TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2013<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA PHƢƠNG PHÁP LY TÂM PHÂN LỚP TỶ TRỌNG<br />
PHÂN LẬP TẾ BÀO GỐC TỦY XƢƠNG SỬ DỤNG CHO ĐIỀU TRỊ<br />
MỘT SỐ TỔN THƢƠNG XƢƠNG VÀ KHỚP<br />
Dương Văn Toàn*; Lý Tuấn Khải**<br />
Tãm t¾t<br />
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả quy trình thu gom, chiết tách khối tế bào gốc (TBG) từ<br />
dịch tủy xương bằng phương pháp ly tâm theo phân lớp tỷ trọng tế bào. 126 bệnh nhân (BN) khớp<br />
giả (KG), chậm liền xương (CLX) thân xương dài, BN ngắn chi và mất đoạn chi điều trị kéo dài chi<br />
theo nguyên lý Ilizarov hết giai đoạn căng giãn, BN hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi giai đoạn I, II<br />
(theo ARCO), mỗi BN được chọc hút lấy 250 ml dịch tủy xương từ xương chậu, tách lấy thành phần<br />
tế bào đơn nhân bằng phương pháp ly tâm gradient tỷ trọng với dung dịch ficoll tỷ trọng 1,077 g/l.<br />
Kết quả: thể tích khối TBG tủy xương thu được là 32,19 ± 5,62 ml, số l ượng tế bào có nhân 49,08 ±<br />
+<br />
30,79 G/L, tế bào đơn nhân chiếm đa số (57,38 ± 13,86%); đậm độ tế bào gốc CD 34 là 16,98 ±<br />
+<br />
9,89 G/L; tỷ lệ giữ tế bào đơn nhân và tế bào CD 34 tương ứng 34,89 ± 12,05% và 55,96 ± 30,46%;<br />
+<br />
đậm độ tế bào CD 34 tăng 5,67 ± 3,15 lần; tỷ lệ loại bỏ hồng cầu và huyết sắc tố tương ứng 99,60 ±<br />
0,48% và 99,32 ± 0,41%.<br />
* Từ khóa: Tế bào gốc tủy xương; Khớp giả; Chậm liền xương; Ly tâm phân lớp tỷ trọng.<br />
<br />
EFFICACY OF GRADIENT DENSITY CENTRIFUGATION<br />
METHOD IN ISOLATING BONE MARROW STEM CELLS<br />
FOR TREATMENT OF CERTAIN INJURED BONES AND JOINTS<br />
Summary<br />
The aims of this study was to assess the efficacy of the gradient density centrifugation method in<br />
isolating bone marrow stem cells (BMSC). 126 patients with nonunion long bones, shortened limbs,<br />
aseptic femoral head osteonecrosis staged I, II (ARCO) were enrolled. 250 ml bone marrow fluid<br />
was aspirated from the pelvis of every patient. Mononuclear cells were separated by the gradient<br />
density centrifugation method using Ficoll solution 1.077. Results: Final BMSC suspension volume<br />
was 32.19 ± 5.62 ml, the suspension cells concentration was 49.08 ± 30.79 G/L with 57.38 ± 13.86%<br />
+<br />
+<br />
mononuclear cells; CD 34 cell concentration was 16.98 ± 9.89 G/L; mononuclear cells and CD 34<br />
+<br />
cells recovering ratio were 34.89 ± 12.05% and 55.96 ± 30.46%, respectively; CD 34 cell concentration<br />
increased 5.67 ± 3.15 times; RBC and hemoglobin removing ratio were 99.60 ± 0.48% and 99.32 ±<br />
0.41%, respectively.<br />
* Key words: Bone marrow stem cell; Nonuni on bone; Shortened limbs; Gradient density<br />
centrifugation.<br />
* Trường Đại học Y Hà Nội<br />
** BÖnh viÖn TWQĐ 108<br />
Ng-êi ph¶n håi (Corresponding): Lý Tuấn Khải (lytuankhai108@gmail.com)<br />
Ngµy nhËn bµi: 31/7/2013; Ngµy ph¶n biÖn ®¸nh gi¸ bµi b¸o: 10/9/2013<br />
Ngµy bµi b¸o ®-îc ®¨ng: 23/9/2013<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2013<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sử dụng TBG, TBG tạo máu trong điều<br />
trị là một hướng đang được tập trung<br />
nghiên cứu và đã thu được kết quả rất bất<br />
ngờ không chỉ trong điều trị bệnh của tổ<br />
chức tạo máu mà còn trong nhiều bệnh của<br />
các cơ quan tổ chức khác với mục đích<br />
phục hồi, tái tạo tổ chức. Các TBG tạo máu<br />
của tủy xương cũng như của máu tuần<br />
hoàn được nghiên cứu rất sâu và ứng dụng<br />
rộng rãi trong lâm sàng với kết quả tốt. Đã<br />
có một số nghiên cứu chứng minh bằng cấy<br />
ghép TBG tủy xương tự thân có thể điều trị<br />
thành công những trường hợp gãy xương<br />
không liền, mất đoạn xương cũng như tái<br />
tạo các mô xương bị hoại tử trên người.<br />
Dịch tủy xương có chứa TBG với số lượng<br />
hạn chế, còn lại đa số là tế bào đang<br />
trưởng thành hoặc đã trưởng thành không<br />
có vai trò trong tạo xương. Vì vậy, để đạt<br />
yêu cầu điều trị, dịch tủy xương sau khi thu<br />
gom được xử lý cô đặc để tập trung số<br />
lượng TBG với đậm độ cần thiết cho quá<br />
trình liền xương và loại bớt các thành phần<br />
tế bào đã trưởng thành. Vì vậy chúng tôi<br />
tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh<br />
giá hiệu quả quy trình thu gom, chiết tách<br />
khối TBG từ dịch tủy xương bằng phương<br />
pháp ly tâm theo phân lớp tỷ trọng tế bào<br />
trong điều trị một số tổn thương xương,<br />
khớp khó hồi phục.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
126 BN KG, CLX thân xương dài, BN<br />
ngắn chi và mất đoạn chi dưới điều trị kéo<br />
dài chi theo nguyên lý Ilizarov hết giai đoạn<br />
căng giãn, BN hoại tử vô khuẩn chỏm<br />
xương đùi giai đoạn I, II (theo ARCO), BN<br />
tuổi từ 15 - 66 được điều trị bằng ghép TBG<br />
tủy xương tại Viện Chấn thương Chỉnh<br />
hình, Bệnh viện TWQĐ 108 và Viện Chấn<br />
<br />
thương Chỉnh hình - Bệnh viện Việt Đức từ<br />
tháng 01 - 2008 đến 03 - 2011.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu mô tả cắt<br />
ngang.<br />
* Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu:<br />
- Kỹ thuật thu gom dịch tủy xương: thu<br />
gom dịch tủy xương bằng phương pháp<br />
chọc hút qua da, dưới gây tê tủy sống. Tiến<br />
hành thủ thuật tại phòng mổ trong điều kiện<br />
vô khuẩn. Vị trí chọc hút là gai chậu sau<br />
trên, tổng số dịch tủy xương lấy 250 ml.<br />
- Kỹ thuật tách chiết, cô đặc TBG từ dịch<br />
tủy xương: bằng phương pháp ly tâm theo<br />
phân lớp tỷ trọng tế bào, pha loãng dịch tủy<br />
xương theo tỷ lệ 6:1 với dung dịch đệm<br />
(nước muối sinh lý hoặc dung dịch PBS,<br />
6V dịch tủy xương + 1V dung dịch đệm).<br />
tách thành phần tế bào đơn nhân (MNC)<br />
dịch tủy xương (trong đó có chứa TBG)<br />
bằng cách ly tâm theo gradient tỷ trọng sử<br />
dụng dung dịch ficoll tỷ trọng 1,077 g/cm 3,<br />
huyền dịch khối TBG này trong 30 ml nước<br />
muối sinh lý.<br />
- Kỹ thuật xác định thành phần và chất<br />
lượng khối TBG:<br />
+ Đếm số lượng tế bào có nhân và<br />
thành phần tế bào bằng máy huyết học tự<br />
động CELL-DYN 1800 (Abbott, Hoa Kỳ) kết<br />
hợp với phương pháp tế bào học kinh điển.<br />
+ Xác định TBG tạo máu bằng kỹ thuật<br />
đếm số lượng tế bào CD34+ trên thiết bị<br />
phân tích tế bào dòng chảy FACS-Calibur<br />
(Hoa Kỳ) với phần mềm CellQuest theo quy<br />
trình ISHAGE, sử dụng bộ sinh phẩm của<br />
hãng Becton - Dickinson (Hoa Kỳ).<br />
* Thu thập và xử lý số liệu: phân tích và<br />
xử lý bằng chương trình thống kê SPSS 18.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2013<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm BN nghiên cứu (n = 126).<br />
Tuæi<br />
<br />
Trung<br />
bình ± SD<br />
<br />
Nam (n = 95)<br />
<br />
p<br />
<br />
N÷ (n = 31)<br />
<br />
37,70 ± 11,98 35,56 ± 11,97<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
36,52 ± 12,26<br />
<br />
Bảng 2: Các chỉ số tế bào của dịch tủy<br />
xương trước tách ở BN nghiên cứu (n = 126).<br />
Gi¸ trÞ<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
<br />
vÞ<br />
<br />
thÊp<br />
nhÊt<br />
<br />
cao<br />
nhÊt<br />
<br />
trung b×nh<br />
SD<br />
<br />
ml<br />
<br />
290,00<br />
<br />
340,00<br />
<br />
320,69 <br />
12,49<br />
<br />
G/L<br />
<br />
6,10<br />
<br />
36,60<br />
<br />
18,53 5,65<br />
<br />
Tỷ lệ MNC<br />
<br />
%<br />
<br />
27,20<br />
<br />
54,10<br />
<br />
39,88 5,94<br />
<br />
Tỷ lệ GRAN<br />
<br />
%<br />
<br />
45,90<br />
<br />
72,80<br />
<br />
59,48 5,76<br />
<br />
RBC<br />
<br />
T/L<br />
<br />
2,05<br />
<br />
4,51<br />
<br />
3,86 0,48<br />
<br />
HGB<br />
<br />
g/L<br />
<br />
61,00<br />
<br />
127,00 117,76 13,87<br />
<br />
PLT<br />
<br />
G/L<br />
<br />
25,00<br />
<br />
343,00 162,57 99,02<br />
<br />
Thể tích dịch<br />
tủy xương<br />
trước tách<br />
Số lượng tế bào<br />
có nhân trong<br />
dịch tủy xương<br />
<br />
Ьn<br />
<br />
xương ở gai chậu sau trên hai bên. Do vậy,<br />
tư thế bệnh nhân đều đặt nằm sấp. Một số<br />
tác giả đã ứng dụng ghép trực tiếp tủy<br />
xương vào ổ CLX, KG thân xương chày với<br />
<br />
Trong tổng số 126 khối TBG của BN<br />
nghiên cứu, 95 khối TBG được tách từ BN<br />
nam và 31 khối TBG từ BN nữ. Nghiên cứu<br />
tiến hành ở 126 bệnh nhân có tuổi trung<br />
bình 36,52 ± 12,26, tuổi trung bình của BN<br />
ở hai nhóm nghiên cứu khác nhau không có<br />
ý nghĩa thống kê (p > 0,05). BN nhỏ tuổi<br />
nhất 15 và cao nhất 66 tuổi; bao gồm 69 BN<br />
KG, CLX thân xương dài, 29 BN ngắn chi<br />
và mất đoạn chi dưới điều trị kéo dài chi<br />
theo nguyên lý Ilizarov hết giai đoạn căng<br />
giãn, 28 BN hoại tử vô khuẩn chỏm xương<br />
đùi giai đoạn I, II (theo ARCO), những BN<br />
này được điều trị bằng ghép TBG tủy<br />
xương. BN được chẩn đoán bệnh dựa trên<br />
các tiêu chuẩn về lâm sàng và cận lâm<br />
sàng theo từng mặt bệnh tương ứng.<br />
<br />
ChØ sè<br />
<br />
kim lấy tủy, tất cả 126 BN đều được lấy tủy<br />
<br />
thể tích thay đổi khác nhau. Healey (1990)<br />
[7] ghép trung bình 50 ml tủy xương để điều<br />
trị BN bị CLX, KG sau lấy u xương chày.<br />
Connolly (1991) [4] ghép từ 100 - 150 ml<br />
tủy xương cho 20 trường hợp KG xương<br />
chày. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu ghép<br />
tủy xương sau khi tách khối TBG để điều trị<br />
CLX, KG trên lâm sàng. Hernigou (2006) [8]<br />
lấy trung bình 306 ml tủy xương trước khi<br />
tách. Do vậy, rất khó để chúng tôi có thể<br />
tham khảo lấy bao nhiêu dịch tủy xương ở<br />
người Việt Nam trưởng thành khỏe mạnh là<br />
vừa đủ để đạt hiệu quả liền xương tối ưu.<br />
Chúng tôi thấy thông thường một người<br />
trưởng thành, khỏe mạnh có thể cho một<br />
đơn vị máu (250 ml) trong khoảng thời gian<br />
10 - 15 phút vẫn bình thường, không ảnh<br />
hưởng đến lao động, sinh hoạt. Tương tự,<br />
nếu một BN không có bệnh mạn tính hoặc<br />
không bị thương tổn nặng kèm theo, khi<br />
mất khoảng 200 - 250 ml máu cơ thể vẫn<br />
thích nghi được và có thể bù trừ bằng dung<br />
<br />
Lấy dịch tủy xương: qua thăm khám cho<br />
thấy đa phần xương chậu của BN không<br />
quá to, phần gai chậu trước trên không dày,<br />
tiên lượng có thể gặp khó khăn khi chọc<br />
<br />
dịch cao phân tử... mà không ảnh hưởng<br />
đến huyết động. Hơn nữa, với một thể tích<br />
dịch tủy xương đủ lớn, hy vọng sẽ có đủ số<br />
lượng TBG cần thiết. Vì vậy, chúng tôi lấy<br />
một thể tích dịch tủy xương chung cho tất<br />
cả 101 BN là 250 ml. Mọi BN đều được<br />
truyền dịch trong quá trình lấy tủy xương<br />
như huyết thanh mặn 0,9% hoặc Hes 6%.<br />
Qua theo dõi trong và sau khi lấy tủy<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2013<br />
<br />
xương, không gặp trường hợp nào bị tai<br />
<br />
xương trước tách là 18,53 5,65 G/L, MNC<br />
<br />
biến như sốc hay tụt huyết áp.<br />
<br />
chiếm 39,88 5,94%, số lượng hồng cầu<br />
<br />
Ở 126 BN trong nghiên cứu này cho<br />
<br />
và lượng huyết sắc tố lần lượt là 3,86 <br />
<br />
thấy số lượng tế bào có nhân trong dịch tủy<br />
<br />
0,48 triệu/l, 117,76 13,87 g/l.<br />
<br />
Bảng 3: Tỷ lệ và số lượng tuyệt đối tế bào CD34+ trong dịch tủy trước tách ở BN nghiên<br />
cứu (n = 126).<br />
ChØ sè<br />
<br />
Tỷ lệ tế bào CD34<br />
<br />
Ьn<br />
vÞ<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
thÊp nhÊt<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
cao nhÊt<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
trung b×nh SD<br />
<br />
%<br />
<br />
0,17<br />
<br />
1,19<br />
<br />
0,55 0,19<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
Số lượng tế bào CD34 /ml dịch tủy xương<br />
+<br />
<br />
Số lượng tế bào CD34 trong dịch tủy xương<br />
<br />
x10<br />
<br />
6<br />
<br />
0,02<br />
<br />
0,28<br />
<br />
0,10 0,04<br />
<br />
x10<br />
<br />
6<br />
<br />
7,03<br />
<br />
88,70<br />
<br />
33,25 17,28<br />
<br />
Bảng 4: Các chỉ số tế bào của khối TBG tách ở BN nghiên cứu (n = 126).<br />
ChØ sè<br />
<br />
Ьn vÞ<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
<br />
thÊp nhÊt<br />
<br />
cao nhÊt<br />
<br />
trung b×nh SD<br />
<br />
Thể tích khối tế bào gốc<br />
<br />
ml<br />
<br />
21,00<br />
<br />
55,00<br />
<br />
32,19 5,62<br />
<br />
Số lượng tế bào có nhân của khối TBG<br />
<br />
G/L<br />
<br />
10,80<br />
<br />
225,20<br />
<br />
49,08 30,79<br />
<br />
Tỷ lệ MNC<br />
<br />
%<br />
<br />
27,00<br />
<br />
84,60<br />
<br />
57,38 13,86<br />
<br />
Tỷ lệ GRAN<br />
<br />
%<br />
<br />
15,40<br />
<br />
73,00<br />
<br />
42,67 14,03<br />
<br />
RBC<br />
<br />
T/L<br />
<br />
0,03<br />
<br />
1,14<br />
<br />
0,12 0,02<br />
<br />
HGB<br />
<br />
g/L<br />
<br />
2,00<br />
<br />
24,00<br />
<br />
6,04 3,17<br />
<br />
PLT<br />
<br />
G/L<br />
<br />
44,00<br />
<br />
1023,00<br />
<br />
353,48 236,58<br />
<br />
Dịch tủy xương được tách thành phần<br />
tế bào đơn nhân bằng cách ly tâm theo<br />
gradient tỷ trọng sử dụng dung dịch ficoll.<br />
Trong 32,19 ± 5,62 ml khối TBG tủy xương<br />
sau khi tách bằng phương pháp ly tâm theo<br />
tỷ trọng tế bào và cô đặc, số lượng tế bào<br />
có nhân là 49,08 30,79 g/l, tế bào đơn<br />
nhân chiếm đa số (57,38 13,86%). Kết<br />
quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu của<br />
Nguyễn Mạnh Khánh [2] ở 65 BN CLX,<br />
KG thân xương chày, sau khi tách và cô đặc<br />
Bảng 5: Tỷ lệ và số lượng tuyệt đối tế<br />
bào CD34 + trong khối TBG ở BN nghiên<br />
cứu (n = 126).<br />
<br />
khối TBG tủy xương, số lượng tế bào có<br />
nhân trung bình 44,5 ± 26,0 g/l, số lượng tế<br />
bào đơn nhân trong khối trung bình 25,0 ±<br />
14,6 g/l. Nhiều tác giả khác cho rằng nên<br />
tách và cô đặc tủy xương trước khi ghép để<br />
loại bỏ những tế bào không cần thiết cho<br />
quá trình liền xương cũng như làm tăng mật<br />
độ TBG tạo xương trong dịch ghép. Kết quả<br />
này cho thấy hiệu quả của việc tách khối<br />
khối TBG tủy xương, đã loại được những tế<br />
bào không cần thiết do các TBG nằm trong<br />
khối tế bào đơn nhân này.<br />
ChØ sè<br />
<br />
Tỷ lệ tế bào<br />
<br />
Ьn<br />
vÞ<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
thÊp<br />
nhÊt<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
cao<br />
nhÊt<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
trung b×nh<br />
SD<br />
<br />
%<br />
<br />
0,14<br />
<br />
4,76<br />
<br />
1,22 0,65<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8 - 2013<br />
CD34+<br />
<br />
Tỷ lệ giữ CD<br />
34+<br />
<br />
Số lượng tế<br />
bào CD34+/ml<br />
khối TBG<br />
<br />
x106<br />
<br />
Số lượng tế<br />
+<br />
bào CD34<br />
trong khối TBG<br />
<br />
x106<br />
<br />
0,06<br />
<br />
0,54 0,30<br />
<br />
2,03<br />
<br />
trong 1 ml<br />
1,98<br />
<br />
16,96 9,89<br />
<br />
62,85<br />
<br />
Tỷ lệ tế bào CD 34 + trong khối TBG tách<br />
bằng phương pháp ly tâm theo tỷ trọng tế<br />
bào là 1,22 0,65%. Nghiên cứu 65 BN CLX,<br />
KG thân xương chày, một số tác giả thấy<br />
tỷ lệ tế bào CD34 + trung bình 1,3 ± 0,5%<br />
(0,3 - 3,1%). Nồng độ tế bào CD34+/ml khối<br />
TBG tủy xương là 0,5 ± 0,2 g/l. Tổng số<br />
lượng tế bào CD34+ khối TBG trung bình<br />
13,8 ± 5,3 x 106.<br />
Bảng 6: Tỷ lệ loại bỏ các tế bào bạch<br />
cầu hạt (GRAN), hồng cầu, huyết sắc tố và<br />
tiểu cầu ở BN nghiên cứu (n = 126).<br />
ChØ sè<br />
<br />
Tăng CD 34+<br />
<br />
Ьn<br />
vÞ<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
<br />
thÊp<br />
<br />
cao<br />
<br />
trung b×nh<br />
<br />
nhÊt<br />
<br />
nhÊt<br />
<br />
SD<br />
<br />
Tỷ lệ loại<br />
GRAN<br />
<br />
%<br />
<br />
38,00<br />
<br />
97,68<br />
<br />
80,83 13,49<br />
<br />
Tỷ lệ loại hồng<br />
cầu<br />
<br />
%<br />
<br />
95,96<br />
<br />
99,92<br />
<br />
99,60 0,48<br />
<br />
Tỷ lệ loại huyết<br />
sắc tố<br />
<br />
%<br />
<br />
96,31<br />
<br />
99,83<br />
<br />
99,32 0,41<br />
<br />
Tỷ lệ loại tiểu<br />
cầu<br />
<br />
%<br />
<br />
35,54<br />
<br />
95,42<br />
<br />
52,79 40,68<br />
<br />
Khi tách bằng phương pháp ly tâm theo<br />
tỷ trọng tế bào, tỷ lệ loại bỏ bạch cầu hạt<br />
(GRAN) là 80,83 13,49%. Đây là những<br />
thành phần không cần thiết trong khối TBG.<br />
Như vậy, tỷ lệ loại bỏ các thành phần trên<br />
tương đối cao.<br />
Bảng 7: Tỷ lệ giữ lại tế bào CD 34+ ở BN<br />
nghiên cứu (n = 126).<br />
ChØ sè<br />
<br />
Ьn<br />
vÞ<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
thÊp<br />
nhÊt<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
cao<br />
nhÊt<br />
<br />
Gi¸ trÞ<br />
trung<br />
b×nh SD<br />
<br />
Tỷ lệ giữ MNC<br />
<br />
%<br />
<br />
7,70<br />
<br />
68,79<br />
<br />
34,89 <br />
12,05<br />
<br />
%<br />
<br />
58,25<br />
<br />
250,27<br />
<br />
55,96 <br />
30,46<br />
<br />
Lần<br />
<br />
0,7<br />
<br />
25,83<br />
<br />
5,67 <br />
3,15<br />
<br />
Tỷ lệ giữ lại tế bào MNC khi tách TBG từ<br />
dịch tủy xương bằng phương pháp ly tâm<br />
theo tỷ trọng tế bào là 34,89 12,05%.<br />
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của<br />
Nguyễn Mạnh Khánh [2]: tỷ lệ % tế bào<br />
CD34 + trong khối TBG tủy xương sau<br />
khi tách tăng gấp hơn 2 lần so với trước<br />
khi tách (trước tách 0,6 ± 0,2%, sau tách<br />
1,3 ± 0,5%).<br />
Connolly (1989) [4] đánh giá hiệu quả<br />
tạo xương khi ghép tủy xương đơn thuần<br />
và tủy xương cô đặc đã qua ly tâm vào<br />
khoang phúc mạc và ổ chậm liền xương.<br />
Với cùng một thể tích ghép, kết quả cho<br />
thấy quá trình tạo xương được thúc đẩy khi<br />
ghép tủy xương đã qua ly tâm, nhưng<br />
không xảy ra khi ghép tủy xương chưa qua<br />
xử lý. Tại các khoang được ghép tủy<br />
xương, sau ly tâm, mức độ canxi lắng đọng<br />
nhiều hơn so với ghép tủy toàn bộ (193%<br />
so với 101%). Tại ổ gãy chậm liền xương,<br />
tạo xương tốt hơn cả về mặt hoá sinh và cơ<br />
học. Trên phim X quang 5 tuần sau ghép,<br />
quá trình liền xương cải thiện rõ rệt ở nhóm<br />
được ghép tủy xương đã qua ly tâm. Theo<br />
tác giả, sự khác biệt này do sau khi ly tâm<br />
mật độ TBG trong tủy xương ghép tăng lên<br />
khiến quá trình tạo xương mới được cải<br />
thiện hơn.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu quy trình thu gom, chiết<br />
tách khối TBG từ dịch tủy xương bằng<br />
phương pháp ly tâm theo tỷ trọng tế bào ở<br />
126 BN tổn thương xương, khớp khó hồi<br />
phục, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:<br />
<br />