BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHẠM THỊ THU HỒNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ NGÀNH: 62 62 03 01
2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHẠM THỊ THU HỒNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ NGÀNH: 62 62 03 01
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
GS.TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG
PGS.TS. DƯƠNG NHỰT LONG
2017
i
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn
Thanh Phương PGS.TS. ơng Nhựt Long - quý Thầy đã tận tình quan
tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi những lời
khuyên quý báu trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành
luận án này. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Khoa Thủy sản, Trường
Đại học Cần Tđã cung cấp thêm kiến thức, tạo điều kiện cho tôi học tập
hoàn thành nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT
Vĩnh Long nói chung và ông Phan Nhựt Ái - Giám đốc Sở nói riêng đã thường
xuyên động viên, khuyến khích tạo điều kiện tốt nhất cho tôi sớm hoàn
thành khóa học.
Tôi xin cảm ơn y ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã hỗ trợ kinh phí đào
tạo giúp tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu sinh.
Tôi xin chân thành cám ơn ThS. Nguyễn Thị Em, ThS. Huỳnh Trấn
Quốc, ThS. Lê Thị Tiểu Mi và các đồng nghiệp khác đang công tác tại Chi cục
Thủy sản Vĩnh Long đã hỗ trợ tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Sau cùng tôi kính lời cảm ơn sâu sắc gởi đến gia đình người thân của
tôi, tất cả mọi người đều luôn ủng hộ vật chất tinh thần để tôi thể hoàn
thành tốt chương trình học này.
Tác giả luận án
Phạm Thị Thu Hồng
ii
TÓM TẮT
Nghề nuôi tra (Pangasianodon hypophthalmus) Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) vai trò rất quan trọng trong ngành thủy sản của quốc
gia. Thị trường tiêu thụ cá tra đã được mở rộng trên 140 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Tuy nhiên, các yêu cầu của thị trường ngày càng khắt khe đòi
hỏi ngành hàng tra hướng tới phải chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn sản xuất
(GlobalGAP, GAP, VietGAP, ASC) để đáp ứng cho các thị trường khác nhau.
Bên cạnh đó, nghnuôi tra ĐBSCL đã và đang gặp nhiều khó khăn trong
sản xuất thhiện sự phát triển không bền vững. Trong khi đó, sự phân
hóa ngày càng rõ rệt về hiệu quả k thuật và tài chính giữa các hình thức nuôi.
Nghiên cứu về thực trạng giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất tra
(Pangasianodon hypophthalmus) Đồng bằng sông Cửu Long đã được thực
hiện từ tháng 10 m 2010 đến tháng 12 năm 2014 nhằm cung cấp các thông
tin về thực trạng sản xuất ngành hàng, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả tài chính các
hình thức tổ chức sản xuất, đánh giá việc áp dụng các tiêu chuẩn đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu dẫn liệu khoa học một số kỹ thuật cải tiến giảm chi phí sản
xuất làm tiền đề đưa ra các giải pháp kthuật quản góp phần phát triển
bền vững nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL.
Kết quả điều tra cho thấy, bốn tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long
thành phố Cần Thơ diện tích nuôi tra trên 85% tổng diện tích nuôi tra
của toàn vùng ĐBSCL; trong thời gian 13 m (2001-2014) diện tích nuôi
tra ĐBSCL tăng gần 3 lần (từ hơn 2.300 ha lên gần 6.000 ha), sản ợng
tăng 34,3 lần (từ 37.500 tấn lên 1.285.500 tấn); kim ngạch xuất khẩu tăng hơn
43 lần (từ 40 triệu USD lên hơn 1,75 tỉ USD). Giá thành sản xuất tra
nguyên liệu phụ thuộc nhiều o các yếu tố đầu vào như thức ăn, con giống,
lãi vay ngân hàng tại từng thời điểm trong năm. Trong giai đoạn 2007-2013 thì
chi phí sản xuất tăng 1,77 lần (từ 15.00023.000 đ/kg cá) nhưng giá thu mua
nguyên liệu không ổn định, liên tục thấp hơn giá thành sản xuất. Các cơ sở sản
xuất kinh doanh thức ăn, thuốc thú y thủy sản hiện đủ năng lực cung ứng
cho nhu cầu phát triển ngành hàng nhưng do phụ thuộc vào nguyên liệu đầu
vào nhập khẩu nên giá bán cho người nuôi luôn biến động tăng, góp phần tăng
chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu.
cấu sản phẩm chế biến ngành tra chưa hợp , chủ yếu sản phẩm
phi- (95%), tlệ hàng giá trị gia tăng thấp nên hiệu quả kinh tế chung chưa
cao. Bên cạnh đó, với hệ số chế biến từ 2,7-3, sản lượng xuất khẩu cá tra phi lê
từ 644.743 tấn (năm 2008) tăng lên 704.459 tấn (năm 2013) nhưng không hợp
lý so với sản ợng nuôi, chứng tỏ sản lượng tăng do kỹ thuật chế biến (như
mạ băng). Bên cạnh đó, nghề nuôi tra ĐBSCL sự dịch chuyển về hình
iii
thức sở hữu, hình thức công ty ngày càng phát triển nhiều lợi thế về các
điều kiện như hệ thống nuôi, quản khả năng ứng dụng các tiêu chuẩn tốt
hơn so với hình thức nuôi khác, nhất là nuôi cá thể.
Các hình thức tổ chức sản xuất tra khác biệt nhau về công trình, kỹ
thuật hiệu quả tài chính nuôi. Hình thức sản xuất nông hộ hệ số tiêu tốn
thức ăn (FCR) thấp nhất (1,5) cao nhất công ty (1,7); công ty thả mật độ
cao (74,3 con/m2) đạt năng suất cao nhất (396 tấn/ha/vụ), tiếp theo hợp
tác (337 tấn/ha), nông hộ (307 tấn/ha/vụ) thấp nhất trang trại (292
tấn/ha/vụ). Tại thời điểm khảo sát thình thức sản xuất công ty lời 436
triệu đồng/ha (chiếm 5,1% mẫu nghiên cứu) còn các loại hình khác đều lỗ
giá thu mua nguyên liệu thấp hơn giá thành sản xuất do cạnh tranh không lành
mạnh giữa các doanh nghiệp chế biến. Chi phí thức ăn chiếm tlệ cao nhất
trong tổng chi phí, hình thức công ty cao (chiếm 84,0% ) hơn so với các hình
thức còn lại. Giá thành sản xuất không sự khác biệt giữa các loại hình sản
xuất, từ 22.100-22.800 đ/kg.
Các sở/vùng nuôi áp dụng nhiều tiêu chuẩn quốc tế khác nhau như
GlobalGAP, ASC cho sản phẩm tra bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu thị
trường thế giới. Bên cạnh đó, việc thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP) cũng từng bước đưa vào áp dụng, nhưng trở ngại lớn nhất khi áp
dụng VietGAP là tiêu chuẩn này vẫn chưa được quốc tế công nhận.
Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kthuật nâng cao hiệu quả nuôi
tra cũng được thực hiện ngoài hiện trường ao nuôi. Phương pháp cho ăn
gián đoạn 7 ngày ngừng cho ăn 2 ngày đã giúp cải thiện được tăng trưởng
của cá, giảm FCR, giảm ô nhiễm môi trường giảm giá thành sản xuất, tăng
hiệu quả kinh tế so với phương pháp cho ăn truyền thống.Tương tự, khi sử
dụng sục khí trong ao nuôi tra cũng góp phần cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ
sống, năng suất, FCR và lợi nhuận so với ao nuôi cá tra không được sục khí.
Kết quả nghiên cứu cho thấy để cải thiện hiệu quả tài chính của nuôi
tra rất cần thực hiện một số giải pháp quản k thuật như (i) ổn định diện
tích sản lượng nuôi; (ii) tăng cường công tác quản giống để đảm bảo
giống chất lượng góp phần giảm chi phí; (iii) ứng dụng các biện pháp cải tiến
kỹ thuật để giảm hệ số tiêu tốn thức ăn, nâng cao chất lượng giống và quản
sức khỏe góp phần nâng cao tỉ lệ sống, giảm chi phí thuốc hóa chất; (iv)
xây dựng hình mẫu hợp tác theo hướng liên kết chặt chẽ các thành phần
trong chuỗi sản xuất.
Từ khóa: tra, kỹ thuật, tài chính, tổ chức sản xuất, ăn gián đoạn, chi
phí sản xuất, nuôi thâm canh.