45
CHƯƠNG 4
QUẢN TRỊ VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÁCH HÀNG
Mt chủ cửa hàng thời trang đưa ra một kế hoạch marketing dựa trên những dữ liệu về số
lượng xe hơi và các nhà nghỉ riêng của các hộ gia đình trong khu vực. Anh ta giải thích “Mọi
người ở đâyt hẳn phải rất nhiều tiền vì thế tôi sẽ bán những sản phẩm cao cấp. Họ cũng
dành nhiều thời gian cho các chuyến nghỉ mát, vì thế tôi sẽ bán nhiều đồ thể thao hơn. Và tôi
sẽ sử dụng một chiến dịch quảng cáo lớn trên các tờ tạp chí mà chắc chắn họ sẽ đọc”.
Những giả định trên nghe có vthật hợp lý. Nhưng sự thật là phi hai m sau, anh ta mới
thấy rằng mọi thứ diễn ra không n dự định. do cái anh ta đã không thy, trong khi
đối thủ cạnh tranh thhiểu, rằng khách hàng muốn mua đồ ththao khu vực họ có nhà
nghỉ và hsẵn sàng trtiền cho các thứ xa xỉ khác chứ không phải là quần áo.
Giá nngười chcửa ng y đặt ra câu hỏi “Khách hàng mua những món đồ này như
thế nào” thay vì đưa ra những giả định.
Tình hung trên cho thấy bất cứ ng ty nào cũng cần thu thập dliệu và hiểu được dliệu đó
mang đến thông tin ý nghĩa nào các thông tin ng cần thiết cho việc ra quyết định
marketing. Ni dung của chương 4 này sẽ giúp người đọc nắm bắt được các vấn đề sau:
- Vai trß cña th«ng tin vµ d÷ liÖu trong qu¶n trÞ quan hÖ kh¸ch hang
- Phân biệt dữ liu và thông tin
- m thế nào để thu thp thông tin vµ d÷ liÖu
- Thông tin được chia sẻ như thế nào giữa các cấp nhân viên trong t chức
- Khai tc dữ liệu và vấn đề đạo đức trong sử dụng dữ liệu
Nhng nhà kinh doanh trong vài thập k trước đây đã phi tiêu tốn khá nhiều thời gian và tiền
bạc vào nghiên cứu cập nhật những dliệu lỗi thời nhằm tăng cường sự hiểu biết của họ với
khách ng. Tuy nhiên, ngày nay người ta dễ nhận ra rằng mình đang bchìm ngập trong thông
tin vkhách hàng. Những dliệu “ăn liền” sẵn trong các báo cáo v tâm lý và nhân khẩu từ
rất nhiều nguồn khác nhau. Cũng không khó khăn gì khi chcần vài nghìn đô la ngay
những chương trình phn mềm thu thập dữ liệu được thiết kế riêng cho công ty.
Vn đề không phải là lấy thông tin như thế nào mà làm thế nào đc định được mình cần
cái chc chắn rằng mình không bsa vào vũng lầy thông tin. Câu trả lời là bắt đầu từ
chiến lược.
Chiến c kinh doanh và chiến lược CRM sẽ chỉ dẫn cho người quản biết được họ cần hiểu
gì về khách hàng. Ví d:
Một ngưi bán hàng hoa mun tăng số lượng khách hàng đặt hoa cưới, anh ta mun biết
tuổi của khách hàng hin tại, họ muốn sử dng những dịch vụ nào, hđánh g như thế
nào vsản phẩm và chất lượng phục v của cửa hàng, những yếu tố nào ảnh hưởng
đến việc lựa chọn hoa cưới của họ.
Một ngưi bán sách mà cửa hàng của anh ta có doanh thu đang giảm sút từ hai năm nay.
Hn ai ng mun biết tại sao khách hàng lại không mua cửa hàng y nữa, khách
hàng hiện tại đặc điểm nhân khẩu khác vi những khách hàng cách đây hai năm
không, doanh thu đã thay đổi nthế nào, đặc biệt những thay đổi liên quan đến sở
dliệu khách hàng. Đây là những d liệu thể tr thành thông tin đắt giá. dụ,
ngưi bán hàng ththấy tập hợp khách hàng ca anh ta hiện tại chủ yếu là trên 50
tuổi trong khi đó sách o lại hấp dẫn gii trẻ hơn.
46
Một người bán đđiện tmuốn mở rng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài, nơi bắt
đầu tốt nhất chính những khách hàng nước ngoài hiện tại. Những điểm mạnh - điểm
yếu của sản phẩm và doanh nghip trong con mắt nhng khách hàng này gì?
Trong từng tình hung, vô số dliệu sẵn người quản sẽ không cần tới khi
m quyết định. Thu thập d liu chỉ là một phần trong toàn b quá trình phân tích xd
liệu. Người quản lý phải khả năng thu thập, phân tích và sdụng dữ liệu và thông tin cho
chiến lược CRM. dụ:
một người bán hàng hoa, anh ta phải biết khách hàng thường mua hoa hồng vào
tháng 5 chậu y cảnh vào tháng 6. Thông tin thú vnày sgiúp cho anh ta biết nên
tập trung vào hai loại sản phẩm này trong tháng 5 và 6 nhưng lại chẳng có g trị đối với
chiến lược cho thị trường hoa cưới.
một người bán ch, anh ta phải biết khách hàng nào thích tiểu thuyết lãng mn,
khách hàng nào thích tiểu thuyết khoa học viễn tưởng, nhưng chỉ thông tin này thôi thì
không thgiúp nhiều cho anh ta trong việc thu hút khách hàng mới. Khi so sánh khách
hàng hiện tại của anh ta với khách hàng ca đối thủ, anh ta thể tìm ra mt th trường
ngách nào đó.
mt người bán đồ điện tử, anh ta ththấy rằng ng việc kinh doanh sẽ phát triển
ở những thành ph lớn như Nội, TP Hồ Chí Minh. Tin tức này nghe có vẻ tốt nhưng
nó không cho biết tại sao ng việc kinh doanh lại phát triển. thể là mt xu
hướng chung của ngành không ch rõ những điểm mạnh riêng cho hoạt động kinh
doanh ng điện tử ở nhng thị trường này.
4.1. Dliệu và thông tin
Một khi đã vạch ra chiến lược CRM và các nhà quản trị biết mình cn gì khách hàng,
h sẽ tìm kiếm dliệu thông tin. Chai sẽ đem lại những hiểu biết về khách hàng được
kết hợp sử dụng để tăng tính hiệu quả.
Tuy nhiên, ngưi quản lý cần cn trọng với việc thu thập quá nhiều dữ liệu. Dliệu bao
gm tất cả những gì có sliệu gn liền với nó. Vì do này, dliệu vô giá giúp người quản
lý nhận biết được những xu hướng quan trọng cho hoạt động kinh doanh. So sánh dữ liệu theo
năm, tháng, hoặc thậm chí từng thập niên cũng th giúp người quản tìm ra xu hướng s
mang li thay đổi lớn cho ng việc kinh doanh ca họ. nhiều gia đình trchuyển đến một
khu đô thmới không? Vi một người bán lẻ, liệu hiện tượng này ảnh hưởng gì lớn đến danh
mục sản phẩm và chiến lược marketing của anh ta không?
c dữ liệu chủ yếu về khách hàng bao gồm:
- Thu nhập bình quân
- Thi gian kể từ lúc bắt đầu mua hàng
- Mức mua trung bình
- Trình độ học vấn
- Tui
- Số lượng trẻ em trong gia đình
- Mã vùng điện thoại
Khi m hiểu về khách hàng, chuyện ngập lụt trong d liệu khá phổ biến bởi vì không
khó để thu thập dữ liệu. Nhiều tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ thu thập thông tin về dân
cư trong từng khu vực cụ thể và mi người cũng sẵn lòng cung cấp thông tin cá nhân trong các
cuộc điều tra dân số.
47
Rt nguy hiểm nếu như người quản lý bngập chìm trong dliệu nhưng vẫn hài lòng
anh ta ngỡ mình có nhiu số liu thì sẽ dễ dàng trong việc ra quyết định mà thực tế thì anh ta s
rất ít căn cứ đlàm vic đó. Giả sử dliu thể hiện rằng 70% khách hàng shữu ba xe
hơi một nhà ngh, chỉ ích khi người qun biết mình nên làm với dữ liệu này,
anh ta cần biến dữ liệu thành thông tin.
Đó việc gii mã thông tin. Thông tin thứ mà ngưi quản cần đến để bổ xung d
liệu khách hàng. Sam hiểu này vkhách hàng được nh vào những câu hỏi tại sao n
thế nào. dụ:
Tại sao 20% khách hàng bỏ qua hai đối thủ cạnh tranh để đến vi công ty?
Tại sao khách hàng lại quyết định mua sản phẩm có g rẻ hơn?
Khách hàng đánh giá dịch vụ hỗ trkhách ng ca ng ty như thế nào tầm
quan trọng như thế nào với khách hàng đó?
Thông tin vkhách hàng có thgiúp người quản trong việc đưa ra quyết định quan
trọng về việc i cấu tổ chức, về dịch vụ, marketing và những chiến lược khác. Thông tin
cho biết chính xác khách hàng cần và mun gì, hoặc thể đưa ra một nhận định về cảm
giác ca khách hàng v một loại ng việc cụ thể trong hoạt động kinh doanh của ng ty.
Ngoài ra, thông tin còn htrợ người quản tìm ra những xu hướng khi xem xét các dliệu.
Đôi khi còn ch ra rằng chẳng một xu hướng nào mặc dù sliệu khiến người ta nghĩ
rằng.
Trong khi dliệu dễ kiếm thì thông tin lại khó nắm bắt, tốn thời gian để thu thập và chi
phí cao. Chẳng CD ROM nào sẵn những thnkhách hàng cảm thấy thế nào hra
quyết định ra sao. Không có câu hỏi nào dễ dàng được trả lời bởi những phương án có sẵn.
Thông tin cơ bản về khách hàng có thể ly được từ các cuộc khảo sát. Tuy nhiên, vẫn có
nguy về việc hỏi sai hoặc câu hi li gợi ra một câu trlời sai. Nếu những câu trlời chính
xác là rất quan trng với công ty thì tốt nhất là hãy để các công ty nghiên cứu thtrường chuyên
nghiệp làm vic đó. Họ sẽ biết nên ly mẫu nghiên cu đảm bảo tính đại diện như thế nào, rồi
s dng chương trình phn mềm phân tích thử, nhng nhà điều tra đưa ra các câu hỏi và
phân tích câu trả lời một cách chuyên nghip.
4.2. Quản trị thông tin khách hàng - Cơ sở dữ liệu
đã biết thông tin và d liệu cần là gì, nhưng trước khi lựa chọn hthống sở dữ
liệu và thc hiện điều tra các thông tin nhân khẩu cần thiết vkhách hàng, người quản phải
ra một loạt các quyết định về việc quản dliệu đang như thế nào. Những quyết định đó
là:
- Ai là người cho phép truy cập vào cơ sở dữ liệu, ra các quyết định liên quan và tng hp
báo cáo?
- Nhân viên được biết ở mức độ nào những thông tin được phép sử dụng?
- Thông tin được chia sẻ trong công ty như thế nào?
- Điều gì đảm bảo thông tin đó được sử dụng hợp lệ và hợp pháp?
- Thông tin sẽ được chi tiết tới mức độ nào trong cơ sở dữ liệu?
- Thông tin được sử dụng vì mc đích nào, nằm ngoài phạm vi chiến lược CRM của
công ty không?
4.2.1. Sự hợp tác của nhân viên
Để quản trthông tin khách hàng thành ng, điều quan trọng trước hết là shợp tác
của nhân viên. Các nhân viên tiếp xúc đầu mi quan trọng trong quản trị thông tin khách
hàng hthường xuyên thu thp chúng. Cho dù hlà nhân viên bán lhay chuyên gia bán
48
hàng cao cấp thì họ đều là b mặt của công ty trong con mắt khách hàng. vậy, người quản lý
phải quyết định xem nhân viên cn biết cái gì đviệc thu thập dliệu của họ trnên ddàng
hơn.
Tuy nhiên cũng cần phải thận trọng đây. Để qnhiều người biết có thể sẽ làm hỏng
chiến lược kinh doanh. Những nhân viên tiếp xúc không mun hoặc không cần phải biết chi tiết
chiến lược khách hàng ca ng ty. Cái họ thực sự phải biết đó là s giải thích hợp lý cho
những câu hỏi của họ và thỏa mãn s tò mò, điều đó sẽ thúc đy họ thu thập thông tin. Và
chính họ cũng cần câu trả lời để thỏa mãn stò của khách hàng, vy họ ng sẽ thúc đẩy
khách hàng cung cấp thông tin.
Vài năm trước một công ty bán lẻ lớn muốn biết số điện thoại của khách hàng để họ xác
định khách hàng ca họ đến từ vùng nào. Hlập luận dữ liệu này thgiúp họ tập trung n
lực marketing vào nhóm khách hàng mc tiêu hơn. Thực ra chỉ phần mã vùng điện thoại cũng
đủ để biết khu vc sinh sống của khách hàng nhưng ai đó đã nghĩ rằng sẽ tốt hơn khi biết cả số.
Khi nhân viên lễ tân hỏi khách hàng sđiện thoại, khách hàng sdo d nên cho biết
thông tin nhân không. Thực tế, nhiu nhân viên bán hàng nghĩ rằng câu hỏi này q tọc
mạch. Vì thế, các nhân viên sớm nhận ra họ không nên hỏi như vậy. Thay vào đó, h đơn gin
ch việc bịa ra các số điện thoại cho đủ số lượng.
Kết qulà snghi ngờ của khách hàng, nhân viên bị phê bình, tất cả dliệu đều
dụng. Vấn đề có thđược xử lý trước hết bằng cách xác định chính c thông tin cần là gì, sau
đó đào tạo bản cho nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách ng đhọ thchđộng thu
thập.
Một lượng nhỏ ng việc được làm trước thể giữ được vô số các mối quan hệ khách
hàng, hạn chế những sai sót của nhân viên trong quản lý, và quan trọng nhất là thu thập thông
tin cn thiết.
4.2.2. Chia sẻ cơ sở d liệu
Người quản luôn băn khoăn giữa chia shay không chia sẻ thông tin giữa các thành
viên trong doanh nghiệp. Thông tin khách hàng phần cơ bản trong quan hệ khách hàng.
một tổ chức, ban lãnh đạo muốn có càng nhiều thông tin về khách hàng ng tt bởi vì điều đó
giúp cho hbiết được làm thế nào phục vụ người đó tốt nht. Tuy nhiên, khi xnhững mối
quan hphức tạp, lợi nhuận cao, người n hàng sgặp khó khăn vi những thông tin do ban
lãnh đạo yêu cầu: quá nhiều thông tin được chia sgiữa các thành viên ca lực lượng bán hàng
đôi khi lại trở thành một sự phá hoại ngấm ngầm.
Để phòng ngừa tình huống này, cần ý thức được sự tiếp xúc của nhân viên bán hàng với
khách hàng rất quan trọng. Cho dù đó là những giao dịch bán lẻ lợi nhuận cao hay quan hệ bán
hàng cho các khách hàng doanh nghiệp phức tạp hơn, công ty sẽ không thất bại trừ phi họ coi
thường mối quan hệ ngưi bán- khách hàng.
c nhân viên bán hàng vn thích tích trữ nhiều dữ liệu vì h không cảm thấy mối hiểm
ha khi quá nhiều dữ liệu. Đgiải quyết tình huống này, cách tt nhất là bắt đầu từ chiến
c CRM ca công ty xác định chính xác thông tin nào cần thiết. Giải thích với nhân
viên n hàng tại sao cần thông tin đó và cần phải làm với nó. Sau đó thu thập không nhiều
không ít hơn so với yêu cầu.
49
4.2.3. Chi tiết cơ sở dữ liu
Xác định ni dung chi tiết của cơ sở dữ liệu. Ngay cả cơ sở dữ liu khách hàng đơn giản
nht ng chứa đựng s dữ liệu. Nếu biết rõ mình cần gì cơ sở dliệu này thì mi thứ
dường như rất tốt đẹp, nhưng không phải lúc nào cũng vy, đôi khi chính người sử dụng cũng
cảm thy ng túng khi sử dụng cơ sở dữ liệu hàng ngày.
Mục đích tìm ra thông tin mức độ nào phù hợp sẽ khiến cho hoạt động trở nên hiệu
quả và bảo đảm sự hài lòng của khách hàng khi làm việc với công ty. Nếu khách hàng cảm thy
tiếp tục bị xâm phạm sự riêng tư thì đó ng là lần tiếp theong ty làm hỏng mối quan hệ của
mình với khách hàng. Chuyện xâm phạm hay không cũng khác nhau mỗi công ty, mỗi khách
hàng, và đôi khi từng giao dịch.
d, một hãng cung cấp dược phẩm biết chi tiết về sức khe khách ng và điều này
cũng không hhấn gì khách hàng muốn người tiếp xúc với họ biết được nhằm làm cho mi
lần khám chữa bệnh trnên hiệu quả. Nếu một nhân viên ltân của một phòng khám li biết
quá rõ nhng thông tin tương tự, mọi thứ sẽ đo ln hết cả.
Khi quyết định thông tin nào cần cho tất cả nhân viên tiếp xúc khách hàng, cn chia
thông tin trong cơ sở dữ liu khách hàng thành ba dạng, bao gm:
Thông tin cn biết
- Ghi đúng chính tả tên khách hàng
- Địa chỉ và s điện thoại của khách hàng
- Phát âm chính xác tên khách hàng
- Sử dụng từ biểu lộ sự tôn trọng: Mr., Ms., Miss, Mrs., or Dr.
Thông tin nên biết
- Khách hàng đã thanh toán bằng cách nào
- Thi gian của vòng đời khách hàng
- Có ai khác công ty hoặc gia đình có thđặt hàng
- Khách hàng thường mua sản phẩm gì
- Sản phẩm nào khách hàng mua gần đây nht
- Khách hàng phàn nàn gì không
- Thái độ của khách hàng về công ty, sản phẩm và dịch vụ
Thông tin không nht thiết phải biết
- Tui
- Thu nhập
- Tình trng hôn nhân và số con
- Trình độ học vấn
Ba mức đy được xem như chỉ dẫn cho việc cung cấp thông tin. Cấp độ đầu tiên d tiếp cận
nht, cấp đ thứ hai chỉ được phép tiếp cận khi nhân viên tiếp xúc yêu cầu thêm thông tin,
cấp độ thứ ba chỉ cung cấp cho cấp quản lý.
4.2.4. Khai thác dliệu
Thậm chí khi người quản cố gắng thu thập thông tin và dliệu sao cho phù hợp vi chiến
c CRM và hoạt động kinh doanh của ng ty thì anh ta vẫn thể quá nhiều số liệu hơn
mức độ cần cho việc phân tích vòng đời ca mt khách hàng.