc thoải xen kẽ với các đồng
bằng thấp ven các dòng sông chính. Khí hậu chia làm 2 mùa khá rõ rệt là mùa mƣa
và mùa khô. Đắk Lắk có diện tích rừng và trữ lƣợng gỗ lớn nhất cả nƣớc với nhiều
chủng loại gỗ quý hiếm, nhiều loại cây đặc sản vừa có giá trị kinh tế vừa có giá trị
khoa học. Đắk Lắk có nhiều loại khoáng sản nhƣ sét cao lanh, sét gạch ngói, vàng,
phốt pho, than bùn, đá quý… Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh khá phong phú,
phân bố tƣơng đối đồng đều, tuy nhiên do địa hình dốc nên khả năng trữ nƣớc kém.,
ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có rất nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo nhƣ hồ Lắk,
Ea Kao, Buôn Triết, Ea sô...
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Điều kiện kinh tế: Nền kinh tế chủ đạo của Đăk Lăk chủ yếu dựa vào
sản xuất và xuất khẩu nông sản, lâm sản. Tỉnh có diện tích và sản phẩm cà
phê xuất khẩu lớn nhất cả nƣớc, đồng thời, là nơi trồng bông, cacao, cao su,
điều lớn của Việt Nam cũng nhƣ các loại cây ăn trái khác, nhƣ cây bơ, sầu
riêng, chôm chôm, xoài...
* Các yếu tố văn hóa – truyền thống: Đắk Lắk có bản sắc văn hoá đa dạng nhƣ
các trƣờng ca truyền miệng lâu đời, ngôn ngữ của ngƣời Ê Đê, ngƣời M'Nông... nhƣ
các đàn đá, đàn T'rƣng, đàn k'lông pút... Đắk Lắk đƣợc xem là một trong những cái
61
nôi nuôi dƣỡng không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, đƣợc UNESCO công
nhận là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại. Các lễ hội đáng chú ý gồm có
Lễ mừng lúa mới, Lễ hội đâm trâu, Lễ cúng Bến nƣớc, Lễ hội đua voi, Lễ hội Cồng
chiêng và Lễ hội cà phê… đƣợc tổ chức đều đặn hàng năm nhƣ một truyền thống.
Các Di tích lịch sử tại Đắk Lắk nhƣ Đình Lạc Giao, Chùa Sắc tứ Khải Đoan, Nhà
đày Buôn Ma Thuột, Khu Biệt điện Bảo Đại, Toà Giám mục tại Đắk Lắk, Hang đá
Đắk Tur và Tháp Yang Prong...
* Về giáo dục mầm non: Trong những năm qua, giáo dục mầm non ở tỉnh
Đắk Lắk đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao. Đặc biệt, năm học 2018-
2019, giáo dục mầm non Đắk Lắk đã đạt đƣợc một số thành tích nổi bật nhƣ:
Đã tham mƣu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 765/KH-UBND, ngày 28/3/2019
của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát
triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quy mô,
mạng lƣới trƣờng lớp phát triển, tỷ lệ trƣờng, lớp ngoài công lập tăng nhanh; Chất
lƣợng chăm sóc, giáo dục trẻ đƣợc nâng lên. Chƣơng trình GDMN đƣợc thực hiện tại
100% trƣờng MN; Tỷ lệ trẻ học 2 buổi/ ngày; tỷ lệ trẻ đƣợc ăn bán trú tăng. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc, giáo dục trẻ đƣợc đẩy mạnh; đổi mới
phƣơng pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; quan tâm xây dựng môi
trƣờng giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ đƣợc vui chơi, trải nghiệm; xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ chăm sóc, giáo dục trẻ; Đội
ngũ GV tăng nhanh về số lƣợng, chất lƣợng từng bƣớc đƣợc nâng cao thông qua các
đợt tập huấn, bồi dƣỡng dƣới nhiều hình thức; Công tác quản lý đƣợc đổi mới, tăng
tính tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ và trong phân cấp quản lý giáo dục; Công tác
xã hội hóa giáo dục đƣợc đẩy mạnh, thu hút nhiều nguồn lực đầu tƣ cho giáo dục
mầm non; - Tổ chức thành công 2 Hội thi: “Làm đồ dùng đồ chơi tự tạo bậc học mầm
non cấp tỉnh”, “Xây dựng môi trƣờng tiếng Việt trong các cơ sở GDMN vùng
DTTS cấp tỉnh”. Tạo chuyển biến tích cực, sôi nổi phong trào làm đồ cùng dạy học
và xây dựng môi trƣờng trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Bên cạnh những thành tích đã đạt đƣợc, Giáo dục mầm non ở Đắk Lắk vẫn
còn một số tồn tại nhƣ: Mạng lƣới trƣờng lớp, quy mô phát triển GDMN còn nhiều
62
hạn chế bất cập: một số khu trung tâm đông dân cƣ vẫn thiếu trƣờng lớp, chƣa đáp
ứng nhu cầu gửi con của phụ huynh. Những nơi thuộc vùng sâu vẫn tồn tại nhiều
điểm trƣờng mầm non nhỏ lẻ, khó khăn trong việc đầu tƣ nguồn lực, nâng cao
chất lƣợng chăm sóc giáo dục trẻ. Tỷ lệ trẻ nhà trẻ ra lớp thấp. Vẫn còn nhiều
phòng học tạm, học nhờ, công trình vệ sinh, nƣớc sạch, bếp ăn ở nhiều địa
phƣơng còn rất thiếu thốn; thiết bị, đồ dùng, đồ chơi chƣa đáp ứng yêu cầu thực
hiện Chƣơng trình GDMN, đặc biệt là các điểm lẻ. Do đó, việc thực hiện, bảo đảm
chất lƣợng chƣơng trình giáo dục mầm non tại những vùng này còn hạn chế. Số
trẻ/lớp ở khu vực thành phố, thị xã còn đông hơn so với quy định, ảnh hƣởng đến
việc thực hiện chƣơng trình. Đội ngũ giáo viên định biên còn thấp so với quy định,
chƣa đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm lớp.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Phát hiện thực trạng giáo dục KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ ở
trƣờng mầm non hiện nay để làm căn cứ thực tiễn đề xuất các biện pháp giáo dục
KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ
+ Thực trạng nhận thức của GVMN về giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ.
+ Những khó khăn của GVMN khi giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non.
+ Thực trạng tiến hành quá trình giáo dục: nội dung, các biện pháp giáo dục
KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ.
+ Thực trạng tổ chức môi trƣờng giáo dục
- Thực trạng mức độ KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ.
2.2.3. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát
- Khảo sát 110 GVMN đang dạy lớp mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) tại 11 trƣờng
mầm non ở tỉnh Đắk Lắk, bao gồm 6 trƣờng Mầm non ở Thành phố Buôn Ma Thuột
(Mầm non Khánh Xuân, Mầm non Tân An, Mầm non Thành Công, Mầm non Tân
63
Lập, Mầm non Thắng Lợi, Mầm non 10/3) và 5 trƣờng Mầm non ở các huyện
(Mầm non Hoa Pơ Lang - huyện Buôn Đôn; Mầm non Vàng Anh – huyện Ea
H'Leo; Mầm non Vành Khuyên - huyện Lắk; Mầm non Hoa Sim – huyện M'Đrắk;
Mầm non Sơn Ca - huyện Ea Súp).
- Khảo sát 60 trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng Mầm non Thắng Lợi (Thành phố Buôn Ma
Thuột) và trƣờng Mầm non Hoa Pơ Lang (huyện Buôn Đôn) tỉnh Đắk Lăk.
2.2.4. Thời gian khảo sát
Từ tháng 3/2018 đến tháng 6/2018.
2.2.5. Phương pháp và công cụ khảo sát
- Phƣơng pháp sử dụng phiếu điều tra bằng phiếu hỏi dành cho GVMN.
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm: quan sát trực tiếp quá trình tổ chức hoạt
động chơi của trẻ ở trƣờng mầm non để tìm hiểu GV tiến hành tổ chức trò chơi
ĐVTCĐ, tổ chức môi trƣờng chơi cho trẻ.
- Phƣơng pháp trao đổi: trò chuyện, trao đổi, phỏng vấn GVMN để thu thập
những thông tin cần thiết về việc giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non.
- Phƣơng pháp phân tích sản phẩm hoạt động giáo dục: phân tích kế hoạch
hoạt động của GV về trò chơi ĐVTCĐ; Phân tích kết quả của trò chơi ĐVTCĐ của
trẻ 5-6 tuổi từ đó đƣa ra đƣợc các biểu hiện và mức độ của KNHĐN của trẻ trong
trò chơi ĐVTCĐ.
2.2.6. Cách tiến hành khảo sát kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
* Chuẩn bị môi trường chơi:
- Khu vực chơi: ở trong lớp và chia thành các góc chơi phân vai (góc bán
hàng, góc bác sĩ thú y, góc Lễ hội văn hóa cồng chiêng).
- Không gian chơi thoáng mát, sạch sẽ, an toàn
- Các đồ dùng, đồ chơi phù hợp với trò chơi và phù hợp với trẻ.
* Dự kiến phương pháp, biện pháp chơi:
- GV gợi ý, định hƣớng để trẻ tự lập kế hoạch chơi, tự phân vai chơi, tự lựa
chọn đồ dùng, đồ chơi, vị trí chơi cho phù hợp.
- GV đặt một số câu hỏi gợi mở tạo tình huống có vấn đề để trẻ chơi.
64
* Tiến hành khảo sát:
- Tổ chức cho trẻ chơi 3 trò chơi ĐVTCĐ: trò chơi bán hàng (chủ đề nghề
nghiệp), trò chơi bác sĩ thú y (chủ đề nghề nghiệp) và trò chơi Lễ hội văn hóa cồng
chiêng (chủ đề Quê hƣơng – đất nƣớc).
- GV quan sát, ghi chép các biểu hiện KNHĐN của trẻ (Cách thức trẻ chơi với
bạn, phối hợp với bạn trong suốt quá trình chơi...)
* Tiến trình tổ chức trò chơi
Bảng 2.1. Tiến trình tổ chức trò chơi
Hoạt động của GV Hoạt động của trẻ
- Tạo tâm thế vào chơi bằng bài hát "Em nhớ Tây Nguyên". - Giới thiệu các góc chơi và cho trẻ tự chọn góc chơi. - Cô đến từng góc chơi trợ giúp trẻ chơi nếu cần.
- Trẻ cùng nhau hát bài "Em nhớ Tây Nguyên". - Trẻ tự quyết định lựa chọn góc chơi trẻ thích. - Trẻ về các góc chơi của mình. + Bàn bạc, thảo luận, đƣa ra ý tƣởng chơi + Phân vai. + Tìm kiếm phƣơng tiện thực hiện trò chơi của nhóm + Trẻ bƣớc vào chơi + Phối hợp cùng nhau để thực hiện nhiệm vụ chơi + Giải quyết xung đột trong khi chơi... * Ở góc chơi lễ hội văn hóa cồng chiêng
Tây Nguyên (5-7 trẻ)
- Cô gợi mở để trẻ thảo luận, - Trẻ bàn bạc, thảo luận, đƣa ra ý tƣởng
thống nhất về vai chơi và nội dung chơi
chơi: Trong trò chơi này có những ai + Phân vai (ai hát, ai múa, ai đàn, ai
(ai hát, ai múa, ai đàn, ai nhảy...)? Ai nhảy...)
thích đóng vai ngƣời hát, ngƣời nhảy,
ngƣời đánh cồng, ai là ngƣời đánh
chiêng...? Hôm nay sẽ biểu diễn những
tiết mục gì trong lễ hội?
65
+ Trẻ tự phân công nhiệm vụ cho + Trẻ nhận nhiệm vụ chơi
nhau. Ví dụ: Để tổ chức lễ hội cồng
chiên, ai là ngƣời dẫn chƣơng trình? Ai
là ngƣời lên biểu diễn, ai là khán giả? ai
là ngƣời trang trí sân khấu?...
+ Trẻ chủ động thực hiện vai
chơi, phối hợp với nhau trong khi chơi + Trẻ chơi
và giải quyết xung đột (nếu có).
+ Khuyến khích trẻ tự nhận xét,
đánh giá, mở rộng nhóm chơi, chủ đề + Trẻ nhận xét, đánh giá khi trò chơi
chơi. Ví dụ: Lễ hội văn hóa cồng chiêng kết thúc.
Tây Nguyên có vui không? Ai đã làm tốt
công việc của mình? Ai cần cố gắng hơn
nữa?...
* Ở góc chơi bác sĩ thú y: (5-7 trẻ)
+ Cô gợi mở để trẻ thảo luận, - Trẻ bàn bạc, thảo luận, đƣa ra ý tƣởng
thống nhất về vai chơi và nội dung chơi: chơi
Trong phòng khám có những ai (chó, + Phân vai (ai làm gấu, thỏ, ngựa trâu,
gấu, lợn, gà, hổ...)? Hôm nay bác sĩ (voi) bò...)
sẽ làm gì? Ví dụ: Đang mùa dịch bệnh
nên có nhiều nhân là các bạn gấu, trâu,
bò, hổ, cáo... đến khám bệnh ở phòng
khám của bác sĩ Voi...
+ Để trẻ phân công nhiệm vụ cho + Trẻ nhận nhiệm vụ chơi
nhau nhƣ bác sĩ làm gì? Y tá làm gì?
Trong trƣờng hợp khẩn cấp làm gì?
+ Trẻ thực hiện vai chơi, phối + Trẻ chơi
hợp với nhau trong khi chơi và giải
quyết xung đột (nếu có).
+ Trẻ tự nhận xét, đánh giá và mở + Trẻ nhận xét, đánh giá khi trò chơi
rộng nhóm chơi, chủ đề chơi kết thúc.
66
* Ở góc chơi bán hàng (5 -7 trẻ)
+ Cô gợi mở để trẻ thảo luận, - Trẻ bàn bạc, thảo luận, đƣa ra ý tƣởng
thống nhất về vai chơi và nội dung chơi: chơi
Trong cửa hàng có những ai? Hôm nay + Phân vai (ai bán hàng, ai mua hàng,
cửa hàng có những mặt hàng gì (các mặt ai bán hạt tiêu, ai bán hạt điều, ai bán
hàng đặc sản của Tây Nguyên nhƣ hạt cà phê...)
tiêu, hạt điều, hạt điều rang muối, cà
phê, ca cao, hạt Kơ nia, hạt sachi, bơ,
sầu riêng...)
+ Trẻ phân công nhiệm vụ cho + Trẻ nhận nhiệm vụ chơi
nhau nhƣ các khu vực bán hàng có các
bác bán hàng đang làm gì? Ngƣời mua
hàng chọn hàng ở đâu? Thanh toán thế
nào
+ Trẻ thực hiện vai chơi, phối + Trẻ chơi
hợp với nhau trong khi chơi và giải
quyết xung đột (nếu có).
+ Trẻ tự nhận xét, đánh giá và mở + Trẻ nhận xét, đánh giá kĩ năng hoạt
rộng nhóm chơi, chủ đề chơi động nhóm khi trò chơi kết thúc.
* Cách đánh giá:
- Quan sát trẻ chơi và dùng phiếu quan sát và đánh giá để đánh giá các mức
độ biểu hiện của KNHĐN của trẻ 5 -6 tuổi trong quá trình trẻ chơi ĐVTCĐ trong
nhóm theo các tiêu chí đã xây dựng (phụ lục 3).
quan sát các biểu hiện của trẻ trong quá trình trẻ chơi.
- Không can thiệp vào quá trình chơi của trẻ, chỉ gợi ý, giúp đỡ trẻ trong
những tình huống cần thiết.
- Có thể ghi âm hoặc quay video để làm tƣ liệu nghiên cứu.
67
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
2.3.1. Thực trạng giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
2.3.1.1. Nhận thức của giáo viên về tính cần thiết của giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm
5%
35%
60%
Không cần thiết
Cần thiết
Rất cần thiết
cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giáo viên về tính cần thiết của giáo dục kĩ năng hoạt
động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
Biểu đồ trên cho thấy, có tới 94,5% GV đƣợc khảo sát khẳng định việc giáo
dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là cần thiết, trong đó có đến
60,0% là rất cần thiết và 34,5% là cần thiết. Điều này cho thấy, mặc dù phần lớn
GV chƣa nhận thức đúng về bản chất của giáo dục KNHĐN cho trẻ trong trò
chơi ĐVTCĐ nhƣng họ đều nhận thấy sự cần thiết của việc giáo dục KNHĐN
cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ. Cô Hoàng Thị Hồng L. (Trƣờng mầm non
Thành Công) chia sẻ thêm: "Hoạt động nhóm hay làm việc nhóm là một yêu cầu
tất yếu của xã hội hiện đại, nếu không biết làm việc nhóm thì bạn sẽ bị lạc lõng,
cô độc và không hoàn thành nhiệm vụ được phân công. Chính vì vậy, mà ngay từ
lứa tuổi mẫu giáo chúng ta cần hình thành kĩ năng này cho trẻ, để khi lớn lên trẻ
có thể học tập nhóm, làm việc nhóm thuận lợi, hiệu quả..."
68
Kết quả khảo sát trên chứng tỏ, phần lớn GV đã nắm đƣợc mục tiêu của chƣơng
trình giáo dục mầm non là "giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp
một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và
phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi,
khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở
các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời". [Theo Thông tư số 17 /2009/TT-
BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo].
Nhƣ vậy, hầu hết GVMN đƣợc khảo sát đều nhận thức rõ về sự cần thiết
việc giáo dục KNHĐN cho trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ. Kết quả này sẽ tạo điều
kiện, thúc đẩy GV thiết kế, xây dựng các hoạt động dạy học nhằm hình thành và
phát triển kĩ năng này ở trẻ.
2.3.1.2. Nhận thức của giáo viên về giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ
5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
STT Nhận thức của GV Số lƣợng (SL) Tỉ lệ (%)
1 35 31,8
2 15 13,6
3 28 25,5
4 32 29,1
Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá trình GV tổ chức, hƣớng dẫn để hình thành ở trẻ năng lực hành động phối hợp với bạn trong nhóm chơi ĐVTCĐ nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm theo mục đích chơi, dự định chơi đã đề ra. Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá trình GV dạy cho trẻ biết tác động qua lại với nhau trong khi chơi. Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá trình GV dạy cho trẻ biết hỗ trợ của các thành viên trong nhóm chơi Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá trình GV dạy cho trẻ biết bàn bạc, thống nhất giữa các thành viên trong nhóm để cùng thực hiện trò chơi.
Tổng cộng 110 100,0
69
Bảng 2.2 cho thấy, đa số GV nhận thức về giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ (chiếm 68,2%), trong đó có 13,6% GV cho rằng "Giáo dục
KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá trình GV dạy cho trẻ biết
tác động qua lại với nhau trong khi chơi", 25,5% GV lại cho rằng "Giáo dục
KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá trình GV dạy cho trẻ biết
hỗ trợ của các thành viên trong nhóm chơi" và 29,1% GV cho rằng "Giáo dục
KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá trình GV dạy cho trẻ biết
bàn bạc, thống nhất giữa các thành viên trong nhóm để cùng thực hiện trò chơi".
Kết quả trên chứng tỏ, đa số GV đƣợc khảo sát mới nhận thức đƣợc một khía cạnh
nào đó của bản chất hoạt động giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ mà chƣa nhìn nhận đƣợc bản chất của hoạt động giáo dục KNHĐN trong
một thể thống nhất và logic. Qua trò chuyện với cô Mai Thị H. (Trƣờng mầm non
Tân An) chúng tôi đƣợc biết: "Phần lớn GV mầm non ít được đào tạo, bồi dưỡng
và trang bị các kiến thức liên quan đến giáo dục KNHĐN cho trẻ cũng như giáo
dục KNHĐN cho trẻ 5 -6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ, nên nhiều GV cũng chưa
hiểu rõ về bản chất của hoạt động này, vì vậy mà hoạt động giáo dục này chưa
được thực hiện hiệu quả và chất lượng".
Kết quả khảo sát cũng cho thấy chỉ có 31,8% GV nhận thức đầy đủ và đúng
đắn về bản chất của hoạt động giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ đó là "Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá
trình GV tổ chức, hướng dẫn để hình thành ở trẻ năng lực hành động phối hợp với
bạn trong nhóm chơi ĐVTCĐ nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm theo mục
đích chơi, dự định chơi đã đề ra".
70
2.2.1.3. Thực trạng các hoạt động giáo viên mầm non tiến hành để giáo dục kĩ
năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Bảng 2.3. Thực trạng giáo viên sử dụng các phương tiện giáo dục kĩ năng hoạt
động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
TT Phƣơng tiện giáo dục ĐTB ĐLC Thứ bậc
1 Hoạt động đón trẻ 2 Hoạt động thể dục buổi sáng 3 Hoạt động học tập 4 Hoạt động ngoài trời 5 Hoạt động chơi(ở các góc) 6 Hoạt động năng khiếu 7 Hoạt động vệ sinh 8 Hoạt động ăn 9 Hoạt động ngủ 10 Hoạt động trả trẻ Mức độ Thỉnh thoảng (2đ) 52 50 24 55 13 44 75 69 56 41 Chưa bao giờ (1đ) 55 21 11 18 5 29 33 19 49 68 Thường xuyên (3đ) 3 39 75 37 92 37 2 22 5 1
9 4 2 3 1 5 7 6 8 10 ĐTB chung 1,53 2,16 2,58 2,17 2,79 2,07 1,72 2,03 1,60 1,39 2,00 0,55 0,72 0,67 0,69 0,51 0,77 0,49 0,61 0,58 0,51 0,21
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,67; Mức trung bình: 1,67 ≤ ĐTB < 2,34;
Mức cao: 2,34 ≤ ĐTB≤ 3,00.
Với ĐTB = 2,00 và ĐLC = 0,21 cho thấy, GVMN trong diện khảo sát đã
tiến hành giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi ở mức độ trung bình và trong
nhiều hoạt động khác nhau, mức độ giáo dục KNHĐN có sự khác nhau ở mỗi
hoạt động.
Bảng trên cho thấy, GV thƣờng xuyên sử dụng hoạt động chơi làm phƣơng
tiện giáo dục KNHĐN hơn cả ( xếp thứ 1) với ĐTB = 2,79. Về hoạt động học tập
và hoạt động ngoài trời (ĐTB lần lƣợt là 2,58 và 2,17). Thực tế cho thấy, hoạt động
học tập là thời điểm quan trọng nhất trong một ngày sinh hoạt của trẻ ở trƣờng mầm
non. Đây là hoạt động học mà chơi, chơi mà học. Trong hoạt động này cô giáo sẽ
cung cấp cho trẻ những kiến thức mới ở các bộ môn trong chƣơng trình qui định
của Bộ GD-ĐT. Xen kẽ giữa động và tĩnh, sau giờ học các cô thƣờng cho trẻ ra sân
hít thở không khí trong lành và chơi các trò chơi vận động hoặc các cô tổ chức cho
71
trẻ lao động, vệ sinh quanh sân trƣờng nhƣ để giữ môi trƣờng lớp học luôn trong
lành, xanh - sạch – đẹp: Nhặt lá, tƣới cây... Khi tiến hành các hoạt động này các cô
đều lồng ghép các hoạt động giáo dục KNHĐN cho trẻ.
Cô Nguyễn Thị Mai D. (Trƣờng mầm non 10/3) cho biết thêm: "Trong quá
trình chăm sóc và giáo dục trẻ, chúng tôi cũng thường xuyên chú trọng vào việc
hình thành các kĩ năng cho trẻ, nhất là KNHĐN. Giáo dục KNHĐN được thực
hiện chủ yếu thông qua trò chơi ĐVTCĐ hay hoạt động chơi ở các góc. Kĩ năng
này tạo nhiều cơ hội thuận lợi để trẻ biết phối hợp, bàn bạc, trao đổi với các bạn
trong quá trình chơi".
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, hoạt động giáo dục KNHĐN ít đƣợc thực hiện
trong các hoạt động ngủ, hoạt động đón và trả trẻ (ĐTB chỉ ở mức thấp). Điều này
cũng hoàn toàn dễ hiểu, bởi khi đón trẻ vào buổi sáng các cô còn phải lắng nghe
phụ huynh thông báo về tình hình sức khoẻ ở nhà của trẻ và đây cũng là lúc các cô
dạy trẻ cách chào hỏi lễ phép. Sau một ngày vui chơi, sinh hoạt cùng cô và các bạn,
trẻ háo hức gặp lại bố, mẹ, ông bà hoặc những ngƣời thân của mình. Đây là thời
điểm cô trao đổi với phụ huynh về tình hình sinh hoạt của trẻ trong ngày. Hơn nữa,
giờ đến trƣờng và giờ về của các trẻ là khác nhau, có trẻ sớm hơn và có trẻ muộn
hơn, vì thế nếu cô có tổ chức giáo dục KNHĐN cho trẻ vào thời điểm này cũng
không hiệu quả. Còn khi ngủ thì hầu nhƣ các cô ít giáo dục KNHĐN, mặc dù là khi
chuẩn bị chỗ ngủ, các cô cũng yêu cầu trẻ chia thành từng nhóm, hai hoặc ba bạn
giúp nhau xếp đệm/giƣờng để ngủ. Sau đó thì các con phải giữ yên lặng để ngủ và
không làm ảnh hƣởng tới các bạn khác. Chính vì những lí do trên nên các cô hầu
nhƣ không tổ chức hoạt động giáo dục KNHĐN vào các thời điểm này.
2.3.1.4. Thực trạng giáo viên mầm non giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-
6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
Trong quá trình giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ,
GVMN đã tiến hành giáo dục cho trẻ 5 kĩ năng thành phần của KNHĐN, đó là kĩ
năng tạo nhóm chơi; kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi; kĩ năng
thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi; kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong
khi chơi và kĩ năng phát triển nhóm chơi. Kết quả cụ thể đƣợc thể hiện ở bảng 2.4.
72
Bảng 2.4. Thực trạng giáo dục các kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
TT ĐTB ĐLC Các kĩ năng hoạt động nhóm Thứ bậc
Chưa bao giờ (1đ) 10 Mức độ Thỉnh thoảng (2đ) 75 Thường xuyên (3đ) 25 2,14 0,55 3
2 28 35 47 2,17 0,81 1
3 17 59 34 2,15 0,67 2
4 15 82 13 1,98 0,51 5
triển 5 22 54 34 2,11 0,71 4 1 Kĩ năng tạo nhóm chơi Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong khi chơi Kĩ năng phát nhóm chơi
ĐTB chung 2,11 0,29
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,67; Mức trung bình: 1,67 ≤ ĐTB < 2,34;
Mức cao: 2,34 ≤ ĐTB≤ 3,00.
Với ĐTB = 2,11 và ĐLC = 0,29 cho thấy, GVMN tiến hành giáo dục các
KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non chỉ ở mức trung
bình. Các KNHĐN đƣợc tiến hành ở các mức độ khác nhau, trong đó "Kĩ năng phối
hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi" là đƣợc thực hiện nhiều nhất (ĐTB =2,17),
tiếp đến là "Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi" (ĐTB = 2,15).
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, GV mầm non ít tiến hành giáo dục kĩ năng
giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong khi chơi" và "Kĩ năng phát triển nhóm chơi"
(ĐTB lần lƣợt là 1,98 và 2,11).
Nhƣ vậy, khi tổ chức cho trẻ chơi ĐVTCĐ, các cô thƣờng hƣớng dẫn trẻ phối
hợp, thảo luận với các bạn trong nhóm để phân vai và thực hiện nhiệm vụ chung
của nhóm, các cô cũng ít khi hƣớng dẫn trẻ cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn nảy
sinh trong khi chơi và cũng ít dạy trẻ phối hợp với các nhóm chơi khác và mở rộng
nhóm chơi.
73
Cô Lê Lan A. (GV trƣờng mầm non Thắng Lợi) cho biết thêm: "Thông thường
khi cho trẻ chơi ĐVTCĐ chúng tôi hay hướng dẫn cho trẻ cách phân vai, dạy trẻ
biết cách thỏa thuận và không tranh giành các vai chơi, ví dụ lần này bạn Nhím vai
cô giáo, lần sau vai học sinh..., lần này bạn này vai chủ của hàng, lần sau vai người
mua hàng... Tuy nhiên, khi trẻ có xung đột mâu thuẫn thì các cô thường giải quyết
luôn chứ không hướng dẫn trẻ phải giải quyết như thế nào? Nên khi gặp những tình
huống tương tự thì trẻ chưa biết cách giải quyết.mà chỉ chạy đến mách cô".
2.3.1.5. Thực trạng xây dựng phương tiện, cơ sở vật chất và môi trường giáo dục kĩ năng
hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
Để quá trình giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ đạt
hiệu quả cần phải xây dựng phƣơng tiện, cơ sở vật chất và môi trƣờng giáo dục
thuận lợi. Kết quả khảo sát công tác xây dựng phƣơng tiện, cơ sở vật chất và môi
trƣờng giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐCTCĐ ở trƣờng mầm non
đƣợc thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Thực trạng xây dựng phương tiện, cơ sở vật chất và môi trường giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
TT Nội dung ĐTB ĐLC Thứ bậc
Mức độ Thỉnh thoảng (2 đ) 13 Chưa bao giờ (1đ) 15 Thường xuyên (3đ) 82 2,61 0,72 2 1 Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, đồ chơi
30 1,77 0,85 6 2 55 25
35 2,09 0,74 5 3 25 50
89 2,79 0,45 1 4 2 19
54 2,32 0,75 3 5 19 37
49 2,32 0,69 3 6 14 47
2,32 0,30 Xây dựng góc chơi mới lạ, hấp dẫn trẻ Liên tục đổi mới các góc chơi khác nhau Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi dễ thấy, dễ lấy, dễ lựa chọn Cô cùng trẻ làm đồ chơi để kích thích tính sáng tạo của trẻ Cô tạo ra đồ dùng, đồ chơi chung để các nhóm giao lƣu và chơi cùng nhau ĐTB chung
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,67; Mức trung bình: 1,67 ≤ ĐTB < 2,34;
Mức cao: 2,34 ≤ ĐTB≤ 3,00.
74
Với ĐTB = 2,32 và ĐLC = 0,30 cho thấy, công tác xây dựng phƣơng tiện, cơ
sở vật chất và môi trƣờng giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐCTCĐ
ở trƣờng mầm non mới đƣợc GVMN thực hiện ở mức trung bình. Việc xây dựng
phƣơng tiện, cơ sở vật chất và môi trƣờng giáo dục KNHĐN cho trẻ 5 -6 tuổi đƣợc
tiến hành ở các mức độ khác nhau, trong đó việc "Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi dễ thấy,
dễ lấy, dễ lựa chọn" đƣợc các GV thực hiện thƣờng xuyên nhất với ĐTB =2,79 (xếp
thứ 1). Sở dĩ có kết quả này là do, ở các trƣờng mầm non hầu nhƣ đều có các yêu
cầu, quy định về việc quy hoạch các góc chơi và việc sắp xếp đồ dùng, đồ chơi. Khi
quy hoạch các góc chơi phải đảm bảo tính đa dạng, phong phú, đảm bảo rằng trẻ có
thể di chuyển dễ dàng giữa các góc, không va chạm vào nhau hoặc vấp ngã hay va
chạm vào đồ vật. Đồ dùng, đồ chơi, học liệu phải phù hợp với từng góc chơi, và
phải đƣợc sắp xếp ngăn nắp, dễ nhìn, dễ lấy, dễ cất. Những đồ dùng, đồ chơi mới
đƣợc bố trí ở nơi dễ nhìn thấy, sắp xếp hấp dẫn, thu hút trẻ, còn với những đồ chơi
cũ cô có thể để ở chỗ khuất hơn.
Bên cạnh việc sắp xếp đồ dùng, đồ chơi dễ thấy, dễ lấy, dễ lựa chọn thì GVMN
còn chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, đồ chơi cho trẻ, cùng trẻ làm đồ chơi hoặc tạo ra đồ
dùng, đồ chơi chung để các nhóm trẻ giao lƣu và chơi cùng nhau (ĐTB lần lƣợt là 2,61
và 2,32). Kết quả này chứng tỏ đa số GVMN đƣợc khảo sát đều hiểu rằng để cho hoạt
động vui chơi của trẻ đƣợc tiến hành thì cần phải có đồ dùng, đồ chơi. Đồ chơi có hai
loại: Loại thứ nhất là những đồ chơi do ngƣời lớn làm cho trẻ, mô phỏng theo những
đồ vật thực, con búp bê, cái bát, cái thìa, ô tô bằng nhựa... đƣợc gọi là đồ chơi hình
tƣợng. Loại thứ hai là những vật thay thế cho đồ vật thực. Trong khi thực hiện hành
động của vai chơi trẻ không có đƣợc những đồ vật tƣơng ứng. Để cho hành động đƣợc
tiến hành theo chủ đề và nội dung chơi đã đƣợc đặt ra, trẻ cần phải lấy các đồ vật khác
để thay thế cho đồ vật thực tƣơng ứng. Chẳng hạn trẻ dùng cái gối thay cho em bé,
dùng ghế thay cho toa tàu, dùng gậy thay cho con ngựa...
Cô Nguyễn Thị Hồng L. (Trƣờng mầm non Thắng Lợi) cho biết thêm:
"Trường tôi luôn khuyến khích GV tự làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ. Đặc biệt luôn
biểu dương, khen thưởng những GV biết tổ chức, hướng dẫn cho trẻ tự làm đồ
dùng, đồ chơi từ những phế liệu có sẵn. Chẳng hạn như từ những vỏ chai sữa nhựa
75
khi trẻ uống xong có thể chế tạo thành các con chim cánh cụt đầy màu sắc, vỏ hộp
sữa chua thì có thể làm thành con lợn, đoàn tàu... từ những chiếc thìa ăn sữa chua
có thể làm đu quay, con chuồn chuồn, con bướm... Những món đồ chơi này tuy đơn
giản, dễ làm nhưng cũng rất đẹp mắt, phong phú, đa dạng và quan trọng nhất là trẻ
rất thích. Trong quá trình cùng làm đồ dùng, đồ chơi, trẻ phải giao tiếp, phối hợp
với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ... đó cũng chính là lúc trẻ được rèn luyện
KNHĐN. Hơn nữa việc làm đồ dùng, đồ chơi với cô, với các bạn sẽ giúp trẻ phát
triển trí tưởng tượng, rèn luyện sự khéo léo, tính tỉ mỉ, cẩn thận".
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, việc xây dựng góc chơi mới lạ, hấp dẫn trẻ và
liên tục đổi mới các góc chơi khác nhau đƣợc thực hiện chƣa thƣờng xuyên (ĐTB
lần lƣợt là 1,77 và 2,09). Qua tìm hiểu thực tế chúng tôi đƣợc biết kết quả này một
phần là do hiện nay ở các trƣờng mầm non mà chúng tôi khảo sát thì đa số phòng
học cho trẻ còn nhỏ, nên việc xây dựng các góc chơi mới lạ hay đổi mới góc chơi
cũng còn nhiều hạn chế, nhiều khi muốn thay đổi góc chơi cho trẻ nhƣng lại phụ
thuộc vào các yếu tố nhƣ âm thanh, ánh sáng. Hơn nữa, thời gian của GV trên lớp
chủ yếu tập trung vào các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ nên nhiều GV chƣa
thực hiện tốt các công việc này. Việc xây dựng góc chơi mới lạ, hấp dẫn và đổi mới
góc chơi mới đƣợc các GV thực hiện theo chủ đề, chủ điểm của tháng, của quý.
Qua phỏng vấn cô Phạm Thị Lâm H. (Trƣờng mầm non Hoa Pơ Lang) cho
biết thêm: "Mặc dù bản thân tôi cũng nhận thấy việc liên tục thay đổi các góc chơi
sẽ khiến trẻ hứng thú hơn, nhƣng không phải lúc nào cô cũng làm đƣợc điều này chỉ
khi nào nhà trƣờng yêu cầu hoặc theo kế hoạch, chƣơng trình thì chúng tôi mới thay
đổi. Phần lớn vì thời gian không cho phép, hơn nữa, mỗi khi thay đổi góc chơi thì
đồ dùng, đồ chơi cũng cần phải bố trí, sắp xếp lại thì mới gọi là đổi mới chứ chỉ bê
từ góc này sang góc khác thì chƣa hẳn nên thực sự là GV cũng ngại làm.
Nhƣ vậy, trong công tác xây dựng phƣơng tiện, cơ sở vật chất và môi trƣờng
giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non thì GV
thƣờng sắp xếp đồ dùng, đồ chơi dễ thấy, dễ lấy, dễ lựa chọn; chuẩn bị đầy đủ các
đồ dùng, đồ chơi và dạy trẻ cùng cô làm đồ dùng đồ chơi hoặc cô làm đồ dùng, đồ
chơi cho trẻ hơn là việc đổi mới, xây dựng các góc chơi mới lạ, hấp dẫn trẻ, chính
điều này sẽ làm giảm hứng thú và hiệu quả của trò chơi ĐVTCĐ".
76
2.3.1.6. Thực trạng các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
Trong quá trình giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở
trƣờng mầm non, GV đã sử dụng nhiều biện pháp nhƣ: Tạo góc chơi, môi trƣờng
chơi, bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí, phong phú hấp dẫn trẻ; Tạo tình huống giúp trẻ
mở rộng nội dung chơi, chủ đề chơi; Hƣớng dẫn trẻ thảo luận để phân vai cho mỗi
thành viên trong nhóm... Kết quả khảo sát cụ thể đƣợc thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Thực trạng các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ
5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non
của giáo viên mầm non
TT Các biện pháp ĐTB ĐLC Thứ bậc Mức độ Thỉnh thoảng (2đ) Chưa bao giờ (1đ) Thường xuyên (3đ)
64 27 19 1,59 0,77 5 1
13 68 29 2,15 0,60 2 2
17 45 48 2,28 0,72 1 3
56 38 16 1,64 0,73 4 4
40 55 15 1,77 0,67 3 5
Tạo góc chơi, môi trƣờng chơi, bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí, phong phú hấp dẫn trẻ Tạo tình huống giúp trẻ mở rộng nội dung chơi, chủ đề chơi Hƣớng dẫn trẻ thảo luận để phân vai chơi cho mỗi thành viên trong nhóm Hƣớng dẫn trẻ giải quyết xung đột, mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình chơi GV hƣớng dẫn để trẻ biết tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm khi trò chơi kết thúc Hƣớng dẫn trẻ mở rộng nội 6 87 17 6 1,26 0,55 6 dung và chủ đề chơi
ĐTB chung 1,78 0,31
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,67; Mức trung bình: 1,67 ≤ ĐTB < 2,34;
Mức cao: 2,34 ≤ ĐTB≤ 3,00.
77
Với ĐTB = 1,78 và ĐLC = 0,31 cho thấy, các biện pháp giáo dục KNHĐN
cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ mới đƣợc GV ở các trƣờng mầm non sử
dụng ở mức độ trung bình. Các biện pháp này đƣợc sử dụng với mức độ khác nhau,
trong đó biện pháp "Hướng dẫn trẻ thảo luận để phân vai chơi cho mỗi thành viên
trong nhóm" là đƣợc GV sử dụng thƣờng xuyên nhất với (ĐTB = 2,28). Điều này
chứng tỏ, GVMN đã hiểu đƣợc khi trẻ đóng vai có nghĩa là trẻ đang tái tạo lại hành
động của một ngƣời lớn với các đồ vật trong những mối quan hệ nhất định với
những ngƣời xung quanh. Trong vai chơi trẻ nhận làm một chức năng xã hội của
một ngƣời nào đó, thƣờng là các chức năng mang tính chất nghề nghiệp nhƣ lái xe,
dạy học, chữa bệnh, bán hàng, đóng vai là con đƣờng để trẻ thâm nhập vào cuộc
sống của ngƣời lớn ở xung quanh trẻ. Khi trẻ muốn trở thành một vai nào đó trong
trò chơi, điều quan trọng nhất là trẻ phải biết thực hiện hành động của vai chơi đó,
nhƣ bác sĩ thì phải biết khám bệnh, GV thì phải biết giảng bài. Những hành động
này xuất phát từ những hành động thực tế mà trẻ trông thấy trong cuộc sống thực
hay nghe kể lại, xem ti vi... Ngoài ra, vai chơi trong trò chơi ĐVTCĐ còn quy định
hành động của trẻ đối với đồ vật và cả hành động của trẻ đối với bạn cùng chơi.
Chính vì vậy mà việc GV hƣớng dẫn cho trẻ thảo luận để phân vai chơi là rất quan
trọng và cần thiết mỗi khi trẻ chơi ĐVTCĐ.
Cô Mai Hồng Anh (Trƣờng Mầm non Sơn ca) chia sẻ: "Mỗi khi trẻ chơi
ĐVTCĐ thì lúc phân vai chơi là trẻ hay tranh giành thậm chí là cãi nhau hoặc giận
nhau nhất. Bởi có trẻ thì thích đóng vai này, có trẻ thích đóng vai kia nhưng không
được như ý. Nếu tình trạng này cứ xảy ra liên tục thì sẽ ảnh hưởng đến việc chơi
của trẻ. Vì thế mà tôi và các GV khác luôn dạy trẻ các bàn bạc, thảo luận với nhau
để phân vai. Ví dụ, trong trường hợp hai bạn tranh nhau làm bác sĩ không ai chịu
làm bệnh nhân, thì chúng tôi sẽ dạy trẻ cách thỏa thuận như: "Lần này bạn làm bác
sĩ, lần sau tôi làm bác sĩ nhé" hoặc "Bạn cho tôi làm bác sĩ lần này đi, lần sau tôi
làm bệnh nhân cho bạn" hoặc là dạy trẻ xin ý kiến của các bạn trong nhóm xem ai
làm bác sĩ thì phù hợp hơn... nhờ đó những lần chơi sau trẻ biết thỏa thuận với
nhau, tình trạng tranh giành vai chơi cũng ít hơn".
78
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, GVMN còn ít hướng dẫn trẻ mở rộng nội
dung và chủ đề chơi (ĐTB = 1,26) xếp thứ bậc 6 (thấp nhất). Điều này sẽ làm ảnh
hƣởng tới kết quả chơi của trẻ bởi nếu không đƣợc hƣớng dẫn để mở rộng nội dung,
chủ đề chơi, thì trò chơi ĐVTCĐ dễ bị nhàm chán.
Cô Hoàng Thi H. (Trƣờng mầm non 10/3) cho biết thêm "Nhiều lúc thấy trẻ
cứ chơi đi chơi lại một chủ đề tôi cũng muốn hướng dẫn để trẻ chơi sang chủ đề
khác nhưng thực sự là không biết phải hướng dẫn trẻ như thế nào, bởi những nội
dung chơi, chủ đề chơi mà trẻ biết, thì trẻ đã chơi rồi, còn những chủ đề mới, nội
dung mới thì trẻ lại chưa có kinh nghiệm, hiểu biết về chủ đề đó nên có hướng dẫn
trẻ cũng khó tiếp thu.Ví dụ như trẻ hay chơi mấy chủ đề bán hàng, dạy học tôi
hướng dẫn trẻ chủ đề giao thông vận tải thì trẻ chỉ biết ô tô, xe máy, xe đạp chứ
không biết đến tàu thủy, tàu hỏa vì trẻ chưa được tiếp xúc hoặc ít được xem, nghe
kể về những nội dung này, nên hướng dẫn rồi, trẻ vẫn không chơi được...".
Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy việc GVMN sử dụng các biện pháp trên
để giáo dục KNHDN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là chƣa thực sự hiệu
quả, các biện pháp này là chƣa cụ thể, thiết thực và phù hợp với việc giáo dục
KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ. Những biện pháp GV sử dụng còn
nhiều hạn chế và không có tính khả thi. Đây cũng chính là cơ sở để chúng tôi đề
xuất và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non.
2.3.1.7. Thực trạng một số khó khăn trong quá trình giáo dục kĩ năng hoạt động
nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
Trong quá trình giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở
trƣờng mầm non, GV gặp rất nhiều khó khăn nhƣ trẻ chƣa chủ động trong quá trình
chơi, trẻ lúng túng không biết phối hợp với các bạn trong khi chơi... Kết quả cụ thể
đƣợc thể hiện ở bảng sau:
79
Bảng 2.7. Khó khăn của giáo viên khi giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề Khó khăn TT ĐTB ĐLC Thứ bậc Không khó khăn (1đ) Mức độ Khó khăn (2đ) Rất khó khăn (3đ)
16 35 59 2,39 0,73 1 1
27 30 53 2,24 0,82 4 2
23 32 55 2,29 0,79 3 3
18 34 58 2,36 0,75 2 4
40 23 47 2,06 0,89 5 5
75 29 6 1,37 0,59 7 6
67 33 10 1,48 0,66 6 7
Trẻ chƣa chủ động trong quá trình chơi Sự chênh lệch về nhận thức và kĩ năng, kinh nghiệm của trẻ ảnh hƣởng đến việc trao đổi và thực hiện nhiệm vụ chung Trẻ lúng túng và không biết phối hợp với bạn Trẻ chƣa thật sự nỗ lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Đồ dùng, đồ chơi chƣa phong phú GV chƣa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động nhóm Nội dung hoạt động nhóm chƣa lôi cuốn trẻ tích cực tham gia
ĐTB chung 2,03 0,28
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,67; Mức trung bình: 1,67 ≤ ĐTB < 2,34;
Mức cao: 2,34 ≤ ĐTB≤ 3,00.
Kết quả ở bảng trên cho thấy, GVMN gặp phải không ít khó khăn khi giáo dục
KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ với ĐTB = 2,03 và ĐLC = 0,28 và
ở mức độ trung bình. GV gặp phải những khó khăn này với những mức độ khác
nhau: có khó khăn ở mức độ cao, có khó khăn ở mức độ trung bình và cũng có khó
khăn chỉ ở mức độ thấp.
Khó khăn lớn nhất mà GVMN gặp phải trong quá trình giáo dục KNHĐN cho
trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là "Trẻ chưa chủ động trong quá trình chơi"
(ĐTB = 2,39), tiếp đến là "Trẻ chưa thật sự nỗ lực trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ" (ĐTB = 2,36) những khó khăn này đều ở mức cao.
80
Kết quả khảo sát cũng cho thấy GV ít gặp khó khăn hơn ở các nội dung "GV
chưa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động nhóm" và "Nội dung hoạt động nhóm
chưa lôi cuốn trẻ tích cực tham gia".
Cô Mai Thị Ánh H. (Trƣờng mầm non Hoa Pơ Lang) chia sẻ: "Giáo dục
KNHĐN cho trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ ở trường mầm non là tương đối khó khăn
bởi đa số trẻ chưa chủ động trong khi chơi, một phần là do tính cách nhút nhát của
các em, phần là do một số em là con em người dân tộc thiểu số nên ngôn ngữ còn
nhiều hạn chế, các em còn ngại giao tiếp với các bạn khác trong lớp, nhất là khi
tham gia các trò chơi ĐVTCĐ".
Nhƣ vậy, với kết quả này chúng tôi đã tiến hành đề xuất một số biện pháp giáo
dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non tỉnh Đắk Lắk.
2.3.1.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kĩ năng hoạt động
nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non. Có một số yếu tố xuất phát là từ bản
thân trẻ, một số yếu tố từ phía GV nhƣng cũng có một số yếu tố từ phía gia đình,
nhà trƣờng. kết quả cụ thể đƣợc thể hiện ở bảng 2.8.
Bảng 2.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục kĩ năng hoạt
động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề
ở trường mầm non
TT Các yếu tố ảnh hƣởng ĐTB ĐLC Thứ bậc
Không ảnh hưởng (1đ) 13
Rất ảnh hưởng (3đ) 60
1 Cá nhân trẻ Mức độ Ảnh hưởng (2đ) 37 2,43 0,70 2
2 GVMN 60 50 2,45 0,50 1 0
Điều kiện cơ sở vật chất, 3 32 57 2,33 0,78 3 21 phƣơng tiện ở trƣờng mầm non
4 Môi trƣờng xã hội 82 12 1,96 0,51 4 16
5 Cha mẹ của trẻ 38 16 1,64 0,73 5 56
ĐTB chung 2,16 0,27
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,89; Mức trung bình: 1,89≤ ĐTB < 2,43;
Mức cao: 2,43 ≤ ĐTB≤ 3,00.
81
Với ĐTB = 2,16 và ĐLC = 0,27 cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình
giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non đƣợc
đánh giá ở mức trung bình. Mỗi yếu tố lại ảnh hƣởng ở một mức độ khác nhau,
trong đó "Giáo viên mầm non" và "cá nhân trẻ" là hai yếu tố đƣợc đánh giá là có
ảnh hƣởng lớn nhất đến việc giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non (ĐTB lần lƣợt là 2,45 và 2,43 và đều ở mức độ cao).
Kết quả khảo sát cũng cho thấy yếu tố cha mẹ của trẻ và yếu tố môi trường xã
hội là hai yếu tố có ảnh hƣởng ít nhất đến quá trình giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ.
2.3.2. Thực trạng kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề
2.3.2.1. Đánh giá chung về các mức độ biểu hiện kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ qua 5 tiêu chí ( hay còn gọi là 5 kĩ năng thành phần), đó là: Kĩ năng tạo nhóm
chơi; Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi; Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ
của nhóm chơi; Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong nhóm chơi và kĩ năng phát
triển nhóm chơi. Kết quả khảo sát các mức độ biểu hiện KNHĐN của 60 trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi ĐVTCĐ ở Trƣờng mầm non Thắng lợi (Thành phố Buôn Ma Thuột) và trƣờng
mầm non Hoa Pơ Lang (huyện Buôn Đôn) tỉnh Đắk Lắk đƣợc thể hiện ở bảng sau:
KNHĐN ĐLC STT Thấp Cao Thứ bậc ĐT B
Bảng 2.9. Đánh giá chung các kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề Mức độ Trung bình 29 1 Kĩ năng tạo nhóm chơi 2,24 0,30 27 4 1
2 38 16 2,13 0,44 3 6
3 38 17 2,15 0,45 2 5
4 49 5 1,85 0,38 4 6 Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong nhóm chơi
5 Kĩ năng phát triển nhóm chơi ĐTB chung 27 32 1 1,66 0,33 2,01 0,17 5
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,84; Mức trung bình: 1,84 ≤ ĐTB < 2,18;
Mức cao: 2,18 ≤ ĐTB≤ 3,00.
82
Với ĐTB = 2,01 và ĐLC = 0,17 cho thấy KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non chỉ ở mức trung bình. Mức độ biểu hiện của trẻ
cũng khác nhau ở từng kĩ năng, trong đó kĩ năng tạo nhóm chơi đƣợc trẻ thể hiện tốt
nhất (ĐTB = 2,24), tiếp đến là Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi với ĐTB
= 2,15 (ở mức trung bình), trẻ thể hiện kĩ năng phát triển nhóm chơi thấp nhất
(ĐTB = 1,66 và ở mức thấp), tiếp theo là kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn
trong nhóm chơi với ĐTB = 1,85.
Kết quả ở bảng trên cũng cho thấy, điểm số của trẻ tập trung chủ yếu ở mức trung
bình (chiếm 61,7%) tiếp đến là mức thấp (20,0%) và điểm số ở mức cao thì chiếm tỉ lệ
ít nhất (18,3%). Điều đó cho thấy, khi trẻ tham gia vào trò chơi ĐVTCĐ trẻ đã biết
chơi với các bạn trong nhóm, biết bày tỏ ý kiến của bản thân, biết bàn bạc với các
thành viên trong nhóm để thực hiện vai chơi, biết thực hiện quy tắc làm việc chung
trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chung. Bên cạnh đó trẻ xác định đƣợc mâu thuẫn
và biết giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong khi chơi nhƣng thỉnh thoảng cần có sự
giúp đỡ của GV, đôi khi trẻ biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi.
Qua quan sát trẻ chơi ĐVTCĐ, chúng tôi cũng nhận thấy: Khi tham gia trò
chơi ĐVTCĐ trẻ đã biết tạo ra các nhóm chơi. Tuy nhiên trong quá trình chơi, nhiều
khi trẻ chƣa biết phối hợp, trao đổi, bàn bạc với bạn, chƣa có khả năng giải quyết
xung đột, mâu thuẫn, mỗi khi xảy ra xung đột, mâu thuẫn trong nhóm chơi trẻ thƣờng
chạy đến mách cô hoặc bỏ không chơi nữa...
Cô Nguyễn Thị A. (GV Trƣờng mầm non Thắng Lợi) cho biết thêm: "Trẻ rất
thích, vui vẻ và hào hứng mỗi khi được chơi ĐVTCĐ. Chỉ cần cô nói "bây giờ
chúng ta chơi ĐVTCĐ nhé" là trẻ vỗ tay đồng ý thậm chí là "nhảy cẫng" lên để thể
hiện sự vui sướng và nhanh chóng nhận bạn này, bạn kia vào nhóm, tuy nhiên trong
khi chơi nhiều trẻ chưa biết phối hợp với các bạn trong nhóm để hoàn thành nhiệm
vụ chung mà chỉ muốn thể hiện mình là người "giỏi" nhất nên hay xuất hiện mâu
thuẫn, xung đột trong nhóm, nếu không giải quyết được trẻ hay giận dỗi, thậm chí
"bỏ vai" không đóng nữa... Lúc này cô lại phải làm trọng tài để giúp trẻ giải quyết
những xung đột đó, để trẻ tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ của nhóm".
83
* So sánh biểu hiện KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi ở
Trường Mầm non Thắng lợi và Trường mầm non Hoa Pơ Lang
Kết quả khảo sát cho thấy, KNHĐN trò chơi ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi ở Trƣờng
Mầm non Thắng lợi và Trƣờng mầm non Hoa Pơ Lang có sự khác nhau, trong đó
trẻ 5-6 tuổi ở Trƣờng mầm non Thắng Lợi biểu hiện KNHĐN trong trò chơi
ĐVTCĐ tốt hơn là trẻ 5 -6 tuổi ở Trƣờng mầm non Hoa Pơ Lang (ĐTB chung là
2,03 so với 1,98) (xem phụ lục 6.2). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê bởi kết quả kiểm định Independent Samples Test cho thấy p>0,05 (sig
=0,227) (xem phụ lục 6 mục 6.2).
2.33
2.5
2.17
2.15
2.15
2.12
2.11
1.85
1.84
2
1.72
1.6
1.5
1
0.5
0
KN tạo nhóm chơi
KN thực hiện nhiệm vụ
KN phát triển nhóm chơi
KN phối hợp giữa các thành viên
KN giải quyết xung đột, mâu thuẫn
Hoa Pơ Lang
Thắng Lợi
Kết quả cụ thể đƣợc thể hiện ở biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.2. Biểu hiện kĩ năng hoạt động nhóm trong trò chơi đóng vai theo
chủ đề của trẻ 5-6 tuổi ở Trường Mầm non Thắng lợi và
Trường mầm non Hoa Pơ Lang
Biểu đồ trên cho thấy, trẻ 5-6 tuổi ở Trƣờng Mầm non Thắng lợi và Trƣờng
mầm non Hoa Pơ Lang đều thể hiện KN tạo nhóm chơi là tốt nhất còn KN phát
triển nhóm chơi là kém nhất.
Kết quả trên cũng cho thấy, trẻ 5 – 6 tuổi ở Trƣờng Mầm non Thắng Lợi thể
hiện kĩ năng tạo nhóm chơi, kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
và kĩ năng phát triển nhóm chơi tốt hơn trẻ 5 -6 tuổi ở Trƣờng Mầm non Hoa Pơ
Lang. Tuy nhiên, chỉ có sự khác biệt về mặt thống kê ở KN tạo nhóm chơi (kết quả
kiểm định Independent Samples Test cho thấy p<0,05 (sig =0,020). Những kĩ
84
năng còn lại thì trẻ 5 -6 tuổi ở trƣờng mầm non Hoa Pơ Lang thể hiện tốt hơn trẻ 5 -
6 tuổi ở trƣờng mầm non Thắng Lợi tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa
về mặt thống kê (xem phụ lục 6 mục 6.2).
* So sánh biểu hiện KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi theo giới tính
Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ biểu hiện KNHĐN trò chơi ĐVTCĐ của trẻ
nam và trẻ nữ có sự khác nhau, trong đó trẻ nam biểu hiện KNHĐN trong trò chơi
ĐVTCĐ tốt hơn là trẻ nữ (ĐTB chung là 2,01 so với 2,00) (xem phụ lục 6.3). Tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê bởi kết quả kiểm định
Independent Samples Test cho thấy p>0,05 (sig =0,875) (xem phụ lục 6 mục 6.3).
2.5
2.27
2.2
2.2
2.14
2.11
2.09
1.92
2
1.79
1.69
1.64
1.5
1
0.5
0
KN tạo nhóm chơi
KN thực hiện nhiệm vụ
KN phát triển nhóm chơi
KN phối hợp giữa các thành viên
KN giải quyết xung đột, mâu thuẫn
Nam Nữ
Kết quả cụ thể đƣợc thể hiện ở biểu đồ 2.3.
Biểu đồ 2.3. Biểu hiện KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi theo giới tính
Biểu đồ trên cho thấy, cả trẻ nam và trẻ nữ đều thể hiện KN tạo nhóm chơi là
tốt nhất còn KN phát triển nhóm chơi là kém nhất. Trẻ nam thể hiện kĩ năng tạo
nhóm chơi, kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi và kĩ năng thực
hiện nhiệm vụ của nhóm chơi tốt hơn trẻ nữ, trẻ nữ thì thể hiện kĩ năng giải quyết
xung đột, mâu thuẫn trong nhóm chơi và kĩ năng phát triển nhóm chơi tốt hơn trẻ
nam. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê bởi p>0,05
(xem phụ lục 6 mục 6.3).
85
2.3.2.2. Các biểu hiện cụ thể của kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề
* Các biểu hiện kĩ năng tạo nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề ở trường mầm non
Để tham gia trò chơi ĐVTCĐ thì trƣớc hết trẻ phải có các nhóm chơi, nhóm
chơi có thể đƣợc hình thành bằng cách cô phân nhóm hoặc trẻ tự lựa chọn, xây dựng
nhóm chơi. Kĩ năng tạo nhóm chơi của trẻ 5 – 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở các
trƣờng mầm non đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.10. Các biểu hiện kĩ năng tạo nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề
ĐTB ĐLC Thứ bậc
TT Biểu hiện
Mức độ Thỉnh thoảng (2đ)
Không bao giờ (1đ)
Thường xuyên (3đ)
1 2 19 39 2,62 0,56 1
2 1 23 36 2,58 0,53 2
3 6 32 22 2,27 0,63 3
4 10 32 18 2,13 0,68 4
5 28 27 5 1,62 0,64 5
Trẻ mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn Trẻ thích thú khi đƣợc chơi cùng các bạn Trẻ biết rủ các bạn cùng chơi với mình Trẻ hƣớng ứng tích cực khi đƣợc các bạn rủ chơi cùng Trẻ biết bàn bạc, thỏa thuận với các bạn trong nhóm để thống nhất về ý tƣởng chơi, phân vai, chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...
ĐTB chung 2,24 0,30
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,84; Mức trung bình: 1,84 ≤ ĐTB < 2,18;
Mức cao: 2,18 ≤ ĐTB≤ 3,00.
Với ĐTB chung = 2,24 và ĐLC = 0,30 cho thấy, trong quá trình chơi ĐVTCĐ
kĩ năng tạo nhóm chơi đƣợc biểu hiện ở mức cao, các nội dung cụ thể đƣợc biểu
hiện ở các mức độ khác nhau, trong đó nội dung có ĐTB cao nhất là Trẻ mong
muốn được chơi cùng các bạn (ĐTB = 2,62) và Trẻ thích thú khi được chơi cùng
86
các bạn (ĐTB=2,58). Kết quả này là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tâm lí của trẻ
mẫu giáo bởi vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo mà trung tâm là trò
chơi ĐVTCĐ nên trẻ vui sƣớng, hạnh phúc khi đƣợc chơi cùng các bạn. Khi chơi
ĐVTCĐ trẻ phải có sự phối hợp với các thành viên trong nhóm chơi. Hơn nữa, đến
tuổi mẫu giáo, trẻ mới thực sự có nhu cầu chơi với nhau. Nếu nhƣ ở lứa tuổi trƣớc,
trẻ thƣờng chơi một mình với các đồ vật, có chơi cạnh nhau thì cũng không cần để ý
đến bạn ngồi bên cạnh chơi cái gì, hoặc nếu có quan tâm thì lại là những món đồ
chơi của bạn mà mình đang cần thì ở lứa tuổi này trẻ có nhu cầu đƣợc chơi với các
bạn. Thêm vào đó, trò chơi ĐVTCĐ là trò chơi trẻ mô phỏng lại đời sống xã hội vì
vậy, buộc phải có nhiều trẻ cùng tham gia, cùng hoạt động với nhau, nghĩa là phải
có bạn bè để cùng chơi.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, mặc dù trẻ thích thú và mong muốn đƣợc chơi
với các bạn tuy nhiên trong quá trình chơi ĐVTCĐ thì trẻ chưa biết bàn bạc, thỏa
thuận với các bạn trong nhóm để thống nhất về ý tưởng chơi, phân vai, chỗ chơi, đồ
dùng đồ chơi... (ĐTB = 1,62) và chỉ ở mức độ thấp.
Qua quan sát trẻ chơi trò chơi bán hàng (chủ đề nghề nghiệp) và trò chơi lễ hội
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, chúng tôi thấy: Trẻ rất thích thú, vui vẻ và hào
hứng khi đƣợc chơi đóng vai, tuy nhiên trẻ chƣa biết thỏa thuận với nhau trong khi
chơi, vẫn còn xảy ra tình trạng tranh giành vai chơi, chỗ chơi và đồ chơi với nhau.
Kết quả cụ thể đƣợc thể hiện ở các ví dụ dƣới đây:
Ví dụ 1:
- H. A (một em bé nhanh nhẹn nhất trong nhóm): Tớ là người bán hàng
- L.Ch (cùng nhóm): Không, tớ thích làm người bán hàng cơ
- H.A: Tớ nhận trước rồi
- L.Ch (giận dỗi): Thế tớ không thèm chơi bán hàng nữa.
Ví dụ 2:
Cửa hàng của V.A và N. H đều bán hoa, hai bạn lựa hoa để bày lên cửa hàng
của mình. V.A nhanh tay chọn đƣợc nhiều hoa đẹp hơn. N.H thấy thế, chạy sang
"cửa hàng" của V.A giành lấy những loại hoa mình thích về bày ở cửa hàng. V. A
không chịu, sang đòi lại nhƣng N.H nhất định không trả và nói rằng mình cũng
87
thích bán hoa này... Hai bạn cứ tranh giành qua lại, không ai chịu nhƣờng ai cả. Sau
đó cả hai cùng khóc và chạy đi mách cô.
Kết quả này cho thấy trẻ chƣa biết bàn bạc, thỏa thuận với các bạn trong
nhóm để thống nhất về ý tưởng chơi, phân vai, chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi. Nhƣ vậy,
để trẻ chơi ĐVTCĐ có hiệu quả, GV cần dạy trẻ cách bàn bạc, thỏa thuận với các
bạn trong nhóm, để tránh tình trạng trẻ thƣờng xuyên xảy ra xung đột, mâu thuẫn và
phải tìm cô để giải quyết xung đột, mâu thuẫn.
* Các biểu hiện kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi của trẻ
5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trường mầm non
Trò chơi ĐVTCĐ là một hoạt động đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các
thành viên trong trò chơi với nhau. Vì trò chơi ĐVTCĐ của trẻ mẫu giáo bao giờ
cũng phản ánh một mặt nào đó của xã hội ngƣời lớn xung quanh, mà hoạt động
của ngƣời lớn trong xã hội lại không mang tính chất riêng lẻ, đơn độc, hoạt động
của một ngƣời bao giờ cũng có liên quan đến hoạt động của nhiều ngƣời khác.
Bởi vậy để tiến hành một trò chơi nhằm mô phỏng lại đời sống xã hội, buộc phải
có nhiều trẻ cùng tham gia, cùng hoạt động với nhau, nghĩa là phải có bạn bè
cùng chơi. Kết quả cụ thể đƣợc thể hiện ở bảng 2.11.
Bảng 2.11. Các biểu hiện kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm
chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề
Mức độ
ĐTB ĐLC Thứ bậc
Không bao giờ (1đ)
Thỉnh thoảng (2đ)
Thường xuyên (3đ)
TT Biểu hiện
1 10 33 17 2,12 0,67 3
2 19 22 19 2,00 0,80 4
3 12 22 26 2,23 0,77 1
4 15 20 25 2,17 0,81 2 Trẻ biết lắng nghe ý kiến của các bạn trong nhóm Trẻ biết bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi Trẻ biết động viên các bạn trong khi chơi Trẻ biết hy sinh sở thích của mình để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm
ĐTB chung 2,13 0,44
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,84; Mức trung bình: 1,84 ≤ ĐTB < 2,18;
Mức cao: 2,18 ≤ ĐTB≤ 3,00.
88
Với ĐTB = 2,13 và ĐLC = 0,44 cho thấy, kĩ năng phối hợp giữa các thành viên
trong nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non đƣợc
biểu hiện ở mức trung bình. Điều đó có nghĩa là trong quá trình chơi ĐVTCĐ trẻ đã
biết phối hợp với các bạn trong nhóm, biết bàn bạc, trao đổi với nhau, biết lắng nghe
ý kiến của bạn... tuy nhiên kĩ năng này chỉ biểu hiện ở một số trẻ, vẫn còn một số trẻ
chƣa biết phối hợp với các bạn trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chơi.
Kết quả trên cũng cho thấy, trong quá trình chơi ĐVTCĐ trẻ biết động viên các
bạn trong khi chơi và biết hy sinh sở thích của mình để hoàn thành nhiệm vụ chung
của nhóm tốt hơn là việc bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực
hiện tốt vai chơi.
Qua quan sát trẻ chơi trò chơi ĐVTCĐ "bán hàng" ở trƣờng mầm non
chúng tôi nhận thấy: Trong quá trình chơi, một số nhóm đã biết động viên, lắng
nghe ý kiến của các bạn trong nhóm, biết hy sinh sở thích của mình để hoàn thiện
nhiệm vụ chung của nhóm và biết bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm
để thực hiện tốt vai chơi.
Ví dụ 1:
- H-yong Êb: Cửa hàng của tớ hôm nay bán quả bơ, sầu riêng (chọn quả bơ,
sầu riêng về bày ở "cửa hàng" của mình).
- Đ. Kh: Tớ bán gấu bông (chọn gấu bông).
- A. K: Không, tớ thích bán gấu bông cơ, cậu bán cái khác đi
- Đă. Kh: Vậy lần này cho K bán gấu bông, lần sau K phải cho Kh bán gấu
bông đó nha.
Ví dụ 2:
- Nh: Ph làm bác bảo vệ nhé
- M. Ph: Không, tớ không biết làm bác bảo vệ đâu, khó lắm
- Q: Không khó đâu, cậu chỉ cần đứng ở ngoài cửa hàng, quan sát người vào
mua hàng, nếu ai lấy hàng mà không trả tiền thì là kẻ cắp. Cậu chỉ cần kêu to "kẻ
cắp, kẻ cắp" là được mà.
- Th: Không khó đâu, Ph cố gắng là làm được mà, nếu không có bảo vệ thì có
mà cửa hàng bị mất trộm hết đồ à.
89
- M.Ph: Nếu tớ làm sai không được mắng tớ nhé.
- Cả nhóm: Đồng ý. Ph cố lên
Tuy nhiên, kết quả quan sát cũng cho thấy, trong quá trình chơi ĐVTCĐ vẫn
có một số trẻ chƣa biết lắng nghe ý kiến của các bạn trong nhóm, chƣa biết bàn bạc,
trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi.
Ví dụ:
- H.Th: đóng vai ngƣời bán bắp nƣớng ở cổng trƣờng, nhƣng bé không bày
"bếp nƣớng" và "bắp nƣớng" ra, cũng không đứng bán hàng.
- C.Th: Cậu không bày hàng ra thì ai biết cậu bán bắp nướng?
- H.Th: Nhưng tớ không biết lấy gì làm bếp, chỉ có mỗi bắp thôi.
- C.Th: Cậu lấy cái hộp giấy làm bếp, mấy viên sỏi màu đỏ làm than...
- H. K: Cậu phải rao hàng thì mọi người mới biết cậu bán bắp nướng chứ,
rao như này này "Ai bắp nướng đi, ai bắp nướng nào, bắp nướng thơm ngon đây..."
- H.Th: Tớ chỉ bày hàng ra thôi, chứ tớ không rao đâu
- N.U: Phải rao thì mới hay chứ
- H.Th: Không, xấu hổ lắm, tớ không rao đâu.
Ví dụ trên cho thấy, trong quá trình chơi ĐVTCĐ mặc dù các thành viên trong
nhóm có đƣa ra ý kiến để vai chơi đƣợc tốt hơn, nhƣng không phải trẻ nào cũng thực
hiện theo góp ý của các bạn trong nhóm, thậm chí có trẻ còn phản đối ý kiến của nhóm.
* Các biểu hiện kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi trong trò chơi
ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Để hoàn thành nhiệm vụ chung của cả nhóm chơi thì mỗi thành viên trong
nhóm không những phải biết phối hợp và làm việc nhóm với nhau, biết tuân thủ
nguyên tắc làm việc chung của cả nhóm mà còn phải biết kiểm tra, đánh giá các thành
viên khác trong nhóm đã hoàn thành nhiện vụ hay chƣa? Kết quả đánh giá kĩ năng
thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng
mầm non đƣợc thể hiện ở bảng 2.12.
90
Bảng 2.12. Các biểu hiện kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Mức độ
ĐTB ĐLC Thứ bậc
Không bao giờ (1đ)
Thỉnh thoảng (2đ)
Thường xuyên (3đ)
TT Biểu hiện
1 6 37 17 2,18 0,60 1
2 7 37 16 2,15 0,61 2
3 13 27 20 2,12 0,74 3
Trẻ chấp nhận sự phân công của nhóm chơi Trẻ biết phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chung Trẻ biết kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ
ĐTB chung 2,15 0,45
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,84; Mức trung bình: 1,84 ≤ ĐTB < 2,18;
Mức cao: 2,18 ≤ ĐTB≤ 3,00.
Với ĐTB = 2,15 và ĐLC = 0,45 cho thấy, kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của
nhóm chơi trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non đƣợc biểu hiện
ở mức trung bình. Điều đó có nghĩa là trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chơi một số
trẻ đã biết phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chung,
biết chấp nhận sự phân công của nhóm chơi và biết kiểm tra, đánh giá các thành
viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, vẫn có một số trẻ chƣa
chƣa có các kĩ năng này.
Kết quả ở bảng trên cũng cho thấy, mức độ biểu hiện kĩ năng thực hiện nhiệm
vụ của nhóm chơi trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non trẻ có
sự khác nhau ở các nội dung cụ thể, trong đó trẻ biểu hiện tốt nhất là việc chấp nhận
sự phân công của nhóm chơi (ĐTB = 2,18). Điều này cho thấy, trẻ đã hiểu đƣợc khi
mình là thành viên trong một nhóm chơi nào đó thì phải tuân thủ sự phân công của
cả nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ chung.
Qua quan sát nhóm trẻ chơi trò chơi lễ hội văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
(chủ đề Quê hƣơng - Đất nƣớc) chúng tôi nhận thấy, các thành viên trong nhóm đã
biết chấp nhận sự phân công của nhóm chơi.
91
Ví dụ:
- T.Th (MC dẫn chƣơng trình): Sau khi tiết mục đánh cồng chiêng của Y Gian
Êb kết thúc, tớ sẽ nói cảm ơn. Sau đó sẽ đến tiết mục múa của hai bạn Minh Ch và
Thanh Th. Các bạn đồng ý không?
- M.Ch, Th.Th: Tớ đồng ý.
- T.Th: Sau mỗi tiết mục yêu cầu khán giả vỗ tay cổ vũ và lên tặng hoa.
- Các bạn trong nhóm (vỗ tay): đồng ý, đồng ý.
Kết quả ở bảng trên cũng cho thấy, trong quá trình chơi ĐVTCĐ thì khả năng
trẻ biết kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ là
ở mức độ thấp hơn cả (ĐTB = 2,12). Cô Nguyễn Hoàng A. (trƣờng mầm non Sơn
Ca) cho biết thêm: "Mỗi khi kết thúc trò chơi, GV thường cho trẻ tự nhận xét về
phần chơi của nhóm mình, ví dụ các con chơi có vui không? bản thân con đã hoàn
thành nhiệm vụ của mình chưa? Con đã là tốt/làm đệp chưa? Trong nhóm ai đã làm
tốt nhiệm vụ của mình, ai cần cố gắng hơn nữa... Tuy nhiên, trẻ thường đánh giá
bản thân thực hiện tốt so với đánh giá của các bạn khác và nhiều khi trẻ vẫn đánh
giá kết quả của bạn dựa trên mức độ "thân thiết" và "quý mến" chứ chưa hẳn là
dựa trên khả năng thực sự của bạn. Nếu trẻ chơi thân hoặc quý mến bạn nào đó thì
thường nhận xét hay hơn, tốt hơn là những bạn trẻ không thân, không quý". Từ kết
quả này cho thấy, việc dạy cho trẻ biết kiểm tra, đánh giá đúng về việc thực hiện
nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm là việc làm cần thiết bởi nó giúp trẻ phát
triển về mặt nhận thức.
* Các biểu hiện kĩ năng giải quyết các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm
chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trường mầm non
Trong quá trình trẻ chơi cùng nhau, sẽ không tránh khỏi việc nảy sinh xung
đột và mâu thuẫn. Tuy nhiên, nếu trẻ có các kĩ năng giải quyết các xung đột, mâu
thuẫn thì trẻ sẽ biết kiềm chế cảm xúc của bản thân, biết nhƣờng nhịn bạn, chủ động
tìm phƣơng án giải quyết xung đột xảy ra trong nhóm hoặc nhờ sự giúp đỡ của GV,
của các bạn để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn. Kết quả đánh giá kĩ năng giải
quyểt các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non đƣợc thể hiện ở bảng sau:
92
Bảng 2.13. Các biểu hiện kĩ năng giải quyểt các xung đột, mâu thuẫn xảy ra
trong nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường
mầm non
Mức độ
ĐTB ĐLC Thứ bậc
Không bao giờ (1đ)
Thỉnh thoảng (2đ)
Thường xuyên (3đ)
TT Biểu hiện
1 19 31 10 1,85 0,69 2
2 18 34 8 1,83 0,64 3
3 23 25 12 1,82 0,75 4
4 18 31 11 1,88 0,69 1 Trẻ xác định đƣợc những mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi Trẻ biết tìm cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn Trẻ giải quyết đƣợc các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi Trẻ biết tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn
ĐTB chung 1,85 0,38
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,84; Mức trung bình: 1,84 ≤ ĐTB < 2,18;
Mức cao: 2,18 ≤ ĐTB≤ 3,00.
Với ĐTB = 1,85 và ĐLC = 0,38 cho thấy, kĩ năng giải quyểt các xung đột,
mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng
mầm non đƣợc biểu hiện ở mức trung bình. Điều đó có nghĩa là: trẻ xác định đƣợc
những mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi và biết tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời
khác. Tuy nhiên trẻ còn lúng túng trong việc tìm cách giải quyết xung đột, mâu
thuẫn và khó giải quyết đƣợc các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi.
Kết quả ở bảng trên cho thấy, nếu trẻ có những xung đột, mâu thuẫn trong quá
trình chơi ĐVTCĐ thì trẻ thƣờng tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác (thƣờng là
nhờ cô giải quyết) chứ không tự tìm cách để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn đó.
Điều này đƣợc minh họa cụ thể qua ví dụ sau:
Ví dụ 1:
- K. Ch: Đ là kẻ trộm nhé, trộm đồ ở của hàng của tớ.
- Đ: Không, tớ không làm kẻ trộm đâu, kẻ trộm xấu lắm. Tớ muốn làm công an
bắt kẻ trộm cơ
- Ch: Tớ là công an rồi mà
93
- Đ: Nếu không cho tớ làm công an thì tớ không chơi nữa
- K.Ch, Ch và các bạn: Không chơi thì thôi, chúng tớ cũng chẳng cần
- Đ (khóc và chạy đi mách cô).
Ví dụ 2: (nhóm chơi trò chơi Lễ hội văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên)
- T.U: Mở đầu tiết mục văn nghệ của lễ hội chúng mình sẽ hát bài "Em nhớ
Tây nguyên".
- Đ. Tr: Không, tớ chẳng thích bài này, tớ thấy bài "chú voi con ở bản đôn"
hay hơn.
- D: Tớ cũng chỉ thích hát bài "chú voi con ở bản đôn", các bạn cho tớ làm
chú voi nhé.
- Mi.T, L.U: Tớ thấy bài Em nhớ Tây Nguyên hay mà, bọn mình hát bài đấy đi.
Cả nhóm chia làm 2 "phe", một "phe" đòi hát bài "em nhớ Tây Nguyên", 1
"phe" đòi hát bài "chú voi con ở bản đôn". Hai "phe" tranh cãi qua lại và không tìm
ra đƣợc phƣơng án giải quyết, cuối cùng Hùng Ng nêu ý kiến: "Nếu không thống
nhất được hát bài nào thì chúng mình đi hỏi cô xem nên hát bài gì?". Cả nhóm:
Đồng ý đi hỏi cô.
Các ví dụ trên cho thấy, trong quá trình chơi ĐVTCĐ một số trẻ đã không biết
tự thỏa thuận và không thể giải quyết đƣợc tranh cãi và phải nhờ cô "phân xử" xem
ai đƣợc đóng vai công an, ai đóng vai kẻ trộm, hát bài hát nào, không hát bài nào...
* Các biểu hiện kĩ năng phát triển nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ ở trường mầm non
Trong quá trình chơi ĐVTCĐ việc mở rộng các mối quan hệ và phát triển
nhóm chơi sẽ giúp trẻ linh hoạt hơn, mở rộng vốn hiểu biết của trẻ và làm cho trò
chơi thêm sinh động, không bị nhàm chán. Kết quả quan sát các mức độ biểu hiện kĩ
năng phát triển nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non
đƣợc thể hiện ở bảng sau:
94
Bảng 2.14. Các biểu hiện kĩ năng phát triển nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
Mức độ
ĐTB ĐLC Thứ bậc
Không bao giờ (1đ)
Thỉnh thoảng (2đ)
Thường xuyên (3đ)
TT Biểu hiện
Trẻ biết kiểm tra kết quả chơi 1 32 17 11 1,65 0,78 2 của nhóm
Trẻ biết báo cáo kết quả chơi 2 27 21 12 1,75 0,77 1 với mọi ngƣời xung quanh
Trẻ biết mở rộng nhóm chơi 3 28 28 4 1,60 0,62 4 (chơi với các nhóm chơi khác)
Trẻ biết mở rộng chủ đề, nội 4 28 26 6 1,63 0,66 3 dung chơi
ĐTB chung 1,66 0,33
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,84; Mức trung bình: 1,84 ≤ ĐTB < 2,18;
Mức cao: 2,18 ≤ ĐTB≤ 3,00.
Với ĐTB = 1,66 và ĐLC = 0,33 cho thấy kĩ năng phát triển nhóm chơi của trẻ
5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non biểu hiện ở mức thấp.
Với kết quả này cho thấy, trẻ 5-6 tuổi ở các trƣờng mầm non đƣợc khảo sát
chƣa có kĩ năng phát triển nhóm chơi, cụ thể: Trẻ chƣa biết kiểm tra kết quả chơi của
nhóm và báo cáo kết quả chơi với mọi ngƣời xung quanh; trẻ chƣa biết mở rộng chủ
đề, nội dung chơi và mở rộng nhóm chơi.
Kết quả ở bảng trên cũng cho thấy, mức độ biểu hiện kĩ năng phát triển nhóm
chơi trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non trẻ có sự khác nhau ở
các nội dung cụ thể, trong đó trẻ thực hiện tốt nhất là việc báo cáo kết quả chơi với
mọi người xung quanh (ĐTB = 1,75) tuy nhiên cũng chỉ ở mức thấp, tiếp đến là trẻ
biết kiểm tra kết quả chơi của nhóm (ĐTB = 1,65) còn việc mở rộng nhóm chơi, chủ
đề, nội dung chơi thì trẻ thực hiện chƣa tốt. Nguyên nhân dẫn tới kết quả này một
phần là do vốn kinh nghiệm chơi và kinh nghiệm sống của trẻ còn nghèo nàn, trẻ
thiếu sự linh hoạt khi chơi chung cùng các bạn. Và những trẻ này chƣa đƣợc sự
95
quan tâm đúng mực của GV, chƣa đƣợc GV hƣớng dẫn cách thiết lập, mở rộng mối
quan hệ chơi giữa các vai chơi, nhóm chơi.
Qua quan sát các nhóm trẻ chơi, chúng tôi nhận thấy: trẻ chỉ biết chơi ở góc
chơi của mình, mặc dù hai nhóm cạnh nhau cùng chơi bán hàng nhƣng chƣa biết
liên kết với nhau, chỉ góc nào biết góc đó". Chính vì vậy mà GV cần hƣớng dẫn
để trẻ biết liên kết, phối hợp và mở rộng nội dung chơi, chủ đề chơi và mở rộng
nhóm chơi.
Từ kết quả khảo sát thực trạng mức độ KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non, chúng tôi xin đƣa ra một số nhận xét nhƣ sau:
- Mức độ KNHĐN của trẻ nằm ở mức trung bình, trong đó kĩ năng tạo nhóm
chơi đƣợc trẻ thể hiện tốt nhất, tiếp đến là kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm
chơi còn kĩ năng phát triển nhóm chơi thì biểu hiện kếm nhất (ở mức thấp).
- Trẻ luôn tỏ ra thích thú và mong muốn đƣợc chơi với các bạn tuy nhiên trong
quá trình chơi trẻ chƣa biết bàn bạc, thỏa thuận với các bạn trong nhóm để thống
nhất về ý tƣởng chơi, phân vai, chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...
- Trẻ biết động viên các bạn trong khi chơi, biết hy sinh sở thích của mình để
hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm nhƣng khi chơi lại chƣa biết cách bàn bạc,
trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi.
- Để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm trẻ biết chấp nhận sự phân công
của nhóm chơi nhƣng khả năng kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về
việc thực hiện nhiệm vụ của trẻ còn nhiều hạn chế.
- Trong khi chơi nếu có xung đột, mâu thuẫn trẻ biết tìm kiếm sự giúp đỡ của
ngƣời khác (nhất là của cô giáo) để giải quyết xung đột, mâu thuẫn chứ chƣa tự giải
quyết đƣợc các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi.
- Trẻ chƣa biết mở rộng nhóm chơi, chủ đề chơi và nội dung chơi.
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-
6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
Qua tìm hiểu thực trạng giáo dục KNHĐN của trẻ từ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non đồng thời đánh giá KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò
96
chơi ĐVTCĐ ở một số trƣờng mầm non trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chúng tôi xin
đƣa ra một số nhận định sau:
* Mặt mạnh:
- Đa số GVMN đã nhận thức đƣợc sự cần thiết của việc giáo dục KNHĐN cho
trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non
- GVMN đã tiến hành giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non
thông qua nhiều hoạt động khác nhau, đặc biệt là thông qua hoạt động chơi (ở các
góc), hoạt động chung và hoạt động ngoài trời.
- GVMN đã giáo dục cho trẻ 5 kĩ năng thành phần của KNHĐN, đó là kĩ năng
tạo nhóm chơi; kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi; kĩ năng thực
hiện nhiệm vụ của nhóm chơi; kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong khi
chơi và kĩ năng phát triển nhóm chơi
- GVMN cũng đã xây dựng phƣơng tiện, cơ sở vật chất và môi trƣờng giáo
dục thuận lợi để giáo dục KNHĐN nhất là việc sắp xếp đồ dùng, đồ chơi dễ thấy, dễ
lấy, dễ lựa chọn và chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
- GVMN đã sử dụng nhiều biện pháp để giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ. Một số biện pháp đƣợc sử dụng thƣờng xuyên là: Hƣớng
dẫn trẻ thảo luận để phân vai chơi cho mỗi thành viên trong nhóm và tạo tình huống
giúp trẻ mở rộng nội dung chơi, chủ đề chơi.
- Trẻ 5-6 tuổi luôn tỏ ra thích thú và mong muốn đƣợc chơi đóng vai cùng các
bạn, trẻ biết động viên các bạn trong khi chơi và chấp nhận sự phân công của nhóm
để hoàn thành nhiệm vụ chung.
*Mặt hạn chế:
- Có nhiều GVMN nhận thức chƣa đầy đủ và toàn diện về bản chất của hoạt
động giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ.
- Trong quá trình giáo dục KNHĐN cho trẻ 5 -6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở
trƣờng mầm non, GVMN chƣa thƣờng xuyên giáo dục kĩ năng quyết xung đột, mâu
thuẫn trong khi chơi và kĩ năng phát triển nhóm chơi cho trẻ.
- Trong công tác xây dựng phƣơng tiện, cơ sở vật chất và môi trƣờng giáo dục
KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non, GVMN cũng
chƣa thƣờng xuyên xây dựng và đổi mới các góc chơi mới lạ, hấp dẫn trẻ.
97
- Các biện pháp mà GVMN sử dụng để giáo dục KNHĐN cho trẻ 5 -6 tuổi còn
nhiều bất cập, chƣa đồng bộ, thiếu tính khả thi và hệ thống. Mặc dù, có một số biện
pháp đƣợc xem là quan trọng và cần thiết để giáo dục KNHĐN cho trẻ nhƣ hƣớng
dẫn trẻ mở rộng nội dung và chủ đề chơi và hƣớng dẫn trẻ giải quyết xung đột, mâu
thuẫn nảy sinh trong quá trình chơi thì gần nhƣ không đƣợc GVMN áp dụng.
- GVMN gặp nhiều khó khăn trong giáo dục KNHĐN cho trẻ, trong đó khó
khăn nhất là việc trẻ chƣa chủ động trong quá trình chơi và chƣa thật sự nỗ lực
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ chỉ ở mức trung
bình và chỉ đƣợc biểu hiện ở một số ít trẻ và không đồng đều ở các kĩ năng
thành phần. Trẻ gần nhƣ không biểu hiện kĩ năng phát triển nhóm chơi trong quá
trình chơi ĐVTCĐ.
- Khi chơi ĐVTCĐ, trẻ chƣa biết bàn bạc, thỏa thuận với các bạn trong nhóm
để thống nhất về ý tƣởng chơi, phân vai, chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...; chƣa giải
quyết đƣợc các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi, chƣa biết kiểm tra và
báo cáo kết quả chơi của nhóm với mọi ngƣời xung quanh, chƣa biết mở rộng nhóm
chơi, chủ đề chơi và nội dung chơi.
* Nguyên nhân của thực trạng:
- Hiện nay, vấn đề giáo dục các kĩ năng xã hội nói chung và giáo dục KNHĐN
cho trẻ mầm non đã đƣợc quan tâm, chỉ đạo thực hiện nhƣng vẫn chƣa có sự thống
nhất và đầu tƣ đúng mức.
- GVMN hầu nhƣ chƣa đƣợc tập huấn về giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
hoặc chỉ đƣợc bồi dƣỡng trong thời gian ngắn. Các trƣờng mầm non dƣờng nhƣ chỉ
chú ý đến chăm sóc, nuôi dƣỡng hơn là giáo dục các kĩ năng cho trẻ. GVMN chƣa
đƣợc trang bị đầy đủ các kiến thức về việc giáo dục các kĩ năng xã hội, cũng nhƣ
KNHĐN cho trẻ.
- Chƣơng trình đào tạo GVMN chƣa nhấn mạnh đến nội dung giáo dục
KNHĐN cho trẻ khi trẻ chơi theo nhóm, mặc dù trong bộ chuẩn cho trẻ 5 tuổi ban
hành kèm theo chƣơng trình có yêu cầu tại chỉ số 46 ở chuẩn 10 đó là “Trẻ phải có
nhóm bạn chơi thƣờng xuyên” hay nhƣ ở chuẩn 11 có nêu rõ trẻ phải biết thể hiện
98
sự hợp tác với bạn bè và mọi ngƣời xung quanh, cụ thể: Chỉ số 48 trẻ biết lắng nghe
ý kiến của ngƣời khác; Chỉ số 49 trẻ biết trao đổi ý kiến của mình với các bạn; Chỉ
số 50 trẻ biết thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè; Chỉ số 51 trẻ chấp nhận sự
phân công của nhóm bạn và ngƣời lớn; Chỉ số 52 trẻ sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
đơn giản cùng ngƣời khác... [Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010). Thông tư số
23/2010/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 7 năm 2010 ban hành quy định về bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi].
- Bên cạnh đó, còn có một số nguyên nhân từ phía GV nhƣ: chƣa thật sự quan
tâm tới việc giáo dục KNHĐN cho trẻ; còn rập khuôn, thiếu sáng tạo trong quá trình
tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ; chƣa nhận thấy hết vai trò quan trọng của trò chơi
ĐVTCĐ trong việc giáo dục KNHĐN cho trẻ.
- Các biện pháp giáo dục KNHĐN của GV chƣa đi vào trọng tâm giáo dục
KNHĐN cho trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ, chƣa hƣớng đến phát triển những biểu
hiện KNHĐN của trẻ, dẫn đến thực trạng KNHĐN của trẻ chƣa cao và chƣa
đồng bộ.
Từ những tồn tại trong thực tiễn giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi ĐVTCĐ, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải có một hệ thống biện pháp giáo
dục KNHĐN cho trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ, để khắc phục những hạn chế cơ bản
trong thực tiễn giáo dục KNHĐN ở các trƣờng mầm non hiện nay. Hệ thống biện
pháp cần đƣợc xây dựng cụ thể, chi tiết, đảm bảo hƣớng vào trọng tâm và mục tiêu
cuối cùng là hình thành đƣợc KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi.
99
Kết luận chƣơng 2
- Đa số GVMN đã nhận thức đƣợc sự cần thiết của việc giáo dục KNHĐN cho
trẻ 5 -6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non, tuy nhiên họ lại chƣa nhận
thức đầy đủ và toàn diện về bản chất của hoạt động giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ.
- GVMN đã tiến hành giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non
thông qua nhiều hoạt động nhƣ hoạt động chơi ở các góc, hoạt động chung và hoạt
động ngoài trời.
- Trong quá trình giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ,
GVMN đã tiến hành giáo dục cho trẻ 5 kĩ năng thành phần của KNHĐN, trong đó
là kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi là đƣợc thực hiện thƣờng
xuyên nhất còn kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong khi chơi và kĩ năng
phát triển nhóm chơi là ít đƣợc thực hiện nhất.
- GVMN đã sử dụng nhiều biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ. Tuy nhiên, quá trình giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non, GVMN vẫn còn nhiều hạn chế, khó
khăn đặc biệt là chƣa áp dụng tốt các biện pháp một cách hƣớng dẫn phù hợp với
trẻ, nhóm trẻ nhƣ biện pháp: phối hợp cùng nhau để giải quyết xung đột xảy ra
trong nhóm và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm chơi, phát triển
nhóm chơi chƣa biết cách áp dụng một cách khoa học và khó khăn trong việc tìm
ra biện pháp mới phù hợp trong việc giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non.
- KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi chỉ đạt mức trung bình. KNHĐN trẻ biểu hiện tốt
hơn là kĩ năng tạo nhóm chơi, kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi. Những kĩ
năng trẻ thể hiện yếu hơn là các kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong
nhóm nhóm chơi , kĩ năng phát triển nhóm chơi, kĩ năng phối hợp giữa các thành
viên trong nhóm chơi.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn trên là căn cứ cho việc xây dựng các biện pháp
giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non.
100
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Ở TRƢỜNG MẦM NON
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho
trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung Chƣơng trình giáo dục mầm
non hiện hành
Mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành ở trẻ những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một; hình thành và phát triển những kĩ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng
tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo...[1]
Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trƣớc hết cần góp phần thực hiện mục tiêu
chung của giáo dục mầm non, hƣớng tới hình thành và phát triển ở trẻ những kĩ
năng xã hội cần thiết, giúp trẻ dễ dàng thích ứng với hoàn cảnh thực tiễn, không bỡ
ngỡ hoặc gặp khó khăn khi vào học tiểu học.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, các biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi cần
đƣợc xây dựng phù hợp với mục tiêu, nội dung Chƣơng trình giáo dục mầm non
hiện nay.
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn, với đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm hoạt động
nhóm của trẻ 5-6 tuổi, đảm bảo các cơ hội trẻ phối hợp, hợp tác với bạn một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo trong các hoạt động nhóm
Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với trò chơi ĐVTCĐ của trẻ ở trƣờng
mầm non để GV có thể vận dụng đƣợc trong quá trình tổ chức trò chơi ĐVTCĐ ở
trƣờng mầm non.
KNHĐN chỉ có thể đƣợc hình thành khi trẻ tích cực tham gia vào trò chơi
ĐVTCĐ phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân. Do đó, biện pháp giáo
dục KNHĐN vừa phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và xã hội của trẻ 5-6 tuổi
nói chung, phù hợp với đặc điểm hoạt động nhóm, vừa phù hợp với đặc điểm riêng
của từng trẻ.
101
Việc giáo dục KNHĐN đƣợc tiến hành trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ sẽ củng
cố, hoàn thiện các KNHĐN. Do đó, các biện pháp giáo dục KNHĐN cần đảm bảo
cơ hội trẻ phối hợp, hợp tác với bạn một cách tích cực, chủ động sáng tạo trong các
hoạt động nhóm đa dạng. Hoạt động giáo dục KNHĐN của trẻ chỉ đạt đƣợc kết quả
mong muốn khi trẻ tham gia vào hoạt động nhóm một cách tích cực, chủ động, sáng
tạo. Các hoạt động này phải phù hợp với nhu cầu và hứng thú của trẻ. Các biện
pháp giáo dục KNHĐN cần đảm bảo khuyến khích trẻ tích cực, tự giác tham gia
vào hoạt động nhóm, chủ động phối hợp cùng nhau thực hiện nhiệm vụ của nhóm.
3.1.3. Đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục hoạt động nhóm
Các hoạt động giáo dục phải tuân theo nguyên tắc giáo dục hợp tác, đó là tạo
ra sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực giữa các thành viên trong nhóm (mỗi ngƣời sẽ cố
gắng giúp nhóm đạt đƣợc mục đích chung; Quan tâm đến khó khăn cũng nhƣ những
tiến bộ của các thành viên khác; Cùng chia sẻ những thành công của nhóm; có sự
tƣơng tác trực diện năng động trong nhóm; Mỗi thành viên phải có trách nhiệm với
công việc cá nhân).
3.2. Những yêu cầu khi tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ
- Tổ chức môi trƣờng cho trẻ hoạt động:
+ Cần có môi trƣờng cho trẻ đƣợc phối hợp cùng nhau hoạt động chơi, xây
dựng bầu không khí, tạo không gian chơi, chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi mang tính gợi
mở, phong phú, đa dạng kích thích trẻ hoạt động tích cực và sáng tạo.
+ Sắp xếp, bố trí đồ dùng, đồ chơi ở trong tầm mắt của trẻ, dễ lấy, dễ cất,
thuận lợi cho việc trẻ chơi và mở rộng nội dung chơi, gắn với chủ đề.
+ Bố trí các đồ chơi, thuận lợi, hợp lí, thỉnh thoảng đổi chỗ và thay đổi đồ
dùng, đồ chơi để hấp dẫn trẻ.
+ Tận dụng các điều kiện, hoàn cảnh sẵn có của địa phƣơng và các nguyên vật
liệu sẵn có (nguyên vật liệu thiên nhiên và nguyên vật liệu tái sử dụng)
+ Xây dựng bầu không khí giao tiếp thân thiện tích cực
- Gợi ý và cho trẻ tự lựa chọn phƣơng tiện, đồ dùng, đồ chơi, trò chơi, đặt tên
trò chơi để đảm bảo tính chủ động, linh hoạt và sáng tạo của trẻ.
- Dựa vào vốn sống, vốn kinh nghiệm của trẻ để khai thác khả năng hoạt động
của trẻ, mở rộng nội dung chơi, hành động chơi phù hợp với độ tuổi.
102
- Khơi gợi những kinh nghiệm trẻ đã có, đề xuất ý tƣởng chơi phù hợp với
hứng thú, với điều kiện thực tế của nhóm/lớp.
- Khuyến khích, giúp trẻ thể hiện đúng vai chơi, luật chơi và các mối quan hệ
hợp tác, giao tiếp trong nhóm chơi và giữa các nhóm chơi với nhau, phát triển nội
dung trò chơi phù hợp với mục đích giáo dục và chủ đề.
- Gây hứng thú và lôi cuốn trẻ vào các trò chơi, tạo các tình huống có vấn đề
cho trẻ tham gia hoạt động nhóm.
- Phát hiện kịp thời những biểu hiện tích cực, sáng tạo của trẻ trong khi chơi
để động viên, khuyến khích kịp thời.
- Luôn gợi ý trẻ thay đổi vai chơi, không nên để tình trạng trẻ chỉ chơi một vai,
chơi một mình hoặc chơi ở một nhóm nào đó quá lâu trong một tuần.
- Đảm bảo tính tự nguyện và hứng thú của trẻ trong việc lựa chọn trò chơi,
tham gia vào nhóm chơi, chọn bạn chơi, góc chơi, đồ dùng, đồ chơi….
- Cung cấp một số hiểu biết, kinh nghiệm cho trẻ, gắn với nội dung chủ đề và
chủ đề mới.
* Hƣớng dẫn tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ 5-6 tuổi
- Trƣớc hết phải tạo môi trƣờng chơi đa dạng, phong phú, hấp dẫn và an toàn
đối với trẻ.
- Cho trẻ đƣợc tự chọn trò chơi, nhóm chơi, bạn chơi theo nhu cầu và ý thích
của chúng, tạo cơ hội cho trẻ đƣợc bộc lộ và phát triển tính tự lập trong khi chơi.
GV cần chú ý phát huy tính tích cực, tự lập cũng nhƣ óc sáng tạo của trẻ, không nên
bắt trẻ chơi theo yêu cầu của cô. Nếu xảy ra tình trạng phân bố quá chênh lệch số
lƣợng trẻ giữa các nhóm chơi thì GV không nên “điều động” một cách bắt buộc,
độc đoán mà chỉ nên làm nhiệm vụ “quảng cáo” cho các trò chơi cần bổ sung ngƣời,
trẻ sẽ dễ dàng tiếp thu sự giới thiệu đó và tự mình chủ động sang chơi.
3.3. Một số biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non
Căn cứ vào cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và các nguyên tắc xây dựng biện
pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ, luận án đề xuất một số biện pháp giáo dục KNHĐN
cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non. Các biện pháp này đƣợc
chia thành ba nhóm dựa theo tiến trình của trò chơi, đó là: Các biện pháp giáo dục
103
KNHĐN trƣớc khi trẻ chơi; Các biện pháp giáo dục KNHĐN trong khi trẻ chơi;
Biện pháp giáo dục KNHĐN khi kết thúc trò chơi. Các biện pháp này có mối quan
hệ mật thiết với nhau.
* Các biện pháp giáo dục KNHĐN trước khi trẻ chơi:
- Biện pháp 1: Cho trẻ tự chuẩn bị môi trƣờng chơi theo chủ đề đã chọn
- Biện pháp 2: Xây dựng bầu không khí thân thiện, cởi mở trong nhóm chơi
- Biện pháp 3: Tạo cơ hội, điều kiện cho trẻ tạo nhóm chơi, phối hợp cùng
nhau hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
- Biện pháp 4: Thƣờng xuyên cung cấp, làm giàu biểu tƣợng cho trẻ thông
qua các bài thơ, câu chuyện kể, tham quan cuộc sống, tranh ảnh minh họa...
* Các biện pháp giáo dục KNHĐN trong khi trẻ chơi:
- Biện pháp 5: Thƣờng xuyên tạo tình huống chơi giúp trẻ thiết lập mối quan
hệ giữa các vai chơi, nhóm chơi
- Biện pháp 6: Hƣớng dẫn trẻ cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn để thực
hiện nhiệm vụ chơi đến cùng
* Biện pháp giáo dục KNHĐN khi kết thúc trò chơi
- Biện pháp 7: Khuyến khích trẻ tự kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả chơi
của nhóm.
Các nhóm biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ xung cho nhau và thống
nhất trong quá trình trẻ chơi. Chuẩn bị cho trẻ chơi phải dựa trên điều kiện tổ chức
trò chơi, chủ đề chơi, mục tiêu giáo dục, các phƣơng pháp hƣớng dẫn và đánh giá.
Đồng thời chuẩn bị trƣớc khi chơi là chuẩn bị các điều kiện về tâm lí và vật chất để
khuyến khích trẻ 5-6 tuổi chơi qua đó giáo dục KNHĐN cho trẻ. GV nên phối hợp
sử dụng các biện pháp giáo dục một các linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của
cơ sở, khả năng, nhu cầu của trẻ trong lớp. Mỗi trẻ có vốn sống, vốn kinh nghiệm,
mức độ trƣởng thành, mức độ phát triển, mức độ hoạt động riêng, GV nên áp dụng
các biện pháp một cách sáng tạo và có thể điều chỉnh khi cần.
3.3.1. Các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm trước khi trẻ chơi
3.3.1.1. Biện pháp 1: Cho trẻ tự chuẩn bị môi trường chơi theo chủ đề đã chọn
* Mục đích:
- Tạo tâm thế hứng khởi, chủ động, sẵn sàng chơi cho trẻ, đồng thời giúp trẻ
biết cách sử dụng các đồ dùng, đồ chơi phù hợp với chủ đề.
104
- Tạo môi trƣờng hoạt động đa dạng, phong phú cho trẻ, làm nảy sinh ý tƣởng
chơi, kích thích hứng thú chơi, tạo cơ hội cho trẻ phối hợp cùng nhau thực hiện trò
chơi và tạo ra các nhóm chơi cùng nhau.
* Nội dung và cách tiến hành
- Cô yêu cầu, hƣớng dẫn trẻ chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi theo chủ đề đã lựa
chọn, bằng cách:
+ Trẻ tìm kiếm các đồ dùng, đồ chơi đã có sẵn phù hợp với chủ đề chơi
+ Cô hƣớng dẫn, phân công theo nhóm để trẻ làm đồ dùng, đồ chơi từ phế
liệu, vật liệu có sẵn, hoặc do GV đã chuẩn bị trƣớc.
Ví dụ: Ngày mai, chúng mình sẽ khai trƣơng “cửa hàng bách hóa” nhƣng cô
lại chƣa chuẩn bị đầy đủ các món đồ cho cửa hàng. Các con có thể giúp cô chuẩn bị
thêm một số đồ chơi cho cửa hàng bách hóa đƣợc không? Sau đó, cô giao nhiệm vụ
cho các nhóm. Từ những nguyên vật liệu cô chuẩn bị sẵn, 1 nhóm sẽ làm giúp cô
hộp quà, 1 nhóm giúp cô làm giỏ hoa, 1 nhóm làm cho cô tấm thiệp chúc mừng...
+ Trẻ cùng các bạn làm đồ dùng, đồ chơi, GV tạo cơ hội, khuyến khích trẻ cùng
tham gia sƣu tầm nguyên vật liệu, làm đồ dùng, đồ chơi nhằm hình thành ở trẻ ý thức,
tinh thần trách nhiệm với nhóm/lớp, phát triển khả năng sáng tạo của trẻ, đồng thời tạo
môi trƣờng xã hội (từ mối quan hệ thân thiện, gắn bó giữa trẻ với nhau) và giúp trẻ rèn
luyện KNHĐN (Kĩ năng trao đổi với bạn; lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn...). Tuy
nhiên, tuyệt đối không áp đặt trẻ mà cần để trẻ tự lựa chọn mẫu đồ chơi, đồ dùng mà trẻ
thích, chủ động trao đổi, bàn bạc cùng các bạn về cách làm những đồ chơi đơn giản, từ
đó GV bổ sung, điều chỉnh hoặc hƣớng dẫn cụ thể (nếu cần).
+ Trẻ đƣợc tự do lựa chọn nhóm để để thực hiện làm đồ chơi.
+ Cô giáo dành thời gian cho các nhóm tự thảo luận, bàn bạc xem sẽ làm nhƣ
thế nào, ai sẽ làm gì, cần những vật liệu gì để làm. Sau đó có thể gợi ý, hoặc hƣớng
dẫn trẻ thực hiện.
- Bố trí, sắp xếp môi trường giáo dục hợp lí, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ
tham gia vào trò chơi ĐVTCĐ
Sau khi đã đạt đƣợc sự thống nhất về ý tƣởng và chuẩn bị đầy đủ phƣơng tiện,
đồ dùng, đồ chơi cần thiết, GV hƣớng dẫn để trẻ cùng nhau tiến hành trang trí, sắp
xếp môi trƣờng. Tùy theo khả năng và sở thích của trẻ, GV để nhóm trẻ hoặc cá
105
nhân trẻ đảm nhận một số phần việc phù hợp, vừa sức, nhƣ: làm tranh trang trí trên
tƣờng, sắp xếp đồ chơi vào các giá, kệ,... GV nên để trẻ chủ động thực hiện phần
việc đã nhận và chỉ giúp đỡ hay điều chỉnh khi cần thiết.
Đồ dùng, đồ chơi phải đƣợc sắp xếp trên các giá, kệ,... một cách khoa học,
nhƣ: mỗi loại xếp vào một ngăn riêng, có ký hiệu/bảng tên cho từng loại. Việc sắp
xếp môi trƣờng giáo dục cần tạo thuận lợi cho quá trình hoạt động cùng nhau của
trẻ, để trẻ dễ nhìn thấy và lựa chọn đƣợc đồ dùng, đồ chơi theo theo ý thích hay dễ
lấy ra và cất vào đúng nơi quy định.
Việc bố trí, sắp xếp môi trƣờng giáo dục cần tạo ra không gian đủ rộng để
trẻ có thể thoải mái hoạt động theo nhóm nhỏ, vừa có sự độc lập tƣơng đối giữa
các nhóm để trẻ tập trung thực hiện những ý tƣởng hoạt động của mình mà
không bị cản trở, làm phiền, đồng thời không hoàn toàn tách biệt, giúp GV dễ
quan sát hoạt động của trẻ và giúp đỡ trẻ khi cần thiết. Chẳng hạn: sử dụng hai
bức tƣờng của góc và dùng kệ tủ để tạo bức tƣờng thứ ba cho góc hoạt động.
- Môi trường giáo dục KNHĐN cần được thay đổi thường xuyên, tạo ra sự hấp
dẫn, mới lạ đối với trẻ
Căn cứ vào mục tiêu giáo dục KNHĐN cụ thể và nội dung chủ đề giáo dục
đang thực hiện, điều kiện thực tế của lớp,... GV sắp xếp, thay đổi môi trƣờng hoạt
động nhóm của trẻ một cách linh hoạt, hợp lí.
Thay đổi cách sắp xếp môi trƣờng hoạt động bao gồm: vị trí hoạt động của
nhóm chơi; cách trang trí và sắp xếp phƣơng tiện hoạt động; bổ sung đồ dùng, đồ
chơi,... Việc sắp xếp và thay đổi môi trƣờng hoạt động nhóm cần có sự tham gia chủ
động, tích cực của trẻ.
Thƣờng xuyên tạo các không gian kích thích trẻ phối hợp và giúp trẻ dễ dàng
hoạt động nhóm với nhau:
+ Các góc chơi đƣợc bố trí linh động, sáng tạo, tùy thuộc vào nhiệm vụ hoạt
động. Các nhóm chơi có thể hoạt động ở trong nhà hoặc ngoài sân, có thể hình
thành góc chơi mới ở khu vực trung tâm lớp học hay tận dụng hành lang dành riêng
cho lớp học đó.
+ Các góc chơi phải đảm bảo trẻ dễ dàng hoạt động cùng nhau, nhƣng giữa
các nhóm phải có một khoảng cách nhất định, có sự độc lập tƣơng đối để trẻ tập
106
trung thực hiện những ý tƣởng của nhóm mình mà không bị cản trở, làm phiền,
đồng thời không hoàn toàn tách biệt, giúp GV dễ quan sát hoạt động của trẻ và giúp
đỡ trẻ khi cần thiết.
+ Đa dạng các cách ghép nhóm nhƣ nhóm đôi hay nhóm 3 đến 4 trẻ và khuyến
khích trẻ tự chọn bạn chơi cho nhóm. Với những trẻ thiếu tự tin và còn nhiều hạn
chế thì GV có thể phân công…
- Đồ dùng, đồ chơi cần đƣợc lựa chọn, khai thác hợp lí với nội dung hoạt động
của các nhóm trẻ. Tùy vào nhiệm vụ của từng nhóm để GV tính toán xem nên cung
cấp bao nhiêu đồ chơi, nguyên vật liệu phục vụ công việc của trẻ để làm sao kích
thích tối đa sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Có lúc chính sự thiếu
thốn đồ chơi lại giúp cho KNHĐN của trẻ đƣợc thể hiện rõ nét hơn ở sự phân công,
chia sẻ, giúp đỡ nhau. VD: với hoạt động lau dọn góc chơi thì GV có thể chỉ cung
cấp cho nhóm trẻ (4 trẻ) 2 chiếc khăn lau, 1 cái xô…để trẻ phân công ai sẽ lau đồ
chơi và ai sẽ sắp xếp, trang trí góc cho đẹp.
Mỗi tuần nên thay đổi cách sắp xếp đồ dùng đồ chơi và bổ sung, cất đi một số
đồ chơi để tạo sự linh hoạt cho môi trƣờng hoạt động, kích thích hứng thú chơi học
của trẻ. Việc sắp xếp và thay đổi đó cần có sự tham gia chủ động, tích cực của trẻ vì
chúng có thể khơi gợi cho trẻ những ý tƣởng mới.
- Chú ý, hỗ trợ kịp thời những biểu hiện cảm xúc và trạng thái của trẻ khi tham
gia hoạt động cùng bạn vì khi trẻ đƣợc sống trong môi trƣờng tâm lí – tích cực của
nhóm thì sẽ giúp trẻ thể hiện bản thân nhiều hơn.
Trong quá trình thực hiện GV cần động viên, khích lệ trẻ để trẻ có thể hoàn thành
nhiệm vụ của trẻ. Với sự giúp đỡ của trẻ, cô tạo đƣợc nhiều sản phẩm hơn, không ngần
ngại khi thiết kế hoay thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ.
* Điều kiện thực hiện: GV cần lựa chọn các loại đồ dùng đồ chơi gần gũi, phù
hợp với chủ đề chơi, trò chơi. Mặt khác các loại đồ dùng đồ chơi này cần dễ làm,
không mất nhiều thời gian. Việc tạo không gian cho trẻ chơi cần đƣợc GV tiến hành
phù hợp với điều kiện của nhóm lớp, môi trƣờng cần gần gũi, thân thiện với trẻ và
phù hợp với nội dung và chủ đề chơi của trẻ.
107
3.3.1.2. Biện pháp 2: Xây dựng bầu không khí thân thiện, cởi mở trong nhóm chơi
* Mục đích: Tạo cho trẻ cảm giác tự tin, thoải mái, dễ chịu trong khi chơi. Giúp
trẻ thiết lập và củng cố các mối quan hệ, phát triển tình bạn và điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với các bạn trong nhóm chơi.
* Nội dung và cách tiến hành:
- GV cần tạo ra một bầu không khí thân thiện, bình đẳng là một việc làm vô
cùng quan trọng và cần thiết trong vui chơi, đặc biệt là trong việc giáo dục KNHĐN
cho trẻ. Môi trƣờng chơi cô tạo ra phải mang lại cho trẻ cảm thấy đƣợc sự an toàn
ấm áp và những quan hệ tin cậy để khuyến khích trẻ tự tin khám phá và dấn thân.
- Môi trƣờng chơi hấp dẫn, bao gồm cả việc tạo dựng mối quan hệ thân thiện,
cởi mở, gần gũi giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với cô giáo. Sự chân tình, cởi mở, gần gũi
của cô sẽ tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, an toàn, dễ chịu và là điều kiện thuận lợi
để trẻ đƣợc là chính mình. Đó là cơ sở để cho mọi hoạt động giáo dục trở nên nhe
nhàng, hấp dẫn trẻ luôn tự tin, mạnh dạn, chủ động và tích cực khi tham gia vào các
trò chơi.
- Trẻ duy trì đƣợc mối quan hệ tốt với bạn chơi thì đó là điều kiện rất thuận lợi
để có thể chơi cùng nhau, hợp tác gắn bó cùng nhau. Để làm đƣợc điều này, GV cần
đặt mình vào suy nghĩ, ghi nhận vào cảm xúc trẻ, cùng chơi và gợi mở các hƣớng
chơi ... để tạo cho trẻ cảm giác cô chính là “bạn” của trẻ. Từ đó trẻ bộc bạch lòng
mình, mạnh dạn bày tỏ ý kiến, quan điểm của bản thân, khuyến khích trẻ cùng hoạt
động, giao tiếp, bạn bạc, chia sẻ ý tƣởng với bạn trong khi chơi.
- Mặt khác, cô giáo cũng cần có sự động viên , khuyến khích cần thiết đối với
những nỗ lực và thành quả của trẻ trong việc thực hiện nhiệm vụ chơi. Cô giáo phải
đóng vai trò ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, là “điểm tựa”, là “thang đỡ” cho trẻ, giúp trẻ
khi cần thiết.
Để tạo môi trƣờng không khí tích cực trong quá trình tổ chức vui chơi cho trẻ,
GV cần thực hiện các yêu cầu cụ thể sau:
Thứ nhất, phải tạo được niềm tin cho trẻ vào chính bản thân mỗi trẻ. Trẻ tin
vào khả năng của mình là cơ sở giúp trẻ hiểu đƣợc mình có thể tự làm gì, có thể
chia sẻ, giúp đỡ ngƣời khác làm gì?...Do vậy, khi tổ chức trò chơi ĐVTCĐ, GV
108
phải nắm rõ đặc điểm phát triển của trẻ, biết đƣợc đặc điểm riêng của mỗi trẻ lớp
mình về nhận thức, tình cảm, thái độ, khả năng giao tiếp... để sử dụng lợi thế ở trẻ
và khắc phục hạn chế của trẻ. GV có thể sử dụng các yếu tố tự điều khiển nhƣ thẻ,
vé, phù hiệu nhƣ là cách trao “quyền hạn” cho trẻ đƣợc tự do tham gia vào trò chơi
và đồng thời cũng yêu cầu trẻ có “trách nhiệm” phải thực hiện tốt công việc của
nhóm và phải chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau. Sự tự tin vào bản thân của trẻ cần đƣợc tạo
dựng bởi sự đánh giá đúng kết quả hoạt động và hành vi, thái độ nhân ái của trẻ
trong quan hệ với bạn và mọi ngƣời xung quanh.
Thứ hai, cần tạo được sự tin tưởng của trẻ vào GV trong quá trình chơi. GV là
nhân tố quan trọng trong môi trƣờng hoạt động, có ảnh hƣởng trực tiếp đến hành vi
của trẻ. Họ là ngƣời lớn có uy tín với trẻ và hiểu rõ về trẻ. GV cần tạo niềm tin cho
trẻ bằng cách sau:
Luôn tạo điều kiện cho trẻ đƣợc thể hiện bản thân và ủng hộ ủng hộ các ý
tƣởng mới, sáng tạo của trẻ. Cần làm cho trẻ tin rằng GV không bao giờ ép buộc trẻ
phải làm gì mà chúng không muốn, không ép trẻ thay đổi suy nghĩ hay sắp đặt đúng
vào vị trí chúng không mong muốn. GV không những ủng hộ, khuyến khích trẻ thể
hiện sự quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, mà cần dành thời gian cho trẻ hoạt
động, thể hiện các quan hệ xã hội, không thúc giục trẻ. GV cần biết chờ đợi, kìm
chế khi trẻ có những hành vi không mong đợi đến khi trẻ tự nhận ra những cách cƣ
xử không đúng với bạn và tự giác sửa chữa. Mặt khác, sự quan tâm của GV đến cha
mẹ trẻ, chia sẻ với cha mẹ trẻ cũng là cách để GV tạo niềm tin cho trẻ.
Thứ ba, luôn tạo cho trẻ sự tin tưởng vào bạn trong quá trình chơi. Trẻ có ít
kinh nghiệm trong quan hệ ứng xử với bạn nên thƣờng lo lắng khi tiếp xúc với trẻ
khác. Chúng cũng thƣờng khó chấp nhận việc tham gia hoạt động với những trẻ này.
Do vậy, GV cần giúp trẻ tin vào bạn bằng cách:
- Khuyến khích trẻ quan tâm đến bạn, khi lựa chọn hoạt động cùng nhau (trẻ
có cùng hứng thú, có thể chơi và làm việc cùng nhau...).
- Giao nhiệm vụ chung cho vài trẻ làm cùng nhau. Nếu trẻ chƣa sẵn sàng thì
tìm hoạt động tƣơng tự cho trẻ làm cạnh nhau.
109
- Tạo điều kiện cho trẻ đƣợc chơi cùng nhau, đƣợc thỏa thuận, phân công công
việc và có tranh nhiệm chung với công việc đƣợc giao. Việc cùng tham gia vào
công việc chung giúp trẻ đúc kết đƣợc kinh nghiệm hoạt đông cùng bạn.
Thứ tư, tạo cho trẻ cảm giác thoải mái trong môi trường. Khi đó trẻ thƣờng có
biểu hiện: chủ động lựa chọn hoạt động mong muốn, hứng thú với vật liệu, đồ chơi,
tự do sáng tạo khám phá, thể hiện sự quan tâm rõ nét. Để làm việc này, GV cần chú
ý các ấn đề sau:
- GV cần quan tâm lựa chọn vật liệu phù hợp hoạt động của trẻ, chú ý tính
thẩm mĩ, giáo dục và sự tiện lợi khi sử dụng, ƣu tiên các vật liệu đồ dùng quen
thuộc trong gia đình hoặc phế liệu có thể tái sử dụng đƣợc.
- GV cần quan tâm chăm sóc môi trƣờng hoạt động, sắp xếp không gian, vật liệu
ngăn nắp, gọn gàng, thƣờng xuyên lau chùi, quét dọn, giữ gìn cẩn thận để tạo ấn tƣợng
về môi trƣờng sạch đẹp, ngăn nắp ngọn gàng và luôn đƣợc làm mới, hấp dẫn.
* Điều kiện thực hiện: Việc tạo ra bầu không khí thân thiện, cởi mở là quá
trình cần đƣợc GV tiến hành thƣờng xuyên và lâu dài. GV cần chú ý đến cử
chỉ, thái độ và hành vi của GV với mọi ngƣời xung quanh đặc biệt là trong quá
trình giao tiếp, ứng xử với trẻ cần lắng nghe, tôn trọng và luôn khuyến khích
trẻ tích cực hoạt động.
3.3.1.3. Biện pháp 3: Tạo cơ hội, điều kiện cho trẻ tạo nhóm chơi, phối hợp cùng
nhau hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm
* Mục đích: Giúp trẻ biết cách xây dựng các quy tắc chung của nhóm chơi,
biết thảo luận, phân công vị trí của các thành viên trong nhóm chơi.
* Nội dung và cách tiến hành
- Tạo nhóm
+ Trƣớc khi tạo nhóm chơi, GV giành thời gian để trò chuyện với trẻ, giải
thích cho trẻ hiểu về trò chơi, vai trò của trẻ trong quá trình chơi. Con thích chơi trò
chơi gì? Trong trò chơi đó con muốn đảm nhận vị trí nào, con nghĩ mình sẽ làm
đƣợc gì? Và kết quả ra sao? (mỗi ngƣời phải cố gắng làm tốt phần việc của mình,
giúp đỡ bạn khi cần, cẩn thận và nhanh nhẹn...).
+ Trẻ tạo nhóm chơi (dựa trên sự tự nguyện của trẻ, có tính đến đặc điểm cá
nhân của mỗi trẻ để điều chỉnh cho hợp lí. Chẳng hạn: trong nhóm có cả trẻ mạnh
110
dạn, tự tin-trẻ còn nhút nhát; trẻ khéo léo, cẩn thận-trẻ nhanh nhẹ nhƣng cẩu thả...để
giúp trẻ học hỏi lẫn nhau). Trẻ tự nguyện tham gia vào nhóm theo sự hƣớng dẫn của
cô giáo. Chú ý: đảm bảo trong mỗi nhóm có cả trẻ mạnh dạn, tự tin-trẻ còn nhút
nhát; trẻ khéo léo, cẩn thận-trẻ nhanh nhẹ nhƣng cẩu thả...để giúp trẻ học hỏi lẫn
nhau. Dần dần, khi trẻ đã quen với trò chơi, GV để trẻ tự tạo nhóm (có sự quan sát,
theo dõi để điều chỉnh các nhóm chơi cho phù hợp).
Trẻ phân công vai chơi, mỗi ngƣời đảm nhiệm một công việc. Để trẻ cùng
bàn bạc và đặt tên cho nhóm của mình.
- Hƣớng dẫn trẻ hoạt động
+ Lần đầu, trƣớc khi trẻ thực hiện nhiệm vụ chơi, GV tranh thủ trò chuyện với
trẻ trong nhóm chơi, nhắc nhở trẻ về nhiệm vụ của mình, những công việc mà trẻ
phải làm...
Khi trẻ đã thực hiện nhiệm vụ đƣợc 2,3 lần, GV chỉ cần nhắc trẻ quan sát bảng
phân công để thực hiện.
+ Trẻ thảo luận, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm (Ai là nhóm
trƣởng? Ai làm gì? Làm thế nào...). Khuyến khích trẻ nói ra nguyện vọng của mình
+ Trẻ biết phối hợp cùng nhau để thực hiện nhiệm vụ chung và giải quyết
xung đột (nếu có): cố gắng làm tốt phần việc đƣợc giao và giúp đỡ bạn (hoặc nhờ
bạn giúp) khi cần; nhóm trƣởng vừa thực hiện nhiệm vụ của mình vừa quan sát,
nhắc nhở các bạn...
GV quan sát trẻ làm, hƣớng dẫn hỗ trợ trẻ nếu cần, nhắc nhở trẻ thể hiện đúng
vai chơi vủa mình....
Khuyến khích trẻ vừa thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, vừa quan sát hoạt động của
các bạn trong nhóm để ứng xử phù hợp (bàn bạc với bạn, giúp đỡ bạn, góp ý với bạn về
cách làm nếu thấy bạn làm không đúng hoặc chƣa tập trung...).
- Khuyến khích trẻ tự nhận xét, đánh giá: Mỗi ngƣời đã hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc phân công hay chƣa? Ai cố gắng, ai còn chƣa cố gắng? Nếu một ngƣời làm
không tốt nhiệm vụ của mình thì sẽ ảnh hƣởng đến công việc chung nhƣ thế nào?
Để việc trực nhật giờ ăn đƣợc tốt hơn thì phải chú ý những gì?... Khuyến khích trẻ
mạnh dạn, chủ động nêu ý kiến của mình, chủ động nhận xét bạn...
111
- Trong quá trình trẻ chơi, GV cần tôn trọng, quan tâm và lắng nghe trẻ.
+ Chính sự tôn trọng trẻ của GV sẽ kích thích trẻ mạnh dạn, tự tin thể hiện
bản thân, thích nói ra những suy nghĩ… Vì hoạt động nhóm đòi hỏi các thành
viên phải tích cực trao đổi, phối hợp, hỗ trợ nhau trong một không khí thiện chí,
vui vẻ thì nhóm mới hoàn thành đƣợc mục tiêu nhiệm vụ ở mức tốt nhất.
+ Thƣờng xuyên hƣớng sự chú ý của trẻ tới thành quả công việc để trẻ hiểu
hơn về giá trị của hoạt động hợp tác, hỗ trợ trẻ bằng những đánh giá tích cực trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
* Điều kiện thực hiện: GV cần thƣờng xuyên quan sát và nắm bắt đƣợc những
mong muốn cũng nhƣ những biểu hiện của trẻ trong khi chơi với bạn để có những
động viên, khuyến khích trẻ trong việc trẻ tạo ra các nhóm chơi và biết phân công
vai chơi hợp lí.
3.3.1.4. Biện pháp 4: Thƣờng xuyên cung cấp, làm giàu biểu tƣợng cho trẻ thông qua các
bài thơ, câu chuyện kể, tham quan cuộc sống, tranh ảnh minh họa...
* Mục đích: Giúp trẻ hiểu biết đầy đủ và sâu sắc về KNHĐN trong trò chơi
ĐVTCĐ. Bên cạnh đó, còn giúp trẻ biết cách bày tỏ cảm xúc bản thân và nhận biết
đƣợc cảm xúc từ những trẻ khác, trẻ biết đặt mình vào vị trí của bạn, học cách phản
ứng lại một cách phù hợp với trạng thái cảm xúc của bạn để thấu hiểu lẫn nhau và
duy trì bầu không khí tích cực trong khi chơi.
* Nội dung và cách tiến hành:
Để làm giàu thêm biểu tƣợng về Tây Nguyên thông qua các bài thơ, câu
chuyện kể, tham quan cuộc sống, tranh ảnh minh họa...GV chuẩn bị tranh ảnh
chứa đựng những hình ảnh hoạt động nhóm của trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ, những
bài thơ, câu chuyện chứa dựng những nội dung hoạt động nhóm… cho trẻ đƣợc
quan sát, đƣợc cảm nhận, cho trẻ tham quan để thấy đƣợc hoạt động nhóm của con
ngƣời diễn ra trong cuộc sống thƣờng ngày.
- GV sử dụng các bài thơ, câu chuyện về hoạt động nhóm để đọc, kể cho trẻ
nghe. Sau đó GV sẽ đàm thoại, giảng giải với trẻ về nội dung của bài thơ, câu
chuyện. GV cho trẻ chia sẻ ý kiến, cảm nhận, hiểu biết của mình về nội dung của
112
bài thơ, câu chuyện đó, cho trẻ thảo luận với các bạn trong nhóm về nội dung của
bài thơ, câu chuyện và trình bày ý kiến của nhóm... Qua đó trẻ sẽ hiểu biết thêm
hoạt động nhóm và dần hình thành KNHĐN cho trẻ.
Ví dụ: cô dạy trẻ bài thơ GIỜ CHƠI CỦA BÉ của tác giả Phạm Thụy Quỳnh Anh
+ Cô đọc diễn cảm bài thơ hai lần (một lần không có tranh minh họa, một lần
có tranh minh họa).
"Giờ học hết rồi Ra vườn tưới hoa
Đã đến giờ chơi Trồng cây nhổ cỏ
Nào bạn hãy tới Làm cô giáo nhỏ
Cùng tham gia nào Dạy các học sinh
Mình làm bác sỹ Đọc thơ hát múa
Đeo cái ống nghe Đóng kịch vẽ tranh
Bạn làm y tá Làm góc nghệ thuật
Khám các bệnh nhân Đến góc học tập
Còn các bạn khác Tô chữ đọc thơ
Làm bác thợ xây Giờ chơi như mơ
Xây nhà tập thể Bé làm người lớn
Cho các gia đình Sao vui vui thế
Cùng đi mua sắm Thế giới trẻ thơ".
Ở góc cửa hàng
+ Cô và trẻ cùng đàm thoại về bài thơ, cô đƣa ra các câu hỏi để trẻ trả lời: ví
dụ nhƣ: cô vừa đọc bài thơ gì nhỉ? trong thơ có các nhân vật nào? con thích làm
nhân vật nào trong bài thơ...
+ Cô và trẻ trò chuyện về về nội dung bài thơ: Bài thơ nói về giờ chơi đóng
vai của các bạn lớp mẫu giáo, bạn thì làm bác sĩ, bạn làm y tá, bạn làm thợ xây, bạn
làm cô giáo... Các bạn chơi cùng nhau rất đoàn kết vui vẻ.
+ Trẻ tự chọn nhóm chơi đóng vai giống nhƣ bài thơ trên, cũng có các nhân
vật nhƣ vậy.
+ Cô quan sát quá trình trẻ chơi và hỗ trợ trẻ khi cần thiết
117
+ Kết thúc chơi, trẻ tự báo cáo kết quả, tự đánh giá kết quả chơi của nhóm
mình, cô đánh giá nhận xét.
Cho trẻ xem các tranh ảnh có các biểu hiện của hoạt động nhóm, sau đó đặt
câu hỏi đàm thoại với trẻ về nội dung trong tranh, ảnh, trong quá trình đàm thoại cô
cho trẻ đƣợc thể hiện suy nghĩ của bản thân trẻ về bức tranh, ảnh, và thể hiện cách
đánh giá của mình về cách giải quyết của các nhân vật trong tranh, ảnh. Hoặc cô
yêu cầu trẻ quan sát tranh và diễn đạt tình huống theo tranh dựa trên suy nghĩ của
trẻ khi quan sát tranh. Trong quá trình trẻ diễn đạt cô linh hoạt hƣớng trẻ diễn đạt
đúng nội dung tình huống bằng cách đặt các câu hỏi gợi mở cho trẻ dựa trên thể
hiện của bức tranh.
Nhƣ vậy, khi cô sử dụng các bài thơ, câu chuyện, tranh ảnh minh họa, tham
quan cuộc sống có các biểu hiện của hoạt động nhóm sẽ giúp trẻ hiểu biết hơn về
hoạt động nhóm, giúp trẻ biết cƣ xử đúng mực trong khi chơi, biết cách hoạt động
nhóm cùng nhau, giúp cho quá trình chơi diễn ra thuận lợi, suôn sẻ, tránh đƣợc
nhƣng xung đột, mâu thuẫn không đáng có.
3.3.2. Các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm trong khi trẻ chơi
3.3.2.1. Biện pháp 5: Thường xuyên tạo tình huống chơi giúp trẻ thiết lập mối quan
hệ giữa các vai chơi, nhóm chơi
* Mục đích
- Rèn luyện ở trẻ cách thể hiện cảm xúc và sử dụng ngôn ngữ trong quá trình
giao tiếp với bạn trong nhóm chơi.
- Tạo ra các tình huống, hoàn cảnh chơi tăng cƣờng thực hành, luyện tập trẻ
trong nhóm chơi để giải quyết mâu thuẫn trong nhóm chơi.
* Nội dung và cách tiến hành
- Trẻ thỏa thuận về mục đích, nội dung, để phân công nhiệm vụ của mỗi thành
viên trong nhóm chơi.
- Lựa chọn các tình huống xảy ra khi cần phối hợp làm việc cùng nhau trong
nhóm chơi.
- Giáo viên hƣớng dẫn để trẻ biết cách xử lí các tình huống xảy ra khi cần phối
hợp làm việc cùng nhau trong nhóm chơi.
118
Bước 1: Trẻ thỏa thuận về mục đích, nội dung hoạt động của nhóm, phân công
vị trí, vai trò của mỗi thành viên trong nhóm chơi
+ Nội dung của mỗi nhóm chơi phân chia thành những phần việc cụ thể (tùy theo
số trẻ tham gia vào nhóm chơi và vai trò của mỗi trẻ trong nhóm chơi). Các phần việc
này có tính “riêng biệt” tƣơng đối (để trong quá trình thực hiện mỗi trẻ không làm ảnh
hƣởng đến công việc của bạn khác), nhƣng đồng thời đều phải hƣớng tới thực hiện
nhiệm vụ chung của cả nhóm chơi. Nếu chỉ một thành viên không hoàn thành nhiệm
vụ mà mình đƣợc giao thì mục tiêu chung của nhóm không thể đạt đƣợc. Chẳng hạn:
Trong trò chơi ĐVTCĐ “Gia đình”, có thể dự kiến những nhiệm vụ cụ thể, nhƣ: đi chợ,
nấu ăn, chuẩn bị bàn ăn,... Mỗi nhiệm vụ này sẽ đƣợc một trẻ thực hiện gắn với vai
chơi. Nhƣ vậy, nếu chỉ một trẻ không cố gắng thực hiện phần việc của mình thì những
“công việc” của gia đình sẽ không thể hoàn thành nhƣ dự định.
+ Ban đầu GV giúp trẻ thỏa thuận về vị trí, vai trò/nhiệm vụ của mỗi thành
viên trong nhóm chơi. Dần dần, tạo cơ hội cho trẻ cùng thảo luận và phân công
công việc cho nhau dựa trên nhu cầu, khả năng của từng trẻ trong nhóm chơi.
- GV sử dụng linh hoạt, hợp lí các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhƣ:
phƣơng pháp thực hành, trải nghiệm; phƣơng pháp trực quan - minh họa (quan sát,
làm mẫu, minh họa); phƣơng pháp dùng lời nói; phƣơng pháp giáo dục bằng tình
cảm và khích lệ; phƣơng pháp nêu gƣơng - đánh giá... để hƣớng dẫn trẻ hoạt động
cùng nhau trong nhóm chơi.
- Khuyến khích trẻ giao lƣu qua lại giữa trẻ với trẻ, giữa nhóm chơi với nhóm
chơi trong quá trình hoạt động nhóm chơi; hƣớng dẫn trẻ giải quyết xung đột xảy ra
trong quá trình phối hợp cùng nhau; hƣớng dẫn trẻ cùng nhau tự kiểm tra, đánh giá
kết quả của hoạt động...
+ Giáo viên cùng tham gia hoạt động chơi cùng với trẻ nhƣ một thành viên của
nhóm chơi, cùng thảo luận, chia sẻ ý tƣởng, nhằm kích thích trẻ tƣơng tác, phối
hợp, tích cực tham gia, chia sẻ cùng nhau trong hoạt động.
Sự xuất hiện của cô giáo với vai trò là một ngƣời bạn cùng nhóm (hƣớng dẫn
trực tiếp) có thể đƣợc diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của trẻ hoặc trong
những tình huống, nhƣ:
119
- Khi trẻ gặp khó khăn trong việc phân công nhiệm vụ, trao đổi, thống nhất về
nội dung hoạt động, đƣa ra ý tƣởng mới...
- Trong quá trình chơi: trẻ lúng túng khi thao tác, khó khăn trong việc sử dụng
đồ dùng, đồ chơi; khó khăn trong việc đƣa ra sáng kiến, hoặc khi giải quyết những
xung đột, xích mích với bạn...
- Trong bƣớc kết thúc trò chơi ĐVTCĐ: trẻ gặp khó khăn khi tự nhận xét,
đánh giá, khi tự trình bày về những ý tƣởng mới mà mình đã đƣa ra và thực hiện
trong quá trình hoạt động...
GV cần quan sát trẻ chơi, chỉ nên can thiệp vào quá trình chơi của trẻ nếu thấy
rằng, trong tình huống ấy cần thiết phải có sự giúp đỡ của cô để đảm bảo duy trì sự
phối hợp hoạt động cùng nhau giữa trẻ trong nhóm chơi.
+ Hƣớng dẫn gián tiếp: GV không trực tiếp tham gia vào quá trình chơi của trẻ
mà chỉ tạo ra các tình huống, đặt câu hỏi gợi mở...để kích thích trẻ tích cực tƣơng
tác, chia sẻ cùng nhau trong nhóm chơi. GV có thể trò chuyện về mong muốn phối
hợp với bạn trong quá trình chơi:
- Con có thích chơi nhóm với bạn hay không? Vì sao?
- Con thƣờng thích hoàn thành nhiệm vụ với ai? Tại sao?
- Nếu con muốn vẽ một bức tranh thật to và đẹp, con sẽ làm nó một mình hay
gọi bạn bè đến làm cùng? Tại sao? Con sẽ gọi bạn nào làm cùng?
- Nếu con làm cùng bạn thì kết quả sẽ tốt hay xấu hơn con làm một mình?
- Nếu con làm cùng bạn, các con sẽ giúp nhau hay quấy rầy nhau?
GV cũng có thể trò chuyện về những ý tƣởng hợp tác của trẻ với 2 tình huống
do GV đƣa ra nhằm tìm hiểu về cách ứng xử của trẻ .
Bước 2: GV có thể tạo tình huống để kích thích trẻ tích cực tương tác, chia sẻ
cùng nhau trong suốt quá trình hoạt động của trẻ.
- Tạo tình huống khi trẻ thảo luận, bàn bạc về nội dung của trò chơi, trình tự
tiến hành chơi, phân công nhiệm vụ...;
- Tạo tình huống để giúp trẻ mở rộng nội dung;
120
- Tạo tình huống đòi hỏi trẻ tƣơng tác, chia sẻ trong xử lí những sự việc xảy ra
khi trẻ thực hiện nhiệm vụ trong nhóm chơi, chẳng hạn: thiếu đồ dùng, đồ chơi; bất
đồng ý kiến...;
- Tạo tình huống để khuyến khích trẻ hợp tác, chia sẻ với nhau nhằm thực hiện
mục tiêu chung của nhóm chơi.
GV cần tạo những tình huống chơi hấp dẫn, mang tính có vấn đề khơi gợi ở trẻ
lòng khao khát, mong muốn đƣợc bộc lộ và thể hiện các kinh nghiệm của bản thân
để cùng thực hiện các công việc chung... Nên GV phải tạo tình huống liên kết nhóm
chơi “Hôm nay lớp chúng ta sẽ có buổi hội chợ”, qua đó, trẻ phải bàn bạc, thảo luận
với nhau và cần thêm nhƣ vai mới nhƣ “ngƣời bán vé” “chú bảo vệ” , ... và liên kết
với nhóm “cửa hàng ăn uống” nhằm phục vụ cho khác đến vui chơi. Đồng thời sẽ
biết phân công nhiệm vụ với nhau với mục đích làm hài lòng “khách” đến tham qua.
Thông qua việc GV đƣa ra những tình huống sẽ tạo điều kiện để trẻ có cơ hội bàn
bạc, thảo thuận với nhau thông nhất cách chơi từ đó phát triển ở trẻ khả năng sáng
tạo, tính mạnh dạn, tự tin, thể hiện bản thân.
GV luôn để dành ra cho trẻ khoảng thời gian tự chủ, ở đó trẻ suy nghĩ, bàn bạc
với các thành viên trong nhóm để đƣa ra phƣơng án tối ƣu nhất. Đồng thời GV luôn
tạo điều kiện cho trẻ hợp tác cùng nhau ở mọi lúc, mọi nơi nhƣ: cùng nhau kê bàn
ghế chuẩn bị bữa ăn, cùng nhau làm đồ chơi làm phong phú các góc chơi. GV luôn
có sự hỗ trợ, động viên kịp thời nếu nhóm chơi không thống nhất đƣợc phƣơng án
giải quyết.
GV cần lựa chọn và sử dụng tình huống phù hợp với đặc điểm của trẻ và
diễn biến của hoạt động để tạo ra đƣợc những tác động thực sự kích thích trẻ
tƣơng tác, phối hợp, tích cực tham gia, chia sẻ cùng nhau trong quá trình chơi.
* GV dùng câu hỏi gợi mở, trò truyện để kích thích sự tƣơng tác tích cực, chia sẻ
giữa trẻ với nhau, kích thích những ý tƣởng sáng tạo của trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ.
- Câu hỏi gợi mở có thể đƣợc sử dụng vào thời điểm trƣớc khi trẻ bắt đầu hoạt
động nhằm khơi gợi hứng thú ở trẻ, tạo ra mâu thuẫn giữa những điều trẻ đã biết và
những điều trẻ chƣa biết, từ đó làm nảy sinh ở trẻ nhu cầu mở rộng nội dung hoạt
121
động, chia sẻ, tích cực cùng nhau thực hiện hoạt động...Chẳng hạn, trƣớc khi trẻ tiến
hành trò chơi “Gia đình”, cô giáo có thể gợi mở: “Nếu hôm nay là sinh nhật của mẹ,
các con sẽ chuẩn bị tiệc mừng sinh nhật mẹ thế nào nhỉ?”…
- Gợi mở khi trẻ gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ (không tìm đƣợc
cách giải quyết những vấn đề xảy ra, giữa các thành viên không có sự thống nhất về
nội dung hoạt động...), hoặc khi nội dung hoạt động quá đơn điệu, nhàm chán... GV
gợi mở để khuyến khích trẻ tự suy nghĩ, lựa chọn cách giải quyết tình huống phù hợp
nhất hoặc đƣa ra những ý tƣởng sáng tạo trong hoạt động.
+ Khuyến khích trẻ tự kiểm tra, đánh giá mình và đánh giá các thành viên
trong nhóm chơi
Trong quá trình chơi với bạn, GV khuyến khích trẻ tự đánh giá mình và đánh
giá các thành viên của nhóm chơi trong việc thực hiện nhiệm vụ đã đƣợc phân công.
Khi trẻ kết thúc quá trình chơi, căn cứ vào mục tiêu chung đã đề ra và vai trò,
nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong nhóm, GV đƣa ra những câu hỏi gợi mở
nhằm giúp trẻ nhớ lại quá trình hoạt động của mình, giúp trẻ nhận ra mức độ thực
hiện nhiệm vụ đƣợc phân công của bản thân, của bạn, đồng thời chỉ cho trẻ thấy sự
thiếu tích cực, không cẩn thận, thiếu chia sẻ... giữa các thành viên sẽ ảnh hƣởng đến
kết quả hoạt động chung nhƣ thế nào, mỗi trẻ cần rút kinh nghiệm ra sao...
Việc đánh giá kết quả hoạt động của nhóm cần nhấn mạnh ý nghĩa, vai trò của
sự phối hợp cùng nhau giữa các thành viên, giúp cho mỗi trẻ thấy đƣợc trách nhiệm
của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm.
Bước 3: Khuyến kích trẻ tích cực hoạt động nhóm trong sinh hoạt hàng ngày ở
trường mầm non
Khuyến khích, tạo cơ hội cho trẻ thực hành KNHĐN trong các hoạt động
hằng ngày: giúp cô chuẩn bị trƣớc và sau bữa ăn hay giấc ngủ nhƣ cùng nhau lấy
ghế, kê bàn, lấy khăn, giƣờng..sẽ giúp KNHĐN của trẻ đƣợc củng cố, hoàn
thiện, giúp trẻ ngày càng tự tin vào bản thân, mạnh dạn trong giao tiếp với mọi
ngƣời, có ý thức hoạt động tích cực, độc lập, chủ động...Từ đó, không những trẻ
122
tự khẳng định đƣợc vị trí, vai trò của mình trong nhóm, mà những kĩ năng xã hội
khác cũng đƣợc phát triển và hoàn thiện, trẻ sẽ dễ dàng hòa nhập vào các hoạt
động chung, dễ thích ứng với môi trƣờng mới khi vào tiểu học.
+ Khuyến khích, động viên trẻ bằng nhiều hình thức khác nhau: tỏ thái độ vui
vẻ, đồng tình hoặc khen ngợi bằng lời khi trẻ có thái độ thiện chí với bạn, biết chia
sẻ, giúp đỡ và cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chung...; cho trẻ chơi với đồ chơi,
tham gia trò chơi hoặc hoạt động mà trẻ thích...
+ Khuyến khích, động viên trẻ cần kịp thời, đúng lúc, thể hiện sự công bằng
với mọi trẻ trong nhóm, đặc biệt chú ý nhiều hơn đến những trẻ nhút nhát,
thƣờng gặp khó khăn trong giao tiếp, trong phối hợp hoạt động cùng bạn...
+ Khuyến khích, động viên trẻ cần đƣợc tiến hành đồng thời với việc điều
chỉnh thái độ, hành vi của trẻ trong quá trình hợp tác: chỉ cho trẻ thấy những thái độ,
hành vi không đúng của mình; hƣớng dẫn trẻ cách giải quyết khó khăn, cách điều
chỉnh hành vi để việc hợp tác, chia sẻ với bạn diễn ra thuận lợi hơn.
GV hƣớng dẫn trẻ thực hành KNHĐN trong các hoạt động hằng ngày ở trƣờng
mầm non, nhƣ: chơi các trò chơi ĐVTCĐ, trò chơi xây dựng-Lắp ghép, trò chơi
Vận động, hoạt động trực nhật, sinh hoạt, hoạt động ngoài trời...
Khi tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ ở trƣờng mầm non, GV cần chú ý gắn
các hoạt động này với mục tiêu giáo dục KNHĐN (trên cơ sở nắm đƣợc mức độ
KNHĐN của trẻ, GV lựa chọn nội dung chơi, đƣa ra yêu cầu phù hợp đối với trẻ...).
Trong các hoạt động hằng ngày, GV khuyến khích trẻ phối hợp, chia sẻ cùng
bạn, giúp trẻ khẳng định vai trò của mình trong quá trình hợp tác, làm cho trẻ hiểu
rằng chỉ có thể thực hiện đƣợc nhiệm vụ chung khi mọi trẻ trong nhóm biết phối
hợp và giúp đỡ lẫn nhau.
GV tạo cơ hội để trẻ đƣợc chủ động, độc lập trong mọi hoạt động (chủ động
chọn nhóm hoạt động; chủ động chọn bạn cùng làm việc, cùng chơi; chủ động thảo
luận, bàn bạc với nhau về cách thức tiến hành hoạt động...), luôn luôn tôn trọng ý
kiến của trẻ, không can thiệp quá nhiều đến trẻ mà chỉ đƣa ra gợi ý, hƣớng dẫn hoặc
giúp đỡ khi cần thiết.
123
* Điều kiện thực hiện: Các các hoạt động phải gần gũi, phù hợp với trẻ và điều
kiện của nhóm/lớp. Mặt khác GV cần tận dụng các tình huống xảy ra hàng ngày để
giáo dục trẻ, khuyến khích trẻ cùng nhau giải quyết các tình huống đó.
3.3.2.2. Biện pháp 6: Hướng dẫn trẻ cách giải quyết các xung đột, mâu thuẫn để
thực hiện nhiệm vụ chơi đến cùng
* Mục đích: Giúp trẻ giải quyết đƣợc các xung đột, mâu thuẫn với bạn trong
quá trình trẻ chơi với các bạn trong nhóm
* Nội dung và các tiến hành:
Cô quan sát trẻ chơi, nếu thấy có mâu thuẫn cần giải quyết cô sẽ hƣớng dẫn,
trợ giúp để trẻ tự giải quyết mâu thuẫn, xây dựng mối quan hệ thân thiết, gắn bó với
bạn trong nhóm chơi, từ đó xây dựng bầu không khí giao tiếp tích cực, chia sẻ, hợp
tác cùng nhau để trẻ cảm thấy đƣợc an toàn, đƣợc coi trọng, có niềm tin vào bạn...
để hành động một cách tự nhiên, thoải mái.
Khi trong nhóm chơi xảy ra xung đột, GV cần khéo léo ứng xử đề “xoa dịu”
trẻ, đồng thời gợi mở, tạo niềm tin để trẻ bộc lộ suy nghĩ, nguyện vọng của mình, từ
đó đặt câu hỏi giúp trẻ tìm ra cách thích hợp để giải quyết tình huống đó.
GV cần chú ý một vài bƣớc đơn giản nhƣng thật sự hiệu quả để hƣớng dẫn
trẻ nhỏ cách giải quyết mâu thuẫn với các bạn khác một cách tốt nhất nhƣ:
Bước 1: Thấu hiểu cảm xúc của trẻ
Mỗi khi bọn trẻ giành nhau vật gì, những trận cãi vã này thƣờng bị chi phối rất
nhiều bởi cảm xúc. Bất cứ khi nào các bé cảm thấy buồn bực, bƣớc đầu tiên GV hãy
cho trẻ thấy rằng GV hiểu điều đó bằng câu nói: Cô biết con đang rất bực bội. Nếu
GV bắt đầu giải quyết vấn đề bằng cách ra lệnh: “Ngừng khóc ngay” hoặc “Im lặng
nào”, trẻ sẽ khó chịu hơn và tình huống sẽ khó giải quyết. Mặt khác, việc thấu hiểu
cảm xúc của trẻ giúp trẻ bình tĩnh hơn khi chúng biết GV hiểu chúng đang nghĩ gì.
Bước 2: Xác định vấn đề
Khi cơn nóng giận lắng xuống và trẻ đã bình tĩnh hơn, GV hãy để trình bày
những gì chúng nghĩ về cuộc cãi vã. GV hãy luôn nhớ rằng trẻ sẽ không thể nói rõ
ràng bất cứ điều gì cho đến khi thôi không thút thít hoặc la hét om sòm. Sau khi trẻ
124
đã giải thích những gì bé nghĩ, bạn hãy tóm tắt lại vấn đề đang xảy ra với trẻ nhƣ
“vấn đề ở đây là hai con đang muốn đóng vai bác sĩ phải không? Sau đó, bạn hãy
hỏi cả hai trẻ để xác nhận lại đấy đúng là điểm mấu chốt của vấn đề.
Bước 3: Gợi ý và khuyến khích trẻ đưa ra giải pháp
GV có thể hỏi trẻ “Thế bây giờ các con nên làm gì?”. Bạn cũng có thể đƣa ra
vài gợi ý. Trẻ sẽ bắt đầu đề nghị một số cách giải quyết nhƣ con sẽ đóng bác sĩ
trƣớc rồi tí Nam sẽ đóng vai bác sĩ sau. Nếu thế, bạn hãy hỏi bé còn lại: “Nhƣ vậy
con có đồng ý không?”. GV hãy nhớ rằng cả hai trẻ đều cần phải đồng ý với cùng
một giải pháp. Nếu trẻ vẫn chƣa đồng ý với giải pháp đƣa ra, hãy khuyến khích trẻ
tiếp tục suy nghĩ cách giải quyết vấn đề ổn thỏa cho cả hai bé. Nếu trẻ còn chƣa đƣa
ra đƣợc ý kiến hợp lí và không thể tự đƣa ra ý kiến của mình, GV có thể giúp trẻ
đƣa ra một số gợi ý đến khi tất cả đều đồng ý.
Bước 4: Nói lại lần nữa cách giải quyết
Lúc này GV có thể nói: “Cách chúng ta giải quyết sẽ là…” và xác nhận rằng
cả hai đã đồng ý với cách này bằng câu: “Vậy là các con đã hết cãi nhau rồi”.
Bước 5: Tiếp tục quan sát
GV hãy tiếp tục quan sát trẻ thêm khoảng 10 phút. Nếu các trẻ lại tiếp tục cãi
nhau, hãy tiếp tục thực hiện các bƣớc giải quyết mâu thuẫn lần nữa. Nếu mọi việc đều
ổn, bạn thử hỏi trẻ: “Các con thấy khi nãy mình giải quyết nhƣ vậy có đƣợc không?”
* Điều kiện thực hiện: Các xung đột, mâu thuẫn cần đƣợc giải quyết ngay trong
quá trình chơi. Khi hƣớng dẫn trẻ giải quyết xung đột, thái độ của GV phải công bằng,
không thiên vị (dù nhỏ), không nóng vội và không áp đặt để không gây ra sự bất bình ở
trẻ vì trẻ mẫu giáo thƣờng có tâm hồn nhạy cảm và rất dễ bị tổn thƣơng.
3.3.3. Biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm khi kết thúc trò chơi
Biện pháp 7: Khuyến khích trẻ tự kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả chơi
của nhóm.
* Mục đích: Giúp trẻ tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm chơi
cuối mỗi buổi chơi.
125
* Nội dung và cách tiến hành:
- Động viên, khích lệ trẻ tự đánh giá bản thân và đánh giá các bạn cùng chơi
Việc đánh giá sau quá trình chơi của trẻ có vai trò quan trọng, bởi vì nó vừa là
khâu cuối cùng nhƣng lại đƣợc coi nhƣ bƣớc khởi đầu cho quá trình hoạt động tiếp
theo giúp trẻ biết điều chỉnh hành vi của mình theo những yêu cầu của nhóm, của
các bạn chơi và theo chuẩn mực xã hội.
Việc đánh giá đƣợc thực hiện chủ yếu sau quá trình trẻ chơi. Để thực hiện tốt
điều đó ngay từ khi tiến hành trò chơi, GV cần gợi mở giúp trẻ nắm đƣợc các yêu
cầu cụ thể về việc thực hiện những KNHĐN với bạn. Qua đó sẽ giúp trẻ tự hình
thành một số chuẩn mực nhất định và dễ dàng so sánh, nhận xét, đánh giá những
hành vi phù hợp.
Việc khuyến khích trẻ đánh giá đƣợc tiếp hành theo các bƣớc:
- Sau khi chơi, GV tập trung trẻ lại và hỏi trẻ về cảm xúc của con trong khi
chơi với bạn, con đã làm gì và làm nhƣ thế nào? Bạn đã làm gì? Con đã làm gì để
phối hợp, hỗ trợ bạn?
- GV khuyến khích trẻ cùng tham gia đƣa ra những lời nhận xét, đánh giá ban:
Nhƣ GV đƣa ra câu hỏi gợi mở giúp trẻ nhớ lại yêu cầu cụ thể về việc làm thế nào
để hợp tác với bạn trong các hoạt động, những biểu hiện thể hiện phối hợp với bạn
trong quá trình chơi. Giúp trẻ nhìn nhận một cách khách quan những biểu hiện phối
hợp của bạn trong quá trình chơi.
- Khuyến khích trẻ tự đánh giá bản thân bằng cách cho trẻ chỉ ra đƣợc những
việc trẻ đã làm trong quá trình phối hợp với bạn, trong quá trình chơi.
- Đánh giá một mặt xác định đƣợc những tích cực mà trẻ đạt đƣợc, mặt khác
chỉ cho trẻ thấy những hành vi chƣa đúng cần khắc phục, rút kinh nghiệm cho
những hoạt động tiếp theo.
- Trong quá trình đánh giá GV cần lƣu ý phải tạo đƣợc không khí vui vẻ, thoải
mái trong khi tiến hành đánh giá, cần bao quát hết các biểu hiện hành vi của trẻ để
có những lời gợi mở, động viên, khích lệ trẻ mạnh dạn đƣa ra ý kiến, suy nghĩ của
bản thân trẻ.
- GV tham gia đánh giá nếu thấy cần thiết (GV có thể đóng vai nào đó để nhận
xét trẻ).
126
* Điều kiện thực hiện: Quá trình đánh giá trẻ cần phải diễn ra tự nhiên, GV
cần khuyến khích trẻ bộc lộ hết suy nghĩ và đánh giá của mình về bản thân trẻ, về
các bạn nhóm, về kết quả của hoạt động nhóm.
3.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp giáo dục
KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non đƣợc đề xuất và
khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm
150 trẻ ở 5 lớp các Trƣờng Mầm non 10/3 (phƣờng Thắng Lợi), Trƣờng mầm
non Thắng Lợi (phƣờng Thắng Lợi) và trƣờng mầm non Tân Lập (phƣờng Tân
Lập), Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3.4.3. Nội dung thực nghiệm
Luận án thực nghiệm áp dụng các biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ đã đƣợc đề xuất ở mục 3.2 theo 3 trò chơi: "Lễ hội văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên" (chủ đề Quê hƣơng – Đất nƣớc), "Bác sỹ thú y" (chủ đề
nghề nghiệp) và "bán hàng" (Chủ đề nghề nghiệp). Nội dung thực nghiệm vận dụng
đồng bộ các biện pháp và đƣợc tiến hành thông qua các giờ chơi với sự hƣớng dẫn
trực tiếp của GV ở trƣờng mầm non.
3.4.4. Chọn mẫu thực nghiệm
- Vòng 1: Thực nghiệm trên diện hẹp. Tiến hành trên 30 trẻ 5-6 tuổi ở lớp mẫu
giáo lớn trƣờng Mầm non 10/3, phƣờng Thắng Lợi, Thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, có 15 trẻ nhóm thực nghiệm và 15 trẻ nhóm đối chứng.
- Vòng 2: Thực nghiệm tác động trên diện rộng. Tiến hành trên 120 trẻ 5-6
tuổi ở 4 lớp mẫu giáo lớn thuộc hai trƣờng mầm non Thắng Lợi (phƣờng Thắng lợi)
và trƣờng mầm non Tân Lập (phƣờng Tân Lập), Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk. Trong đó, mỗi trƣờng có một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng. Nhƣ
vậy, ở vòng 2 có 60 trẻ ở nhóm thực nghiệm và 60 trẻ ở nhóm đối chứng.
127
Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa hai mẫu thực nghiệm và đối chứng trong cả
hai vòng thực nghiệm:
- Điểm tương đồng:
+ GV của cả nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đều có trình độ cao đẳng
và thâm niên công tác gần nhƣ nhau.
+ Trẻ 5 – 6 tuổi ở cả hai nhóm đều đƣợc chọn ngẫu nhiên, tƣơng đƣơng nhau
về mức độ biểu hiện KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ, sức khỏe, tỉ lệ nam nữ.
+ Cả hai nhóm đều tiến hành những chủ đề chơi nhƣ nhau, sự chuẩn bị đồ
dùng nhƣ nhau.
- Điểm khác biệt:
+ Ở nhóm thực nghiệm, GV áp dụng các biện pháp mà luận án đã xây dựng
trong quá trình tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ.
+ Ở nhóm đối chứng, GV tổ chức trò chơi ĐVTCĐ theo những biện pháp mà
họ thƣờng sử dụng.
3.4.5. Thời gian thực nghiệm
Thực nghiệm đƣợc thực hiện từ tháng 8/2018 đến tháng 12/2018.
3.4.6. Tổ chức thực nghiệm
3.4.6.1. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
- Bồi dƣỡng chuyên môn cho GVMN làm thực nghiệm sƣ phạm:
+ Lập kế hoạch thực nghiệm chi tiết, cụ thể và trao đổi với cơ sở tiến hành
thực nghiệm về kế hoạch thực nghiệm.
+ Trao đổi về mục đích, nội dung, quy trình thực nghiệm với các GV làm thực nghiệm
+ Tập huấn, bồi dƣỡng cho GV làm thực nghiệm các biện pháp giáo dục
KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi. Củng cố và bồi dƣỡng cho GV về những biểu hiện
KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi. Hƣớng dẫn GV cách đánh giá.
- Cùng GV làm thực nghiệm chuẩn bị các điều kiện, phƣơng tiện cần thiết cho
quá trình thực nghiệm.
3.4.6.2. Tiêu chí và cách đánh giá thực nghiệm
- Sử dụng tiêu chí đánh giá và thang đánh giá ở phụ lục 3 để đánh giá
KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ.
128
- Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi luôn quan sát, theo dõi quá trình chơi
của trẻ, trò chuyện, trao đổi với GV làm thực nghiệm để nắm đƣợc mức độ biểu
hiện KNHĐN của trẻ và khả năng của từng trẻ để điều chỉnh và bổ sung cho buổi
chơi tiếp theo.
- Ghi chép biên bản các giờ thực nghiệm, lập phiếu quan sát riêng cho từng
trẻ, ghi chép những biểu hiện KNHĐN của trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ.
- Đánh giá biểu hiện KNHĐN của trẻ trƣớc và sau thực nghiệm bằng phiếu
quan sát biểu hiện KNHĐN của trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ.
- Kết quả thực nghiệm đƣợc phân tích và tổng hợp theo tiêu chí đánh giá, xếp
loại cho trẻ về cả mặt định lƣợng và định tính.
+ Về mặt định lƣợng: Kết quả thu đƣợc bằng phƣơng pháp nghiên cứu thực
tiễn đƣợc xử lí bằng một số công thức thống kê toán học: tính tỉ lệ %, tính trung
bình, tính độ lệch chuẩn và kiểm tra độ tin cậy của các giá trị trung bình.
+ Về mặt định tính: phân tích và đánh giá kết quả các tài liệu thu thập đƣợc
dựa vào phiếu quan sát trẻ, các biên bản ghi chép việc trò chuyện trao đổi với GV.
3.4.6.3. Tiến hành thực nghiệm
- Bước 1: Tiến hành đo đầu vào
Tiến hành đo đầu vào mức độ biểu hiện KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi ĐVTCĐ ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trƣớc thực nghiệm ở vòng 1
và vòng 2 bằng việc quan sát các biểu hiện của trẻ thông qua các buổi chơi. Điều
kiện đƣa ra là cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều tổ chức các hoạt động
giáo dục bình thƣờng. Quá trình đánh giá tiến hành theo tiêu chí đã xây dựng.
- Bước 2: Triển khai thực nghiệm
Vòng 1:
+ Ở nhóm đối chứng (15 trẻ 5-6 tuổi ở lớp Lá 1 trƣờng Mầm non 10/3) GV
vẫn dạy sử dụng các biện pháp giáo dục truyền thống.
+ Ở nhóm thực nghiệm (15 trẻ 5-6 tuổi ở lớp Lá 1 trƣờng Mầm non 10/3) GV
áp dụng các biện pháp luận án đã xây dựng.
129
Vòng 2:
+ Đối với nhóm đối chứng (30 trẻ lớp Lá 1 - Trƣờng mầm non Thắng Lợi và
30 trẻ lớp Lá 1 - Trƣờng mầm non Tân Lợi) GV vẫn dạy sử dụng các biện pháp
giáo dục truyền thống.
+ Đối với nhóm thực nghiệm (30 trẻ lớp lá 2 – Trƣờng Mầm non Thắng Lợi,
30 trẻ Lá 2 – Trƣờng mầm non Tân Lập).
- Bước 3: Tiến hành đo đầu ra
Sau khi kết thúc thực nghiệm từng vòng, chúng tôi tiến hành đo mức độ biểu
hiện KNHĐN của trẻ nhóm thực nghiệm và đối cứng nhƣ đo ở đầu vào.
3.4.7. Kết quả thực nghiệm
3.4.7.1. Kết quả thực nghiệm vòng 1
* Đánh giá trước thực nghiệm:
Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước thực nghiệm vòng 1 (trò chơi bán hàng - chợ Tây nguyên)
TT KNHĐN Lớp ĐTB ĐLC Thứ bậc
1 Kĩ năng tạo nhóm chơi
2
3
4 Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
5 Kĩ năng phát triển nhóm chơi
Tổng chung Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm 0,37 1,89 0,39 1,87 0,52 1,65 0,46 1,65 0,54 1,78 0,60 1,69 0,40 1,60 0,43 1,62 0,48 1,53 0,37 1,56 0,24 1,69 1,68 0,22 1 1 3 3 2 2 4 4 5 5
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,67; Mức trung bình: 1,67 ≤ ĐTB < 2,34;
Mức cao: 2,34 ≤ ĐTB≤ 3,00.
130
Bảng 3.1 cho thấy, KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ chỉ ở mức
trung bình. Các kĩ năng có ĐTB không đồng đều, trong đó "Kĩ năng tạo nhóm chơi"
đƣợc đánh giá cao nhất nhƣng cũng chỉ ở mức trung bình, tiếp đến là "Kĩ năng thực
hiện nhiệm vụ của nhóm chơi". Kĩ năng đƣợc đánh giá thấp nhất là "Kĩ năng phát triển
nhóm chơi" và "Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi"
với ĐTB ở mức thấp.
Kết quả trên cũng cho thấy, trƣớc thực nghiệm, mức độ biểu hiện KNHĐN
của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm là tƣơng đƣơng nhau, không có sự chênh
lệch nhiều và đều ở mức trung bình (1,69 so với 1,68). Kết quả kiểm định
Independent Samples Test cho thấy p>0,05 (sig =0,864), điều đó có nghĩa là sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (xem phụ lục 4 mục 4.1.3).
* Đánh giá sau thực nghiệm:
Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.2
Bảng 3.2. Kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng sau thực nghiệm vòng 1 (trò chơi "bác sĩ thú y")
TT KNHĐN Lớp ĐTB ĐLC
1 Kĩ năng tạo nhóm chơi
2
3
4 Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
5 Kĩ năng phát triển nhóm chơi
Tổng chung Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm 2,18 2,51 1,92 2,23 2,04 2,40 1,88 2,32 1,76 2,36 1,96 2,36 0,43 0,47 0,63 0,52 0,50 0,64 0,52 0,48 0,51 0,60 0,32 0,43 Thứ bậc 1 1 3 5 2 2 4 4 5 3
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,67; Mức trung bình: 1,67 ≤ ĐTB < 2,34;
Mức cao: 2,34 ≤ ĐTB≤ 3,00.
131
Kết quả khảo sát cho thấy, sau thời gian tiến hành thực nghiệm sƣ phạm thì
KNHĐN ở trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ có sự khác biệt đáng kể giữa lớp đối
chứng lớp thực nghiệm (1,96 so với 2,36). Kết quả kiểm định Independent Samples
Test cho thấy p<0,05 (sig =0,007), điều đó có nghĩa là sự khác biệt này có ý
nghĩa về mặt thống kê (xem phụ lục 4 mục 4.2.3).
So sánh biểu hiện KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng trƣớc và sau thực nghiệm vòng 1 cho thấy, mức độ biểu
hiện KNHĐN của trẻ ở nhóm thực nghiệm và đối chứng đều tăng lên so với kết quả
khảo sát trƣớc thực nghiệm. Song điều đáng chú ý là: nếu nhƣ kết quả đo trƣớc thực
nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là tƣơng đƣơng nhau thì sau thực
nghiệm kết quả thu đƣợc giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng có sự chênh lệch
đáng kể giữa 2 nhóm. Điều này đƣợc thể hiện rõ qua ĐTB của cả 2 nhóm: ĐTB của
nhóm thực nghiệm là 2,36 (mức cao) trong khi ĐTB của nhóm đối chứng chỉ đạt
2.36
2.5
1.96
2
1.69
1.68
1.5
1
0.5
0
Trước TN
Sau TN
Lớp ĐC
Lớp TN
1,96 (mức trung bình).
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm trước và sau thực nghiệm
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, các KNHĐN có sự chuyển biến rõ rệt ở lớp
thực nghiệm. Trẻ chủ động và có ý thức tự giác, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ
đƣợc giao. Trẻ biết bàn bạc cùng nhau, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc
chung. Khi gặp khó khăn, khi giữa trẻ xảy ra bất đồng..., trẻ không lập tức đi tìm sự
trợ giúp ở cô giáo mà biết trao đổi với bạn, nhẹ nhàng bày tỏ ý kiến, suy nghĩ của
132
mình, cố gắng thuyết phục bạn, không giận dỗi, không cáu gắt hoặc bỏ dở công việc
giữa chừng. Bƣớc đầu trẻ biết tỏ thái độ quan tâm đến bạn, sẵn sàng nhƣờng đồ chơi
cho bạn, rủ bạn cùng chơi, hƣớng dẫn và giúp đỡ bạn. Qua quan sát nhóm hoạt động
của trẻ trong quá trình vui chơi cho thấy trẻ thực sự gắn bó với nhau và đem lại tính
hiệu quả khi chơi.
Nhƣ vậy, kết quả đo sau thực nghiệm sƣ phạm vòng 1 đã cho thấy có sự khác
biệt rõ ràng trong sự phát triển KNHĐN của trẻ giữa nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm vòng 1 cũng cho thấy:
Kết quả thực nghiệm thăm dò cho phép chúng tôi rút ra những nhận xét quan
trọng cho việc triển khai thực nghiệm chính thức sau đây:
- Trẻ 5-6 tuổi có khả năng tiếp nhận chƣơng trình thực nghiệm các biện pháp
giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non
- GVMN có trình độ từ trung cấp sƣ phạm trở lên đều có khả năng thực hiện chƣơng
trình thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non.
- Việc triển khai thực nghiệm không gây ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện
chƣơng trình giáo dục mầm non và các hoạt động của trẻ ở trƣờng mầm non.
- Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả của thực nghiệm, cần lƣu ý đến các vấn đề
sau đây khi triển khai thực nghiệm chính thức:
+ Ngoài việc tăng cƣờng các nội dung và thời gian thực hiện chƣơng trình
thực nghiệm chính thức so với chƣơng trình thực nghiệm thăm dò, cần chú ý hơn
đến việc thúc đẩy phối hợp với bạn trong quá trình chơi, tích cực giải quyết các mâu
thuẫn trong quá trình chơi, tăng cƣờng kĩ năng phát triển nhóm chơi ở trẻ phù hợp
với tình huống và hoàn cảnh.
+ Định hƣớng rõ việc giáo dục cá biệt trên cơ sở phân loại kĩ năng của trẻ, chú
ý đến đặc điểm cá nhân để đảm bảo việc giáo dục KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ
đƣợc tiến hành trên khả năng của trẻ.
Trên đây là căn cứ quan trọng để chúng tôi điều chỉnh chƣơng trình thực
nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ, khẳng định ƣu thế của chƣơng trình thực nghiệm trên thực tiễn.
133
3.4.7.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2
Qua kết quả thực nghiệm vòng 1 (tác động trên diện hẹp), chúng tôi tiếp tục
tiến hành thực nghiệm lần hai (tác động trên diện rộng). Thực nghiệm đƣợc tiến
hành trên 120 trẻ ở 4 lớp mẫu giáo lớn thuộc trƣờng mầm non Thắng Lợi (phƣờng
Thắng Lợi) và trƣờng mầm non Tân Lập (phƣờng Tân Lập) Thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, mỗi trƣờng có một lớp thực nghiệm và một lớp đối
chứng, nhƣ vậy, mỗi nhóm (thực nghiệm và đối chứng) sẽ có 60 trẻ.
* Đánh giá trƣớc thực nghiệm
Bảng 3.3. Kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng trước thực nghiệm vòng 2 (trò chơi du lịch Tây nguyên)
Thứ TT KNHĐN Lớp ĐTB ĐLC bậc
Đối chứng 1 2,16 0,45 1 Kĩ năng tạo nhóm chơi Thực nghiệm 2 2,05 0,48
Đối chứng 2 Kĩ năng phối hợp giữa các thành 2,02 0,51 2 viên trong nhóm chơi Thực nghiệm 1 2,09 0,44
Đối chứng 3 Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của 1,97 0,44 3 nhóm chơi Thực nghiệm 4 1,87 0,67
Đối chứng 4 Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu 1,93 0,52 4 thuẫn xảy ra trong nhóm chơi Thực nghiệm 5 1,82 0,48
Đối chứng 5 1,86 0,56 5 Kĩ năng phát triển nhóm chơi Thực nghiệm 3 1,98 0,50
Đối chứng 1,99 0,23 Tổng chung Thực nghiệm 1,96 0,23
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,67; Mức trung bình: 1,67 ≤ ĐTB < 2,34;
Mức cao: 2,34 ≤ ĐTB≤ 3,00.
Bảng 3.3 cho thấy trƣớc khi tiến hành thực nghiệm, KNHĐN của trẻ 5 - 6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ chỉ ở mức thấp (ĐTB lần lƣợt là 1,99 ở lớp đối chứng và
1,96 ở lớp thực nghiệm) và ĐTB của KNHĐN ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
134
là tƣơng đƣơng nhau, không có sự chênh lệch nhiều (1,99 so với 1,96). Kết quả
kiểm định Independent Samples Test cho thấy p>0,05 (sig =0,533), điều đó có
nghĩa là sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (xem phụ lục 5 mục 5.1.3).
Những trẻ thuộc loại yếu thƣờng thụ động, rụt rè trong giao tiếp với bạn, trẻ
thƣờng thờ ơ và chơi độc lập, không biết thỏa thuận, cùng nhau hợp tác, chia sẻ ý
tƣởng và kinh nghiệm chơi với bạn, không tuân thủ các quy định của nhóm chơi.
Trẻ không có sự thiết lập mối quan hệ với các bạn cùng chơi, các vai chơi, các
nhóm chơi và trẻ gặp khó khăn khi đánh giá bạn chơi và bản thân. Hầu nhƣ các trẻ
này phụ thuộc vào sự phân công của cô giáo và các bạn. Do vậy, khi chơi trẻ rất
nhanh quên, không tập trung chú ý vào nhóm chơi của mình nên chất lƣợng và hiệu
quả công việc chƣa cao.
Trong trò chơi ĐVTCĐ biểu hiện biết phối hợp hành động với các bạn để
chơi chung và biểu hiện thỏa thuận với các bạn và chấp nhận sự phân công
nhiệm vụ chơi của nhóm là hai biểu hiện rõ nhất, có đƣợc kết quả này là do tính
hấp dẫn của trò chơi, do nhiệm vụ của GV đặt ra cho nhóm, bắt buộc trẻ phải
phối hợp hoạt động với các bạn thì mới có thể đạt đƣợc mục đích của buổi chơi.
Biểu hiện biết thiết lập các mối quan hệ với các bạn cùng chơi, vai chơi, nhóm
chơi diễn ra khá lỏng lẻo và rời rạc, đặc biệt là sự thiết lập mối quan hệ giữa các
nhóm chơi với nhau.
Trong khi chơi, trẻ phối hợp với nhau còn thụ động, mang tính hình thức biểu
hiện biết phối hợp hành động với các bạn để chơi chung và biểu hiện thỏa thuận với
các bạn và chấp nhận sự phân công nhiệm vụ chơi của nhóm là hai biểu hiện rõ
nhất, có đƣợc kết quả này là do tính hấp dẫn của trò chơi, do nhiệm vụ của GV đặt
ra cho nhóm, bắt buộc trẻ phải phối hợp hoạt động với các bạn thì mới có thể đạt
đƣợc mục đích của buổi chơi.
Biểu hiện biết giải quyết xung đột xảy ra trong khi chơi để cùng nhau thực hiện
trò chơi trẻ thể hiện chƣa tốt, qua tìm thiểu chúng tôi nhận thấy khi chơi trẻ có thói
quen, cứ có xung đột, mâu thuẫn xảy ra ít khi trẻ tự giải quyết mà là luôn gọi cô giáo.
Quan sát thấy, trẻ rất ít xảy ra mâu thuẫn vì sự phân vai chơi, nhƣng lại thƣờng xảy ra
mâu thuẫn bởi ý tƣởng chơi và hành động chơi.
135
Biểu hiện kĩ năng phát triển nhóm chơi của trẻ ít đƣợc biểu hiện ra bên ngoài,
trẻ ít khi mở rộng chủ đề chơi, nội dung chơi, thỉnh thoảng cần thiết lắm nhƣ thiếu
đồ, cần them đồ dung của nhóm khác mới chạy sang nhóm khác lấy đồ. Việc kiểm
tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh không đƣợc trẻ
thực hiện thƣờng xuyên, chỉ khi GV yêu cầu trẻ mới thực hiện.
* Đánh giá sau thực nghiệm
Bảng 3.4. Kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng sau thực nghiệm vòng 2 (trò chơi Lễ hội Tây nguyên)
Thứ TT KNHĐN Lớp ĐTB ĐLC bậc
Đối chứng 1 2,29 0,52 1 Kĩ năng tạo nhóm chơi Thực nghiệm 1 2,62 0,37
Đối chứng 2 Kĩ năng phối hợp giữa các thành 2,18 0,50 2 viên trong nhóm chơi Thực nghiệm 3 2,56 0,42
Đối chứng 3 Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của 2,14 0,50 3 nhóm chơi Thực nghiệm 5 2,22 0,59
Đối chứng 4 Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu 2,10 0,51 4 thuẫn xảy ra trong nhóm chơi Thực nghiệm 2 2,57 0,45
Đối chứng 5 2,02 0,63 5 Kĩ năng phát triển nhóm chơi Thực nghiệm 4 2,37 0,46
Đối chứng 2,15 0,26 Tổng chung Thực nghiệm 2,47 0,20
Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB <1,67; Mức trung bình: 1,67 ≤ ĐTB < 2,34;
Mức cao: 2,34 ≤ ĐTB≤ 3,00.
Sau thực nghiệm có sự khác nhau rõ rệt, trẻ ở nhóm thực nghiệm đã có biểu
hiện KNHĐN hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Cụ thể:
- Tất cả các kĩ năng ở nhóm thực nghiệm các KNHĐN của nhóm thực nghiệm
cao hơn các KNHĐN của nhóm đối chứng cụ thể nhƣ: Kĩ năng tạo nhóm chơi sau
thực nghiệm ĐTB chung là 2,5 cao hơn trƣớc thực nghiệm là 1,8, kĩ năng phát triển
136
nhóm chơi trƣớc thực nghiệm là 2,2 cao hơn trƣớc thực nghiệm là 1,1. Các kĩ năng
khác sau thực nghiệm cũng có ĐTB cao hơn hẳn trƣớc thực nghiệm. ĐTB chung
các KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi của nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm là 2,1 cao hơn
hẳn so với nhóm đối chứng là 1,6 điểm. Kết quả kiểm định Independent Samples
Test cho thấy p<0,05 (sig =0,000), điều đó có nghĩa là sự khác biệt này có ý
nghĩa về mặt thống kê (xem phụ lục 5 mục 5.2.3).
- Kĩ năng có biểu hiện ở mức cao nhất là các kĩ năng tạo nhóm chơi, kĩ năng
phát triển nhóm chơi, kĩ năng phối hợp. Kĩ năng có biểu hiện ở mức thấp hơn là kĩ
năng phối hợp, kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi.
Qua quan sát chúng tôi nhận thấy:
- Mức độ biểu hiện KNHĐN của trẻ tăng lên rõ rệt, trẻ nhanh nhẹn, linh
hoạt, chủ động và tích cực nhiều hơn khi tham gia vào các nhớm chơi cả trong và
ngoài lớp, việc phối hợp hành động chơi, tham gia vào nhóm chơi, giải quyết
mâu thuẫn và phát triển trong nhóm chơi đƣợc trẻ thực hiện một cách linh hoạt
và chủ động hơn.
- Trẻ không những lựa chọn đƣợc vai chơi phù hợp với khả năng và sở thích
của mình mà còn biết thỏa thuận với nhau về công việc đƣợc giao để thực hiện nội
dung chơi một cách hiệu quả nhất. Khi trao đổi, bàn bạc với nhau, nhiều trẻ đã thể
hiện sự lắng nghe chăm chú, tôn trọng ý kiến của bạn đồng thời mạnh dạn bày tỏ ý
kiến của mình một cách rõ ràng. Do vậy trò chơi trở nên hấp dẫn hơn với những ý
tƣởng rất ngộ nghĩnh và sáng tạo của trẻ.
- Đặc biệt sự phối hợp hành động chơi của trẻ diễn ra một cách rõ nét và hòa
quyện trong từng tình huống chơi. Các bạn phối hợp hành động theo trình tự công
việc, đảm bảo tính luân phiên của hành động, các em đã phối hợp theo kiểu “dây
chuyền sản xuất” – kết quả của một nhiệm vụ đƣợc hoàn thành bởi một đứa trẻ này
sẽ là đối tƣợng cho hoạt động của đứa trẻ khác.
- Việc giải quyết mâu thuẫn, xung đột của nhóm chơi đƣợc trẻ chủ động tìm
ra nguyên nhân và có những cách giải quyết hợp lí. Ví dụ một bạn trong nhóm
không hợp tác trong quá trình chơi, các bạn trong nhóm đã nói: Muốn đạt đƣợc
137
kết quả và nhanh để chiến thắng các nhóm thì Nam cố gắng làm xong khu vui
chơi này nhé, tớ sẽ giúp cậu lấy hoa và đồ dung để cậu làm cho nhanh. Trong
trƣờng hợp trẻ không giải quyết đƣợc các mâu thuẫn mới nhờ GV hoặc các bạn ở
nhóm khác giúp đỡ giúp đỡ.
- Kĩ năng phát triển nhóm chơi của trẻ có sự tiến bộ rõ nét, trong khi chơi trẻ
luôn chú ý mở rộng nội dung chơi, tình huống chơi, mở rộng các quan hệ chơi với
các bạn trong các nhóm chơi khác. Ví dụ đang chơi bán hàng, trẻ giục nhau chạy sang
nhóm gia đình quảng cáo các mặt hàng mới có ở của hàng, hoặc góc chơi gia đình
cuối tuần cho con đi chơi siêu thị, khám bác sĩ….. Vì thế quá trình chơi của trẻ trở
lên vui vẻ, nhộn nhịp hơn rất nhiều.
Qua hai vòng thực nghiệm cho thấy sự phát triển cao hơn và các biểu hiện
KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi đƣợc thể hiện rõ nét hơn của nhóm thực nghiệm đã
chứng tỏ chƣơng trình thực nghiệm có hiệu quả trong việc giáo dục KNHĐN cho
trẻ 5-6 tuổi.
138
Kết luận chƣơng 3
1. Căn cứ từ thực trạng giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non
và căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục KNHĐN cho 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ, luận án đã đề xuất 7 biện pháp giáo dục KNHĐN, đó là: Hướng dẫn trẻ tự
chuẩn bị môi trường chơi theo chủ đề đã chọn; Xây dựng bầu không khí thân thiện,
cởi mở; Hướng dẫn trẻ thảo luận, trao đổi ý kiến để thực hiện nhiệm vụ chung của
nhóm chơi; Làm giàu biểu tượng về KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ thông
qua các bài thơ, câu chuyện kể, tham quan cuộc sống, tranh ảnh minh họa...; Tạo
tình huống chơi để giúp trẻ thiết lập mối quan hệ giữa các vai chơi, nhóm chơi;
Hướng dẫn trẻ cách giải quyết các xung đột, mâu thuẫn để thực hiện nhiệm vụ chơi
đến cùng; Hướng dẫn trẻ tự kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả chơi của nhóm.
Các biện pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ nhau để đạt hiệu
quả trên trẻ, vì vậy trong quá trình sử dụng các biện pháp GV cần linh hoạt, phối kết
hợp tốt các biện pháp để giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi đạt hiệu quả cao.
2. Chƣơng trình thực nghiệm đƣợc thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả biện
pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ, qua đó chứng
minh cho giả thuyết khoa học của đề tài. Chƣơng trình thực nghiệm đƣợc điều
chỉnh và hoàn thiện dần qua 2 vòng thực nghiệm thăm dò và thực nghiệm chính
thức. Nội dung thực nghiệm đƣợc xây dựng dựa trên chƣơng trình giáo dục mầm
non hiện hành với quan điểm coi trẻ là chủ thể của quá trình giáo dục nên đã ƣu
tiên sử dụng các phƣơng pháp, hình thức giáo dục tích cực giúp trẻ có nhiều cơ
hội cho trẻ phối hợp, học hỏi lẫn nhau để tự đúc kết kinh nghiệm về KNHĐN
cho bản thân.
3. Các kết quả thực nghiệm cho thấy: các biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ
5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non đã có tác động tích cực đến mức
độ biểu hiện KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi. Quá trình thực nghiệm đã chứng tỏ mức độ
phát triển KNHĐN của trẻ ở nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm đƣợc thể hiện tốt
hơn, ổn định hơn, thƣờng xuyên hơn trong trò chơi ĐVTCĐ, trẻ tích cực, chủ động
và hào hứng hơn trong quá trình chơi với nhau.
139
4. Kết quả kiểm định thống kê đã khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng. Và do đó, các biện pháp giáo dục KNHĐN đã
có tác động tích cực đến sự phát triển KNHĐN của trẻ.Giáo dục KNHĐN cho trẻ
5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự chủ động và
sự tích cực tham gia của trẻ. GV cần hỗ trợ và thúc đẩy trẻ tích cực tham gia vào
quá trình chơi, phối hợp và giải quyết tốt các mâu thuẫn trong khi chơi, giúp trẻ
phát triển nhóm chơi từ đó sẽ làm cho các KNHĐN của trẻ phát triển.
140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá trình
tác động của GV đến trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ nhằm hình thành và phát triển ở
trẻ hành động phối hợp của trẻ với các bạn trong nhóm chơi để thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ chơi của nhóm đề ra. Để tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ ở trƣờng
mầm non nhằm giáo dục kĩ năng HDN cho trẻ cần trải quả các giai đoạn: giai đoạn
chuẩn bị; giai đoạn triển khai, tổ chức cho trẻ chơi nhằm giáo dục KNHĐN cho
trẻ; Giai đoạn đánh giá kết quả chơi và KNHĐN của trẻ. Trong quá trình tổ chức
trò chơi ĐVTCĐ, hƣớng dẫn trẻ hoạt động trong nhóm chơi, GV cần linh hoạt ở
các giai đoạn nhằm giúp trẻ hoạt động nhóm trong trò chơi ĐVTCĐ đạt hiệu quả.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến việc giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non, trong đó bản thân trẻ là yếu tố có tính chất
quyết định và còn chịu nhiều ảnh hƣởng của các yếu tố khác nhƣ, yếu tố nhà giáo
dục và môi trƣờng giáo dục.
1.2. Thực trạng giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi qua trò chơi ĐVTCĐ cho
thấy: GVMN hiện nay đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc giáo dục
KNHĐN. Tuy nhiên nhận thức của GV về các KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi còn chƣa
đầy đủ, nhiều KNHĐN của trẻ còn chƣa đƣợc GV quan tâm và giáo dục. GVMN đã
sử dụng nhiều biện pháp giáo dục hoạt động nhóm cho trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ.
Tuy nhiên, quá trình giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở
trƣờng mầm non vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là GVMN chƣa làm tốt việc hƣớng
dẫn trẻ phối hợp cùng nhau để giải quyết xung đột xảy ra trong nhóm và kiểm tra,
đánh giá kết quả hoạt động của nhóm chơi, phát triển nhóm chơi. KNHĐN của trẻ
5-6 tuổi chủ yếu đƣợc GV đánh giá chỉ đạt mức trung bình.
1.3. KNHĐN trẻ biểu hiện tốt hơn là kĩ năng tạo nhóm chơi, kĩ năng thực hiện
nhiệm vụ của nhóm chơi. Những kĩ năng trẻ thể hiện yếu hơn là các kĩ năng giải
quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm nhóm chơi, kĩ năng phát triểnn hóm
141
chơi, kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi.
1.4. Luận án đã đề xuất 7 biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi ĐVTCĐ. Các biện pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ
nhau để đạt hiệu quả trên trẻ, vì vậy trong quá trình sử dụng các biện pháp GV cần
linh hoạt, phối kết hợp tốt các biện pháp để giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi đạt
hiệu quả cao.
1.5. Chƣơng trình thực nghiệm đƣợc thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả biện
pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ, qua đó chứng minh
cho giả thuyết khoa học của đề tài. Chƣơng trình thực nghiệm đƣợc điều chỉnh và
hoàn thiện dần qua 2 vòng thực nghiệm thăm dò và thực nghiệm chính thức. Nội
dung thực nghiệm đƣợc xây dựng dựa trên chƣơng trình giáo dục mầm non hiện
hành với quan điểm coi trẻ là chủ thể của quá trình giáo dục nên đã ƣu tiên sử dụng
các phƣơng pháp, hình thức giáo dục tích cực giúp trẻ có nhiều cơ hội cho trẻ phối
hợp, học hỏi lẫn nhau để tự đúc kết kinh nghiệm về KNHĐN cho bản thân. Các kết
quả thực nghiệm cho thấy: các biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non đã có tác động tích cực đến mức độ biểu hiện
KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi. Quá trình thực nghiệm đã chứng tỏ mức độ phát triển
KNHĐN của trẻ ở nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm đƣợc thể hiện tốt hơn, ổn
định hơn, thƣờng xuyên hơn trong trò chơi ĐVTCĐ, trẻ tích cực, chủ động và hào
hứng hơn trong quá trình chơi với nhau.
1.6. Kết quả kiểm định thống kê đã khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa giữa
2 nhóm thực nghiệm và đối chứng. Và do đó, các biện pháp giáo dục KNHĐN đã
có tác động tích cực đến sự phát triển KNHĐN của trẻ.Giáo dục KNHĐN cho trẻ
5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự chủ động và sự
tích cực tham gia của trẻ. GV cần hỗ trợ và thúc đẩy trẻ tích cực tham gia vào quá
trình chơi, phối hợp và giải quyết tốt các mâu thuẫn trong khi chơi, giúp trẻ phát
triển nhóm chơi từ đó sẽ làm cho các KNHĐN của trẻ phát triển.
142
2. Kiến nghị
2.1. Với giáo viên mầm non
- Nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng của việc giáo dục KNHĐN
cho trẻ 5-6 tuổi và tích cực nghiên cứu, học hỏi, vận dụng linh hoạt và sáng tạo các
biện pháp đã đƣợc đề xuất trong nghiên cứu này để tổ chức có hiệu quả các hoạt
động giáo dục nhằm phát triển KNHĐN cho trẻ.
- Phối hợp chặt chẽ, thƣờng xuyên với gia đình trẻ, đảm bảo sự thống nhất về
mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục nói chung, đặc biệt là trong việc giáo
dục, hình thành ở trẻ những KNHĐN nhằm giúp trẻ có tâm thế sẵn sàng, tự tin khi
vào tiểu học và dễ dàng thích ứng với thực tiễn cuộc sống.
2.2. Với các trường mầm non
- Tổ chức thƣờng xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn nhằm giúp GVMN
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của KNHĐN đối với sự phát triển nhân cách
trẻ và chuẩn bị cho trẻ vào tiểu học, thống nhất về phƣơng pháp, cách thức tổ chức
các hoạt động phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu tập luyện KNHĐN và
nhiệm vụ giáo dục trẻ phát triển toàn diện.
- Tạo điều kiện và hƣớng dẫn GV xây dựng môi trƣờng giáo dục phong phú,
đa dạng, tận dụng những điều kiện sẵn có để tổ chức các hoạt động nhóm, tạo cơ
hội cho trẻ đƣợc hoạt động cùng bạn bè một cách tích cực, độc lập, chủ động,
sáng tạo.
2.3. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp quản lí giáo dục mầm non
- Tổ chức các đợt tập huấn, hội thảo về việc giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
nói riêng và trẻ mẫu giáo nói chung, với sự tham gia của chuyên gia giáo dục mầm
non, đại diện giảng viên các trƣờng sƣ phạm đào tạo GVMN và đội ngũ GV đang
công tác tại các loại hình trƣờng mầm non hiện nay.
- Trong quản lí, chỉ đạo triển khai thực hiện Chƣơng trình giáo dục mầm non
cần chú trọng đúng mức việc hình thành, phát triển KNHĐN của trẻ mỗi độ tuổi
nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện về mọi mặt ở trẻ, góp phần chuẩn bị tốt nhất
cho trẻ vào tiểu học.
143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
1. Trần Thị Kim Yến (2020). Tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non miền núi Tây Nguyên. Tạp chí Giáo dục và xã hội, số đặc
biệt, kì 1, tháng 5/2029, tr 134.
2. Trần Thị Kim Yến (2019). Một số biệt pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm
cho trẻ 5-6 trong trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non. Tạp chí
Giáo dục và xã hội, số đặc biệt, kì 1, tháng 12/2019, tr 82.
3. Trần Thị Kim Yến (2019). Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi
trong trong hoạt động vui chơi ở trường mầm non. Tạp chí Giáo dục, số 459 (kì
1- tháng 8/2019), tr 22-26.
4. Trần Thị Kim Yến (2017). Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo
trong chương trình giáo dục mầm non của một số nước trên thế giới, bài học cho
Việt Nam. Tạp chí Giáo dục, số 419 (kì 1- tháng 12/2017), tr 39 - 42, 54.
5. Trần Thị Kim Yến (2017). Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi
qua hoạt động vui chơi ở trường mầm non.Tạp chí Giáo dục và xã hội, số đặc
biệt tháng 11/2017, tr 65.
6. Trần Thị Kim Yến (4.2016). Hoạt động giáo dục phát triển năng lực hợp tác
nhóm cho trẻ 5-6 ở trường mầm non. Tạp chí Giáo dục, số 379 (kì 1 - tháng
4/2016), tr 20.
7. Trần Thị Kim Yến (2.2016). Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động vui chơi ở trường mầm non. Tạp chí Giáo dục, số 375 (kì 1 -
tháng 2/2016), tr 19.
8. Trần Thị Kim Yến (2015). Thực trạng giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động vui chơi ở một số trường mầm non trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột”. Tạp chí Giáo dục, số 372, Kì 2- tháng 12/2015, tr 57-60; 64.
9. Trần Thị Kim Yến (10.2015). Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm trong hoạt động
vui chơi ở trường mầm non. Tạp chí Giáo dục, số 368, Kì 2- tháng 10/2015, tr 19.
144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2014), Lí luận dạy học hiện đại, NXB Đại
học Sƣ Phạm, Hà Nội.
2. Nguyễn Thanh Bình (2007), Giáo trình giáo dục kĩ năng sống, NXB Đại học
Sƣ Phạm, Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Châu (2004), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vẫn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Hữu Châu (2005), Dạy học hợp tác, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Chương trình Giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tƣ số:17 2009/TT-
BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
7. Cao Thị Cúc (2009), "Rèn luyện kĩ năng hợp tác trong nhóm bạn bè cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm
non", Tạp chí giáo dục tháng 4/2009.
8. Ngô Thu Dung (2001), "Mô hình tổ chức học theo nhóm trong giờ lên lớp",
Tạp chí giáo dục, số 5, tr. 21-22.
9. Vũ Dũng (2012), Từ điển thuật ngữ Tâm lí học, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Thu Hà (2014), “Tổ chức giáo dục theo cách tiếp cận hợp tác ở
trƣờng mầm non”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, 57, 2014, tr. 66-72
11. Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo tiếp cận hợp tác, Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
12. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lí học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Đỗ Doãn Hải (2001). "Thảo luận nhóm và phƣơng pháp Clim", Tạp chí tự
học, số 16/2001, tr 20.
14. Nguyễn Thị Hòa (2009), Giáo trình giáo dục học Mầm non, NXb Đại học Sƣ
phạm, Hà Nội.
145
15. Nguyễn Văn Hoan (2004), Rèn luyện kĩ năng học tập (làm việc với sách giáo
khoa, thảo luận nhóm) cho học sinh lớp 6,7 trung học cơ sở. Luận án tiến sĩ
giáo dục học, Viện chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục Hà Nội.
16. Ngô Công Hoàn (1995), Tâm lí học trẻ em, Tài liệu tham khảo dùng cho các hệ đào
tạo giáo viên trƣờng mầm non, trƣờng Cao đẳng mẫu giáo trung ƣơng 1, Hà Nội.
17. Trần Bá Hoành (2002), Lí luận cơ bản về dạy học và học tích cực, Tài liệu
Tập huấn Cán bộ quản lí, giáo viên trung học cơ sở - Dự án hợp tác Việt - Bỉ.
18. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo khoa, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
19. Trần Bá Hoành (2010), Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lí luận và thực
tiễn, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
20. Lê Xuân Hồng (2002), Đặc điểm giao tiếp của nhóm chơi không cùng độ tuổi,
Tạp chí Giáo dục (số 58, kì 1 tháng 12).
21. Bùi Văn Huệ, Vũ Dũng (2003), Tâm lí học xã hội, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
22. Trần Duy Hƣng (2002), Tổ chức dạy học cho học sinh trung học cơ sở theo
các nhóm nhỏ, Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trƣờng Đại học sƣ phạm
Hà Nội.
23. Đặng Thành Hƣng (2004), Dạy học hiện đại – Lí luận, biện pháp kĩ thuật,
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
24. Đặng Thành Hƣng (2010), “Nhận diện và đánh giá kĩ năng", Tạp chí Khoa
học giáo dục, số 64.
25. Lê Thu Hƣơng, Phạm Mai Chi (2005), Tích hợp trong giáo dục mầm non, NXB
Giáo dục.
26. Nguyễn Thị Đạt Khoa (2011), "Vận dụng phƣơng pháp Hoạt động cá nhân
phối hợp hoạt động nhỏ trong dạy học toán ở trung học cơ sở", Tạp chí giáo
dục, số 263/2001.
27. Nguyễn Trung Kiên (2013), "Tổ chức dạy học hợp tác trong chƣơng trình đào
tạo ngành kĩ thuật công nghiệp theo học chế tín chỉ", Tạp chí giáo dục, số
316 kì 2 tháng 8 năm 2013.
146
28. Nguyễn Thị Kỉnh (2010), Phát triển kĩ năng dạy học hợp tác cho giáo viên
trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học
Thái Nguyên.
29. Kruchetxki.V.A (1981), Những cơ sở của tâm lí học sư phạm, tập 1, NXB
Giáo dục.
30. A.N. Leonchiev (1980), Sự phát triển tâm lí trẻ em, Cao đẳng Sƣ phạm mẫu
giáo Trung ƣơng 3.
31. Nông Thùy Linh (2009), “Tổ chức dạy học sinh học ở trung học cơ sở bằng
phƣơng pháp hoạt động nhóm nhỏ sử dụng kĩ thuật Các mảnh ghép”, Tạp chí
giáo dục, số 210, tr. 55-56.
32. Hoàng Mai (2004), “Hƣớng dẫn trẻ hoạt động theo nhóm với quan điểm đổi
mới phƣơng pháp dạy học trong giáo dục mầm non”, Tạp chí Giáo dục mầm
non, số 4, 2004.
33. Hoàng Thị Mai (2008), Tích cực hóa người học thông qua phương pháp thảo
luận, hội thảo đổi mới giáo dục mầm non, Thành phố Hồ Chí Minh.
34. Trần Thị Thu Mai (2000), “Về phƣơng pháp học tập nhóm”, Tạp chí Nghiên
cứu giáo dục, số 12, tr. 12-13.
35. Hồ Chí Minh (2000), "Chống nạn thất học", Hồ Chí Minh, Toàn tập (Tập 4),
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Hồ Chí Minh (2000), “Nói về công tác huấn luyện và học tập”, Hồ Chí Minh,
Toàn tập, Tập 6, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Trần Thị Nga (2009), Nghiên cứu hành vi của trẻ mẫu giáo có phong cách
nhận thức khác nhau trong trò chơi đóng vai theo chủ đề, Luận án Tiến sĩ
Tâm lí học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
38. Phan Trọng Ngọ (Chủ biên, 2003), Nguyễn Đức Hƣởng, Các lí thuyết phát
triển tâm lí người, NXB Đại học Sƣ phạm.
39. Vũ Thị Nhân (2011), Trò chơi đóng vai theo chủ đề con đường thuận lợi nhất
để rèn kĩ năng hoạt động nhóm, Tạp chí Khoa học, số 4/2011.
40. Nguyễn Thị Oanh (2007), Làm việc theo nhóm, NXB Trẻ.
147
41. Guy Palmade (2002), Các phương pháp sư phạm, NXB Thế giới.
42. Petrovxki, A.V (1982), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học Sư phạm (Đỗ Văn
dịch), Tập I, II, NXB Giáo dục.
43. Đặng Thị Phƣơng Phi (2008), Chuẩn bị về mặt xã hội cho trẻ mẫu giáo lớn
sẵn sàng đi học lớp 1 ở đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Khoa học
Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
44. Nguyễn Thị Quỳnh Phƣơng (2012), Rèn luyện kĩ năng học hợp tác cho sinh
viên sư phạm trong hoạt động nhóm, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam.
45. Thu Thị Phƣơng (2010), "Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học
thông qua hoạt động nhóm", Tạp chí Giáo dục, số 252/2010.
46. Quốc hội (2005), Luật giáo dục Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, số 38/2005/QH11, ngày 14 tháng 6 năm 2005.
47. Nguyễn Triệu Sơn (2006), "Một số vấn đề xây dựng và phát triển nhóm trong
dạy học theo quan điểm học hợp tác", Tạp chí Khoa học giáo dục, số
15/2006, tr.13.
48. Nguyễn Triệu Sơn (2007), Phát triển khả năng học hợp tác cho sinh viên sư
phạm Toán một số trường đại học miền núi nhằm nâng cao chất lượng của
người được đào tạo (Thể hiện qua phần dạy học một số kiến thức toán sơ
cấp), Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội.
49. Lê Văn Tạc (2003), Dạy học hoà nhập có trẻ khiếm thính bậc tiểu học theo
phương thức hợp tác nhóm, Luận án tiến sỹ giáo dục học, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
50. Lê Văn Tạc (2004), Một số vấn đề về cơ sở lí luận dạy học hợp tác nhóm”,
Tạp chí Giáo dục, 81, tr. 23-25.
51. Lê Minh Thuận (chủ biên), Trò chơi đóng vai theo chủ đề và việc hình thành
và phát triển nhân cách cho trẻ Mẫu giáo, NXB Giáo dục.
52. Trần Thị Trọng (1998), Giáo dục đạo đức cho trẻ Mẫu giáo, NXB Giáo dục.
53. Trần Mạnh Trung (2010), "Một số biện pháp thúc đẩy học sinh tích cực tham
gia các hoạt động nhóm", Tạp chí dạy và học ngày nay, số 10/2010.
148
54. Nguyễn Ánh Tuyết (1994), Tâm lí học lứa tuổi mẫu giáo, NXB Đại học Sƣ
phạm Hà Nội.
55. Nguyễn Ánh Tuyết (1996), Tổ chức hướng dẫn trẻ mẫu giáo chơi, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
56. Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên), Lê Thị Kim Anh, Đinh Văn Vang (2012), Phương
pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non, NXB Đại học Sƣ phạm.
57. Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên), Nguyễn Thị Nhƣ Mai – Đinh Thị Kim Thoa (2019).
Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non (từ lọt lòng đến 6 tuổi). NXB Đại học Sƣ phạm.
58. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) (1997), Tâm lí học đại cương, NXB Giáo dục.
59. A.P. Uxôva (1979), Dạy học ở Mẫu giáo, NXB Giáo dục.
60. Vƣgotxky L.X. (1997), Tuyển tập tâm lí học. NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
61. P.G. Xamarukova (1986), Trò chơi trẻ em, Sở Giáo dục Thành phố Hồ Chí
Minh (ngƣời dịch: Phạm Thị Phúc).
62. Xmiecnop A.A. (chủ biên), Leonchiev A.N., Rubinxtein X.L. và Chieplop
B.M (1975), Tâm lí học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
63. A.I. Xôrôkina (1979), Giáo dục học Mẫu giáo Tập 2, NXB Giáo dục.
64. Xukhômlinxki V.A. (1985), Hạnh phúc và bất hạnh, NXB Phụ nữ.
65. Nguyễn Nhƣ Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông tin
66. Nguyễn Thị Xuân Yến, Những kĩ năng cần thiết giúp trẻ 5-6 tuổi làm việc
theo nhóm, Tạp chí giáo dục, Số đặc biệt 4/2013.
Tiếng Anh
67. Arends R. I. (2009), Learning to teach, Mc Graw-Hill, New York, USA.
68. Artz, A. F., Newman, C. M. (1990). Cooperative learning.
69. Auberey Fisher B. & Donald G. Ellis (1990), Small group decision making:
Communication and the group process, McGraw - Hill higher education.
70. Batliner R. (2002), SFSP Teaching Methodogy Hanhdbook, Agriculture
Publishing House.
71. Brookfirld S. D. (1990), The skillful teacher, San Francisco, Jossey Bass.
72. Brookfirld S. D. & Preskill S. (1999), Discussion as a way of teaching,
Buckingham, S.R.H.E&Open University Press.
73. Brown A. L. & Palincar A. S. (1989), Guided cooperative learning and
149
individual knowledge acquisition, In Resnuck. L.B (Ed), Knowing, Learning,
and Instruction: Essays in honor of Robert Crlaser, Hilldale. NJ: Erlbanm.
74. Brown G. & Atkins M. (1988), Effective teaching in higher education,
Routledge, London.
75. Clark, M.L. GENDER, RACE, AND FRIENDSHIP RESEARCH. Paper
presented at the Annual Meeting of the American Educational Research
Association, Chicago, Illinois, April 1985. ED 259 053.
76. Cooperative learning and support strategies in the kindergarten Prof. Jurka Lepičnik
Vodopivec, PhD Pedagoška fakulteta Univerza v Mariboru (Slovenia) Metodički
obzori 12, vol. 6 (2011) 2
77. Cousinet Roger ( 2000), Một số phương pháp làm việc tự do cho các nhóm,
NXB Giáo dục.
78. Dewey J. (1938), Experience and education. New York: Collier Books.
79. Dewey J. (1985), Experience and nature, New York: Dover.
80. Dominic F. Gullo, Teaching and Learning in the Kindergarten Year.
81. Edgar H. Schein (1988), Organiziantional psychology, Englewood Cliffs, NJ. 82. Foyle và Lyman (1990), Small group decision making, (3rd ed) McGraw Hill,
Publishing Co, New York.
83. Hansen và Kaufmann (2006), Structures for success, San Juan Capistrano, CA: Kagan.
84. James L. Moseley & Joan Conway Dessinger (1990), Training older workers
and learners, John Wiley & Sons.
85. Janet R. Moyles. Learning together in the early years: exploring relational
pedagogy (2009), New York : Routledge.
86. JaQues D. (1991), Learning in group, 2nd ed Kogan Page, London.
87. Johnson D. W. & Johnson R. T. (1989), Cooperation and Competition: Theory
and Reseach, Edina. Minn: Interraction Book Company.
88. Johnson D. W & Johnson R. T. (1991), Learning Together and Alone:
Cooperative, Competitive, and Individualistic Learning, Interaction Book
Company, Edina.
89. Johnson D. W & Johnson R. T and Holubec E. (1992), Advanced Cooperative
Learning, Edina. Minn.: Interaction Book Company.
150
90. Johnson D. W. & Johnson R.T. (1998), Learning together and alone.
Cooperation, competition, and individualization, Boston: Allyn & Bacon.
91. Johnson D. W, Johnson R. T. & Holubec E. (1998), Cooperation in the
classroom. Boston: Allyn and Bacon.
92. Johnson D. W. & Johnson F. P. (2006), Joining together: Group theory and
group skills, Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall.
93. Kagan S. (1989), The structural approach to cooperative learning,
Educational Leadership.
94. Kagan S. (1994), Cooperative Learning, Resources for Teachers, San Juan
Capistrano, CA: Kagan Cooperative Learning.
95. Kagan S. (1997), Cooperative Learning, Publisned by Kagan Cooperative Learning.
96. Kagan, S. & Kagan, M. (1998), Multiple Intelligences: The Complete MI
Book. San Clemente, CA: Kagan Publishing.
97. Kristina R. Olson, Elizabeth S. Spelke, Foundations of cooperation in young
children ,2007.
98. Lewin, K. (1938). The conceptual representation and measurement of
psychological forces. Durham, NC: Duke University Press.
99. Li, M. P. & Lam, B. H. (2005) Cooperative Learning, The Hong Kong
Institute of Education.
100. Lisa Trumbauer (2000), Teamwork, Capstone Press.
101. Marvin E. Shaw (1976), Dynamics of small group behavior, McGraw - Hill
Book Company.
102. Michael C. Conn Powers, Ph.D., Center Director (2010), Skills Needed for
Kindergarten Learning Centers, Whole Group, Seat Work, and Arrival,
Indiana Institute on Disability and Community, Indiana University.
103. Myers D. G. (1999), Social psychology, New York.
104. Newman, Richard S. “Social influences on the development of childrens
adaptive help seeking: The role of parents, teacher, and peers” Developmental
review 20.3 (2000): pp. 350-404.
105. Piaget Jean (1977), Equilibration of cognitive structures. New York: Viking Press.
106. Rachel Harrar (2007), Cooperative Learning in a Kindergarten Classroom,
PDS Intern, Kindergarten, Park Forest Elementary.
151
107. Railon L . (2001), Roger Cousinet, www.ibe.unesco.org/publications/.../cousinee.pdf.
108. Rekl A. (1995), Learning for later teaching: An explora - tum of mediational
links between teaching expectancy and learning results. Learning and
instruction.
109. Richard A. Schmuck & Patricia A. Schimuck (2000), Group processes in the
classroom, WM. C. Brown Company Publishers.
110. Ronald v. Mcguckin and associates, Learning Stations for the PreSchool
Classroom, Bristol, Pennsylvania.
111. Rosenshine B. & Meister C. (1994), Reciprocal teaching: A review of the
reseach, Review of educational reseach.
112. Slavin R. E. (1986), Small group methods, in M. Dunkin (ed),The
international encyclopaedia of teaching and teacher education. Elmsford,
NY: Pergamon Prees.
113. Slavin R. E (1987), Cooperation learning and the cooperative school.
114. Slavin R. E. (1990), Cooperative learning: Theory, reseach and practice,
Englewood cliff, NJ: Prentice hall.
115. Slavin R. E. (1995). Cooperative learning: Theory, research, and practice.
Needham Heights, MA: Simon & Schuster Company.
116. Tiberius R. G. (1990), Small group teaching: Atrouble-shooting guide,
Toronto, OISE Press and the Ontario institute for Studies in Education.
117. Trump J. L. (1985), Team teaching, International Encyclopedia of education,
Pergamon Press, New York - London - Paris - Sydney - Toronto -Frankfurt.
118. Villa R. (2002), Collaborative Teaching: The Co-Teaching Model, National
Professional Resources.
Tiếng Pháp
119. Presses Universitaires de France, La coopération dyadique entre enfants de 5-
6 ans : effets de la complexité cognitive et de l'activité motrice sollicitées par
les situations de résolution de
PL-1
PHỤ LỤC
PL-2
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên mầm non)
Để tìm hiểu, đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non, xin Cô vui lòng cho biết
ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô mà cô cho là phù hợp với ý kiến
của mình. Rất mong nhận được sự hợp tác nhiệt tình của các Cô.
Câu 1: Theo Cô giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non là gì?
1. Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề là quá trình giáo viên tổ chức, hƣớng dẫn để hình thành ở trẻ năng lực
hành động phối hợp với bạn trong nhóm chơi đóng vai theo chủ đề nhằm thực hiện
nhiệm vụ chung của nhóm theo mục đích chơi, dự định chơi đã đề ra.
2. Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng
vai theo chủ đề là quá trình giáo viên dạy cho trẻ biết tác động qua lại với nhau
trong khi chơi.
3. Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng
vai theo chủ đề là quá trình giáo viên dạy cho trẻ biết hỗ trợ của các thành viên
trong nhóm chơi
4. Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề là quá trình giáo viên dạy cho trẻ biết bàn bạc, thống nhất giữa các thành
viên trong nhóm để cùng thực hiện trò chơi.
5. Ý kiến khác: ..............................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 2: Theo Cô giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề có cần thiết hay không? và cần thiết ở mức độ nào?
1. Rất cần thiết
2. Khá cần thiết
PL-3
3. Cần thiết
4. Ít cần thiết
5. Không cần thiết
Câu 3: Ở trường mầm non, Cô thường giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5 –
6 tuổi trong các hoạt động sau đây ở mức độ nào?
TT Các hoạt động ở trƣờng mầm non Chƣa bao giờ Mức độ Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên 1 Hoạt động đón trẻ
2 Hoạt động thể dục buổi sáng
3 Hoạt động chung
4 Hoạt động ngoài trời
5 Hoạt động chơi (ở các góc)
6 Hoạt động năng khiếu
7 Hoạt động vệ sinh
8 Hoạt động ăn
9 Hoạt động ngủ
10 Hoạt động trả trẻ
11 Các hoạt động khác.............
Câu 4: Trong các kĩ năng hoạt động nhóm dưới đây, Cô đã giáo dục kĩ năng nào
cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề? và ở mức độ nào?
STT Kĩ năng hoạt động nhóm Thƣờng xuyên Chƣa bao giờ
1 Kĩ năng tạo nhóm chơi Mức độ Thỉnh thoảng
2 Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
3 Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
4 Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong khi chơi
5 Kĩ năng phát triển nhóm chơi 6 Các kĩ năng khác...
PL-4
Câu 5: Cô đã xây dựng phương tiện, cơ sở vật chất và môi trường như thế nào để phát
triển kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề?
TT Xây dựng môi trƣờng Thƣờng xuyên Không bao giờ
Mức độ Thỉnh thoảng 1 Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, đồ chơi
2 Xây dựng góc chơi mới lạ, hấp dẫn trẻ
Liên tục đổi mới các góc chơi khác nhau 3
Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi dễ thấy, dễ lấy, dễ 4 lựa chọn
Cô cùng trẻ làm đồ chơi để kích thích tính 5 sáng tạo của trẻ.
Cô tạo ra đồ dùng, đồ chơi chung để các 6 nhóm giao lƣu và chơi cùng nhau
7 Ý kiến khác................................................
Câu 6: Để giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng
vai theo chủ đề, Cô đã sử dụng các biện pháp sau đây ở mức độ nào?
TT Các biện pháp
Thƣờng xuyên
Mức độ Thỉnh thoảng Không bao giờ 1
2
3
4
5
Tạo góc chơi, môi trƣờng chơi, bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí, phong phú hấp dẫn trẻ Tạo tình huống giúp trẻ mở rộng nội dung chơi, chủ đề chơi Hƣớng dẫn trẻ thảo luận để phân vai cho mỗi thành viên trong nhóm Hƣớng dẫn trẻ giải quyết xung đột, mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình chơi. Giáo viên hƣớng dẫn để trẻ biết tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm khi trò chơi kết thúc.
6 Hƣớng dẫn trẻ mở rộng nội dung và chủ đề chơi. 7 Những biện pháp khác.................................
PL-5
Câu 7: Khi giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề ở trường mầm non, Cô gặp những khó khăn sau đây ở mức độ nào?
Mức độ
TT Khó khăn
Rất khó khăn Khó khăn Không khó khăn
1 Trẻ chƣa chủ động trong quá trình chơi
Sự chênh lệch về nhận thức và kĩ năng,
2 kinh nghiệm của trẻ ảnh hƣởng đến việc
trao đổi và thực hiện nhiệm vụ chung
Trẻ lúng túng và không biết phối hợp với bạn 3
Trẻ chƣa thật sự nỗ lực trong quá trình thực 4 hiện nhiệm vụ.
5 Đồ dùng, đồ chơi chƣa phong phú
GV chƣa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt 6 động nhóm
Nội dung hoạt động nhóm chƣa lôi cuốn trẻ 7 tích cực tham gia
Câu 8: Theo Cô các yếu tố sau đây ảnh hưởng ở mức độ nào đến giáo dục kĩ năng
hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề?
Mức độ
TT Các yếu tố ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng Rất ảnh hƣởng 1 Sự tích cực, chủ động của trẻ khi chơi
2 Kinh nghiệm sống của trẻ
Biện pháp giáo dục của giáo viên trong tổ chức 3 hƣớng dẫn trò chơi
4 Đồ dùng, đồ chơi phong phú hấp dẫn trẻ
5 Bầu không khí trong khi chơi
6 Sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trƣờng
7 Yếu tố khác....................................................
PL-6
Câu 10: Cô có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho
trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
- Họ và tên: ....................................................................Tuổi: ...........................
- Giáo viên + Lớp:..............................................................................................
+ Trƣờng: .......................................................................................
- Trình độ đào tạo: Trung cấp Cao đẳng
Đại học Sau đại học
- Số năm công tác: 1 -5 năm 5-10 năm
10-15 năm Trên 15 năm
- Số năm tham gia giảng dạy trẻ 5 - 6 tuổi:..................................................năm
Xin chân thành cảm ơn Cô!
PL-7
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho giáo viên mầm non)
1. Thông tin cá nhân
Xin cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
- Họ và tên: ....................................................................Tuổi: ...........................
- Giáo viên + Lớp:..............................................................................................
+ Trƣờng: .......................................................................................
- Trình độ đào tạo: Trung cấp Cao đẳng
Đại học Sau đại học
- Số năm công tác: 1 -5 năm 5-10 năm
10-15 năm Trên 15 năm
- Số năm tham gia giảng dạy trẻ 5 - 6 tuổi:..................................................năm
2. Nội dung phỏng vấn
Câu 1: Theo cô kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề là gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 2: Xin cô cho biết, có cần thiết phải giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ
5-6 tuổi hay không?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
PL-8
Câu 3: Theo cô để giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề cần phải chú ý giáo dục những kĩ năng gì? Biểu hiện cơ bản
của các kĩ năng đó trong trò chơi đóng vai theo chủ đề là gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 4: Cô đã giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề nhƣ thế nào? Hiệu quả của công tác này đến trẻ ra sao?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 5: Các biện pháp cô đã sử dụng để giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-
6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề? Theo cô biện pháp nào là biện pháp hiệu
quả nhất?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 6: Khi giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng
vai theo chủ đề ở trường mầm non, cô thường gặp những khó khăn gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
PL-9
Câu 7: Cô có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm
cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non?
* Đối với giáo viên mầm non: .......................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
* Đối với các trƣờng mầm non .....................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
* Đối với Bộ giáo dục và đào tạo và các cấp quản lí giáo dục mầm non .....................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
PL-10
PHỤ LỤC 3
PHIẾU QUAN SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
BIỂU HIỆN KĨ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM CỦA TRẺ 5-6 TUỔI
TRONG TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
1. Một số thông tin
- Họ và tên trẻ: ...............................................Giới tính: Nam/nữ: .....................
- Tháng tuổi :.....................Lớp: ............. Trƣờng ..............................................
- Ngày quan sát:................................Ngƣời quan sát:.........................................
- Số lƣợng trẻ chơi trong nhóm khảo sát: ...........................................................
- Quan sát lần thứ mấy: ………………………………………………..............
- Cách tiến hành: Đánh dấu () vào ô có mức đánh giá tƣơng ứng ở mỗi tiêu chí:
Mức độ
Thường
Thỉnh
Không
xuyên
thoảng
bao giờ
TT Biểu hiện
Kĩ năng tạo nhóm chơi
1 Trẻ mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn
2 Trẻ thích thú khi đƣợc chơi cùng các bạn
3 Trẻ biết rủ các bạn cùng chơi với mình
4 Trẻ hƣớng ứng tích cực khi đƣợc các bạn rủ chơi cùng
Trẻ biết bàn bạc, thỏa thuận với các bạn trong nhóm để
5 thống nhất về ý tƣởng chơi, phân vai, chỗ chơi, đồ dùng
đồ chơi...
Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
6 Trẻ biết lắng nghe ý kiến của các bạn trong nhóm
Trẻ biết bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm 7 để thực hiện tốt vai chơi
8 Trẻ biết động viên các bạn trong khi chơi
Trẻ biết hy sinh sở thích của mình để hoàn thành nhiệm 9 vụ chung của nhóm
PL-11
Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
10 Trẻ chấp nhận sự phân công của nhóm chơi
Trẻ biết phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn 11 thành nhiệm vụ chung
Trẻ biết kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về 12 việc thực hiện nhiệm vụ
Kĩ năng giải quyểt các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong
nhóm chơi
Trẻ xác định đƣợc những mâu thuẫn xảy ra trong nhóm 13 chơi
14 Trẻ biết tìm cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn
Trẻ giải quyết đƣợc các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong 15 nhóm chơi
Trẻ biết tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác để giải quyết 16 các xung đột, mâu thuẫn
Kĩ năng phát triển nhóm chơi
17 Trẻ biết kiểm tra kết quả chơi của nhóm
18 Trẻ biết báo cáo kết quả chơi với mọi ngƣời xung quanh
Trẻ biết mở rộng nhóm chơi (chơi với các nhóm chơi 19 khác)
20 Trẻ biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi
PL-12
Các biểu hiện cụ thể của trẻ:
Biểu hiện cụ thể
1 Kĩ năng hình tạo nhóm chơi
Kĩ năng phối hợp giữa các 2 thành viên trong nhóm chơi
Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ 3 của nhóm chơi
Kĩ năng giải quyết các xung
4 đột, mâu thuẫn xảy ra trong
nhóm chơi
5 Kĩ năng phát triển nhóm chơi
PL-13
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÕNG 1
4.1. TRƢỚC THỰC NGHIỆM
4.1.1. LỚP ĐỐI CHỨNG
* Điểm trung bình các kĩ năng
Std. Deviation
2.67 1.8889 2.50 1.6500 3.00 1.7778 2.25 1.6000 2.67 1.5333 2.13 1.6900 1.33 1.00 1.00 1.00 1.00 1.33 .37090 .51582 .54433 .39866 .48469 .24298
Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean 15 kn1dc 15 kn2dc 15 kn3dc 15 kn4dc 15 kn5dc 15 tongkndc 15 Valid N (listwise) * ĐTB, tần suất và tỉ lệ của từng nhóm kĩ năng
a. Kĩ năng tạo nhóm chơi
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
Descriptive Statistics
15 1.00 3.00 2.6000 .73679
15 1.00 3.00 1.6667 .81650
1.00 15 3.00 1.4000 .63246
1.33 .37090
2.67 1.8889 15 15
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn 1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi 1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của nhóm đã đề xuất kn1dc Valid N (listwise) 1.1.Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn
Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 13.3 26.7 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 13.3 13.3 73.3 100.0 2 2 11 15 13.3 13.3 73.3 100.0
PL-14
1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi
Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 53.3 80.0 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 8 4 3 15 53.3 26.7 20.0 100.0 53.3 26.7 20.0 100.0
1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của nhóm đã đề xuất
Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 66.7 93.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 10 4 1 15 66.7 26.7 6.7 100.0 66.7 26.7 6.7 100.0
b. Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 1.5333 .63994 15
15 1.00 3.00 1.7333 .88372
15 1.00 3.00 1.7333 .79881
15 1.00 3.00 1.6000 .73679
1.00 2.50 1.6500 .51582
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi 2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi 2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi 2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ kn2dc Valid N (listwise) 15 15
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi
Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 53.3 93.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 8 6 1 15 53.3 40.0 6.7 100.0 53.3 40.0 6.7 100.0
PL-15
2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 53.3 73.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 53.3 20.0 26.7 100.0 53.3 20.0 26.7 100.0 8 3 4 15
2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 46.7 80.0 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 46.7 33.3 20.0 100.0 46.7 33.3 20.0 100.0 7 5 3 15
2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 53.3 86.7 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 53.3 33.3 13.3 100.0 53.3 33.3 13.3 100.0 8 5 2 15
c. Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 1.9333 .70373
15 1.00 3.00 1.7333 .70373
1.00 3.00 1.6667 .61721 15
1.00 3.00 1.7778 .54433
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho 3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ. 3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ kn3dc Valid N (listwise) 15 15
PL-16
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 26.7 80.0 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 26.7 53.3 20.0 100.0 26.7 53.3 20.0 100.0 4 8 3 15
3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 40.0 86.7 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 40.0 46.7 13.3 100.0 40.0 46.7 13.3 100.0 6 7 2 15
3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 40.0 93.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 40.0 53.3 6.7 100.0 40.0 53.3 6.7 100.0 6 8 1 15
d. Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 1.5333 .63994
15 1.00 3.00 1.7333 .88372
15 1.00 3.00 1.4667 .63994
15 1.00 3.00 1.6667 .81650
1.00 2.25 1.6000 .39866
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi 4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn 4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi 4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác kn4dc Valid N (listwise) 15 15
PL-17
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 53.3 93.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 53.3 40.0 6.7 100.0 53.3 40.0 6.7 100.0 8 6 1 15
4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 53.3 73.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 53.3 20.0 26.7 100.0 53.3 20.0 26.7 100.0 8 3 4 15
4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 60.0 93.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 60.0 33.3 6.7 100.0 60.0 33.3 6.7 100.0 9 5 1 15
4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 53.3 80.0 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 53.3 26.7 20.0 100.0 53.3 26.7 20.0 100.0 8 4 3 15
e. Kĩ năng phát triển nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 1.7333 .70373
15 1.00 3.00 1.4667 .63994
15 1.00 2.00 1.4000 .50709
1.00 2.67 1.5333 .48469
15 15
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh. 5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác 5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế kn5dc Valid N (listwise)
PL-18
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
6 40.0 40.0 Valid Khong bao gio 40.0
7 46.7 46.7 Thinh thoang 86.7
2 13.3 13.3 Thuong xuyen 100.0
Total 15 100.0 100.0
5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
9 60.0 60.0 Valid Khong bao gio 60.0
5 33.3 33.3 Thinh thoang 93.3
1 6.7 6.7 Thuong xuyen 100.0
Total 15 100.0 100.0
5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong bao gio 9 60.0 60.0 60.0
Thinh thoang 6 40.0 40.0 100.0
Total 15 100.0 100.0
PL-19
4.1.2. LỚP THỰC NGHIỆM
* Điểm trung bình các kĩ năng
Std. Deviation
2.67 1.8667 2.75 1.6500 3.00 1.6889 2.50 1.6167 2.33 1.5556 2.00 1.6756 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.23 .39441 .46098 .59717 .43164 .37090 .21555
kn1tn kn2tn kn3tn kn4tn kn5tn tongkntn Valid N (listwise) Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean 15 15 15 15 15 15 15
* ĐTB, tần suất và tỉ lệ của từng nhóm kĩ năng a. Kĩ năng tạo nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 2.4000 .91026
15 1.00 3.00 1.6667 .81650
15 1.00 3.00 1.5333 .74322
1.00 2.67 1.8667 .39441
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn 1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi 1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của nhóm đã đề xuất kn1tn Valid N (listwise) 15 15
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn
Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 26.7 33.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 4 1 10 15 26.7 6.7 66.7 100.0 26.7 6.7 66.7 100.0
PL-20
1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 53.3 80.0 100.0
8 4 3 15 53.3 26.7 20.0 100.0 53.3 26.7 20.0 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total
1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm
kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của
nhóm đã đề xuất Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 60.0 86.7 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 9 4 2 15 60.0 26.7 13.3 100.0 60.0 26.7 13.3 100.0
b. Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 1.5333 .74322
15 1.00 3.00 1.6000 .73679
1.00 15 3.00 1.8000 .77460
1.00 15 3.00 1.6667 .72375
1.00 2.75 1.6500 .46098
15 15
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi 2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi 2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi 2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ kn2tn Valid N (listwise) 2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 60.0 86.7 100.0
9 4 2 15 60.0 26.7 13.3 100.0 60.0 26.7 13.3 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total
PL-21
2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 53.3 86.7 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 53.3 33.3 13.3 100.0 53.3 33.3 13.3 100.0 8 5 2 15
2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 40.0 80.0 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 40.0 40.0 20.0 100.0 40.0 40.0 20.0 100.0 6 6 3 15
2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 46.7 86.7 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 46.7 40.0 13.3 100.0 46.7 40.0 13.3 100.0 7 6 2 15
c. Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 2.0000 .75593 15
1.00 3.00 1.7333 .79881 15
1.00 3.00 1.3333 .72375 15
1.00 3.00 1.6889 .59717
15 15
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho 3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ. 3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ kn3tn Valid N (listwise)
PL-22
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 26.7 73.3 100.0
4 7 4 15 26.7 46.7 26.7 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 26.7 46.7 26.7 100.0
3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 46.7 80.0 100.0
7 5 3 15 46.7 33.3 20.0 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 46.7 33.3 20.0 100.0
3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 80.0 86.7 100.0
12 1 2 15 80.0 6.7 13.3 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 80.0 6.7 13.3 100.0
d. Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 3.00 1.7333 .70373 1.00
15 3.00 1.6000 .63246 1.00
15 1.00 3.00 1.7333 .70373
15 2.00 1.4000 .50709 1.00
2.50 1.6167 .43164 1.00
15 15
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi 4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn 4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi 4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác kn4tn Valid N (listwise)
PL-23
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 40.0 86.7 100.0
6 7 2 15 40.0 46.7 13.3 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 40.0 46.7 13.3 100.0
4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 46.7 93.3 100.0
7 7 1 15 46.7 46.7 6.7 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 46.7 46.7 6.7 100.0
4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 40.0 86.7 100.0
6 7 2 15 40.0 46.7 13.3 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 40.0 46.7 13.3 100.0
4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 60.0 100.0
9 6 15 60.0 40.0 100.0 Thinh thoang Total 60.0 40.0 100.0
e. Kĩ năng phát triển nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 1.8000 .67612
15 1.00 3.00 1.6000 .63246
15 1.00 3.00 1.2667 .59362
1.00 2.33 1.5556 .37090
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh. 5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác 5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế kn5tn Valid N (listwise) 15 15
PL-24
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 33.3 86.7 100.0
5 8 2 15 33.3 53.3 13.3 100.0 33.3 53.3 13.3 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total
5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 46.7 93.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 7 7 1 15 46.7 46.7 6.7 100.0 46.7 46.7 6.7 100.0
Valid khong bao gio
5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 80.0 93.3 100.0
12 2 1 15 80.0 13.3 6.7 100.0 80.0 13.3 6.7 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
4.1.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TRƢỚC THỰC NGHIỆM CỦA LỚP ĐỐI
CHỨNG VÀ LỚP THỰC NGHIỆM
Group Statistics
Std. Error Mean
tongkN
kn1
kn2
kn3
kn4
kn5
Lop đối chứng thực nghiệm đối chứng thực nghiệm đối chứng thực nghiệm đối chứng thực nghiệm đối chứng thực nghiệm đối chứng thực nghiệm N Mean 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 1.6900 1.6756 1.8889 1.8667 1.6500 1.6167 1.7778 1.5556 1.6000 1.6500 1.5333 1.6889 Std. Deviation .24298 .21555 .37090 .39441 .51582 .43164 .54433 .37090 .39866 .46098 .48469 .59717 .06274 .05566 .09577 .10184 .13318 .11145 .14055 .09577 .10293 .11902 .12515 .15419
PL-25
Levene's Test
for Equality
of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence
Std.
Sig.
Mean
Interval of the
Error
F
Sig.
t
df
(2-
Differen
Difference
Differen
tailed)
ce
ce
Lower Upper
tongkn Equal variances
.565
.459
.172
28
.864
.01444
.08387
-.15735
.18624
assumed
Equal variances
.172 27.608
.865
.01444
.08387
-.15746
.18635
not assumed
kn1
Equal variances
.005
.943
.159
28
.875
.02222
.13979
-.26413
.30857
assumed
Equal variances
.159 27.895
.875
.02222
.13979
-.26417
.30862
not assumed
kn2
Equal variances
.941
.340
.192
28
.849
.03333
.17366
-.32240
.38907
assumed
Equal variances
.192 27.156
.849
.03333
.17366
-.32290
.38956
not assumed
kn3
Equal variances
1.877
.182
1.307
28
.202
.22222
.17007
-.12615
.57060
assumed
Equal variances
1.307 24.695
.203
.22222
.17007
-.12827
.57271
not assumed
kn4
Equal variances
.195
.662
-.318
28
.753
-.05000
.15736
-.37234
.27234
assumed
Equal variances
-.318 27.429
.753
-.05000
.15736
-.37264
.27264
not assumed
kn5
Equal variances
.114
.739
-.783
28
.440
-.15556
.19858
-.56234
.25123
assumed
Equal variances
-.783 26.863
.440
-.15556
.19858
-.56311
.25200
not assumed
Independent Samples Test
PL-26
4.2. SAU THỰC NGHIỆM
4.2.1. LỚP ĐỐI CHỨNG
* Điểm trung bình các kĩ năng Descriptive Statistics
Minimum Maximum Mean N
1.33 1.00 1.33 1.00 1.00 1.37 3.00 3.00 3.00 2.75 2.67 2.42 2.1778 1.9167 2.0444 1.8833 1.7556 1.9556 Std. Deviation .43400 .63151 .50185 .52497 .51125 .31989
15 15 15 15 15 15 15
kn1dc kn2dc kn3dc kn4dc kn5dc tongkndc Valid N (listwise) * ĐTB, tần suất và tỉ lệ của từng nhóm kĩ năng a. Kĩ năng tạo nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 2.7333 .59362
15 1.00 3.00 2.0667 .88372
15 1.00 3.00 1.7333 .79881
1.33 3.00 2.1778 .43400
15 15
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn 1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi 1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của nhóm đã đề xuất kn1dc Valid N (listwise)
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 6.7 20.0 100.0
1 2 12 15 6.7 13.3 80.0 100.0 6.7 13.3 80.0 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total
PL-27
1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 33.3 60.0 100.0
5 4 6 15 33.3 26.7 40.0 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 33.3 26.7 40.0 100.0
1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm
kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
nhóm đã đề xuất Valid Khong bao gio
46.7 80.0 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 7 5 3 15 46.7 33.3 20.0 100.0 46.7 33.3 20.0 100.0
b. Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 1.9333 .79881 15
15 1.00 3.00 2.0000 .92582
15 1.00 3.00 1.9333 .79881
15 1.00 3.00 1.8000 .77460
1.00 3.00 1.9167 .63151
15 15
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi 2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi 2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi 2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ kn2dc Valid N (listwise)
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi
Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 33.3 73.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 5 6 4 15 33.3 40.0 26.7 100.0 33.3 40.0 26.7 100.0
PL-28
2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 40.0 60.0 100.0
6 3 6 15 40.0 20.0 40.0 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 40.0 20.0 40.0 100.0
2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 33.3 73.3 100.0
5 6 4 15 33.3 40.0 26.7 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 33.3 40.0 26.7 100.0
2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 40.0 80.0 100.0
6 6 3 15 40.0 40.0 20.0 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 40.0 40.0 20.0 100.0
c. Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 2.2000 .67612 15
1.00 3.00 2.0000 .75593 15
1.00 3.00 1.9333 .70373 15
1.33 3.00 2.0444 .50185
15 15
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho 3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ. 3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ kn3dc Valid N (listwise)
PL-29
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 13.3 66.7 100.0
2 8 5 15 13.3 53.3 33.3 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 13.3 53.3 33.3 100.0
3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ
Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 26.7 73.3 100.0
4 7 4 15 26.7 46.7 26.7 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 26.7 46.7 26.7 100.0
3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 26.7 80.0 100.0
4 8 3 15 26.7 53.3 20.0 100.0 Thinh thoang Thuong xuyen Total 26.7 53.3 20.0 100.0
d. Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 3.00 1.9333 .79881 1.00
15 3.00 2.0000 .92582 1.00
15 1.00 3.00 1.7333 .79881
15 3.00 1.8667 .83381 1.00
2.75 1.8833 .52497 1.00
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi 4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn 4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi 4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác kn4dc Valid N (listwise) 15 15
PL-30
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 33.3 73.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 33.3 40.0 26.7 100.0 33.3 40.0 26.7 100.0 5 6 4 15
4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 40.0 60.0 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 40.0 20.0 40.0 100.0 40.0 20.0 40.0 100.0 6 3 6 15
4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 46.7 80.0 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 46.7 33.3 20.0 100.0 46.7 33.3 20.0 100.0 7 5 3 15
4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác Valid Khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 40.0 73.3 100.0
Thinh thoang Thuong xuyen Total 40.0 33.3 26.7 100.0 40.0 33.3 26.7 100.0 6 5 4 15
e. Kĩ năng phát triển nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 1.9333 .70373
15 1.00 3.00 1.6667 .72375
15 1.00 3.00 1.6667 .61721
1.00 2.67 1.7556 .51125
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh. 5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác 5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế kn5dc Valid N (listwise) 15 15
PL-31
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
26.7 26.7 Valid khong bao gio 4 26.7
53.3 80.0 thinh thoang 8 53.3
20.0 100.0 thuong xuyen 3 20.0
15 100.0 100.0 Total
5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
46.7 46.7 Valid khong bao gio 7 46.7
40.0 86.7 thinh thoang 6 40.0
13.3 100.0 thuong xuyen 2 13.3
15 100.0 100.0 Total
5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
40.0 40.0 Valid khong bao gio 6 40.0
53.3 93.3 thinh thoang 8 53.3
6.7 100.0 thuong xuyen 1 6.7
Total 15 100.0 100.0
PL-32
4.2.2. LỚP THỰC NGHIỆM
* Điểm trung bình các kĩ năng Descriptive Statistics
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
1.67 1.25 1.00 1.25 1.00 1.23 3.00 2.5111 3.00 2.2333 3.00 2.4000 3.00 2.3167 3.00 2.3556 2.85 2.3633 .46915 .52156 .64488 .47684 .59717 .43229
15 15 15 15 15 15 15
kn1tn kn2tn kn3tn kn4tn kn5tn tongkntn Valid N (listwise) * ĐTB và tần suất và tỉ lệ của từng nhóm kĩ năng a. Kĩ năng tạo nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 2.6667 .72375
15 1.00 3.00 2.4000 .73679
15 1.00 3.00 2.4667 .74322
1.67 3.00 2.5111 .46915
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn 1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi 1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của nhóm đã đề xuất kn1tn Valid N (listwise) 15 15
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn
Valid
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 13.3 20.0 100.0
khong bao gio thinh thoang thuong xuyen Total 2 1 12 15 13.3 6.7 80.0 100.0 13.3 6.7 80.0 100.0
PL-33
1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
13.3 46.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 2 5 8 15 13.3 33.3 53.3 100.0 13.3 33.3 53.3 100.0
1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm
kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
nhóm đã đề xuất Valid khong bao gio
13.3 40.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 2 4 9 15 13.3 26.7 60.0 100.0 13.3 26.7 60.0 100.0
b. Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 2.0000 .84515 15
15 1.00 3.00 2.2667 .79881
15 1.00 3.00 2.3333 .72375
15 1.00 3.00 2.3333 .81650
1.25 3.00 2.2333 .52156
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi 2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi 2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi 2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ kn2tn Valid N (listwise) 15 15
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi Valid khong bao gio
33.3 66.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 5 5 5 15 33.3 33.3 33.3 100.0 33.3 33.3 33.3 100.0
PL-34
2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 20.0 53.3 100.0
3 5 7 15 20.0 33.3 46.7 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total 20.0 33.3 46.7 100.0
2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 13.3 53.3 100.0
2 6 7 15 13.3 40.0 46.7 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total 13.3 40.0 46.7 100.0
2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 20.0 46.7 100.0
3 4 8 15 20.0 26.7 53.3 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total 20.0 26.7 53.3 100.0
c. Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 2.5333 .63994
15 1.00 3.00 2.3333 .89974
1.00 3.00 2.3333 .89974 15
1.00 3.00 2.4000 .64488
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho 3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ. 3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ kn3tn Valid N (listwise) 15 15
PL-35
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 6.7 40.0 100.0
1 5 9 15 6.7 33.3 60.0 100.0 6.7 33.3 60.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 26.7 40.0 100.0
4 2 9 15 26.7 13.3 60.0 100.0 26.7 13.3 60.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 26.7 40.0 100.0
4 2 9 15 26.7 13.3 60.0 100.0 26.7 13.3 60.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
d. Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 2.4667 .74322
15 1.00 3.00 2.2667 .88372
15 1.00 3.00 2.3333 .81650
15 1.00 3.00 2.2000 .94112
1.25 3.00 2.3167 .47684
15 15
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi 4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn 4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi 4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác kn4tn Valid N (listwise)
PL-36
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 13.3 40.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 13.3 26.7 60.0 100.0 2 4 9 15 13.3 26.7 60.0 100.0
4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 26.7 46.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 26.7 20.0 53.3 100.0 4 3 8 15 26.7 20.0 53.3 100.0
4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 20.0 46.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 20.0 26.7 53.3 100.0 3 4 8 15 20.0 26.7 53.3 100.0
4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 33.3 46.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 33.3 13.3 53.3 100.0 5 2 8 15 33.3 13.3 53.3 100.0
e. Kĩ năng phát triển nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
15 1.00 3.00 2.4000 .73679
15 1.00 3.00 2.3333 .81650
15 1.00 3.00 2.3333 .89974
1.00 3.00 2.3556 .59717
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh. 5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác 5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế kn5tn Valid N (listwise) 15 15
PL-37
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
13.3 13.3 Valid khong bao gio 2 13.3
33.3 46.7 thinh thoang 5 33.3
53.3 100.0 thuong xuyen 8 53.3
15 100.0 100.0 Total
5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
20.0 20.0 Valid khong bao gio 3 20.0
26.7 46.7 thinh thoang 4 26.7
53.3 100.0 thuong xuyen 8 53.3
15 100.0 100.0 Total
5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
26.7 26.7 Valid khong bao gio 4 26.7
13.3 40.0 thinh thoang 2 13.3
60.0 100.0 thuong xuyen 9 60.0
Total 15 100.0 100.0
PL-38
4.2.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SAU THỰC NGHIỆM CỦA LỚP ĐỐI CHỨNG VÀ LỚP THỰC NGHIỆM Group Statistics
Std. Error Mean
tongkn
kn1
kn2
kn3
kn4
kn5
lop đối chứng thực nghiệm đối chứng thực nghiệm đối chứng thực nghiệm đối chứng thực nghiệm đối chứng thực nghiệm đối chứng thực nghiệm N Mean 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 1.9556 2.3633 2.1778 2.2333 1.9167 2.3556 2.0444 2.3167 1.8833 2.4000 1.7556 2.5111 Std. Deviation .31989 .43229 .43400 .52156 .63151 .59717 .50185 .47684 .52497 .64488 .51125 .46915 .08259 .11162 .11206 .13467 .16306 .15419 .12958 .12312 .13555 .16651 .13200 .12114
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- taile)
Mean Difference
Std. Error Difference
Lower
Upper
F
Sig.
t
df
.225
.639
-2.937
28
.007
-.40778
.13885
-.69220
-.12335
-2.937 25.795
.007
-.40778
.13885
-.69330
-.12225
kn1
.015
.903
-.317
28
.754
-.05556
.17519
-.41442
.30331
-.317 27.105
.754
-.05556
.17519
-.41495
.30384
kn2
.013
.911
-1.956
28
.061
-.43889
.22441
-.89858
.02080
-1.956 27.913
.061
-.43889
.22441
-.89864
.02087
kn3
.005
.943
-1.523
28
.139
-.27222
.17874
-.63836
.09392
-1.523 27.927
.139
-.27222
.17874
-.63840
.09396
kn4
1.165
.290
-2.406
28
.023
-.51667
.21470
-.95647
-.07687
-2.406 26.893
.023
-.51667
.21470
-.95729
-.07605
kn5
.334
.568
-4.217
28
.000
-.75556
.17916
-1.12255
-.38856
-4.217 27.796
.000
-.75556
.17916
-1.12267
-.38844
tongkn Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
Independent Samples Test
PL-39
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÕNG 2
5.1. TRƢỚC THỰC NGHIỆM
5.1.1. LỚP ĐỐI CHỨNG
* Điểm trung bình các kĩ năng
Std. Deviation
3.00 2.1556 3.00 2.0167 3.00 1.9722 3.00 1.9333 3.00 1.8556 2.50 1.9867 1.33 1.00 1.00 1.00 1.00 1.48 .45293 .50604 .43953 .51845 .56036 .22555
Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean 60 60 60 60 60 60 60
kn1dc kn2dc kn3dc kn4dc kn5dc tongkndc Valid N (listwise) * ĐTB, tần suất và tỉ lệ của từng nhóm kĩ năng
a. Kĩ năng tạo nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
60 1.00 3.00 2.7333 .57833
60 1.00 3.00 1.9167 .84956
60 1.00 3.00 1.8167 .79173
1.33 3.00 2.1556 .45293
60 60
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn 1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi 1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của nhóm đã đề xuất kn1dc Valid N (listwise)
PL-40
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 6.7 20.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 6.7 13.3 80.0 100.0 4 8 48 60 6.7 13.3 80.0 100.0
1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 40.0 68.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 40.0 28.3 31.7 100.0 24 17 19 60 40.0 28.3 31.7 100.0
1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm
kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của
nhóm đã đề xuất
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
41.7 76.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 41.7 35.0 23.3 100.0 25 21 14 60 41.7 35.0 23.3 100.0
b. Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 1.8667 .72408 60
60 1.00 3.00 2.1000 .85767
60 1.00 3.00 2.0833 .78744
60 1.00 3.00 2.0167 .81286
1.00 3.00 2.0167 .50604
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi 2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi 2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi 2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ kn2dc Valid N (listwise) 60 60
PL-41
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
33.3 80.0 100.0
33.3 46.7 20.0 100.0 20 28 12 60 33.3 46.7 20.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
31.7 58.3 100.0
31.7 26.7 41.7 100.0 19 16 25 60 31.7 26.7 41.7 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
26.7 65.0 100.0
26.7 38.3 35.0 100.0 16 23 21 60 26.7 38.3 35.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
31.7 66.7 100.0
31.7 35.0 33.3 100.0 19 21 20 60 31.7 35.0 33.3 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
c. Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
60 1.00 3.00 2.1333 .59565
60 1.00 3.00 1.9333 .66042
60 1.00 3.00 1.8500 .60576
1.00 3.00 1.9722 .43953
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho 3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ. 3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ kn3dc Valid N (listwise) 60 60
PL-42
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
11.7 75.0 100.0
7 38 15 60 11.7 63.3 25.0 100.0 11.7 63.3 25.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
25.0 81.7 100.0
15 34 11 60 25.0 56.7 18.3 100.0 25.0 56.7 18.3 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
26.7 88.3 100.0
16 37 7 60 26.7 61.7 11.7 100.0 26.7 61.7 11.7 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
d. Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
60 3.00 1.8667 .72408 1.00
60 3.00 2.0500 .87188 1.00
60 1.00 3.00 1.8167 .74769
60 3.00 2.0000 .82339 1.00
3.00 1.9333 .51845 1.00
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi 4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn 4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi 4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác kn4dc Valid N (listwise) 60 60
PL-43
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi Valid khong bao gio
33.3 80.0 100.0
20 28 12 60 33.3 46.7 20.0 100.0 33.3 46.7 20.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn Valid khong bao gio
35.0 60.0 100.0
21 15 24 60 35.0 25.0 40.0 100.0 35.0 25.0 40.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi Valid khong bao gio
38.3 80.0 100.0
23 25 12 60 38.3 41.7 20.0 100.0 38.3 41.7 20.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 33.3 66.7 100.0
20 20 20 60 33.3 33.3 33.3 100.0 33.3 33.3 33.3 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
e. Kĩ năng phát triển nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
60 1.00 3.00 2.0833 .74314
60 1.00 3.00 1.7500 .79458
60 1.00 3.00 1.7333 .75614
1.00 3.00 1.8556 .56036
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh. 5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác 5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế kn5dc Valid N (listwise) 60 60
PL-44
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 23.3 68.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 23.3 45.0 31.7 100.0 14 27 19 60 23.3 45.0 31.7 100.0
5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 46.7 78.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 46.7 31.7 21.7 100.0 28 19 13 60 46.7 31.7 21.7 100.0
5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 45.0 81.7 100.0
27 22 11 60 45.0 36.7 18.3 100.0 45.0 36.7 18.3 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
5.1.2. LỚP THỰC NGHIỆM
* Điểm trung bình các kĩ năng
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
kn1tn 1.00 3.00 2.0500 .47864 60
kn2tn 1.25 3.00 2.0917 .43659 60
kn3tn 1.00 3.00 1.8667 .67285 60
kn4tn 1.00 3.00 1.8167 .47805 60
kn5tn 1.00 3.00 1.9778 .50185 60
tongkntn 1.42 2.42 1.9606 .23149 60
Valid N (listwise) 60
PL-45
* ĐTB, tần suất và tỉ lệ của từng nhóm kĩ năng
a. Kĩ năng tạo nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 2.5833 .76561 60
1.00 3.00 1.8500 .84020 60
60 1.00 3.00 1.7167 .80447
1.00 3.00 2.0500 .47864
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn 1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi 1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của nhóm đã đề xuất kn1tn Valid N (listwise) 60 60
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 16.7 25.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 16.7 8.3 75.0 100.0 10 5 45 60 16.7 8.3 75.0 100.0
1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 43.3 71.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 43.3 28.3 28.3 100.0 26 17 17 60 43.3 28.3 28.3 100.0
1.3 Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm kiếm
phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của nhóm đã
đề xuất
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
50.0 78.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 50.0 28.3 21.7 100.0 30 17 13 60 50.0 28.3 21.7 100.0
PL-46
b. Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 1.9833 .81286 60
60 1.00 3.00 2.0833 .76561
60 1.00 3.00 2.2500 .67961
60 1.00 3.00 2.0500 .74618
1.25 3.00 2.0917 .43659
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi 2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi 2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi 2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ kn2tn Valid N (listwise) 60 60
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 33.3 68.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 20 21 19 60 33.3 35.0 31.7 100.0 33.3 35.0 31.7 100.0
Valid khong bao gio
2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 25.0 66.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 25.0 41.7 33.3 100.0 15 25 20 60 25.0 41.7 33.3 100.0
2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 13.3 61.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 13.3 48.3 38.3 100.0 8 29 23 60 13.3 48.3 38.3 100.0
PL-47
2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 25.0 70.0 100.0
15 27 18 60 25.0 45.0 30.0 100.0 25.0 45.0 30.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
c. Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
60 1.00 3.00 2.1167 .78312
60 1.00 3.00 1.9500 .85222
1.00 3.00 1.5333 .85304 60
1.00 3.00 1.8667 .67285
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho 3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ. 3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ kn3tn Valid N (listwise) 60 60
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
25.0 63.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 15 23 22 60 25.0 38.3 36.7 100.0 25.0 38.3 36.7 100.0
3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
38.3 66.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 23 17 20 60 38.3 28.3 33.3 100.0 38.3 28.3 33.3 100.0
PL-48
3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
70.0 76.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 42 4 14 60 70.0 6.7 23.3 100.0 70.0 6.7 23.3 100.0
d. Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
3.00 1.9000 .75240 60 1.00
3.00 1.8000 .73184 60 1.00
1.00 3.00 1.9000 .75240 60
3.00 1.6667 .70511 60 1.00
3.00 1.8167 .47805 1.00
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi 4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn 4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi 4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác kn4tn Valid N (listwise) 60 60
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
33.3 76.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 20 26 14 60 33.3 43.3 23.3 100.0 33.3 43.3 23.3 100.0
4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
38.3 81.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 23 26 11 60 38.3 43.3 18.3 100.0 38.3 43.3 18.3 100.0
4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
33.3 76.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 20 26 14 60 33.3 43.3 23.3 100.0 33.3 43.3 23.3 100.0
PL-49
4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác
Valid
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 46.7 86.7 100.0
khong bao gio thinh thoang thuong xuyen Total 28 24 8 60 46.7 40.0 13.3 100.0 46.7 40.0 13.3 100.0
e. Kĩ năng phát triển nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 2.0500 .72311 60
1.00 3.00 2.0833 .76561 60
1.00 3.00 1.8000 .91688 60
1.00 3.00 1.9778 .50185
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh. 5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác 5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế kn5tn Valid N (listwise) 60 60
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 23.3 71.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 23.3 48.3 28.3 100.0 23.3 48.3 28.3 100.0 14 29 17 60
5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 25.0 66.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 25.0 41.7 33.3 100.0 25.0 41.7 33.3 100.0 15 25 20 60
5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 53.3 66.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 53.3 13.3 33.3 100.0 53.3 13.3 33.3 100.0 32 8 20 60
PL-50
5.1.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TRƢỚC THỰC NGHIỆM CỦA LỚP ĐỐI CHỨNG VÀ LỚP THỰC NGHIỆM Group Statistics
Std. Error Mean
tongkn
kn1
kn2
kn3
kn4
kn5
lop doichung thucnghiem doichung thucnghiem doichung thucnghiem doichung thucnghiem doichung thucnghiem doichung thucnghiem N Mean 60 60 60 60 60 60 60 60 60 60 60 60 1.9867 1.9606 2.1556 2.0500 2.0167 2.0917 1.9722 1.8667 1.9333 1.8167 1.8556 1.9778 Std. Deviation .22555 .23149 .45293 .47864 .50604 .43659 .43953 .67285 .51845 .47805 .56036 .50185 .02912 .02989 .05847 .06179 .06533 .05636 .05674 .08686 .06693 .06172 .07234 .06479
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
F
Sig.
t
df
.061
.806
.626
118
.533
.02611
.04173
-.05652
.10874
.626 117.920
.533
.02611
.04173
-.05652
.10874
kn1
.191
.663
1.241
118
.217
.10556
.08507
-.06291
.27402
1.241 117.642
.217
.10556
.08507
-.06292
.27403
kn2
1.216
.272
-.869
118
.386
-.07500
.08628
-.24586
.09586
-.869 115.519
.387
-.07500
.08628
-.24590
.09590
kn3
19.101
.000
1.017
118
.311
.10556
.10376
-.09991
.31102
1.017 101.597
.311
.10556
.10376
-.10025
.31137
kn4
.865
.354
1.281
118
.203
.11667
.09104
-.06362
.29695
1.281 117.232
.203
.11667
.09104
-.06363
.29697
kn5
.913
.341
-1.259
118
.211
-.12222
.09711
-.31453
.07009
-1.259 116.594
.211
-.12222
.09711
-.31456
.07011
tongkn Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
Independent Samples Test
PL-51
5.2. SAU THỰC NGHIỆM
5.2.1. LỚP ĐỐI CHỨNG
* Điểm trung bình các kĩ năng
Descriptive Statistics
Std. Deviation
3.00 2.2944 3.00 2.1750 3.00 2.1389 3.00 2.1042 3.00 2.0222 2.90 2.1469 1.33 1.00 1.00 1.00 1.00 1.67 .51746 .50485 .49969 .51316 .62847 .26353
kn1dc kn2dc kn3dc kn4dc kn5dc tongkndcsau Valid N (listwise) N Minimum Maximum Mean 60 60 60 60 60 60 60
* ĐTB, tần suất và tỉ lệ của từng nhóm kĩ năng
a. Kĩ năng tạo nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 2.7333 .60693 60
1.00 3.00 2.1667 .88618 60
60 1.00 3.00 1.9833 .85354
1.33 3.00 2.2944 .51746
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn 1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi 1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của nhóm đã đề xuất kn1dc Valid N (listwise) 60 60
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 8.3 18.3 100.0
5 6 49 60 8.3 10.0 81.7 100.0 8.3 10.0 81.7 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total
PL-52
1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 31.7 51.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 31.7 20.0 48.3 100.0 19 12 29 60 31.7 20.0 48.3 100.0
1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm
kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của
nhóm đã đề xuất
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 36.7 65.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 22 17 21 60 36.7 28.3 35.0 100.0 36.7 28.3 35.0 100.0
b. Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
60 1.00 3.00 2.0167 .77002
60 1.00 3.00 2.2500 .85618
60 1.00 3.00 2.2667 .75614
60 1.00 3.00 2.1667 .82681
1.00 3.00 2.1750 .50485
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi 2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi 2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi 2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ kn2dc Valid N (listwise) 60 60
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 28.3 70.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 28.3 41.7 30.0 100.0 17 25 18 60 28.3 41.7 30.0 100.0
PL-53
Valid khong bao gio
2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 26.7 48.3 100.0
16 13 31 60 26.7 21.7 51.7 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total 26.7 21.7 51.7 100.0
2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 18.3 55.0 100.0
11 22 27 60 18.3 36.7 45.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total 18.3 36.7 45.0 100.0
2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 26.7 56.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 16 18 26 60 26.7 30.0 43.3 100.0
26.7 30.0 43.3 100.0 c. Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
60 1.00 3.00 2.2833 .61318
60 1.00 3.00 2.1167 .69115
60 1.00 3.00 2.0167 .67627
1.00 3.00 2.1389 .49969
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho 3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ. 3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ kn3dc Valid N (listwise) 60 60
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
8.3 63.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 8.3 55.0 36.7 100.0 5 33 22 60 8.3 55.0 36.7 100.0
PL-54
3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 18.3 70.0 100.0
11 31 18 60 18.3 51.7 30.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total 18.3 51.7 30.0 100.0
3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 21.7 76.7 100.0
13 33 14 60 21.7 55.0 23.3 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total 21.7 55.0 23.3 100.0
d. Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
60 1.00 3.00 2.0167 .77002
60 1.00 3.00 2.2167 .88474
60 1.00 3.00 1.9833 .81286
60 1.00 3.00 2.2000 .85964
1.00 3.00 2.1042 .51316
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi 4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn 4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi 4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác kn4dc Valid N (listwise) 60 60
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
28.3 70.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 17 25 18 60 28.3 41.7 30.0 100.0 28.3 41.7 30.0 100.0
PL-55
4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 30.0 48.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 30.0 18.3 51.7 100.0 18 11 31 60 30.0 18.3 51.7 100.0
4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 33.3 68.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 33.3 35.0 31.7 100.0 20 21 19 60 33.3 35.0 31.7 100.0
4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 28.3 51.7 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 28.3 23.3 48.3 100.0 17 14 29 60 28.3 23.3 48.3 100.0
e. Kĩ năng phát triển nhóm chơi Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
60 1.00 3.00 2.2167 .76117
60 1.00 3.00 1.9333 .86095
60 1.00 3.00 1.9167 .82937
1.00 3.00 2.0222 .62847
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh. 5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác 5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế kn5dc Valid N (listwise) 60 60
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh.
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 20.0 58.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 12 23 25 60 20.0 38.3 41.7 100.0 20.0 38.3 41.7 100.0
PL-56
5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
40.0 40.0 Valid khong bao gio 24 40.0
26.7 66.7 thinh thoang 16 26.7
33.3 100.0 thuong xuyen 20 33.3
100.0 Total 60 100.0
5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
38.3 38.3 Valid khong bao gio 23 38.3
31.7 70.0 thinh thoang 19 31.7
30.0 100.0 thuong xuyen 18 30.0
100.0 Total 60 100.0
5.2.2. LỚP THỰC NGHIỆM
* Điểm trung bình các kĩ năng
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
3.00 2.6167 .36733 kn1tn 60 1.67
3.00 2.5625 .41585 kn2tn 60 1.00
3.00 2.2222 .59396 kn3tn 60 1.00
3.00 2.5667 .45067 kn4tn 60 1.25
3.00 2.3722 .45964 kn5tn 60 1.00
2.88 2.4681 .19982 60 2.05 tongkntn
60 Valid N (listwise)
PL-57
* ĐTB, tần suất và tỉ lệ của từng nhóm kĩ năng
a. Kĩ năng tạo nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 2.7833 .55515 60
1.00 3.00 2.5667 .72174 60
60 1.00 3.00 2.5000 .81303
1.67 3.00 2.6167 .36733
1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn 1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi 1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của nhóm đã đề xuất kn1tn Valid N (listwise) 60 60
Frequency Table 1.1. Trẻ thích chơi và mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
6.7 15.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 4 5 51 60 6.7 8.3 85.0 100.0 6.7 8.3 85.0 100.0
1.2. Trẻ biết rủ bạn cùng chơi với mình hoặc hƣởng ứng khi các bạn rủ mình chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
13.3 30.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 8 10 42 60 13.3 16.7 70.0 100.0 13.3 16.7 70.0 100.0
PL-58
1.3. Trẻ biết cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận về ý tƣởng chơi, phân vai, tìm
kiếm phƣơng tiện (chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...), thực hiện ý tƣởng chơi của
nhóm đã đề xuất
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 20.0 30.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 12 6 42 60 20.0 10.0 70.0 100.0 20.0 10.0 70.0 100.0
b. Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 2.6167 .64022 60
60 1.00 3.00 2.6333 .63691
60 1.00 3.00 2.7167 .61318
60 1.00 3.00 2.2833 .80447
1.00 3.00 2.5625 .41585
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi 2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi 2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi 2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ kn2tn Valid N (listwise) 60 60
Frequency Table
2.1. Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của bạn cùng chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 8.3 30.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 8.3 21.7 70.0 100.0 5 13 42 60 8.3 21.7 70.0 100.0
2.2. Cùng bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 8.3 28.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 8.3 20.0 71.7 100.0 5 12 43 60 8.3 20.0 71.7 100.0
PL-59
2.3. Chia sẻ, động viên bạn trong quá trình chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 8.3 20.0 100.0
5 7 48 60 8.3 11.7 80.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total 8.3 11.7 80.0 100.0
2.4. Biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành nhiệm vụ
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 21.7 50.0 100.0
13 17 30 60 21.7 28.3 50.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total 21.7 28.3 50.0 100.0
c. Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
1.00 3.00 2.3667 .73569 60
1.00 3.00 2.3167 .83345 60
1.00 3.00 1.9833 .98276 60
1.00 3.00 2.2222 .59396
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho 3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ. 3.3. Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ kn3tn Valid N (listwise) 60 60
Frequency Table
3.1. Chấp nhận sự phân công của nhóm của nhóm chơi giao cho
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 15.0 48.3 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 9 20 31 60 15.0 33.3 51.7 100.0 15.0 33.3 51.7 100.0
PL-60
3.2. Phối hợp với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 23.3 45.0 100.0
14 13 33 60 23.3 21.7 55.0 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total 23.3 21.7 55.0 100.0
3.3.Tự kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 48.3 53.3 100.0
29 3 28 60 48.3 5.0 46.7 100.0 thinh thoang thuong xuyen Total 48.3 5.0 46.7 100.0
d. Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
60 1.00 3.00 2.5000 .72486
60 1.00 3.00 2.8167 .46910
60 1.00 3.00 2.6833 .62414
60 1.00 3.00 2.2667 .88042
1.25 3.00 2.5667 .45067
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi 4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn 4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi 4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác kn4tn Valid N (listwise) 60 60
Frequency Table
4.1. Xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Valid
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 13.3 36.7 100.0
khong bao gio thinh thoang thuong xuyen Total 8 14 38 60 13.3 23.3 63.3 100.0 13.3 23.3 63.3 100.0
PL-61
4.2. Tìm kiếm các cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 3.3 15.0 100.0
2 7 51 60 thinh thoang thuong xuyen Total 3.3 11.7 85.0 100.0 3.3 11.7 85.0 100.0
4.3. Giải quyết đƣợc các mâu thuẫn, xung đột xảy ra trong nhóm chơi
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 8.3 23.3 100.0
5 9 46 60 thinh thoang thuong xuyen Total 8.3 15.0 76.7 100.0 8.3 15.0 76.7 100.0
4.4. Tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác
Valid khong bao gio
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 28.3 45.0 100.0
17 10 33 60 thinh thoang thuong xuyen Total 28.3 16.7 55.0 100.0 28.3 16.7 55.0 100.0
e. Kĩ năng phát triển nhóm chơi
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
60 1.00 3.00 2.3000 .72017
60 1.00 3.00 2.4500 .67460
60 1.00 3.00 2.3667 .88234
1.00 3.00 2.3722 .45964
60 60 5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh. 5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác 5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế kn5tn Valid N (listwise)
Frequency Table
5.1. Kiểm tra và báo cáo kết quả của nhóm chơi với mọi ngƣời xung quanh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid khong bao gio
15.0 55.0 100.0
thinh thoang thuong xuyen Total 15.0 40.0 45.0 100.0 9 24 27 60 15.0 40.0 45.0 100.0
PL-62
5.2. Mở rộng quan hệ chơi với các nhóm chơi khác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
10.0 6 Valid khong bao gio 10.0 10.0
35.0 21 thinh thoang 35.0 45.0
55.0 33 thuong xuyen 55.0 100.0
100.0 100.0 60 Total
5.3. Mở rộng chủ đề, nội dung chơi, linh hoạt sáng tạo sử dụng vật thay thế
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
26.7 16 Valid khong bao gio 26.7 26.7
10.0 6 thinh thoang 10.0 36.7
63.3 38 thuong xuyen 63.3 100.0
100.0 100.0 60 Total
5.2.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH SAU THỰC NGHIỆM CỦA LỚP ĐỐI
CHỨNG VÀ LỚP THỰC NGHIỆM
Group Statistics
lop N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
tongkn đối chứng 60 2.1469 .26353 .03402
thực nghiệm 60 2.4681 .19982 .02580
kn1 đối chứng 60 2.2944 .51746 .06680
thực nghiệm 60 2.6167 .36733 .04742
kn2 đối chứng 60 2.1750 .50485 .06518
thực nghiệm 60 2.2222 .59396 .07668
kn3 đối chứng 60 2.1389 .49969 .06451
thực nghiệm 60 2.3722 .45964 .05934
kn4 đối chứng 60 2.1042 .51316 .06625
thực nghiệm 60 2.5625 .41585 .05369
kn5 đối chứng 60 2.0222 .62847 .08114
thực nghiệm 60 2.5667 .45067 .05818
PL-63
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
Lower
Upper
F
Sig.
t
df
tong
Equal variances
4.075
.046
-7.521
118
.000
-.32111
.04270
-.40566
-.23656
kn
assumed
Equal variances
-7.521 109.987
.000
-.32111
.04270
-.40572
-.23650
not assumed
kn1 Equal variances
10.842
.001
-3.933
118
.000
-.32222
.08192
-.48446
-.15999
assumed
Equal variances
-3.933 106.421
.000
-.32222
.08192
-.48464
-.15981
not assumed
kn2 Equal variances
3.113
.080
-.469
118
.640
-.04722
.10064
-.24651
.15207
assumed
Equal variances
-.469 115.013
.640
-.04722
.10064
-.24656
.15212
not assumed
kn3 Equal variances
1.442
.232
-2.662
118
.009
-.23333
.08765
-.40690
-.05976
assumed
Equal variances
-2.662 117.186
.009
-.23333
.08765
-.40692
-.05975
not assumed
kn4 Equal variances
5.923
.016
-5.375
118
.000
-.45833
.08527
-.62719
-.28947
assumed
Equal variances
-5.375 113.142
.000
-.45833
.08527
-.62727
-.28940
not assumed
kn5 Equal variances
9.169
.003
-5.453
118
.000
-.54444
.09984
-.74216
-.34673
assumed
Equal variances
-5.453 106.989
.000
-.54444
.09984
-.74237
-.34652
not assumed
Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances
PL-64
PHỤ LỤC 6 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN KĨ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM CỦA TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRÕ CHƠI ĐVTCĐ 6.1. Đánh giá chung về các mức độ biểu hiện kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề 6.1.1. Kết quả chung Descriptive Statistics
Std. Deviation
N Minimum Maximum Mean 60 60 60 60 60 60 2.80 2.2433 3.00 2.1292 3.00 2.1500 2.75 1.8458 2.50 1.6583 2.46 2.0053 1.40 1.00 1.33 1.00 1.00 1.67 .30385 .43786 .45276 .37982 .32860 .17478
kntaonhomchoi knphoihop knthuchiennv kngqxungdot knptnhomchoi TONGKN Frequency Table
kntaonhomchoi
Cumulative Percent
1.7 6.7 10.0 30.0 55.0 78.3 96.7 100.0
Valid 1.40 1.60 1.80 2.00 2.20 2.40 2.60 2.80 Total Frequency Percent Valid Percent 1.7 5.0 3.3 20.0 25.0 23.3 18.3 3.3 100.0 1.7 5.0 3.3 20.0 25.0 23.3 18.3 3.3 100.0 1 3 2 12 15 14 11 2 60
knphoihop
Cumulative Percent
Valid
3.3 5.0 10.0 25.0 48.3 73.3 88.3 95.0 100.0
Frequency Percent Valid Percent 3.3 1.7 5.0 15.0 23.3 25.0 15.0 6.7 5.0 100.0 3.3 1.7 5.0 15.0 23.3 25.0 15.0 6.7 5.0 100.0 2 1 3 9 14 15 9 4 3 60 1.00 1.25 1.50 1.75 2.00 2.25 2.50 2.75 3.00 Total
PL-65
Frequency
Valid
1.33 1.67 2.00 2.33 2.67 3.00 Total knthuchiennv Percent Valid Percent Cumulative Percent 8.3 8.3 23.3 15.0 56.7 33.3 71.7 15.0 23.3 95.0 100.0 5.0 100.0 8.3 15.0 33.3 15.0 23.3 5.0 100.0 5 9 20 9 14 3 60
Frequency
Valid
1.00 1.25 1.50 1.75 2.00 2.25 2.50 2.75 Total kngqxungdot Percent Valid Percent Cumulative Percent 3.3 3.3 10.0 6.7 25.0 15.0 55.0 30.0 80.0 25.0 91.7 11.7 5.0 96.7 3.3 100.0 100.0 3.3 6.7 15.0 30.0 25.0 11.7 5.0 3.3 100.0 2 4 9 18 15 7 3 2 60
Frequency Knptnhomchoi Percent
Valid
Valid Percent Cumulative Percent 3.3 21.7 45.0 76.7 91.7 98.3 100.0
1.00 1.25 1.50 1.75 2.00 2.25 2.50 Total 2 11 14 19 9 4 1 60 3.3 18.3 23.3 31.7 15.0 6.7 1.7 100.0
3.3 18.3 23.3 31.7 15.0 6.7 1.7 100.0 TONGKN
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
1.67 1.72 1.74 1.75 1.75 1.77 1.78 1.81 1 1 1 1 1 1 3 1 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 5.0 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 5.0 1.7 1.7 3.3 5.0 6.7 8.3 10.0 15.0 16.7
PL-66
18.3 20.0 23.3 25.0 26.7 30.0 31.7 33.3 35.0 36.7 38.3 41.7 43.3 45.0 46.7 50.0 53.3 55.0 56.7 58.3 60.0 63.3 66.7 68.3 70.0 71.7 75.0 78.3 80.0 81.7 83.3 85.0 86.7 88.3 90.0 91.7 93.3 95.0 96.7 98.3 100.0
1.82 1.83 1.84 1.87 1.87 1.88 1.89 1.90 1.91 1.94 1.97 1.98 1.99 2.00 2.00 2.01 2.02 2.02 2.02 2.03 2.04 2.05 2.06 2.08 2.10 2.11 2.11 2.12 2.15 2.17 2.18 2.19 2.20 2.21 2.22 2.24 2.28 2.28 2.29 2.34 2.46 Total 1.7 1.7 3.3 1.7 1.7 3.3 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 3.3 1.7 1.7 1.7 3.3 3.3 1.7 1.7 1.7 1.7 3.3 3.3 1.7 1.7 1.7 3.3 3.3 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 100.0 1 1 2 1 1 2 1 1 1 1 1 2 1 1 1 2 2 1 1 1 1 2 2 1 1 1 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 60 1.7 1.7 3.3 1.7 1.7 3.3 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 3.3 1.7 1.7 1.7 3.3 3.3 1.7 1.7 1.7 1.7 3.3 3.3 1.7 1.7 1.7 3.3 3.3 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 1.7 100.0
PL-67
6.1.2. So sánh mức độ biểu hiện KNHĐN trò chơi ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi ở
Trường Mầm non Thắng lợi và Trường mầm non Hoa Pơ Lang
Group Statistics
Trƣờng Std. Deviation Std. Error Mean
TONGKN
kntaonhomchoi
knphoihop
knthuchiennv
kngqxungdot
KNPTNHOMCHOI
Thắng Lợi Hoa Pơ Lang Thắng Lợi Hoa Pơ Lang Thắng Lợi Hoa Pơ Lang Thắng Lợi Hoa Pơ Lang Thắng Lợi Hoa Pơ Lang Thắng Lợi Hoa Pơ Lang N Mean 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 2.0328 1.9779 2.3333 2.1533 2.1500 2.1083 2.1222 2.1778 1.8417 1.8500 1.7167 1.6000 .17786 .17018 .25371 .32667 .54772 .29858 .44190 .46923 .44277 .31211 .31303 .33861 .03247 .03107 .04632 .05964 .10000 .05451 .08068 .08567 .08084 .05698 .05715 .06182
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
Lower
Upper
TONGKN
.010
.923
1.221
58
.227
.05489
.04494
-.03507
.14485
1.221
57.887
.227
.05489
.04494
-.03508
.14485
Equal variances assumed Equal variances not assumed
kntaonhomchoi Equal variances
1.145
.289
2.384
58
.020
.18000
.07552
.02884
.33116
2.384
54.652
.021
.18000
.07552
.02864
.33136
knphoihop
10.865
.002
.366
58
.716
.04167
.11389
-.18632
.26965
.366
44.837
.716
.04167
.11389
-.18775
.27108
knthuchiennv
.071
.791
-.472
58
.639
-.05556
.11768
-.29112
.18001
-.472
57.792
.639
-.05556
.11768
-.29113
.18002
kngqxungdot
3.424
.069
-.084
58
.933
-.00833
.09890
-.20631
.18965
-.084
52.113
.933
-.00833
.09890
-.20679
.19012
.582
.449
1.386
58
.171
.11667
.08419
-.05186
.28519
KNPTNHOM CHOI
1.386
57.646
.171
.11667
.08419
-.05188
.28522
assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
Independent Samples Test
PL-68
6.1.3. So sánh mức độ biểu hiện KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ của trẻ 5-6 tuổi
theo giới tính
Group Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
TONGKN
Giới tính Nam Nữ
kntaonhomchoi Nam
knphoihop
knthuchiennv
kngqxungdot
KNPTNHOMCH OI Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 33 27 33 27 33 27 33 27 33 27 33 27 2.0086 2.0014 2.2727 2.2074 2.1439 2.1111 2.2020 2.0864 1.7879 1.9167 1.6364 1.6852 .17425 .17867 .27303 .33960 .48019 .38813 .47827 .41953 .35969 .39831 .35953 .29083 .03033 .03438 .04753 .06536 .08359 .07469 .08326 .08074 .06261 .07666 .06259 .05597
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
F
Sig.
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference Upper
Lower
TONGKN Equal variances
.143
.707
.158
58
.875
.00723
.04574
-.08432
.09878
.158
55.101
.875
.00723
.04585
-.08466
.09911
2.042
.158
.826
58
.412
.06532
.07906
-.09294
.22358
kntaonho mchoi
.808
49.519
.423
.06532
.08081
-.09703
.22767
assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
knphoihop Equal variances
1.664
.202
.287
58
.775
.03283
.11452
-.19640
.26206
.293
57.996
.771
.03283
.11210
-.19157
.25722
1.592
.212
.984
58
.329
.11560
.11752
-.11965
.35085
knthuchien nv
.997
57.691
.323
.11560
.11598
-.11658
.34778
.706
.404
-1.315
58
.194
-.12879
.09796
-.32488
.06730
kngqxung dot
-1.301
53.073
.199
-.12879
.09898
-.32731
.06973
1.800
.185
-.569
58
.571
-.04882
.08577
-.22050
.12286
KNPTNH OMCHOI
-.581
57.996
.563
-.04882
.08396
-.21689
.11925
assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed Equal variances not assumed
Independent Samples Test
PL-69
6.2. Các mức độ biểu hiện cụ thể của kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi đóng vai theo chủ đề
6.2.1. Mức độ biểu hiện kĩ năng tạo nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
Descriptive Statistics
60 1 3 2.62 .555
60 1 3 2.58 .530
60 1 3 2.27 .634
60 1 3 2.13 .676
60 1 3 1.62 .640
60 1.40 2.80 2.2433 .30385
KN1-Trẻ mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn KN2-Trẻ thích thú khi đƣợc chơi cùng các bạn KN3-Trẻ biết rủ các bạn cùng chơi với mình KN4-Trẻ hƣớng ứng tích cực khi đƣợc các bạn rủ chơi cùng KN5-Trẻ biết bàn bạc, thỏa thuận với các bạn trong nhóm để thống nhất về ý tƣởng chơi, phân vai, chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi... kntaonhomchoi Frequency Table
KN1-Trẻ mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 3.3 35.0 100.0
Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 3.3 31.7 65.0 100.0 2 19 39 60 3.3 31.7 65.0 100.0
KN2-Trẻ thích thú khi đƣợc chơi cùng các bạn
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 1.7 40.0 100.0
Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 1.7 38.3 60.0 100.0 1 23 36 60 1.7 38.3 60.0 100.0
KN3-Trẻ biết rủ các bạn cùng chơi với mình
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 10.0 63.3 100.0
Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 10.0 53.3 36.7 100.0 6 32 22 60 10.0 53.3 36.7 100.0
PL-70
KN4-Trẻ hƣớng ứng tích cực khi đƣợc các bạn rủ chơi cùng
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 16.7 70.0 100.0
Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 10 32 18 60 16.7 53.3 30.0 100.0 16.7 53.3 30.0 100.0
KN5-Trẻ biết bàn bạc, thỏa thuận với các bạn trong nhóm để thống nhất về ý
tƣởng chơi, phân vai, chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 46.7 91.7 100.0
Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 46.7 45.0 8.3 100.0 28 27 5 60
46.7 45.0 8.3 100.0 6.2.2. Mức độ biểu hiện kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Descriptive Statistics
60 1 3 2.12 .666
60 1 3 2.00 .803
60 1 3 2.23 .767
60 1 3 2.17 .806
60 1.00 3.00 2.1292 .43786
KN6-Trẻ biết lắng nghe ý kiến của các bạn trong nhóm KN7-Trẻ biết bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi KN8-Trẻ biết động viên các bạn trong khi chơi KN9-Trẻ biết hy sinh sở thích của mình để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm knphoihop Frequency Table
KN6-Trẻ biết lắng nghe ý kiến của các bạn trong nhóm
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 16.7 71.7 100.0
Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 10 33 17 60 16.7 55.0 28.3 100.0 16.7 55.0 28.3 100.0
PL-71
KN7-Trẻ biết bàn bạc, trao đổi với các thành viên trong nhóm để thực hiện tốt
vai chơi
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 31.7 68.3 100.0
31.7 36.7 31.7 100.0 19 22 19 60 31.7 36.7 31.7 100.0 Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total
KN8-Trẻ biết động viên các bạn trong khi chơi
Valid Không bao giờ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 20.0 20.0 20.0 12
36.7 22 36.7 56.7 Thỉnh thoảng
43.3 26 43.3 100.0 Thƣờng xuyên
100.0 60 100.0 Total
KN9-Trẻ biết hy sinh sở thích của mình để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
25.0 15 25.0 25.0 Valid Không bao giờ
33.3 20 33.3 58.3 Thỉnh thoảng
41.7 25 41.7 100.0 Thƣờng xuyên
60 Total 100.0 100.0
6.2.3. Mức độ biểu hiện kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Descriptive Statistics
60 1 3 2.18 .596
60 1 3 2.15 .606
60 1 3 2.12 .739
60 1.33 3.00 2.1500 .45276
KN10-Trẻ chấp nhận sự phân công của nhóm chơi KN11-Trẻ biết phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chung KN12-Trẻ biết kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ knthuchiennv
PL-72
Frequency Table
KN10-Trẻ chấp nhận sự phân công của nhóm chơi
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 10.0 71.7 100.0
6 37 17 60 10.0 61.7 28.3 100.0 Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 10.0 61.7 28.3 100.0
KN11-Trẻ biết phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm
vụ chung
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 11.7 73.3 100.0
7 37 16 60 11.7 61.7 26.7 100.0 Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 11.7 61.7 26.7 100.0
KN12-Trẻ biết kiểm tra, đánh giá các thành viên trong nhóm về việc thực hiện
nhiệm vụ
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 21.7 66.7 100.0
Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 21.7 45.0 33.3 100.0 13 27 20 60
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
21.7 45.0 33.3 100.0 6.2.4. Các mức độ biểu hiện kĩ năng giải quyểt các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non Descriptive Statistics
60 1 3 1.85 .685
60 1 3 1.83 .642
60 1 3 1.82 .748
60 1 3 1.88 .691
KN13-Trẻ xác định đƣợc những mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi KN14-Trẻ biết tìm cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn KN15-Trẻ giải quyết đƣợc các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi KN16-Trẻ biết tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn kngqxungdot 60 1.00 2.75 1.8458 .37982
PL-73
KN13-Trẻ xác định đƣợc những mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 31.7 83.3 100.0
19 31 10 60 31.7 51.7 16.7 100.0 31.7 51.7 16.7 100.0 Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total
KN14-Trẻ biết tìm cách giải quyết xung đột, mâu thuẫn
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 30.0 86.7 100.0
18 34 8 60 30.0 56.7 13.3 100.0 30.0 56.7 13.3 100.0 Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total
Valid Không bao giờ
KN15-Trẻ giải quyết đƣợc các xung đột, mâu thuẫn xảy ra trong nhóm chơi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 38.3 80.0 100.0
23 25 12 60 38.3 41.7 20.0 100.0 38.3 41.7 20.0 100.0 Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total
KN16-Trẻ biết tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác để giải quyết các xung đột,
mâu thuẫn
Valid Không bao giờ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 30.0 81.7 100.0
Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 30.0 51.7 18.3 100.0 18 31 11 60
30.0 51.7 18.3 100.0 6.2.5.Các mức độ biểu hiện kĩ năng phát triển nhóm chơi của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
Descriptive Statistics
1 3 1.65 .777 60
1 3 1.75 .773 60
1 3 1.60 .616 60
1 3 1.63 .663 60
KN17-Trẻ biết kiểm tra kết quả chơi của nhóm KN18-Trẻ biết báo cáo kết quả chơi với mọi ngƣời xung quanh KN19-Trẻ biết mở rộng nhóm chơi (chơi với các nhóm chơi khác) KN20-Trẻ biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi KNPTNHOMCHOI 1.00 2.50 1.6583 .32860 60
PL-74
KN17-Trẻ biết kiểm tra kết quả chơi của nhóm
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Không bao giờ 53.3 53.3 32 53.3
Thỉnh thoảng 81.7 28.3 17 28.3
Thƣờng xuyên 100.0 18.3 11 18.3
Total 100.0 100.0 60
KN18-Trẻ biết báo cáo kết quả chơi với mọi ngƣời xung quanh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Không bao giờ 45.0 45.0 27 45.0
Thỉnh thoảng 80.0 35.0 21 35.0
Thƣờng xuyên 100.0 20.0 12 20.0
Total 100.0 100.0 60
KN19-Trẻ biết mở rộng nhóm chơi (chơi với các nhóm chơi khác)
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Không bao giờ 46.7 46.7 28 46.7
Thỉnh thoảng 93.3 46.7 28 46.7
Thƣờng xuyên 100.0 6.7 4 6.7
Total 60 100.0 100.0
KN20-Trẻ biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Không bao giờ 46.7 46.7 28 46.7
Thỉnh thoảng 90.0 43.3 26 43.3
Thƣờng xuyên 100.0 10.0 6 10.0
Total 60 100.0 100.0
PL-75
PHỤ LỤC 7 KẾT QUẢ KHẢO SÁT 110 GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 7.1. Nhận thức của GV về tính cần thiết của hoạt động giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non
Tính cần thiết
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 5.5 40.0 100.0
Valid Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Total 6 38 66 110 5.5 34.5 60.0 100.0 5.5 34.5 60.0 100.0
7.2. Thực trạng các hoạt động giáo viên mầm non tiến hành để giáo dục kĩ năng hoạt
động nhóm cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trƣờng mầm non
Descriptive Statistics
3.00 1.5273 3.00 2.1636 3.00 2.5818 3.00 2.1727 3.00 2.7909 3.00 2.0727 3.00 1.7182 3.00 2.0273 3.00 1.6000 3.00 1.3909 2.40 2.0045 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation .55370 HĐ1-Hoạt động đón trẻ 110 .72349 HĐ2-Hoạt động thể dục buổi sáng 110 .66886 110 HĐ3-Hoạt động chung .68882 110 HĐ4-Hoạt động ngoài trời .50856 110 HĐ5-Hoạt động chơi (ở các góc) .77470 110 HĐ6-Hoạt động năng khiếu .49087 110 HĐ7-Hoạt động vệ sinh .61270 110 HĐ8-Hoạt động ăn .57788 110 HĐ9-Hoạt động ngủ .50856 110 HĐ10-Hoạt động trả trẻ .21434 110 tongHĐ Frequency Table HĐ1-Hoạt động đón trẻ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 50.0 97.3 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 55 52 3 110 50.0 47.3 2.7 100.0 50.0 47.3 2.7 100.0
PL-76
HĐ2-Hoạt động thể dục buổi sáng Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 19.1 64.5 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 19.1 45.5 35.5 100.0
19.1 21 45.5 50 35.5 39 110 100.0 HĐ3-Hoạt động chung
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 10.0 31.8 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 10.0 21.8 68.2 100.0 11 24 75 110 10.0 21.8 68.2 100.0
HĐ4-Hoạt động ngoài trời
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 16.4 66.4 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 16.4 50.0 33.6 100.0 18 55 37 110 16.4 50.0 33.6 100.0
HĐ5-Hoạt động chơi (ở các góc) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 4.5 16.4 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 4.5 11.8 83.6 100.0 5 13 92 110 4.5 11.8 83.6 100.0
HĐ6-Hoạt động năng khiếu
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 26.4 66.4 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 26.4 40.0 33.6 100.0 29 44 37 110 26.4 40.0 33.6 100.0
HĐ7-Hoạt động vệ sinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 30.0 98.2 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 30.0 68.2 1.8 100.0 33 75 2 110 30.0 68.2 1.8 100.0
PL-77
HĐ8-Hoạt động ăn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 17.3 80.0 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 19 69 22 110 17.3 62.7 20.0 100.0 17.3 62.7 20.0 100.0
HĐ9-Hoạt động ngủ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 44.5 95.5 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 49 56 5 110 44.5 50.9 4.5 100.0 44.5 50.9 4.5 100.0
HĐ10-Hoạt động trả trẻ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 61.8 99.1 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 61.8 37.3 .9 100.0 68 41 1 110
61.8 37.3 .9 100.0 7.3. Thực trạng giáo viên mầm non giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5 - 6
tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation .54985 110
Descriptive Statistics
3.00 2.1364 1.00
110 1.00 3.00 2.1727 .81115
110 1.00 3.00 2.1545 .66617
110 1.00 3.00 1.9818 .50650
1.00 1.40 3.00 2.1091 2.80 2.1109 .70834 .29252
KN1-Kĩ năng tạo nhóm chơi KN2-Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi KN3-Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi KN4-Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong khi chơi KN5-Kĩ năng phát triển nhóm chơi 110 110 tongKN Frequency Table KN1-Kĩ năng tạo nhóm chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 9.1 77.3 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 10 75 25 110 9.1 68.2 22.7 100.0 9.1 68.2 22.7 100.0
PL-78
KN2-Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Chƣa bao giờ 28 25.5 25.5 25.5
Thỉnh thoảng 35 31.8 57.3 31.8
Thƣờng xuyên 47 42.7 100.0 42.7
Total 110 100.0 100.0
KN3-Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Chƣa bao giờ 17 15.5 15.5 15.5
Thỉnh thoảng 59 53.6 69.1 53.6
Thƣờng xuyên 34 30.9 100.0 30.9
Total 110 100.0 100.0
KN4-Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong khi chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Chƣa bao giờ 15 13.6 13.6 13.6
Thỉnh thoảng 82 74.5 88.2 74.5
Thƣờng xuyên 13 11.8 100.0 11.8
Total 110 100.0 100.0
KN5-Kĩ năng phát triển nhóm chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
20.0 20.0 Valid Chƣa bao giờ 22 20.0
69.1 49.1 Thỉnh thoảng 54 49.1
100.0 30.9 Thƣờng xuyên 34 30.9
Total 110 100.0 100.0
PL-79
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
7.4. Thực trạng xây dựng phƣơng tiện, cơ sở vật chất và môi trƣờng giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non Descriptive Statistics
110 1.00 3.00 2.6091 .71799
110 1.00 3.00 1.7727 .85305
110 1.00 3.00 2.0909 .73629
110 1.00 3.00 2.7909 .45121
110 1.00 3.00 2.3182 .75336
110 1.00 3.00 2.3182 .68979
110 1.50 3.00 2.3167 .30285
PT1-Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, đồ chơi PT2-Xây dựng góc chơi mới lạ, hấp dẫn trẻ PT3-Liên tục đổi mới các góc chơi khác nhau PT4-Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi dễ thấy, dễ lấy, dễ lựa chọn PT5-Cô cùng trẻ làm đồ chơi để kích thích tính sáng tạo của trẻ. PT6-Cô tạo ra đồ dùng, đồ chơi chung để các nhóm giao lƣu và chơi cùng nhau TONGPHUONGTIEN Frequency Table PT1-Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, đồ chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 13.6 25.5 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 13.6 11.8 74.5 100.0 15 13 82 110 13.6 11.8 74.5 100.0
PT2-Xây dựng góc chơi mới lạ, hấp dẫn trẻ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 50.0 72.7 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 50.0 22.7 27.3 100.0 55 25 30 110 50.0 22.7 27.3 100.0
PT3-Liên tục đổi mới các góc chơi khác nhau
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 22.7 68.2 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 22.7 45.5 31.8 100.0 25 50 35 110 22.7 45.5 31.8 100.0
PL-80
PT4-Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi dễ thấy, dễ lấy, dễ lựa chọn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 1.8 19.1 100.0
2 19 89 110 1.8 17.3 80.9 100.0 Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 1.8 17.3 80.9 100.0
PT5-Cô cùng trẻ làm đồ chơi để kích thích tính sáng tạo của trẻ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 17.3 50.9 100.0
19 37 54 110 17.3 33.6 49.1 100.0 Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 17.3 33.6 49.1 100.0
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 12.7 55.5 100.0
PT6-Cô tạo ra đồ dùng, đồ chơi chung để các nhóm giao lƣu và chơi cùng nhau Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 12.7 42.7 44.5 100.0 14 47 49 110
N Minimum Maximum Mean
Std. Deviation
12.7 42.7 44.5 100.0 7.5. Thực trạng các biện pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non Descriptive Statistics
110 1.00 3.00 1.5909 .76979
110 1.00 3.00 2.1455 .60330
110 1.00 3.00 2.2818 .71846
110 1.00 3.00 1.6364 .72602
110 1.00 3.00 1.7727 .67265
110 1.00 3.00 1.2636 .55318
110 1.17 2.67 1.7818 .31016
BP1-Tạo góc chơi, môi trƣờng chơi, bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí, phong phú hấp dẫn trẻ BP2-Tạo tình huống giúp trẻ mở rộng nội dung chơi, chủ đề chơi BP3-Hƣớng dẫn trẻ thảo luận để phân vai chơi cho mỗi thành viên trong nhóm BP4-Hƣớng dẫn trẻ giải quyết xung đột, mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình chơi. BP5-Giáo viên hƣớng dẫn để trẻ biết tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm khi trò chơi kết thúc. BP6-Hƣớng dẫn trẻ mở rộng nội dung và chủ đề chơi. tongbienphap
PL-81
Frequency Table BP1-Tạo góc chơi, môi trƣờng chơi, bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lí, phong phú hấp dẫn trẻ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 58.2 82.7 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 64 27 19 110 58.2 24.5 17.3 100.0 58.2 24.5 17.3 100.0
BP2-Tạo tình huống giúp trẻ mở rộng nội dung chơi, chủ đề chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 11.8 73.6 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 13 68 29 110 11.8 61.8 26.4 100.0 11.8 61.8 26.4 100.0
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 15.5 56.4 100.0
BP3-Hƣớng dẫn trẻ thảo luận để phân vai chơi cho mỗi thành viên trong nhóm Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 15.5 40.9 43.6 100.0 15.5 40.9 43.6 100.0 17 45 48 110
BP4-Hƣớng dẫn trẻ giải quyết xung đột, mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 50.9 85.5 100.0
Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total 50.9 34.5 14.5 100.0 56 38 16 110
50.9 34.5 14.5 100.0 BP5-Giáo viên hƣớng dẫn để trẻ biết tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm khi trò chơi kết thúc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 36.4 86.4 100.0
40 55 15 110 36.4 50.0 13.6 100.0 36.4 50.0 13.6 100.0 Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total
BP6-Hƣớng dẫn trẻ mở rộng nội dung và chủ đề chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 79.1 94.5 100.0
87 17 6 110 79.1 15.5 5.5 100.0 79.1 15.5 5.5 100.0 Valid Chƣa bao giờ Thỉnh thoảng Thƣờng xuyên Total
PL-82
7.6. Thực trạng một số khó khăn trong quá trình giáo dục kĩ năng hoạt động
nhóm cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non
Minimu m
N
Maximum Mean
Std. Deviation
Descriptive Statistics
110 1.00 3.00 2.3909 .73066
110 1.00 3.00 2.2364 .82314
110 1.00 3.00 2.2909 .79385
110 1.00 3.00 2.3636 .75087
110 1.00 3.00 2.0636 .89111
110 1.00 3.00 1.3727 .58825
110 1.00 3.00 1.4818 .65988
110 1.29 2.57 2.0286 .27625
KK1-Trẻ chƣa chủ động trong quá trình chơi KK2-Sự chênh lệch về nhận thức và kĩ năng, kinh nghiệm của trẻ ảnh hƣởng đến việc trao đổi và thực hiện nhiệm vụ chung KK3- Trẻ lúng túng và không biết phối hợp với bạn KK4-Trẻ chƣa thật sự nỗ lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. KK5-Đồ dùng, đồ chơi chƣa phong phú KK6-GV chƣa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động nhóm KK7-Nội dung hoạt động nhóm chƣa lôi cuốn trẻ tích cực tham gia tongkhokhan Frequency Table KK1-Trẻ chƣa chủ động trong quá trình chơi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 14.5 46.4 100.0
Valid Không khó khăn Khó khăn Rất khó khăn Total 16 35 59 110 14.5 31.8 53.6 100.0 14.5 31.8 53.6 100.0
KK2-Sự chênh lệch về nhận thức và kĩ năng, kinh nghiệm của trẻ ảnh hƣởng
đến việc trao đổi và thực hiện nhiệm vụ chung
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 24.5 51.8 100.0
Valid Không khó khăn Khó khăn Rất khó khăn Total 24.5 27.3 48.2 100.0 27 30 53 110 24.5 27.3 48.2 100.0
PL-83
KK3- Trẻ lúng túng và không biết phối hợp với bạn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Không khó khăn 23 20.9 20.9 20.9
Khó khăn 32 29.1 29.1 50.0
Rất khó khăn 55 50.0 50.0 100.0
Total 110 100.0 100.0
KK4-Trẻ chƣa thật sự nỗ lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Không khó khăn 16.4 16.4 18 16.4
Khó khăn 30.9 47.3 34 30.9
Rất khó khăn 52.7 100.0 58 52.7
110 100.0 100.0 Total
KK5-Đồ dùng, đồ chơi chƣa phong phú
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Không khó khăn 36.4 36.4 40 36.4
Khó khăn 20.9 57.3 23 20.9
Rất khó khăn 42.7 100.0 47 42.7
110 100.0 100.0 Total
KK6-GV chƣa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động nhóm
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Không khó khăn 68.2 68.2 75 68.2
Khó khăn 26.4 94.5 29 26.4
Rất khó khăn 5.5 100.0 6 5.5
110 100.0 100.0 Total
KK7-Nội dung hoạt động nhóm chƣa lôi cuốn trẻ tích cực tham gia
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Không khó khăn 60.9 60.9 67 60.9
Khó khăn 30.0 90.9 33 30.0
Rất khó khăn 9.1 100.0 10 9.1
Total 110 100.0 100.0
PL-84
7.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến việc giáo dục kĩ năng hoạt động
nhóm cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non
N Minimum Maximum Mean 110 110
Descriptive Statistics
Std. Deviation .69677 .50021
3.00 2.4273 3.00 2.4545 1.00 2.00
110 1.00 3.00 2.3273 .77943
Cá nhân trẻ Giáo viên mầm non Điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện ở trƣờng mầm non Môi trƣờng xã hội Cha mẹ của trẻ tonganhhuong Valid N (listwise)
1.00 1.00 1.60 3.00 1.9636 3.00 1.6364 2.80 2.1618 .50552 .72602 .27427
110 110 110 110
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Cá nhân trẻ
13 11.8 11.8 11.8
45.5 100.0
Valid Không ảnh hƣởng Ảnh hƣởng Rất ảnh hƣởng Total 37 60 110 33.6 54.5 100.0 33.6 54.5 100.0
Cumulative Percent
Giáo viên mầm non
Frequency Percent Valid Percent 54.5 54.5
Valid Ảnh hƣởng 60 54.5
50 45.5 45.5 100.0
Rất ảnh hƣởng Total 110 100.0 100.0
Cumulative Percent
Điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện ở trƣờng mầm non Frequency Percent Valid Percent
21 19.1 19.1 19.1
48.2 100.0
Valid Không ảnh hƣởng Ảnh hƣởng Rất ảnh hƣởng Total 32 57 110 29.1 51.8 100.0 29.1 51.8 100.0
PL-85
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Môi trƣờng xã hội
16 14.5 14.5 14.5
89.1 100.0
Valid Không ảnh hƣởng Ảnh hƣởng Rất ảnh hƣởng Total 82 12 110 74.5 10.9 100.0 74.5 10.9 100.0
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Cha mẹ của trẻ
56 50.9 50.9 50.9
85.5 100.0
Valid Không ảnh hƣởng Ảnh hƣởng Rất ảnh hƣởng Total 38 16 110 34.5 14.5 100.0 34.5 14.5 100.0
PL-87
PHỤ LỤC 8
CHƢƠNG TRÌNH TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
I. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp giáo dục
KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng mầm non đƣợc đề xuất và
khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
II. Nội dung thực nghiệm
Luận án thực nghiệm áp dụng các biện pháp giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ đã đƣợc đề xuất ở mục 3.2 theo 3 trò chơi: "Lễ hội văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên" (chủ đề Quê hƣơng – Đất nƣớc), "Bác sỹ thú y" (chủ đề
nghề nghiệp) và "Bán hàng" (Chủ đề nghề nghiệp). Nội dung thực nghiệm vận
dụng đồng bộ các biện pháp và đƣợc tiến hành thông qua các giờ chơi với sự hƣớng
dẫn trực tiếp của GV ở trƣờng mầm non.
II. Thời gian thực nghiệm
Thực nghiệm đƣợc thực hiện từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019.
III. Chọn mẫu thực nghiệm
- Vòng 1: Thực nghiệm trên diện hẹp. Tiến hành trên 30 trẻ 5-6 tuổi ở lớp mẫu
giáo lớn trƣờng Mầm non 10/3, phƣờng Thắng Lợi, Thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, có 15 trẻ nhóm thực nghiệm và 15 trẻ nhóm đối chứng.
- Vòng 2: Thực nghiệm tác động trên diện rộng. Tiến hành trên 120 trẻ 5-6
tuổi ở 4 lớp mẫu giáo lớn thuộc hai trƣờng mầm non Thắng Lợi (phƣờng Thắng lợi)
và trƣờng mầm non Tân Lập (phƣờng Tân Lập), Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk. Trong đó, mỗi trƣờng có một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng. Nhƣ
vậy, ở vòng 2 có 60 trẻ ở nhóm thực nghiệm và 60 trẻ ở nhóm đối chứng.
IV. Đối tượng thực nghiệm
150 trẻ ở 5 lớp các Trƣờng Mầm non 10/3 (phƣờng Thắng Lợi), Trƣờng mầm
non Thắng Lợi (phƣờng Thắng Lợi) và trƣờng mầm non Tân Lập (phƣờng Tân
Lập), Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
PL-88
V. Tiến hành thực nghiệm
- Bước 1: Tiến hành đo đầu vào
- Bước 2: Triển khai thực nghiệm
Vòng 1:
+ Ở nhóm đối chứng 15 trẻ 5-6 tuổi ở lớp Lá 1 trƣờng Mầm non 10/3) GV vẫn
dạy sử dụng các biện pháp giáo dục truyền thống.
+ Ở nhóm thực nghiệm 15 trẻ 5-6 tuổi ở lớp Lá 1 trƣờng Mầm non 10/3) GV
áp dụng các biện pháp luận án đã xây dựng.
Vòng 2:
+ Đối với nhóm đối chứng (30 trẻ lớp Lá 1 - Trƣờng mầm non Thắng Lợi và
30 trẻ lớp Lá 1 - Trƣờng mầm non Tân Lợi) GV vẫn dạy sử dụng các biện pháp
giáo dục truyền thống.
+ Đối với nhóm thực nghiệm (30 trẻ lớp lá 2 – Trƣờng Mầm non Thắng Lợi,
30 trẻ Lá 2 – Trƣờng mầm non Tân Lập).
- Bước 3: Tiến hành đo đầu ra
Sau khi kết thúc thực nghiệm từng vòng, chúng tôi tiến hành đo mức độ biểu
hiện KNHĐN của trẻ nhóm thực nghiệm và đối cứng nhƣ đo ở đầu vào.
*Sau đây ví dụ mimh họa tiến hành thực nghiệm
1. Trò chơi "Bác sĩ thú y" (chủ đề: Nghề nghiệp)
Hoạt động Mục đích Chuẩn bị Nội dung Cách thức tiến hành của trẻ
Hình - Không Các góc * Hoạt động chuẩn bị
thành và gian chơi chơi phân - Trẻ chú ý trƣớc khi trẻ chơi
phát triển rộng vai - Trẻ cùng cô chuẩn bị các lắng nghe
KNHĐN rãi, tránh - Gia đình con thú nhồi bông (cùng
cho trẻ. các góc chơi chăn nuôi nhau nhồi bông vào các - Cho trẻ
- Kĩ năng khác ồn ào. - Gia đình con thú mà cô đã cắt sẵn, tham gia
tạo nhóm - Các góc bán thức gắn mắt, mũi, ria mép, giải quyết
PL-89
chơi chơi gia ăn chăn đuôi cho con thú hoặc tình huống
- Kĩ năng đình chăn nuôi, trang trí cho các con thú).
phối hợp nuôi, bác - Gia đình + Cô tạo tình huống với - Trẻ lắng
giữa các sĩ đƣợc xếp bán thú trẻ: "Các con ơi, cô đang nghe
thành gần nhau cƣng chuẩn bị đồ chơi để ngày
viên - Vật liệu - Bác sĩ mai chúng mình chơi nè,
trong chơi phong thú y các con phụ cô chuẩn bị
nhóm phú, gần những con thú nhồi bông - Trẻ trả lời
chơi gũi: thú nhồi này được không?"
- Kĩ năng bông, khuân + "Vậy các con ngồi - Trẻ chú ý
thực hiện viên chăn xuống đây, cô sẽ hướng lắng nghe
nhiệm vụ nuôi bằng dẫn các con chuẩn bị - Trẻ chia
của nhóm bìa cứng, nhé" nhóm
chơi cây + Ở đây, cô đã cắt sẵn
- Kĩ năng xanh, rau, một số con vật, tuy nhiên - Trẻ thực
giải quyết củ, thức ăn các con vật này chưa hiện nhồi
xung đột, cho các con hoàn thiện, cô chưa nhồi gòn, dán
mâu vật (sữa, hạt bông và còn bị thiếu một mắt, ria,
thuẫn dinh dƣỡng, số chi tiết, các con hãy đuôi cho các
trong khi cá khô...) xem con vật đó bị thiếu con vật…
chơi xô, chậu… chi tiết nào, sau đó dùng
- Kĩ năng dụng cụ của các nguyên vật liệu mà cô
phát triển bác đã chuẩn bị sẵn để hoàn
nhóm sĩ thú y (tai thiện những chi tiết bị - Trẻ lắng
chơi. nghe, ống thiếu nhé. nghe
tiêm, + Vậy, để hoàn thiện các - Trẻ lắng
thuốc…) con thú nhồi bông, các nghe
- Các dụng con cần làm những công
cụ làm thú việc gì nhỉ?
PL-90
nhồi bông + À đúng rồi, các con
(hình ảnh, phải nhồi bông, dán mắt,
thú bằng vải mũi, ria, đuôi… cho các - Trẻ hát
nỉ, mắt thú, con vật. Các con phải làm - Trẻ thực
bông gòn…) thật khéo để giống con vật hiện
thật nhé. - Trẻ lắng
- Bây giờ các con cùng nghe
nhau thực hiện, mỗi nhóm - Trẻ phối
5 hoặc 6 bạn, các con hãy hợp hành
thảo luận và phân công động chơi
nhiệm vụ cho từng bạn với nhau
trong nhóm nhé.
- Khuyến khích trẻ chia sẻ
kinh nghiệm, ý tƣởng chơi
cùng nhau (theo con nhồi
bông nhƣ thế nào cho đẹp
nè, con có thể chia sẻ với
các bạn đƣợc không, cô
thấy con rất biết cách nhồi
bông đấy)
- Động viên trẻ phối hợp
hành động chơi với nhau - Trẻ thực
(một bạn xé bông ra cho hiện
nhỏ, một bạn căng con thú
ra, một bạn nhồi bông
vào, một bạn cắt mắt cho
thú, một bạn cắt ria cho
thú, một bạn làm đuôi cho - Trẻ phối
thú…) hợp hành
PL-91
- Cô quan sát và nhận xét động chơi
khen ngợi các trẻ biết - Trẻ thực
phối hợp với bạn trong hiện
khi chơi.
- Kết thúc hoạt động làm - Trẻ lắng
đồ chơi, cô nhận xét tuyên nghe
dƣơng cá nhân,
nhóm làm việc cùng nhau
tốt, cùng nhau tạo ra sản
phẩm thú nhồi bông đẹp.
- Kết quả: Trẻ đã giúp cô
chuẩn bị những con thú
nhồi bông cho buổi
chơi chính thức
* Hoạt động chơi chính
thức
- Trẻ hát bài “Gà trống,
mèo con và cún con”.
- Cô và trẻ cùng trò
chuyện về đặc điểm và lợi
ích của các con vật nuôi.
- Cho trẻ giới thiệu các
góc chơi
- Trẻ tự phân vai trong
nhóm.
+ Ngƣời chăn nuôi: nuôi
một số con vật nhƣ heo,
bò, gà, vịt, thỏ, chó…
PL-92
Ngƣời chăn nuôi biết
chăm sóc các con vật đi
mua thức ăn về cho ăn,
tắm rửa, đi mua thuốc,
nhờ bác sĩ thú y đến tiêm
phòng hoặc dẫn đi khám
bệnh… các thành viê
tnrong gia đình biết chia
sẻ công việc với nhau, con
biết phụ mẹ tắm cho
thú…
+ Bác sĩ thú y: Bác sĩ
khám bệnh xong, định
bệnh, ghi toa thuốc và cho
thuốc
+ Bán hàng: Bán thức ăn
chăn nuôi và bán các con
vật. Trẻ đóng vai ngƣời
bán thức ăn chăn nuôi
(thóc, cám, gạo, rau, cỏ,
lúa, bắp, gạo…) cần thể
hiện vai chơi của mình
nhƣ: chào mời khách, nói
giá tiền, gói hàng cho
khách… con biết phụ giúp
cha, mẹ bán hàng, biết
chở mẹ đi lấy hàng về
bán. Trẻ đóng vai ngƣời
bán con vật biết giới thiệu
PL-93
cách chăm sóc từng con
vật, con vật đó ăn những
gì và cách tắm rửa, lau
dọn chỗ ở nó nhƣ thế nào.
Trẻ đóng vai là khách
hàng biết trả tiền cho
ngƣời bán hàng...
- Khuyến khích trẻ chia sẻ
kinh nghiệm, ý tƣởng chơi
với nhau trong từng nhóm
chơi (Tắm cho các con vật
nhƣ thế nào cho sạch sẽ?
bé (đóng vai mẹ) có thể
nói cho bạn (đóng vai
con) biết đƣợc không).
- Tạo tình huống để trẻ
mở rộng nội dung chơi, ví
dụ: "Bây giờ chúng mình
cùng chế biến thức ăn cho
gia súc nhé" để trẻ phối
hợp hành động chơi với
nhau (trẻ đi lấy lá, trẻ cắt
lá, cắt rau, trẻ trộn lá...)
- Khuyến khích trẻ liên
kết các góc chơi với nhau,
ví dụ nhƣ ngƣời bán thú,
bế thú đi khám bác sĩ, đi
mua thức ăn cho thú, cho
thú đi công viên chơi (tại
PL-94
góc xây dựng), dắt thú
cƣng đi xem phim…
- Tạo cơ hội cho trẻ biết
tự nhận xét đánh giá các
bạn trong qua trình nhóm
chơi, khen ngợi những
bạn biết làm việc nhóm,
biết phối hợp với các bạn
trong nhóm.
2. Trò chơi "Bán hàng" (chủ đề: Nghề nghiệp)
Hoạt động Mục đích Chuẩn bị Nội dung Cách thức tiến hành của trẻ
Hình - Không Các góc * Hoạt động chuẩn bị
thành và gian chơi chơi phân - Trẻ chú ý trƣớc khi trẻ chơi
phát triển rộng vai - Trẻ cùng cô chuẩn bị lắng nghe
KNHĐN rãi, tránh - Cửa một số đồ chơi ví dụ nhƣ
cho trẻ. các góc chơi hàng bán nhƣ cắt, dán một số loại
- Kĩ năng khác ồn ào. trái cây trái cây, quần áo, làm các
tạo nhóm - Các cửa - Cửa hộp đựng quà, làm các - Trẻ trả lời
chơi hàng đƣợc hàng bán tấm thiệp chúc mừng...
- Kĩ năng xếp gần đồ ăn (cùng nhau dán lá vào các
phối hợp nhau - Cửa loại quả mà cô đã cắt sẵn, - Trẻ trả lời
giữa các - Đồ chơi hàng bán cắt thêm một số loại trái
phong đồ chơi, cây, nhồi bông vào một số - Trẻ lắng thành
phú, gần đồ lƣu trái cây, trang trí thêm vào nghe viên
gũi: các loại niệm các bộ quần áo...). trong
quả gần gũi + Cửa + Tạo tình huống: "Các nhóm
với trẻ nhƣ hàng bán con ơi, cô đang chuẩn bị chơi
- Kĩ năng bơ, sầu quần áo đồ chơi để ngày mai - Trẻ trả lời
PL-95
thực hiện riêng, mãng + Cửa chúng mình chơi nè, các
nhiệm vụ cầu, táo... hàng bán con phụ cô chuẩn bị thêm - Trẻ chú ý
của nhóm các loại hạt nƣớc ép một số đồ chơi được lắng nghe
chơi nhƣ cà phê, trái cây... không?"
- Kĩ năng điều, tiêu... - Cửa + "Vậy các con ngồi - Trẻ chia
giải quyết mật ong, hàng bán xuống đây, cô sẽ hướng nhóm
xung đột, rau, củ. các đặc sản dẫn các con chuẩn bị nhé"
mâu loại đồ chơi của Tây + Ở đây, cô đã cắt sẵn - Trẻ thực
thuẫn nhƣ búp bê, Nguyên... một số loại quả và lá, một hiện nhồi
trong khi ô tô, gấu số đồ chơi như ô tô, tầu bông, dán
chơi bông... hỏa, một số bộ quần áo... lá, hoa, cắt
- Kĩ năng nhưng cô chưa dán vào dán các loại
phát triển nhau, một số loại quả cô quả, hoa,
nhóm chưa nhồi bông, một số đồ quần áo...
chơi. chơi còn bị thiếu một số
chi tiết, các con hãy sử - Trẻ lắng
dụng các nguyên vật liệu nghe
mà cô đã chuẩn bị sẵn để - Trẻ lắng
hoàn thiện những đồ chơi nghe
này nha.
+ Vậy, để hoàn thiện các
đồ chơi (trái cây, quần áo,
hộp quà, thiệp chúc - Trẻ đọc
mừng...), các con cần làm thơ
những công việc gì nhỉ? - Trẻ thực
+ À đúng rồi, các con phải hiện
nhồi bông, dán lá, dán
hoa trang trí.... Các con
phải làm thật khéo để đồ
PL-96
chơi của chúng ta thật đẹp
nhé. - Trẻ lắng
- Bây giờ các con cùng nghe
nhau thực hiện, mỗi nhóm - Trẻ thực
5 hoặc 6 bạn, các con hãy hiện
thảo luận và phân công - Trẻ phối
nhiệm vụ cho từng bạn hợp
trong nhóm nhé. hành động
- Khuyến khích trẻ chia sẻ chơi
kinh nghiệm, ý tƣởng chơi với nhau
cùng nhau (theo con dán
lá cho hoa, quả nhƣ thế
nào cho đẹp?, làm thế nào
để cắt, dán đƣợc bộ quần
áo đẹp nhƣ thế này? con
có thể chia sẻ với các bạn
đƣợc không, cô thấy con
dán hoa, lá rất đẹp đấy)
- Cho trẻ phối hợp hành
động chơi với nhau (một
bạn cắt lá, một bạn cắt
quả, một bạn dán, một bạn
dán củ cà rốt, bạn dán quả
cà chua, bạn thì làm quả
chuối, bạn thì cắt váy màu
hồng, bạn cắt áo màu đỏ,
bạn cắt bông hoa để dán
lên áo…)
- Cô quan sát và nhận xét,
PL-97
khen ngợi các trẻ biết phối
hợp với bạn trong khi
chơi.
- Kết thúc hoạt động làm
đồ chơi, khuyến khích trẻ
tự nhận xét tuyên dƣơng - Trẻ thực
các bạn với nhau trong hiện
nhóm làm việc cùng nhau
tốt, cùng nhau tạo ra sản
phẩm đẹp
- Kết quả: Trẻ đã giúp cô - Trẻ phối
chuẩn bị những đồ chơi hợp hành
cho buổi chơi chính thức động chơi
* Hoạt động chơi chính
- Trẻ thực thức
- Cô cho trẻ đọc bài thơ hiện
“Chơi bán hàng” của tác - Trẻ lắng
giả Nguyễn Văn Thắng nghe
- Cô và trẻ cùng trò
chuyện về nội dung của
bài thơ, để trẻ hiểu đƣợc
đặc điểm của trò chơi bán
hàng, có ngƣời bán, ngƣời
mua hàng, ngƣời mua phải
trả tiền cho ngƣời bán...
Cô giúp trẻ nhận biết đặc
điểm của các loại của
hàng. ví dụ nhƣ của hàng
bán quần áo: có rất nhiều
PL-98
loại quần áo, quần áo theo
mùa, quần áo cho ngƣời
lớn, cho trẻ em...; cửa
hàng bán trái cây có nhiều
loại trái cây nhƣ nho,
bƣởi...
- Cô giới thiệu các góc
chơi: có cửa hàng bán trái
cây, cửa hàng bán quần
áo, cửa hàng bán đồ ăn,
cửa hàng bán đồ chơi, đồ
lƣu niệm...
- Trẻ tự chọn các góc chơi
và tự phân vai trong
nhóm.
+ Cửa hàng bán trái cây:
Bán nhiều loại trái cây
nhƣ: Bơ, mãng cầu, thơm
(dứa), ổi, táo, sầu riêng,
chôm chôm, nho... Ngƣời
bán trái cây biết lấy đúng
loại trái cây mà ngƣời mua lựa cho yêu cầu, biết
khách hàng quả tƣơi, ngon không bị dập nát... Ngƣời mua biết tiền cho trả ngƣời bán. + Cửa hàng bán nƣớc ép trái cây: Có nhiều loại nƣớc ép nhƣ nƣớc ép dứa
PL-99
(thơm), nƣớc ép ổi, sinh tố
xoài, sinh tố bơ, sinh tốt
mãng cầu... Ngƣời bán, biết làm đúng loại nƣớc
ép, sinh tốt mà khách hàng
yêu cầu. Ngƣời mua biết
nói cho ngƣời bán biết mình định mua loại nào,
biết kiểm tra có đúng loại
mình yêu cầu hay không,
biết trả tiền cho ngƣời
bán...
+ Cửa hàng bán quần áo:
Có nhiều loại quần áo (quần áo cho trẻ em, quần
áo cho ngƣời lớn, có váy,
áo, quần... Ngƣời bán
hàng biết bày quần áo gọn
gàng, dễ nhìn, dễ lấy cho
khách hàng, biết chọn màu
phù hợp cho khách hàng...
ngƣời mua hàng biết nói
cho ngƣời bán món đồ
mình muốn mua, biết lựa
chọn quần áo phù hợp,
biết trả tiền cho ngƣời
bán.
+ Cửa hàng bán đồ ăn: Bán rất nhiều loại đồ ăn nhƣ bánh, kẹo mút, bim bim, ô mai... Ngƣời bán hàng biết mình có những loại hàng nào, biết bày
PL-100
hàng sao cho đẹp mắt...
Ngƣời mua biết trả tiền
cho ngƣời bán + Cửa hàng bán đồ chơi,
đồ lƣu niệm: Có nhiều loại
đồ chơi (thú nhồi bông, ô
tô, máy bay, máy xúc (bằng nhựa), lo hoa trang
trí, các tấm thiệp... Ngƣời
bán hàng biết bày hàng
+ Cửa hàng bán đặc sản
Tây Nguyên: bán hạt cafe,
hạt tiêu, hạt điều, hạt
Kơnia, hạt óc chó, hạt Maca... Ngƣời bán biết
giới thiệu về các sản phẩm
của mình. Ngƣời mua biết
trả tiền cho ngƣời bán
- Giáo viên khuyến khích
trẻ chia sẻ kinh nghiệm, ý
tƣởng chơi với nhau trong
từng nhóm chơi (Bày hoa
quả, quần áo nhƣ thế nào
cho gọn gàng, đẹp mắt? bé
(đóng vai mẹ) có thể nói
cho bạn (đóng vai con)
biết đƣợc không).
- GV tạo tình huống để trẻ mở rộng nội dung chơi, ví dụ: "Bây giờ chúng mình cùng đi mua hàng để chuẩn bị tổ chức sinh nhật cho bạn Gấu nhé" để trẻ
PL-101
phối hợp hành động chơi
với nhau (trẻ đi mua hoa
quả, trẻ mua nƣớc ép, sinh tốt, trẻ mua quần áo, đồ
chơi, đồ lƣu niệm, trẻ mua
hộp gói quà, trẻ mua tấm
thiếp chúc mừng...) - GV khuyến khích trẻ liên
kết các góc chơi với nhau,
ví dụ nhƣ ngƣời bán nƣớc
ép trái cây sẽ mua trái câu
ở cửa hàng bán trái cây...
- GV nhận xét đánh giá trẻ
trong qua trình trẻ chơi, khen ngợi những trẻ biết
làm việc nhóm, biết phối
hợp với các bạn trong
nhóm.
3. Trò chơi "Lễ hội văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên" (chủ đề: Quê hương -
Đất nước)
Hoạt động Mục đích Chuẩn bị Nội dung Cách thức tiến hành của trẻ
Hình - Không Các góc * Hoạt động chuẩn bị
thành và gian chơi chơi phân - Trẻ chú ý trƣớc khi trẻ chơi
phát triển rộng vai - Cô đề nghị trẻ cùng lắng nghe
KNHĐN rãi, tránh - Góc Hội cô chuẩn bị một số đồ
cho trẻ. các góc chơi đua voi dùng, đồ chơi ví dụ - Trẻ trả lời
- Kĩ năng khác ồn ào. - Góc lễ nhƣ nhƣ cắt, dán một
tạo nhóm - Các góc hội cồng số bộ trang phục các
chơi chơi đƣợc chiêng dân tộc ở Đắk Lắk, - Trẻ trả lời
PL-102
- Kĩ năng xếp gần - Góc nhồi bông, gắn mắt,
phối hợp nhau cúng lúa dán đuôi cho các con - Trẻ lắng
giữa các - Đồ chơi mới voi. nghe
thành phong + Cô tạo tình huống:
viên phú, gần "Các con ơi, cô đang
trong gũi: các loại chuẩn bị đồ chơi để
nhóm cồng chiêng, ngày mai chúng mình
chơi quần áo các chơi nè, các con phụ - Trẻ trả lời
- Kĩ năng dân tộc ở cô chuẩn bị thêm một
thực hiện Tây số đồ chơi được - Trẻ chú ý
nhiệm vụ Nguyên, các không?" lắng nghe
của nhóm chú voi nhồi + "Vậy các con ngồi
chơi bông, gùi, xuống đây, cô sẽ - Trẻ chia
- Kĩ năng Bông lúa hướng dẫn các con nhóm
giải quyết bằng nhựa... chuẩn bị nhé"
+ Ở đây, cô đã cắt sẵn - Trẻ thực xung đột,
một số đồ chơi như hiện nhồi mâu
các con voi, bộ trang bông, dán thuẫn
phục của người dân mắt, dán trong khi
tộc, Êđê, Bana... các đuôi cho chơi
loại công chiêng... Tuy voi, trang trí - Kĩ năng
nhiên những đồ chơi các bộ trang phát triển
này chưa được hoàn phục... nhóm
thiện, các con hãy sử - Trẻ lắng chơi.
dụng các nguyên vật nghe
liệu mà cô đã chuẩn bị - Trẻ lắng
sẵn để hoàn thiện nghe
những đồ chơi này
nha. Ví dụ như nhồi
PL-103
bông vào voi. dán mắt,
dán đuôi... - Trẻ hát
+ Vậy, để hoàn thiện cùng cô
các đồ chơi (trang - Trẻ lắng
phục của người dân nghe
tộc, con voi, cồng
chiêng...), các con cần
làm những công việc
gì nhỉ? - Trẻ lắng
+ À đúng rồi, các con nghe
phải nhồi bông, dán
mắt, dán đuôi, trang - Trẻ thực
trí cho các bộ quần hiện
áo... Các con phải làm - Trẻ phối
thật khéo để đồ chơi hợp
của chúng ta thật đẹp hành động
nhé. chơi
- Bây giờ các con cùng với nhau
nhau thực hiện, mỗi
nhóm 5 hoặc 6 bạn,
các con hãy thảo luận
và phân công nhiệm vụ
cho từng bạn trong
nhóm nhé.
- Cô giáo quan sát và
khuyến khích trẻ chia
sẻ kinh nghiệm, ý
tƣởng
chơi cùng nhau (theo
PL-104
con dán mắt, dán đuôi
con voi nhƣ thế nào
cho đẹp?, làm thế nào - Trẻ thực
để cắt, dán đƣợc bộ hiện
trang phục đẹp nhƣ thế
này? con có thể chia sẻ
với các bạn đƣợc
không, cô thấy con - Trẻ phối
làm rất đẹp đấy) hợp hành
- GV hƣớng dẫn trẻ động chơi
phối hợp hành động - Trẻ thực
chơi với nhau (một hiện
bạn cắt mắt, một bạn - Trẻ lắng
cắt đuôi, một bạn dán, nghe
nhồi bông…)
- Cô quan sát và nhận
xét, khen ngợi các trẻ
biết phối hợp với bạn
trong khi chơi.
- Kết thúc hoạt động
làm đồ chơi, cô nhận
xét tuyên dƣơng cá
nhân, nhóm làm việc
cùng nhau tốt, cùng
nhau tạo ra sản phẩm
đẹp
- Kết quả: Trẻ đã giúp
cô chuẩn bị những đồ
PL-105
chơi cho buổi chơi
chính thức
* Hoạt động chơi
chính thức
- Cô cùng trẻ hát bài
“Tiếng cồng chiêng
ngân vang” của tác giả
Nguyễn Thừa Thiên
- Cô và trẻ cùng trò
chuyện về nội dung
của bài hát, để trẻ hiểu
đƣợc ý nghĩa của bài
hát. Tiếng cồng chiêng
là đặc trƣng của các
buôn, làng ở Tây
Nguyên, mọi ngƣời
cùng tập trung bên bếp
lửa cháy bập bùng,
cùng vui mừng nhảy
múa để cầu xin giàng
cho lúa tốt tƣơi, cuộc
sống ấm no, yên vui...
- Cô giới thiệu các góc
chơi: Góc chơi lễ hội
đua voi, góc chơi biểu
diễn cồng chiêng, góc
chơi cúng lúa mới
(cơm mới), góc bán đồ
lƣu niệm...
PL-106
- Trẻ tự chọn các góc
chơi và tự phân vai
trong nhóm.
+ Góc chơi Hội đua
voi: Có nhiều trẻ đóng
vai làm voi, mỗi bạn
chọn một con voi nhồi
bông, nghe hiệu lệnh
của ban tổ chức thì bắt
đầu đua xem voi nào
giỏi nhất trong các
phần thi. Trƣớc khi
vào hội thi các chú voi
đƣợc "bác sĩ" kiểm tra
sức khỏe. Đua voi có
các phần thi nhƣ thi
bơi qua sông, thi chạy,
thi đá bóng... Chú voi
nào chiến thắng sẽ
đƣợc "tắm" theo nghi
lễ rất trang trọng. Vì
vậy, trong nhóm cần
có bác sĩ, trọng tài,
ngƣời tắm cho voi và
các chú voi.
+ Góc chơi biểu diễn cồng Tây chiêng Nguyên: Có nhiều loại
PL-107
cồng, chiêng, trẻ chọn
loại cồng chiêng mà
mình yêu thích, cùng trang phục phù với
hợp để biểu diễn.
+ Góc chơi cúng lúa
mới (cúng cơm mới): là Trẻ phân vai ai
ngƣời lo chuẩn bị rƣợu
cần, thịt (đàn ông) ai
nấu nƣớng (đàn bà), ai
chặt củi (con trai), ai
giã gạo (con gái), ai lo
việc chọn áo, váy, khố… đẹp nhất trong
nhà dùng cho ngày lễ
(ngƣời già), ai là
ngƣời buộc các ché
rƣợu cần vào cột
gơng? khi lợn, gà đã
đƣợc mổ thịt xong
xuôi thì ai là thầy
cúng, Ai là ngƣời
trang trí khu vực bếp
lửa, cầu thang, kho
lúa, dàn chiêng trong
ngày cúng cơm mới.
- Giáo viên khuyến khích trẻ chia sẻ kinh nghiệm, ý tƣởng chơi với nhau trong từng nhóm chơi (Trang trí các bộ trang phục sao
PL-108
cho đẹp mắt? bé (đóng
vai mẹ) có thể nói cho
bạn (đóng vai con) biết đƣợc không).
- GV tạo tình huống để
trẻ mở rộng nội dung
chơi, ví dụ: "Bây giờ chúng mình cùng tổ
chức lễ hội văn hóa
cồng chiêng Tây
Nguyên nhé" để trẻ
phối hợp hành động
chơi với nhau (trẻ
trang trí khu vực chơi, biểu diễn, trẻ chuẩn bị
trang phục, đồ dùng,
đồ chơi...)
- GV khuyến khích trẻ
liên kết các góc chơi
với nhau
- GV nhận xét đánh
giá trẻ trong qua trình
trẻ chơi, khen ngợi
những trẻ biết làm việc
nhóm, biết phối hợp
với các bạn trong
nhóm.
PL-101
PHỤ LỤC 9
MỘT SỐ BÀI THƠ, BÀI HÁT ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ LÀM THỰC NGHIỆM
9.1. BÀI THƠ: "CHƠI BÁN HÀNG" của tác giả Nguyễn Văn Thắng
"Bé Hƣơng và bé Thảo
Rủ nhau chơi bán hàng
Hƣơng có củ khoai lang
Nào Thảo mua đi nhé
Thảo cƣời nhƣ nắc nẻ
Nhặt một chiếc lá rơi
Tớ trả đủ tiền rồi
Đƣợc mang về nhà chứ ?
Rồi Thảo bẻ hai nửa
Mời ngƣời bán ăn chung
Vị bùi khoai đất bãi
Thơm ngọt ngào chiều đông"
9.2. BÀI HÁT: "TIẾNG CỒNG CHIÊNG NGÂN VANG" của tác giả Nguyễn
Văn Thừa Thiên
"Giữa mênh mông đại ngàn
Tiếng cồng chiêng vang lên từ buôn làng
Quanh đống lửa hồng dân làng mừng vui
Oh oh oh oh oh oh
Chiêng ngân xa vào núi
Chiêng ngân cao lên trời
Cho con thú hoang hiền lành
Cho cây lá rừng tƣơi xanh
PL-102
Cho con suối mát trong
Chảy hoài không cạn
Cúng xin Giàng cho muôn dân ấm no an lành
Nghe âm vang từ núi
Nghe âm vang trên trời
Nghe khát vọng theo tiếng cồng chiêng bay muôn nơi
Buôn tôi đêm nay rộn ràng
Những chàng trai những cô gái bƣớc chân nhịp nhàng
Vui thật là vui
Oh oh oh oh oh oh
Vui thật là vui
Oh oh oh oh oh oh"
PL-103
PHỤ LỤC 10
TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN
Chủ đề: Giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng
vai theo chủ để ở trƣờng mầm non
1. Khái niệm kĩ năng hoạt động nhóm
- Hoạt động nhóm đƣợc hiểu là sự phối hợp cùng nhau giữa các cá nhân, các
nhóm, các thành viên nhằm đạt đƣợc mục đích chung đề ra.
- Kĩ năng là năng lực hành động thực hiện có kết quả, một nhiệm vụ, một
công việc nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có phù hợp
với những điều kiện cho phép nhằm đạt mục đích đề ra.
KNHĐN là năng lực hành động phối hợp cùng nhau giữa mọi ngƣời với
nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ của nhóm theo mục đích đề ra.
2. Khái niệm kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi
KNHĐN của trẻ 5-6 tuổi là năng lực hành động phối hợp của trẻ 5 -6 tuổi với các
bạn trong nhóm chơi nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm theo mục đích đề ra.
3. Trò chơi đóng vai theo chủ đề
- Khái niệm: Trò chơi ĐVTCĐ là dạng trò chơi sáng tạo, đặc trƣng của trẻ
mẫu giáo. Trẻ thực hiện các vai của ngƣời lớn theo một chủ đề nhất định và thực
hiện hành động theo chức năng xã hội mà họ đảm nhận.
- Đặc điểm:
+ Tính có chủ đề
+ Tính hợp tác
+ Tính tƣợng trƣng
+ Tính tự do, tự nguyện và tính độc lập
+ Tính sáng tạo
4. Khái niệm kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề
KNHĐN của trẻ 5 -6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là năng lực hành động phối
hợp của trẻ với bạn trong nhóm chơi ĐVTCĐ nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của
nhóm theo mục đích chơi, dự định chơi đã đề ra.
PL-104
5. Khái niệm giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề
Giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ là quá trình GV tổ
chức, hƣớng dẫn để hình thành cho trẻ năng lực hành động phối hợp với bạn trong
nhóm chơi ĐVTCĐ nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm theo mục đích chơi,
dự định chơi đã đề ra.
6. Các kĩ năng thành phần của kĩ năng hoạt động nhóm
- Kĩ năng tạo nhóm chơi
- Kĩ năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm chơi
- Kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của nhóm chơi
- Kĩ năng giải quyết xung đột, mâu thuẫn trong khi chơi
- Kĩ năng phát triển nhóm chơi.
7. Nội dung giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề
- Giáo dục nhận thức: Cung cấp cho trẻ có những hiểu biết về KNHĐN
trong trò chơi ĐVTCĐ thông qua đàm thoại, qua trò chơi và các hoạt động hàng
ngày ở trƣờng mầm non.
- Rèn luyện các các KNHĐN:
+ Rèn luyện kĩ năng tạo nhóm chơi, phối hợp giữa các thành viên trong
nhóm chơi: Đây là một kĩ năng quan trọng giúp cho trẻ tạo ra một khối đoàn kết
trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Cho trẻ biết lựa chọn các bạn tham
gia vào nhóm, biết thỏa thuận, biết phân công thực hiện nhiệm vụ cho các thành
viên. GV cần giúp trẻ biết xây dựng các quy tắc làm việc chung của nhóm để các trẻ
trong nhóm cùng thực hiện đạt hiệu quả. Đồng thời, GV tạo cơ hội để trẻ đƣợc bày
tỏ ý kiến cá nhân rõ ràng, rèn ở trẻ biết lắng nghe tôn trọng ý kiến của bạn. Trong
quá trình vui chơi trẻ biết trao đổi, chia sẻ, động viên với các thành viên trong nhóm
để thực hiện tốt công việc, biết chấp nhận sự phân công nhiệm vụ của nhóm và hoàn
thành nhiệm vụ nhóm giao, biết hy sinh sở thích cá nhân để cùng bạn hoàn thành
nhiệm vụ của nhóm.
PL-105
+ Rèn kĩ năng giải quyết các xung đột, mâu thuẫn trong nhóm chơi: Trong quá
trình hoạt động nhóm trẻ thƣờng xảy ra nhiều mâu thuẫn xung đột. Vì vậy, GV cần
định hƣớng giúp trẻ biết xác định đƣợc mâu thuẫn xảy ra trong nhóm, tìm cách giải
quyết mâu thuẫn, giải quyết đƣợc các mâu thuẫn xung đột. Trong trƣờng hợp trẻ bế tắc
không giải quyết đƣợc, trẻ phải biết cách tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác.
+ Rèn kĩ năng phát triển nhóm: Sau một thời gian tham gia vào các nhóm
hoạt động, GV rèn cho trẻ biết trình bày và sắp xếp các vấn đề logic, hành động,
ứng xử theo quy tắc chung của nhóm, kìm chế cảm xúc và ý muốn của bản thân.
Đặc biệt trẻ phải biết cách kiểm tra và báo cáo kết quả hoạt động của nhóm khi
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi.
- Hình thành thái độ, tình cảm tích cực khi thể hiện các KNHĐN trong trò
chơi ĐVTCĐ
GV cần khơi gợi ở trẻ sự thích thú, hào hứng khi thể hiện các KNHĐN trong
trò chơi ĐVTCĐ. Trẻ biết thể hiện những cảm xúc tích cực của bản thân của mình
với các bạn trong nhóm. Đặc biệt trẻ biết thể hiện sự quan tâm, chia sẻ và thông
cảm với các bạn trong nhóm để cuối cùng đạt đƣợc hiệu quả trong nhóm chơi.
8. Phƣơng pháp giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề
- Nhóm phƣơng pháp thực hành, trải nghiệm
- Nhóm phƣơng pháp trực quan - minh họa
- Nhóm phƣơng pháp dùng lời nói
- Nhóm phƣơng pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ
- Nhóm phƣơng pháp nêu gƣơng - đánh giá
9. Các giai đoạn giáo dục KNHĐN cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị
+ GV xác định các KNHĐN trong trò chơi ĐVTCĐ cần hình thành ở trẻ.
+ GV cùng trẻ chuẩn bị môi trƣờng chơi.
- Giai đoạn 2: Tổ chức cho trẻ chơi ĐVTCĐ
+ Khuyến khích trẻ đƣa ra ý tƣởng chơi, chủ đề chơi
PL-106
+ Tạo cơ hội cho trẻ tự xác định vị trí, vai trò của các thành viên trong nhóm chơi
+ Cho trẻ tự phối hợp cùng nhau, tự điều khiển trò chơi, nhóm chơi, tự thực
hiện trò chơi. GV chỉ hỗ trợ khi cần thiết (hỗ trợ thúc đẩy mở rộng chủ đề, nội dung
chơi, mở rộng các mối quan hệ với các nhóm chơi khác hƣớng theo chủ đề chung,
rộng lớn hơn.
+ Tạo cơ hội trẻ bày tỏ ý kiến, trao đổi, chia sẻ với các bạn trong nhóm chơi.
+ Hỗ trợ, thúc đẩy để trẻ hoàn thành nhiệm vụ chơi nếu cần.
- Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả KNHĐN của trẻ
+ Cho trẻ tự thảo luận, đánh giá kết quả hoạt động của nhóm.
+ Khuyến khích trẻ chia sẻ và cùng rút ra bài học cho bản thân sau quá trình
hoạt động nhóm chơi.
Trong quá trình tổ chức trò chơi ĐVTCĐ, hƣớng dẫn trẻ hoạt động trong
nhóm chơi, GV cần linh hoạt ở các giai đoạn nhằm giúp trẻ hoạt động nhóm trong
trò chơi ĐVTCĐ đạt hiệu quả.
10. Phƣơng tiện, điều kiện giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm trong trò chơi
ĐVTCĐ cho trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non
- Bài thơ, truyện ngắn, tranh ảnh
- Hoạt động trải nghiệm
- Tình huống giáo dục
- Hoạt động giao tiếp
11. Những biểu hiện của các kĩ năng hoạt động nhóm của trẻ 5-6 tuổi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề
STT Kĩ năng Biểu hiện
- Trẻ mong muốn đƣợc chơi cùng các bạn 1
- Trẻ thích thú khi đƣợc chơi cùng các bạn
- Trẻ biết rủ các bạn cùng chơi với mình Kĩ năng tạo nhóm chơi - Trẻ hƣớng ứng tích cực khi đƣợc các bạn rủ
chơi cùng
- Trẻ biết bàn bạc, thỏa thuận với các bạn
PL-107
trong nhóm để thống nhất về ý tƣởng chơi,
phân vai, chỗ chơi, đồ dùng đồ chơi...
- Trẻ biết lắng nghe ý kiến của các bạn trong 2
nhóm
- Trẻ biết bàn bạc, trao đổi với các thành viên Kĩ năng phối hợp giữa
trong nhóm để thực hiện tốt vai chơi các thành viên trong
- Trẻ biết động viên các bạn trong khi chơi nhóm chơi
- Trẻ biết hy sinh sở thích của mình để hoàn
thành nhiệm vụ chung của nhóm
- Trẻ chấp nhận sự phân công của nhóm chơi 3
- Trẻ biết phối hợp với các thành viên trong Kĩ năng thực hiện nhiệm nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chung vụ của nhóm chơi - Trẻ biết kiểm tra, đánh giá các thành viên
trong nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ
- Trẻ xác định đƣợc những mâu thuẫn xảy ra 4
trong nhóm chơi
- Trẻ biết tìm cách giải quyết xung đột, mâu Kĩ năng giải quyết các thuẫn xung đột, mâu thuẫn xảy - Trẻ giải quyết đƣợc các xung đột, mâu thuẫn ra trong nhóm chơi xảy ra trong nhóm chơi
- Trẻ biết tìm kiếm sự giúp đỡ của ngƣời khác
để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn
- Trẻ biết kiểm tra kết quả chơi của nhóm 5
- Trẻ biết báo cáo kết quả chơi với mọi ngƣời
xung quanh Kĩ năng phát triển nhóm
- Trẻ biết mở rộng nhóm chơi (chơi với các chơi
nhóm chơi khác)
- Trẻ biết mở rộng chủ đề, nội dung chơi
PL-108
PHỤ LỤC 11
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA TRẺ 5-6 TUỔI THAM GIA HOẠT ĐỘNG
NHÓM TRONG TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
PL-109
PL-110
Gian hàng nông sản – Trò chơi bán hàng (chủ đề nghề nghiệp)