intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

60
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'hệ thống ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá đang vận động kịp thời để thích nghi với điều kiện mới

  1. Lời nói đầu Trong cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở n ước ta xuất phát điểm từ một nước có nền kinh tế lạc hậu nghèo nàn về mọi mặt. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là đổi mới nền kinh tế, chuyển nền kinh tế từ hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trư ờng có sự quản lý của Nh à nước. Nó quyết đ ịnh sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi sắc. Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng - sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá cũng đã, đang vận động kịp thời đ ể thích nghi với điều kiện mới. Hoạt động Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. trong sự nghiệp đổi mới hệ thống ngân h àng nói chung và Ngân hàng thương m ại nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước, xây dựng hoàn thiện một nền kinh tế thị trư ờng ở Việt Nam phát triển bền vững. Đối với Ngân hàng thương m ại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, đây là nghiệp vụ tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Song rủi ro từ nghiệp vụ tín dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đ ảo lộn kết quả hoạt động kinh doanh của ngân h àng, có thể đưa ngân hàng đ ến chỗ phá sản. Sự phá sản của ngân hàng là một cú sốc mạnh không chỉ gây ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy đ òi hỏi các Ngân hàng ph ải quan tâm và hiểu rõ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc đ ánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng đ ể tìm ra các biện pháp phòng ngừa và h ạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đ ảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
  2. Chính vì lý do trên, cùng với sự mong muốn góp sức cho sự phát triển của Ngân hàng công thương Lưu xá nói riêng và của đ ất n ước nói chung, với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường, thực tế công tác tại chi nhánh Ngân hàng công thương Lưu Xá, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô, chú trong chi nhánh, đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo TS Đỗ Quế Lượng. Em mạnh dạn chọn đ ề tài "Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng và một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá Thái Nguyên " làm lu ận khoá tốt nghiệp. Chương I: Tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng công tác tín dụng tại Ngân h àng công thương Lưu Xá Thái Nguyên. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Lưu xá - Thái Nguyên. Chương I: Tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại i. Ngân hàng thương m ại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trongnền kinh tế thị trường 1. Ngân hàng thương m ại 1.1. Định nghĩa Ngân hàng thương m ại là tổ chức kinh doanh mà ho ạt động thư ờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách h àng với trách nhiệm ho àn trả và sử dụng số tiền gửi đó đ ể cho vay đầu tư, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm các ph ương tiện thanh toán. Ngày nay, trong th ế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức môi giới trên thị trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa d ạng, phong phú và
  3. đan xen lẫn nhau. Ngư ời ta phân biệt ngân h àng thương mại với các tổ chức môi giới tài chính khác là ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ đ iều kiện đó đã tạo cơ hội cho ngân hàng thương m ại có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống Ngân hàng của mình. Đó cũng là đặc trưng cơ bản đ ể phân biệt ngân h àng thương mại với các tổ chức tín dụng phi ngân h àn g. 1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại với sự phát triển của nền kinh tế Thứ nhất: Với chức n ăng chung gian tài chính, ngân hàng là n ơi cấp vốn cho nền kinh tế. Thứ hai: Ngân hàng thương m ại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như : Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Thứ ba: Ngân hàng thương mại là một chủ thể tạo sự tác động trực tiếp của những công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buô c, thị trường mở ...các Ngân hàng thương m ại đ ã góp ph ần mở rộng và thu hẹp khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông để ổn định giá trị đồng tiền cả về mặt đối nội và đối ngoại. Thứ tư : Ngân hàng thương m ại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. 2. Tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường 2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng được coi là quan hệ vay mư ợn lẫn nhau giữa người có vốn và người thiếu vốn với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
  4. Tín d ụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, các nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay ngân hàng, huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các cá nhân hoặc phát h ành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ... để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đ áp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc phát h ành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ...để huy đ ộng vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đ áp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. 2.2. Các hình thức tín dụng Trong nền kinh tế thị trư ờng, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa vào các tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau. * Theo thời gian tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm 12 tháng trở xuống, thường được cho vay bổ xung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, cá nhân ...và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 n ăm đến 5 n ăm. Loại tín dụng n ày để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố đ ịnh, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
  5. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 n ăm, lo ại tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và m ở rộng sản xuất có quy mô lớn, tín dụng d ài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn lâu hơn. * Theo đối tượng đ ầu tư thì tín dụng được chia làm 2 loại: - Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu đ ộng của doanh nghiệp hay cho vay để bù đ ắp mức vốn lư u động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia thành các lo ại cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho vay đ ể th ành toán các khoản nợ dưới hình thức khấu trừ chứng từ có giá. - Tín dụng vốn cố đ ịnh là loại tín dụng đ ược cấp nhằm hình thành nên vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường ược sử dụng cho nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố đ ịnh, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất xây dựng các công trình mới, thời hạn cho vay đối với loạitín dụng này là trung hạn và dài hạn. Ngoài ra để phân loại tín dụng người ta còn căn cứ vào: - Căn cứ vào mục đ ích sử dụng vốn tín dụng là cho vay b ất động sản, cho vay thương mại dịch vụ, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng. - Căn cứ vào tính ch ất bảo đ ảm của tín dụng gồm tín dụng có bảo đ ảm và tín dụng không có bảo đ ảm. - Căn cứ vào hình thái gia trị tín dụng là cho vay bằng tiền hay cho vay bằng tài sản. - Căn cứ vào m ức lãi su ất, người ta phân biệt tín dụng thương mại và tín dụng ưu đãi. - Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có các hình thức cho vay trả góp, cho vay phí trả góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
  6. Việc phân loại tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tín dụng ở ngân hàng giúp ngân hàng xác định được cơ cấu cho vay có phù hợp với tính chất nguồn vốn của ngân hàng hay không, có b ảo đảm an toàn không. ii. rủi ro tín dụng của nhtm trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh càng quyết liệt, nguy cơ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng càng rễ phát sinh. Mặc dù rủi ro luôn sảy ra nhưng hoạt động của ngân hàng vẫn luôn phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước. 1. Rủi ro trong kinh doanh ngân h àng Ho ạt động của các ngân hàng thương m ại trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đèu nhanh chóng tác động đến hoạt động ngân h àng. Rủi ro là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương m ại. Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của ngân hàng thương mại cũng có rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy nhận thức rõ rủi ro, đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng. Khi xem xét rủi ro, người ta thường chú ý đ ến yếu tố chi phí, tổn thất và thua lỗ. Cụ thể: - Chi phí: Chi phí ho ạt động của ngân hàng là yếu tố không thể thiếu để thực thi các nghiệp vụ. Các chi phí cho hoạt đ ộng của ngân hàng thường bao gồm; Chi phí trả l•i xuất cho người gửi tiền, lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng, tiền lương của cán bộ
  7. ngân hàng, chi phí mua sắm các phương tiện làm việc và chi phí nghiệp vụ khác. Rủi ro có th ể xảy ra d ưới các dạng như phải nâng cao lãi xu ất tiền gửi do sự biến động của thị trường tiền tệ, tăng lãi xuất cho va y của các tổ chức tín dụng, các khoản chi phí ảnh hướng trực tiếp đ ến hoạt động của ngân hàng, bắt buộc ngân hàng phải thực hiện một số biện pháp phù hợp - Về thua lỗ: Sự thua lỗ biểu hiện d ưới hình thức không đ ạt được thu nhập như d ự kiến hay chi vượt dự toán mà thu nhập không thể bù đ ắp được. - Về tổn thất: Sự tổn thất của ngân h àng có thể hiểu là thiệt hại về vật chất và uy danh của ngân h àng. Tổn thất là chỉ tiêu đặc trưng cho các rủi ro của ngân hàng nên nó được dùng đ ể đánh giá mức độ rủi ro và chất lượng của chiến lược trong lĩnh vực rủi ro. Trong ho ạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh Ngân h àng nói riêng không thể tránh khỏi rủi ro. Đối với một ngân hàng, việc kiểm soát rủi ro là quá trình phối hợp giữa những hoạt động nghiệp vụ, giữa những chính sách nội bộ, giữa những tho ả thuận hợp đồng với các cơ quan bảo hiểm. Cũng như tiến hành các biện pháp tự bảo hiểm và các biện pháp khác để giảm bớt đi các chi phí, các thiệt hại bất ngờ, kể cả vào lẩn tránh sợ phá sản của Ngân h àng. 2. Rủi ro tín dụng và hậu quả của rủi ro tín dụng 2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro do 1 hoặc một nhóm khách h àng không thực hiện đ ược các nghĩa vụ tài chính với ngân h àng. Đây là lo ại rủi ro lớn nhất, thường xuyên sảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra ở cả hai khâu huy động vốn và cho vay vốn.
  8. - Rủi ro ở khâu huy động vốn: ở khâu này thường xảy ra một trong hai trường hợp, thừa hoặc thiếu vốn. Trường hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu tư được, vì vậy không sinh lãi trong khi có ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng ngày cho người có tiền gửi vào ngân hàng. Trường hợp rủi ro thiếu vốn sảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu do vay đ ầu tư, nhu cầu thanh toán của khách hàng. - Rủi ro ở khâu cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của ngân hàng thương m ại, thông thường ở các nghiệp vụ n ày mang lại 2 / 3 thu nhập cho ngân hàng còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 90% tổng thu nh ập của mỗi ngân hàng. Nhưng trong lĩnh vực n ày cũng chứa nhiều rủi ro bởi các khoản tiền vay bao giờ cũng có xác xuất vỡ nợ cao hơn với những tài sản có khác. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, b ất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. 2.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng. Từ khái niệm về rủi ro tín dụng ta thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự ho àn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Về bản chất, đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó quản lý và thường xuyên là nguyên nhân dẫn đ ến rủi ro khác, rủi ro tín dụng của một ngân hàng thể hiện ra bên ngoài chính là khối lượng nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh chịu.
  9. Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại nghiêm trọng không ch ỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay và còn cả với nền kinh tế và xã hội. Trước hết, đối với ngân h àng thương mại. ở mức đ ộ thấp rủi ro tín dụng là mất đi cơ hội, khả n ăng tích lu ỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân h àng. Đối với người đi vay. Thông thường rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro kinh doanh của khách hàng. Với nợ quá hạn người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản. Đối với nền kinh tế xã hội. Rủi ro tín dụng chứng tỏ người vay vốn đ ã không thực hiện được hiệu quả đ ầu tư như đ ặt ra khi vay vốn tín dụng từ ngân h àng th ương mại. Do đó lợi ích kinh tế xã hội dự kiến nhận được đã không có. sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền lợi của người gửi tiền sẽ không được đảm bảo. Lịch sử hoạt động của các ngân hàng thương mại trên thế giới đã ch ứng kiến không ít các Ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong một quốc gia mà còn lan ra nhiều n ước trong khu vực thậm chí là cả châu lục. 3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng và nguyên nhân của nó 3.1. Biểu hiện của rủi ro tín dụng Khi tiến h ành cấp tín dụng các ngân h àng th ương mại đ ều mong muốn khoản tín dụng được hoàn trả đầy đ ủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Chính vì thế, sau khi cấp tín dụng cho khách hàng NHTM thực hiện theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của họ. Nếu thấy có biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích hoặc có sự khác thư ờng có thể dán
  10. đến việc không ho àn trả được vốn vay của khách hàng, NHTM ph ải tìm biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp thời. Các biểu hiện thường gặp là: - Khách hàng trì ho ãn nộp báo cáo tài chính ho ặc không cung cấp được những thông tin mà ngân hàng yêu cầu. - Sử dụng tín dụng sai mục đích ban đầu - Số tiền gửi giảm sút. Lưỡng lự chậm chễ khi d àn xếp những cuộc viếng th ăm cơ sở sản xuất kinh doanh của cán bộ ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp tác, có sự lạnh nhạt với ngân hàng ngay sau khi nhận được vốn vay. - Khách hàng có ý xin hoãn n ợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ, chậm chễ trong việc thanh toán lãi hàng kỳ, ho àn trả nợ vay ngân h àng ch ậm hoặc quá kỳ hạn, không được trả như cam kết. Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về m ặt tài chính từ phía người đi này, các dấu hiệu này xu ất hiện là có kh ả năng khách hàng khó hoàn trả các món vay. Vì vậy, chúng là cơ sở để ngân h àng tìm hiểu biện pháp đ iều chỉnh và ngăn chặn kịp thời, tránh những khoản nợ quá hạn có thể gây rủi ro tín dụng. 3.2. Nguyên nhân dẫn đ ến rủi ro tín dụng Nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh tín dụng có rất nhiều, rất đa dạng, muôn hình muôn vẻ, song nhìn chung chúng đ ược xếp vào các loại chính như sau: a. Nguyên nhân chung Rủi ro bất khả kháng. Do sự biến động về kinh tế, do thiên tai bão lụt, chiến tranh ... Do sự không cân xứng về thông tin, ngân hàng không được cung cấp các thông tin cần thiết về khách hàng dẫn đến:
  11. - Sự lựa chọn đối nghịch: Tức ngân h àng quyết đ ịnh cho vay với khách hàng không đủ khả n ăng trả nợ. - Rủi ro đạo đức. Khách h àng có những h ành động vi phạm những thoả thuận với ngân hàng như khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích. - Do sự thay đổi về chính sách của Nhà nước. Các chính sách về ngoại tệ, xuất nhập khẩu, ngoại hối. - Do sự thay đổi về chính trị. - Môi trư ờng pháp lý. Không đồng bộ, không đ ầy đủ, việc thực thi pháp luật còn ch ưa nghiêm. b. Nguyên nhân từ phía khách hàng - Đối với khách hàng là cá nhân: Người vay bị thất nghiệp (có thể tạm thời hay kéo d ài) d ẫn đến không có thu nhập và không đảm bảo được khả năng trả nợ. Do nh ững biến cố bất thường trong cuộc sống gây khó khăn cho khách hàng như: ốm đau, tai n ạn, chết, li dị... Do người vay hoạch đ ịnh ngân quỹ không chính xác - Đối với khách hàng là doanh nghiệp th ì trong ho ạt độn g của doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ nh ư quan hệ với người cung cấp, với người tiêu thụ, với ngân hàng ... Rủi ro do thị trư ờng cung cấp: Do thị trường cung cấp không có khả năng cung cấp đủ số lượng nguyên vật liệu m à doanh nghiệp yêu cầu. Thiệt hại về giá cả, khi giá cả nguyên vật liệu cung cấp cho doanh nghiệp không đáp ứng về các yêu cầu, phẩm chất, quy cách.
  12. Rủi ro do thị trư ờng tiêu thụ: Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra có số lư ợng quá lớn vượt nhu cầu thị trường (Do khâu nghiên cứu thị trư ờng thực hiện chưa tốt) n ên số lượng h àng hoá lớn làm ứ đọng sản phẩm trong kho...; Thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán sản phẩm hàng hoá thấp hơn mức giá dự kiến ban đ ầu. Thiệt hại về chất lượng sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp cung cấp không đáp ứng được yêu cầu thị trường. Do công nghệ không phù h ợp, do khâu bảo quản không tốt, do hao mòn vô hình, do người tiêu dùng thay đổi thị hiếu làm cho sản phẩm không bán được, hoặc khó bán. Vì thế doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ. + Rủi ro do yếu kém về tài chính: thể hiện doanh nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. c. Nguyên nhân rủi ro do bản thân ngân h àng. Do chính sách vay của ngân h àng không hợp lý, quá chú trọng về mục tiêu lợi nhuận nên bỏ qua những kho ản cho vay lành m ạnh. Do ngân hàng không thực hiện đầy đ ủ hoặc thực hiện không chính xác việc phân tích đánh giá khả năng tín dụng của người vay. Do cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn cần thiết, do cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm. Ngân hàng đã quyết đ ịnh cho vay chỉ dựa trên cơ sở quy mô hoạt động của doanh nghiệp m à không căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Do ngân hàng không thường xuyên th ực hiện việc kiểm tra giám sát khách h àng trong quá trình sử dụng tiền vay.
  13. Cán bộ tín dụng có tư cách ph ẩm chất không tốt cố tình làm sai nguyên tắc trong quá trình thực hiện cho vay. Nguyên nhân rủi ro trong việc thực hiện các đảm bảo tín dụng: - Do ngân hàng thực hiện không tốt việc đ ánh giá, đ ảm bảo tín dụng, thực hiện không đầy đủ theo các quy định của pháp luật (tài sản có đủ đ iều kiện pháp lý, phải có tính thị trường, có giá trị ổn định) - Do giá trị của tài sản biến động giảm quá mức dựkiến của ngân hàng. 4. Các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tín dụng 4.1 - Phân tích khách hàng: Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm hạnc hế và phòng chống rủi ro. Bởi có đánh giá đúng khách hàng thì m ới biết được khả n ăng hàon trả nợ của họ. Đánh giá khách hàng thường dựa vào các m ặt sau: - Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. - Đánh giá tư cách, n ăng lực và trình độ hiểu biết của người đ ứng đầu doanh nghiệp. - Đánh giá tính khả thi của phương án xin vay - Phân tích kh ả n ăng trả nợ của khách hàng - Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay - Trình độ cán bộ tín dụng và khả năng kiểm tra, kiểm soát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay. 4.2.Phân tán rủi ro: Trong cơ chế thị trư ờng , ngân h àng thương mại không n ên dồn vốn đầu tư vào một hoặc vài khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả, Bởi vì nếu khách
  14. hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hư ởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy cần phải tổng trọng giới hạn an toàn, ở khắp các nước người ta đều quy đ ịnh giới hạn an to àn ở Việt Nam, căn cứ vào luật ở các tổ chứcc tín dụng từ 01/10/1998 quy định: "Dư n ợ một khách hàng không được vượt quá 15% vốn của ngân hàng". "T ỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có với tài sản có, kể cả các cam kết ngoại bang được điều chỉnh theo mức độ rủi ro" Cho vay h ợp vốn hay còn gọi là đồng tài trợ là quá trình cho vay, bảo lãnh của mộ nhóm ngân hàng thương m ại làm đ ầu mối phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng. 4.3. Bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểu tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như : Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. ở các n ước, bảo hiểm tín dụng thường được thực hiện dưới dạng khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành nghề m à họ kinh doanh. 4.4. Trích lập dự phòng rủi ro. Trích lập dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp quan trọng đ ể phòng chống rủi ro. ở hầu hết các n ước trong hoạt động của ngân hàng đ ều thành lập quỹ dự phòng bù đắp các kho ản cho vay bị rủi ro và qu ỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Qu ỹ dự phòng rủi ro đ ược sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro khi ngân hàng làm ăn thua lỗ do nguyên nhân khách quan mang lại.
  15. Luật các tổ chức tín dụng (đ iều 82. Dự phòng rủi ro) có quy định: "tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng; Khoản dự phòng rủi ro này phải được hoạch toán vào chi phí hoạt động; Việc phân loại tài sản có mức trích, phương pháp lập khoản dự phòng và sử dụng khoản dự phòng đ ể sử lý các rủi ro do thống đốc ngân hàng Nhà nước quy đ ịnh sau khi thống nhất với bộ trưởng tài chính". Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương lưu xá Thái Nguyên i. khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương lưu xá Thái Nguyên. 1. Về chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức của chi nhánh Lưu Xá Từ khi ra đời toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh Ngân h àng công thương Lưu Xá ý th ức được hoạt động kinh doanh của mình là "Đi vay đ ể cho vay" nên trong những năm qua đ ã đ ạt được những Thành tích đáng kể góp phần đắc lực cho sự phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên, uy tín của NHCT Thái Nguyên ngày càng đ ược nâng cao. Là chi nhánh trực thuộc NHCT Thái Nguyên, NHCT Lư u xá với chức năng nhiệm vụ thực hiện tốt các nghiệp vụ ngânhàng trong phạm vi được NHCT Thái Nguyên u ỷ quyền, hoạt động kinh doanh chủ yếu trên 7 phường xã khu vực phái nam Thành phố Thái Nguyên và có 3 Công ty lớn: Công ty Gang Thép Thái Nguyên, Công ty Kim lo ại màu Thái Nguyên, Công ty đ iện luyện kim cùng một số xí nghiệp phụ thuộc của Công ty xây lắp và Công ty vật liệu xây dựng. Với nhiệm vụ chủ yếu là huy đ ộng vốn tiền tệ nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân cư bằng Việt Nam đồng và của các tổ kinh tế xã hội, các doanh nghiệp sống trên đ ịa b àn để cho vay ngắn hạn, trun g hạn, d ài hạn bằng đồng Việt Nam. Đối với các thành phần cá
  16. nhân và hộ gia đ ình ... Tập trung vốn đ ể phục vụ các doanh nghiệp Nhà nước phát triển kinh doanh trên địa bàn như Công ty Gang Thép Thái Nguyên, và các đơn vị phụ thuộc. Công ty kim loại m àuThái Nguyên... ngoài ra chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ như d ịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài hệ thống NHCT... Mọi hoạt động của chi nhánh đều tuân theo luật các tổ chức tín dụng và pháp lu ật hiện hành. Với phương châm kinh doanh: Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp, lấy sự thành đ ạt của khách h àng là sự th ành công của chính m ình. Trong ho ạt động kinh doanh đảm bảo: An toàn - nhanh chóng - hiệu quả. Chi nhánh Lưu Xá có 25 người, có 1 ban giám đốc (4 người), 5 phòng và 4 qu ỹ tiết kiệm như sau: Mô hình tổ chức của ngân hàng công thương Lưu Xá 2. Công tác huy đ ộng vốn Bằng nhiều biện pháp và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nên kết quả vốn huy động tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể như sau: Bảng 1: Kết quả huy động vốn (Đơn vị : Triệu đồng VN) Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh 2003/2002 Tổng huy đ ộng vốn 193.748 100 213.450 100 19.702 116 * Phân theo khách hàng Tiền gửi các tổ chức kinh tế 142.325 74 160.062 75 17.737 112 Tiền gửi dân cư 51.423 26 53.388 25 1.965 103 * Phân theo tính ch ất
  17. - Tiền gửi không kỳ hạn 102.346 31 110.109 36 7.763 107 - Tiền gửi có kỳ hạn 161.312 69 193.225 63 31.913 119 * Phân theo loại tiền - Tiền gửi nội tệ 164.027 57,6 175.213 56,1 11.186 107 - Tiền gửi ngoại tệ 120.701 42,2 137.239 43,9 16.538 113 (Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh n ăm 2001 - 2003) Qua b ảng số liệu ta thấy vốn huy động của chi nhánh ngân hàng công thương Lưu xá trong những năm qua có m ức tăng trưởng cao đ ã đưa vốn huy động của ngân hàng: - Năm 2002 từ 193.748 tr đ ồng tăng lên 213.450tr đồng vào năm 2003. Huy động vốn năm 2003 tăng 19.702 triệu đồng đạt mức tăng 16% so năm 2002 213.450 tr. đồng - Trong cơ cấu phân theo khách hàng thì tiền gửi các TC kinh tế đạt 160.062 tr chiếm 75% trong tổng số vốn huy động tăng, 17.737 tr đồng (6%) so với năm 2002. Trong đó tiền gửi dân cư đ ã tăng 7% đạt 53.388 tr đồng so với năm 2002. - Nếu phân theo t/v của huy động vốn th ì tiền gửi không kỳ hạn năm 2003 đ ạt 110.109triệu đồng chiếm 36% trong tổng nguồn vốn tăng 7.763 triệu đồng tương đương 9,6% so với 2002 - Nếu phân theo t/c của huy động vốn thì TG không kỳ hạn n ăm 2003. Tiền gửi có KH đạt mức 193.225 chiếm 63% trong tổng số nguồn vốn tăng 31.913 tr tương đương 4,4% so với 2002. - Cơ cấu theo th ành ph ần kinh tế th ì tiền gửi nội tệ n ăm 2003 là 175.213 triệu đồng tăng 11.186 triệu đồng tương đương tăng 4% so với năm 2002. Tiền gửi ngoại tệ đ ã quy đổi là 137.239 triệu, tăng 10% so với 2002. 3. Ho ạt động cho vay:
  18. Năm 2003 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đ ẩy hoạt độn g cho vay nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2002 và được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Kết quả cho vay của chi nhánh (Đơn vị tính: Triệu đồng VN ) Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh 2003/2002 1. Tổng doanh số cho vay 308.104 100 382.140 100 74.036 124 - Cho vay ngắn hạn 182.500 59 250.500 66 68.000 137,3 Cho vay trung dài hạn 125.604 41 131.640 34 6.036 104,7 2.Doanh số thu nợ 306.682 100 332.652 100 25.943 108 - Doanh số thu nợ ngắn hạn 174.520 57 197.152 59.3 22.632 112,9 - Doanh số thu nợ trung. dài h ạn 132.162 43 135.473 40,7 3.311 102,5 3. Tổng dư nợ 214.761 100 264.429 100 49.488 118 - Dư nợ ngắn hạn 109.246 50,8 136.257 51,5 27.011 116 - Dư nợ trung dài h ạn 105.515 49,2 127.992 48,5 22.477 121,3 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003) Tổng doanh thu cho vay đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 tăng 24% so với n ăm 2002 trong đó cho vay ngắn hạn tăng 37,3% so với năm 2002, cho vay trung và dài hạn tăng 4,7% so với n ăm 2002. Doanh số thu nợ n ăm 2003 tăng 7,7% so với năm 2002 trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 6,8% và doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng 8,5%. Tổng dư nợ đến ngày 31 tháng 12 n ăm 2003 tăng 49.488 tương đương với 22% so với năm 2002. Dư nợ ngắn hạn năm 2003 chiếm tỷ trọng 59,3% trong tổng dư nợ
  19. Qua b ảng số liệu về tình hình cho vay ta thấy d ư nợ ngắn hạn trong 3 n ăm đều tăng nhưng mức độ tăng khác nhau. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn gần sấp sỉ nhau (dư nợ ngắn hạn cao hơn một chút), đó là kết cấu hợp lý và thuận lợi. 2.2. Các hoạt động khác * Công tác kế toán: Một yêu cầu cơ bản trong công tác kế toán đó là năng lực, trình độ vận h ành máy, phần mền ứng dụng để tăng cư ờng công tác quản lý kinh doanh. Ngân hàng đ ã ứng dụng được số chương trình phần mềm vào công tác kế toán. Quản lý chặt chẽ và bảo đ ảm cập nhật thông tin thương mại, nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được hạch toán, kịp thời và chính xác. * Thanh toán qua ngân hàng: Nghiệp thụ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nhiệm vụ của ngân hàng cho đến nay nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã chứng tỏ đ ược nhiều ưu điểm. Bảng 3: Kết quả hoạt động thanh toán năm 2001 - 2003 (Đơn vị: Triệu đồng VN) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tỷ lệ % so sánh 2003/2002 Tổng doanh thu TT chung 25.542.683 100 27.212.219 100 1.669.536 106 1. Thanh toán bằng tiền mặt 4.786.275 18,8 5.207.043 19,2 420.768 108 2. Thanh toán không dùng tiền mặt 20.756.408 81,2 22.005.176 80,8 1 .248.768 106 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003) - Tổng doanh số thanh toán bằng tiền mặt năm 2003 tăng 420.786 triệu đồng
  20. Tỷ trọng tăng kho ảng 19,2% so với n ăm 2002 chiếm trong tổng doanh số thanh toán nói chung. Thanh toán không dùng tiền mặt n ăm 2003 tăng 1.248.768 triệu đồng so với năm 2002, tỷ trọng tăng khoảng 0,6% so với năm 2002 chiếm 80,8% trong tổng doanh số thanh toán. ii. th ực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhct lưu xá 1. Nh ận dạng các rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá Rủi ro tín dụng luôn là một vấn đ ề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng. Trên thực tế hầu hết các ngân h àng đều đ ã áp d ụng các biện pháp phòng ngừa và hạn ch ế rủi ro nhưng do rất nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân chủ quan và khách quan, rủi ro tín dụng vẫn phát sinh gây ra những thiệt hại đối với ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Lưu Xá được thể hiện dưới các dạng: Nợ ch ưa đến hạn nợ quá hạn, nợ giãn và nợ khoanh Nợ chưa đến hạn: Đó là những khoản nợ mới phát sinh, mới cho vay chưa đến hạn thu nợ. Nợ chưa đến hạn cũng tiềm ẩn rủi ro. Theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nư ớc, loại nợ chưa đ ến hạn thì tỷ lệ trích nộp dự phòng rủi ro là 0% tức là chưa đ ến hạn được tạm coi là ch ưa có rủi ro, chưa trích lập dự phòng rủi ro. Nợ quá hạn: Là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả được đúng như trong hợp đồng tín dụng, cũng không có lý do chính đáng để xin gia hạn nợ, do đó phải chuyển sang nợ quá hạn. Đó là một trong 4 loại rủi ro tín dụng nhưng ở mức độ rủi ro khác nhau, có kh ả n ăng thu hồi khác nhau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2