intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hạch tóan Chi phí sản xuất tại Cty gạch Block Đà Nẵng - 1

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

96
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất là lợi nhuận, do đó ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Bởi vì trong các DNSX hạ giá thành sản phẩm là chỉ tiêu cần thiết để tăng lợi nhuận, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời mang lại sự...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hạch tóan Chi phí sản xuất tại Cty gạch Block Đà Nẵng - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời mở đ ầu Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất là lợi nhuận, do đó n goài việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đò i hỏi các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Bởi vì trong các DNSX hạ giá thành sản phẩm là chỉ tiêu cần thiết đ ể tăng lợi nhuận, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội và tăng tích lu ỹ cho nền kinh tế. Giá thành chính là chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gương ph ản chiếu toàn bộ các biện pháp tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đ ã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với ý nghĩa đó thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất. Từ những nhận thức trên và trong thời gian thực tế thực tập tại "Công ty Sản xuất gạch Block - Đà Nẵng", được sự giúp đỡ của các anh, chị trong công ty em đã đi sâu tìm hiểu nội dung công tác kế toán giai đoạn sản xuất. Tuy nhiên do có một số mặt hạn chế nên em không thể đi sâu nghiên cứu hết toàn bộ công tác kế toán giai đo ạn sản xuất của to àn công ty mà xin được trình bày đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch tại Công ty Sản xuất Gạch Block - Đà Nẵng". PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất: Để tiến h ành hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải bỏ ra các lo ại chi phí khác nhau, thường bao gồm các khoản: - Chi phí về nguyên liệu, vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Các chi phí khác b ằng tiền. Tuy nhiên không phải tất cả các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra tiền là chi phí sản xu ất nó còn bao gồm cả những chi phí của các hoạt động khác không có tính chất sản xuất như : chi phí bán hàng, chi phí qu ản lý đó là nh ững chi phí thời kỳ đ ược trừ ra khỏi doanh thu của thời kỳ mà nó phát sinh đ ể tính lãi (lỗ) của hoạt động chính mà không liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của to àn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ở d doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất đ ịnh (tháng, quý, n ăm) 1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm: Xuất phát từ mục đ ích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì mọi sản phẩm tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả do nó mang lại. để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm th ì doanh nghiệp phải tốn bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng đ ể hạ thấp các loại chi phí n ày chỉ tiêu thoả mãn được nội dung đó là giá thành sản phẩm.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho một khối lượng sản phẩm, lao vụ dịch vụ đ ã hoàn thành trong thời kỳ đó. 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả trong kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế. Nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nh ưng thực tế chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ kỳ này. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đ ến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Tuy nhiên, giữa 2 khái niệm chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết vì nội dung cơ b ản của chúng đ ều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh n ghiệp
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com về chi phí sản xuất có ảnh h ưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao. Việc quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. 2. Phân lo ại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 2.1. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý chi phí sản xuất cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí s xs theo các tiêu thức khác nhau. a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế : Theo cách phân loại n ày những chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có cùng nội dung kinh tế sẽ được sắp xếp chung vào một yếu tố chi phí không kể chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì. Theo quy định hiện hành gồm có các yếu tố chi phí là: - Chi phí NVL: bao gồm các chi phí về NVL, phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ m à doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. - Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí Kh ấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí không thuộc các loại trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị , thuê qu ảng cáo... * Tác dụng của cách phân loại n ày: Giúp doanh nghiệp biết được quá trình sản xuất kinh doanh cần chi dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b. Phân lo ại chi phí theo khoản mục giá thành: Theo cách phân lo ại này, chi phí sản xuất được phân chia th ành những khoản mục tương ứng với những khoản mục giá thành là: - Chi phí NVL trực tiếp: gồm có nguyên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như: tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất về BHXH, BHYT, KPCĐ. - Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như: tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, khấu hao TSCĐ thuộc phận xư ởng, bộ phận sản xuất các chi phí dịch vụ, lao vụ dịch vụ mua ngo ài và các chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng. Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng đ ể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, đồng thời phục vụ cho việc phân tích giá thành sản phẩm thực hiện theo kế hoạch giá thành sản phẩm và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau . c. Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất ra: Người ta chia chi phí sản xuất th ành chi phí cố đ ịnh và chi phí biến đổi. - Chi phí cố định (định phí): là những chi phí m à khối lượng sản phẩm sản xuất ra không làm ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng nhưng khôgng đáng kể đ ến sự thay đổi của chi phí này.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi theo tỉ lệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra như : chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí này tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại cố định cho dù khối lượng sản phẩm sản xuất ra có bị biến động. Tác dụng: cách phân loại này sẽ cung cấp các dữ liệu để cho các nhà qu ản lý lập dự toán chi phí bao gồm: dự toán tiêu thụ -> dự toán sản xuất -> dự toán chi phí vật liệu trực tiếp -> d ự toán vật tư -> dự toán chi phí nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung. Xem xét chi phí trong mối quan hệ với doanh thu và lợi nhuận. d. Phân lo ại chi phí theo chức năng: Gồm những chi phí cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong phân xưởng như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí tiêu thụ: gồm những chi phí gắn liền với hoạt động lưu thông sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí qu ản lý là những chi phí gắn liền với kết quả hoạt động chức năng toàn doanh nghiệp. Tác dụng: Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xư ởng, giá thành toàn bộ từ đó xác đ ịnh các chỉ tiêu lãi gộp và lãi trước thuế. e. Các cách phân loại chi phí khác: Tu ỳ theo yêu cầu cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các cách phân loại trên. ngoài ra còn có cách phân loại khác là: phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tính giá thành thì chia ra: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, phân loại theo khả n ăng kiểm soát thì chia: chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.2. Phân loại giá th ành sản phẩm: Để giúp cho việc quản lý tốt giá th ành sản phẩm kế toán cũng cần phân biệt giá thành: a. Phân loại giá thành theo thời gian và nguồn vốn số liệu đ ể tính giá thành: Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch, được xây d ựng căn cứ vào định mức và dự toán chi phí của kế hoạch. Giá thành định mức: là một loại giá thành được tính trư ớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá th ành đ ịnh mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch. Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành công việc sản xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tất cả những chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả những chi phí vượt định mức, ngoài kế hoạch. b. Phân lo ại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành sản xuất: bao gồm to àn bộ các chi phí phát sinh có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ: dùng để xác định lợi tức trước thuế của thứ sản phẩm lao vụ, dịch vụ... Giá thành toàn bộ = Giá thành SX + Chi phí bán hàng + chi phí QLDN 3. Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 3.1. Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Do đó ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần phải có một hệ thống công cụ quản lý chặt chẽ đ ồng vốn của
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mình và kh ả n ăng sinh lợi của đồng vốn đó. Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò rất quan trọng vì nó chính là một bộ phận cấu thành nên hệ thống công cụ quản lý của doanh nghiệp có vai trò tích cực trong quản lý đ iều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của Nhà nước cũng như các hoạt đ ộng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán có ý nghĩa rất đặc biệt: trư ớc hết doanh nghiệp hình thành được cho mình một hệ thống chỉ tiêu thông tin cần thiết đ ể điều hành có hiệu quả mọi quá trình kinh tế diễn ra, hơn nữa qua số liệu kế toán được thu thập, xử lý doanh nghiệp có thể tự chủ quyết định những vấn đ ề về tài chính, sản xuất kinh doanh th ế n ào cho có hiệu quả nhất, chi phí đầu vào và hiệu quả của nó là vấn đề mấu chốt trong nghệ thuật quản trị doanh n ghiệp: là sự thắng lợi hay thất bại trong cạnh tranh sản xuất, cạnh tranh hàng hoá, cạnh tranh giá cả, cạnh tranh thị trường. Cuối cùng tổ chức hợp lý công tác kế toán còn có ý ngh ĩa lớn trong lĩnh vực quản lý Nhà nước đ ối với doanh nghiệp. Về hạch toán chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp biết được cơ cấu chi phí đó hiệu quả mang lại của từng loại sản phẩm. Việc theo dõi sự vận động của chi phí này giúp nhà quản lý đ ưa ra những biện pháp hữu hiệu đối với từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Mặt khác hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở đ ể h ình thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, mà ch ỉ tiêu giá thành sản phẩm lại có ý nghĩa rất nhiều trong các doanh nghiệp sản xuất cụ thể: + Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế, mỹ thuật tổng hợp được dùng để đánh giá ch ất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh một cách tổng quát các mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức của doanh nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2