HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHƯ THỦY
hiÖu qu¶ tÝn dông cña ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n tØnh qu¶ng nam
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
: 62 34 01 01 Mã số
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ QUANG MINH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết luận khoa học nêu trong luận án là trung
thực và chưa từng được công bố công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Như Thủy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
7 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.2. Những điểm đã thống nhất và những điểm cần nghiên cứu trong
24 luận án về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Thương mại
25 1.3. Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
32 32 46
2.1. Tổng quan về tín dụng của Ngân hàng Thương mại 2.2. Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Thương mại 2.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng của các Ngân hàng
66 Thương mại trong và ngoài nước
77 Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
77 nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
3.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
85 Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
123 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển tín dụng của Ngân hàng Nông
123 nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
126 148 4.3. Một số kiến nghị
155
KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
157 158 168
Các tổ chức tín dụng hợp tác Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Chi phí Hệ số rủi ro tín dụng Chính sách tiền tệ Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhà nước Dự phòng rủi ro Hiệu quả sử dụng vốn Mô hình ảnh hưởng nhân tố cố định Feasible Generalized Least Squares Ủy ban giám sát tài chính Tổng sản phẩm quốc nội Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng NHNo&PTNT Việt Nam tại Hội An Hội đồng quản trị Hiệu quả tín dụng Phương pháp dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Kinh tế thị trường Kinh tế xã hội Lợi nhuận tín dụng Lãi suất Lãi suất cho vay Ngân hàng Ngân hàng chính sách Ngân hàng Nhà nước
CCBs CNH, HĐH CP CRF CSTT DN DNN&V DNNN DPRR EUC FEM FGLS FSC GDP HBRA HĐQT HQTD IRB KTTT KTXH LNTD LS LSCV NH NHCS NHNN NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHTM NHTMQD NHTW NPL NQH OLS OPEV PG PSSTĐ REM SA SSA SXKD
Ngân hàng Thương mại Ngân hàng Thương mại quốc doanh Ngân hàng Trung ương Tỷ lệ nợ xấu Nợ quá hạn Phương pháp bình phương tối thiểu Vụ đánh giá hoạt động Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận Phương sai số thay đổi Mô hình ảnh hưởng nhân tố ngẫu nhiên Phương pháp chuẩn hóa Phương pháp chuẩn hóa đơn giản Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang 27
Bảng 1.1: Mô tả các biến liên quan Bảng 1.2:
27 81 83 84 84 85 87 87 88
Bảng 3.1: Bảng 3.2: Bảng 3.3: Bảng 3.4: Bảng 3.5: Bảng 3.6: Bảng 3.7: Bảng 3.8: Bảng 3.9:
90 Các giả thuyết đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam Cơ cấu huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam Thị phần nguồn vốn của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam Tình hình tài sản có giai đoạn 2009-2013 Số khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam Quy mô, cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam Dư nợ phân theo nhóm nợ Dư nợ phân theo thành phần kinh tế Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ qua các năm Thị phần cho vay của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trên địa bàn
Bảng 3.10: Doanh số cho vay NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
2009-2013
91 95
Bảng 3.11: Vòng quay vốn tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam Bảng 3.12: Thống kê các biến có ý nghĩa trong mô hình với biến phụ thuộc là hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
98 100
Bảng 3.13: Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm Bảng 3.14: Thu nhập từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên
101 địa bàn tỉnh Quảng Nam
Bảng 3.15: Thực trạng khách hàng tổ chức theo hệ thống xếp hạng
105 tín dụng nội bộ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Bảng 3.16: Lãi suất huy động bình quân của NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Nam
107 108 118 Bảng 3.17: Chi phí hoạt động tín dụng giai đoạn 2009 - 2013 Bảng 3.18: Tỷ lệ thu lãi tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Trang
86 Biểu đồ 3.1: Dư nợ qua 5 năm 2009 - 2013
91 Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay giai đoạn 2009 - 2013
92 Biểu đồ 3.3: Hệ số rủi ro tín dụng năm 2009 - 2013
94 Biểu đồ 3.4: Hiệu quả sử dụng vốn qua 5 năm 2009 - 2013
96 Biểu đồ 3.5: Hệ số thu hồi nợ qua 5 năm 2009 - 2013
97 Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009-2013
79 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
99 Sơ đồ 3.2: Tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp (DN), các lĩnh vực kinh tế, trong đó không thể không nói đến ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Việc thực hiện các cam kết mở cửa vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại (NHTM) mở rộng thị trường ra nước ngoài, vừa buộc các NHTM phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt ở thị trường trong nước. Hơn nữa, bối cảnh này còn tác động đáng kể tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, qua đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung, hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) nói riêng.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cũng gặp không ít khó khăn. Sự bùng nổ về số lượng các ngân hàng và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là sự tăng lên nhanh chóng của các NHTM nước ngoài với lợi thế về đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, tiềm lực về tài chính mạnh và công nghệ hiện đại, sản phẩm và dịch vụ đa dạng, không những đã làm thu hẹp thị phần của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, mà còn đặt NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trước yêu cầu phải cải cách thích ứng, đổi mới hoạt động hiện đại hóa trong quá trình tồn tại và phát triển.
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng về lượng, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, mở rộng mạng lưới hoạt động, năng động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay tín dụng của khách hàng. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng mạnh dạn cho vay mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V), đồng thời mở rộng nhiều hình thức cho vay mới như: cho vay tiêu dùng, trả góp, thực hiện chiết khấu, cho vay đồng tài trợ.
2
Với việc đa dạng hoá hoạt động tín dụng, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã thu được những kết quả đáng kể, chất lượng tín dụng ngày càng mở rộng và cải thiện. Là một trong những NHTM đầu tiên được thành lập trên địa bàn Quảng Nam, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam có nhiều thế mạnh trong các hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế. Hiện nay NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Nam đang nỗ lực triển khai đồng bộ các nghiệp vụ tín dụng, gia tăng các sản phẩm dịch vụ để hoàn thiện, vươn lên và phát triển trong thời đầu hội nhập.
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh (NHTMQD), NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta nói riêng, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp và đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn. Song cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng luôn phải thay đổi theo môi trường hoạt động để thích nghi với môi trường, nên các cơ chế chính sách phải luôn được đổi mới. Trên giác độ này, hiện nay hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam nói chung vẫn còn khá nhiều bất cập, như: chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn những yếu tố không vững chắc trong chiếm lĩnh thị trường về khách hàng, cơ cấu nguồn vốn, dư nợ tín dụng đối với các thành phần kinh tế, hiệu quả đầu tư tín dụng chưa được cao, chưa bền vững so với khả năng, chênh lệch so với lãi suất đầu ra đầu vào còn thấp… nên chưa tạo được động lực mạnh mẽ để mở rộng hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh. Trước bối cảnh hoạt động của NHTM nói chung, hiện nay vấn đề hiệu quả tín dụng đang đặt ra cấp thiết và cần nghiên cứu có hệ thống nhằm làm rõ cơ sở lý luận, đề xuất được các tiêu chí để đánh giá từ tổng thể đến cụ thể để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, nhất quán từ quan niệm nhận thức đến đánh giá đối với hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đạt hiệu quả chưa cao. Thực trạng này không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của Ngân hàng mà còn tác động tới sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Từ thực tiễn nói trên, đòi hỏi
3
phải triển khai nghiên cứu để tìm ra những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài nghiên cứu “Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam” được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án là làm rõ cơ sở lý thuyết và thực trạng hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu trong luận án là: - Làm rõ bản chất hoạt động tín dụng, các tiêu chí đo lường hiệu quả tín
dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009 - 2013. Thông qua mô hình kinh tế lượng lựa chọn để phân tích chiều hướng tác động, mức độ ảnh hưởng của mỗi chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng riêng biệt tới hiệu quả tín dụng tổng thể.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận án là hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Hiệu quả thể hiện thông qua các tiêu chí đo lường cụ thể và tổng thể.
3.2. Phạm vi nghiên cứu * Thời gian nghiên cứu: - Thời gian khảo sát để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam được xem xét trong giai đoạn 2009 - 2013. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng được đề xuất đến năm 2020.
4
* Không gian nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng được nghiên cứu tại
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
* Nội dung nghiên cứu: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân. Xét theo nghĩa rộng, tín dụng ngân hàng bao gồm cả việc khách hàng cho ngân hàng vay và ngân hàng cho khách hàng vay. Xét theo
nghĩa hẹp theo nghiệp vụ chuyên môn của ngành ngân hàng, khâu khách hàng cho ngân hàng cho vay gọi là huy động vốn, khâu ngân hàng cho khách hàng vay gọi là tín dụng. Luận án tiếp cận tín dụng ngân hàng theo nghĩa hẹp, nghĩa là chỉ bao gồm hoạt động cho vay của ngân hàng.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Ở nhiều quốc gia, các ngân hàng cung cấp tín dụng cho nông dân và phát triển nông thôn đều được giao gánh vác thêm một phần chính sách xã hội, do đó ở một mức độ nào đó, các ngân hàng này đều nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo đó, ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được coi như một trong các công cụ được Nhà nước sử dụng để tác động vào nền kinh tế. Vì thế hiệu quả tín dụng của các ngân hàng này có thể được tiếp cận dưới góc độ hoạt động tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng thế nào, có tác động ra sao đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cách tiếp cận này là tiếp cận vĩ mô, theo hướng đánh giá, phân tích tác động chính sách. Mặt khác, hiệu quả tín dụng của ngân hàng cũng có thể tiếp cận ở góc độ quản trị của doanh nghiệp. Tức là, những hỗ trợ của nhà nước cho ngân hàng để thực thi một phần chính sách xã hội cho nhà nước được coi như đã thẩm thấu vào nội bộ ngân hàng. Những hỗ trợ của Nhà nước đã được chuyển hoá thành nguồn lực của doanh nghiệp. Để tồn tại được, ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn cũng phải xem xét và đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng của mình. Đây là cách tiếp cận vi mô. Luận án này tiếp cận phân tích hiệu quả tín dụng của ngân hàng theo cách này, tức là chỉ nghiên
5
cứu hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, không nghiên cứu tác động, ảnh hưởng của hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, người vay.
NHNo&PTNT là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, trực tiếp phục vụ hoạt động của khu vực nông nghiệp, nông thôn. Chính vì thế, hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung, hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài như chính sách kinh tế, chính sách tiền tệ của quốc gia, sự biến động của thị trường tiền tệ, sự biến động của các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, thậm chí cả những rủi ro do điều kiện tự nhiên tác động. Do đó, việc đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng phải tiếp cận theo hướng tiếp cận động, tức là phải căn cứ vào các điều kiện trong từng giai đoạn cụ thể để đánh giá.
Hơn nữa, hiệu quả tín dụng của ngân hàng chịu sự ảnh hưởng, tác động của rất nhiều yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, do đó để đo lường, đánh giá chính xác hiệu quả tín dụng cần phải xem xét nó trong mối quan hệ tổng thể với các yếu tố khác có liên quan. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng thuật tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài và những vấn đề lý luận ở chương 2 và phần đánh giá khái quát ở chương 3.
- Phương pháp phân tích, kết hợp phân tích với tổng hợp dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, các tài liệu tham khảo trong các ấn phẩm đã xuất bản và các công trình nghiên cứu đã được nghiệm thu được sử dụng để đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng ở chương 3.
- Phương pháp so sánh hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam với các NHTM khác trên cùng địa bàn được sử dụng ở chương 3. - Phương pháp quy nạp và diễn dịch, ngoại suy để đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong chương 4.
6
- Sử dụng các chương trình Excel và EVIEW 6.0 để tiến hành phân tích định lượng ảnh hưởng của các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng riêng biệt tới hiệu quả tín dụng tổng thể. Sử dụng mô hình hồi quy để phân tích và giải thích dựa trên số liệu thống kê của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Phương pháp này
được sử dụng ở chương 3.
- Phương pháp điều tra xã hội học và khảo sát tại thực địa một số chi nhánh ngân hàng được sử dụng để củng cố thêm các kết luận và đề xuất được các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi. Số lượng phiếu phỏng vấn khách hàng 600 phiếu. Số phiếu phỏng vấn cán bộ tín dụng là 260 phiếu. Địa điểm phỏng vấn là tại các chi nhánh của ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng
chương 3 và chương 4.
5. Những điểm mới của luận án - Đưa ra hệ thống các tiêu chí đo lường hiệu quả tín dụng cho chi nhánh
cấp tỉnh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
- Hệ thống hóa có phân tích, đánh giá các nhân tố có ảnh hưởng đến
hiệu quả tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
- Áp dụng hệ thống tiêu chí đã tìm ra để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009-2013. Thông qua mô hình kinh tế lượng để chỉ ra hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của mỗi chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng đến hiệu quả tín dụng tổng thể của Ngân hàng. - Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009-2013, tìm ra được những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng, cũng như những tồn tại trong quản lý, điều hành ngân hàng dẫn đến hiệu quả chưa cao.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới góp phần lựa chọn các chính sách, đưa ra các quyết định phù hợp.
6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại
Trong xã hội hiện đại, các NHTM là một bộ phận không thể thiếu được đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại là huy động tiền gửi; huy động vốn trên thị trường tài chính; cho vay, đầu tư, góp vốn vào doanh nghiệp, các nghiệp vụ khác mà NHTM phải thực hiện để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng và cho khách hàng. Muốn có lợi nhuận, NHTM phải cung cấp dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao, chi phí thấp và giữ được uy tín nhờ đảm bảo an toàn trong hoạt động, giảm thiểu tác hại của rủi ro.
Sự sụp đổ của các ngân hàng trong lịch sử ngoài các dịch vụ và sản phẩm đầu tư phức tạp, còn có nguyên nhân chủ yếu do chất lượng tín dụng kém, do việc thẩm định dự án tài trợ thiếu chặt chẽ, công tác đánh giá tài sản chưa đúng mực, dẫn đến nhiều ngân hàng đã không kiểm soát được nợ xấu dẫn đến các hệ lụy dây chuyền, gây ảnh hưởng cho hiệu quả hoạt động của hệ thống. Điều này đã gióng lên tiếng chuông báo động, đánh thức các nhà quản lý, lãnh đạo, các nhà khoa học phải nghiên cứu đưa ra các công cụ và mô hình quản lý tín dụng thực sự hiệu quả hơn. Sau đây là một số tài liệu có giá trị tham khảo liên quan:
- Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã tiến hành nhiều nghiên cứu và đã đưa ra các khuyến nghị về đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn Basel I (1988) nhằm giới thiệu hệ thống đo lường vốn và một phương pháp chung để ngân hàng chủ động đối mặt với rủi ro chất lượng các tài sản có ngân hàng đang nắm giữ. Hiệp ước vốn Basel II (2004) đưa ra nhiều phương pháp đo
8
lường rủi ro tín dụng như phương pháp chuẩn hóa đơn giản (SSA), phương pháp chuẩn hóa (SA), phương pháp dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (IRB) cơ bản và nâng cao… Basel II gợi ý quy trình và công cụ quản lý rủi ro tín dụng như: nhận biết rủi ro thông qua hệ thống các dấu hiệu tài chính, phi tài chính và hệ thống xếp hạng nội bộ; đo lường rủi ro thông qua mô hình giá trị chịu rủi ro tín dụng (VAR); quản lý rủi ro thông qua chính sách tín dụng; quản lý danh mục cho vay và phát sinh tín dụng.
- Glen Bullivant trong "Credit Management" [86] đã trình bày bao quát các khía cạnh của quản lý tín dụng. Nội dung trọng tâm, xuyên suốt mà tác giả đưa ra là vấn đề dòng tiền, quản lý dòng tiền, vấn đề về lợi nhuận có thể
được cải thiện, nâng cao bằng nhiều kế hoạch tương thích. Tất cả các vấn đề kiểm soát tín dụng quan trọng được đề cập một cách chi tiết, bao gồm cả hướng dẫn về chính sách tín dụng và quản lý các chức năng tín dụng, điều kiện tín dụng, đánh giá rủi ro, quản lý và mô hình hóa, thu hồi nợ, bảo hiểm tín dụng, tín dụng xuất khẩu, tín dụng tiêu dùng, luật tín dụng thương mại và các dịch vụ tín dụng.
- Các tác giả Stephan Cowan, Glen Bullivant, Robert addlestone trong "Effective credit control & debt recovery handbook - Tottel Publisher" [106]
đã chỉ ra rằng, quản lý tín dụng lỏng lẻo và nợ xấu thường là nguyên nhân tự làm suy yếu các NHTM đang thành công. Vì thế, điều quan trọng, theo tác giả, là phải đảm bảo có được một hệ thống giữ cho mức rủi ro tín dụng luôn thấp nhất, đồng thời nắm rõ thủ tục thu hồi nợ trong trường hợp không được thanh toán. Cuốn sách này cập nhập hầu hết các vấn đề pháp lý mới nhất đồng thời cung cấp thông tin thực tế về mọi khía cạnh của kiểm soát tín dụng và thu hồi nợ bao gồm: Chỉ dẫn tín dụng đối với khách hàng mới; thực hiện tín dụng đối với khách hàng mới, những thay đổi đối với luật thu hồi nợ, ban hành luật bảo vệ số liệu, giải quyết việc nâng hạn mức tín dụng cho các công ty nhỏ, làm thế nào để đưa ra một chính sách tín dụng, các điều khoản thanh toán, thu hút các khách hàng lớn, thủ tục đối với các doanh nghiệp không trả nợ hoặc phá sản, doanh nghiệp & chế tài tín dụng và hiệu lực của chế tài bảo vệ thông tin.
9
- Các tác giả Sam N. Basu, Harold L. Rolfes Jr trong “Trategic credit management” [107] đã đề ra giải pháp quản lý chiến lược tín dụng, coi đó thực sự là một công cụ hiệu lực, sát thực tế và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn để giúp NHTM tồn tại và phát triển trong môi trường cho vay (cấp tín dụng) vốn rất phức tạp hiện nay. Các tác giả đã kết hợp phương pháp học thuật và phương pháp kiểm nghiệm qua thực tế để bàn về vấn đề ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng. Các tác giả cho rằng, ngành ngân hàng đã trải qua nhiều thay đổi lớn trong những năm qua và đưa ra nhận định xu hướng này sẽ còn tiếp diễn trong một tương lai gần. Các tác giả đã đưa ra những hướng dẫn và lời khuyên dựa trên sự kết hợp giữa phân tích lý thuyết và thực nghiệm. Một là, kiểm tra, phân tích độ sâu của toàn bộ lĩnh vực quản lý tín dụng dưới góc độ của những thay đổi diễn ra suốt từ khi bắt đầu thời kỳ suy thoái vào đầu những năm 80 thể kỷ XX. Hai là, xác nhận rõ những căn nguyên gốc rễ mang tính hệ thống dẫn đến hầu hết các thất bại trong công tác quản lý tín dụng. Ba là, đưa ra một số những hướng dẫn rõ ràng về cách tái khởi động quy trình quản lý tín dụng với một chiến lược cụ thể. Bốn là, đưa ra những chiến lược đã được kiểm chứng và những kỹ thuật định lượng sắc sảo giúp phân tích tín dụng, quản lý tín dụng, cơ cấu nợ, nợ quá hạn và các vấn đề khác về tín dụng. Năm là, vạch ra một chương trình cụ thể, có kế hoạch chi tiết, dễ triển khai thực hiện cho việc quản lý đào tạo và đào tạo lại đội ngũ những người làm công tác tín dụng và quản lý tín dụng.
Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng nói
chung và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Nghiên cứu về kinh nghiệm của ngân hàng ở một số quốc gia như Mexico, Venezuela, Tây Ban Nha, Kenya, Vương quốc Anh, Thụy Điển và Na Uy, các nhà phân tích đều thống nhất rằng, sự thất bại của ngân hàng xuất hiện do sự kết hợp của nhiều yếu tố. Herrero [89] cho rằng, lợi nhuận ngân hàng thấp, lãi ròng thấp là biểu hiện của sự thất bại của ngân hàng. Ông phân loại các yếu tố này thành nhóm yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô. Các yếu tố bên trong ngân hàng là chất lượng tài sản, chất
10
lượng quản lý, thu nhập và khả năng thanh toán. Các yếu tố kinh tế vĩ mô gồm lãi suất cao, tăng trưởng kinh tế thấp, thương mại bất lợi, những cú sốc, biến động tỷ giá và nợ nước ngoài. Hooks [91] chỉ ra rằng suy giảm kinh tế như tình trạng lạm phát, lãi suất cao là nguyên nhân gây ra sự đổ vỡ của các ngân hàng. Kane và Rice [94] cho rằng sự can thiệp của chính phủ gây ra thất bại của các ngân hàng. Họ lập luận rằng khi các chính phủ can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng, khách hàng có xu hướng dựa vào chính phủ để bảo vệ lợi ích của họ. Can thiệp này không khuyến khích các tổ chức khác, các chủ nợ và khách hàng thực hiện giám sát một cách có hiệu quả, giám sát các ngân hàng một cách độc lập. Miller [101] cho rằng các tình huống dẫn đến thất bại của các ngân hàng là tồn tại quá nhiều quy tắc nghiêm ngặt khiến cho ngân hàng không thể tuân thủ được, ngân hàng không tuân thủ pháp luật, hệ thống các quy tắc cứng nhắc có thể hạn chế các ngân hàng lựa chọn cách thức hành động hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu. Tay [108] cho rằng, khủng hoảng ngân hàng chủ yếu xuất phát từ sự thiếu vắng những ý tưởng quản lý tốt trong quyết định quản lý. Lepus [98] thì cho rằng quản lý yếu kém, đặc biệt là chấp nhận rủi ro quá mức, là chính nguyên nhân gây ra đổ vỡ ngân hàng. Marrison [100] nói rõ rằng quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả làm giảm rủi ro từ sự vỡ nợ của khách hàng. Lợi thế cạnh tranh của ngân hàng chính là khả năng tạo ra và có được các khoản cho vay đem lại giá trị, lợi nhuận cho ngân hàng. Các khoản nợ xấu gây ra đổ vỡ ngân hàng. Sự thất bại của một ngân hàng được coi là kết quả của quản lý yếu kém vì ra quyết định cho vay sai, đánh giá sai về tình trạng tín dụng hoặc khả năng trả nợ, tập trung cho vay quá nhiều vào một đối tượng khách hàng nhất định. Goodhart [85] cho rằng sự yếu kém trong quản lý rủi ro tín dụng xấu như để tình trạng nợ quá hạn kéo dài quá mức cũng là nguyên nhân gây ra đổ vỡ ngân hàng. Chimerine [79] đồng tình với Goodhart, ông bổ sung thêm rằng việc tiếp tục cho vay đối với các khoản vay chưa trả có khả năng dẫn tình trạng nợ chồng lên nợ. Điều này làm giảm khả năng thanh toán của các ngân hàng cũng như làm giảm khả năng tài trợ cho các hợp đồng vay tốt. Herrero [89] cho rằng trong cuộc khủng
11
hoảng ngân hàng ở Venezuela, lý do dẫn đến sự thất bại Ngân hàng Latino là cho vay không đúng quy định như cho phép tài sản thế chấp sẽ được sử dụng cho nhiều khoản vay, chất lượng các khoản vay thấp và tập trung cho vay trong một lĩnh vực. De Juan [81] lập luận rằng ngân hàng ở Tây Ban Nha thất bại là do quản lý rủi ro kém đặc biệt là rủi ro tín dụng, chẳng hạn danh mục cho vay của các ngân hàng ở nước này tập trung vào cho vay các đối tượng có quan hệ với chính ngân hàng về vốn, hoặc sở hữu, nói cách khác là cho vay các đối tượng có quan hệ sở hữu đan chéo với chính ngân hàng. Theo Gil- Diaz [84], lạm phát cao và lãi suất cao gây ra sự gia tăng gánh nặng trả nợ đối với các khoản vay trong và ngoài nước, làm giảm vốn của các ngân hàng. Gil- Diaz khẳng định rằng sự yếu kém trong sàng lọc khách hàng vay, gia tăng quá mức khối lượng tín dụng và suy thoái kinh tế trong năm 1993 tại Mexico đã biến các khoản nợ trở thành gánh nặng quá lớn. Như vậy các khoản nợ xấu bắt đầu tăng rất nhanh, khách hàng vay không có khả năng trả nợ. Hussey [92] cho rằng, cho vay theo định hướng mang tính chính trị cũng là nguyên nhân dẫn đến thất bại của ngân hàng như đã xảy ra ở Philippines trong những năm 1980.Trong nhiều trường hợp chính phủ chỉ đạo các ngân hàng trực tiếp
để cung cấp cho các khoản vay cho một số khách hàng vay, do đó các ngân hàng cho vay mà không dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu không thể đo lường rủi ro tín dụng sẽ không thể quản lý được rủi ro. Chính vì thế đo lường rủi ro tín dụng là tối quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng. Davies và Kearns [80] nhấn mạnh rằng các tổ chức cần phải có quy trình, thủ tục rõ ràng để đo lường rủi ro tín dụng cũng như tiếp xúc với các bên có liên quan, sản phẩm, khách hàng và các lĩnh vực kinh tế.
Năm 2008, sau sự sụp đổ của một loạt các ngân hàng lớn ở Mỹ, khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, KPMG đã tiến hành khảo sát và công bố kết quả nghiên cứu “Never again? Risk management in banking beyond the credit crisis”. Cuộc khảo sát được tiến hành với 500 lãnh đạo cấp cao của các ngân hàng trên khắp thế giới để tìm ra điểm yếu trong hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiện tại, từ đó đưa ra các biện pháp để ngăn ngừa,
12
tránh tái diễn khủng hoảng. Khảo sát đã tiến hành nghiên cứu về hiệu quả của các cơ chế quản trị rủi ro hiện tại, văn hóa quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, thực hiện chức năng quản trị rủi ro, mức độ chuyên môn hoá quản lý rủi ro, chính sách tạo động lực, khuyến khích để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, cách thức đo lường và báo cáo về rủi ro. Cuộc khủng hoảng tài chính đã hối thúc các ngân hàng toàn cầu phải có cái nhìn nghiêm túc, toàn diện hơn về quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Cuộc khủng hoảng cũng đã chỉ ra lỗ hổng, điểm yếu trong quản lý rủi ro tín dụng của hệ thống tài chính toàn cầu. Nghiên cứu này đã chỉ ra các nguyên nhân chính dẫn tới rủi ro tín dụng đó là thiếu động lực và ưu đãi không tương xứng đối với công việc quản lý rủi ro, quản trị rủi ro kém, không hình thành văn hoá quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, thiếu các biện pháp đo lường và báo cáo về rủi ro một cách hiệu quả, thiếu giám sát rủi ro, thiếu quan tâm đến quản trị rủi ro của quản lý cấp cao, chất lượng của số liệu, mô hình cảnh báo rủi ro thấp, người làm công tác quản lý rủi ro thiếu kinh nghiệm, thông tin và truyền thông trong nội bộ ngân hàng yếu. Nghiên cứu đã chỉ ra 5 lưu ý về quản lý rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng toàn cầu. Một là, tăng cường quản trị rủi ro và hình thành văn hoá quản lý rủi ro trong doanh nghiệp. Bằng cách thiết lập một khung khổ quản lý doanh nghiệp thích hợp trong đó rủi ro có thể được đo lường, báo cáo và quản lý, các ngân hàng có thể tạo ra một hệ thống đơn giản kết hợp ba yếu tố thiết yếu của một cơ chế quản lý rủi ro hiệu quả: quản trị, báo cáo và dữ liệu, và các quy trình và hệ thống. Ngay từ đầu, doanh nghiệp và lãnh đạo doanh nghiệp cần phải hình thành triết lý rủi ro và văn hóa quản lý rủi ro trong toàn tổ chức. Với mỗi nhân viên cần nhận thức đầy đủ, xác định được rủi ro của tổ chức và tác động của nó đối với việc ra quyết định. Hai là, những nhân viên làm nhiệm vụ quản lý rủi ro cần phải xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ hơn với tất cả các cấp của tổ chức, như Hội đồng quản trị, ban kiểm toán và kiểm toán nội bộ. Ba là, nâng cao năng lực quản lý rủi ro ở cấp cao. Các ngân hàng cần tìm cách để có được công nghệ quản lý rủi ro tốt hơn trong ban điều hành doanh nghiệp để từ đó cung cấp cho lãnh đạo doanh nghiệp các thách thức,
13
cung cấp thông tin để ra được quyết định kinh doanh đúng đắn. Bốn là, xây dựng mô hình quản lý rủi ro. Mô hình quản lý rủi ro hiệu quả cơ bản sẽ góp phần đưa ra các quyết định quản lý tốt. Mô hình dựa trên hệ thống các dữ liệu định lượng thích hợp được trình bày một cách rõ ràng, định dạng đơn giản để Hội đồng quản trị và các bên liên quan khác có thể hiểu được. Mô hình rủi ro không nên quá phụ thuộc vào các dữ liệu lịch sử mà cần phải linh hoạt để thích ứng với điều kiện thị trường thay đổi. Năm là, tạo ra động lực khuyến khích. Người quản lý rủi ro cần thúc đẩy để hình thành cơ chế tạo động lực cho nhân viên với các ưu đãi dựa trên trên hiệu suất làm việc và phù hợp với lợi ích của cổ đông và dài hạn, lợi nhuận toàn tổ chức.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong vài thập kỷ gần đây, các viện nghiên cứu ngân hàng và các cơ sở nghiên cứu khác đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu về quản trị một cách hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM.
Felicia Omowunmi Olokoyo trong “Determinants of Commercial Banks’ Lending Behavior in Nigeria” [78] đã chỉ ra các nhân tố tác động đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Nigeria. Bằng cách sử dụng mô hình Var với nguồn dữ liệu từ 89 ngân hàng trong giai đoạn 1980 - 2005, tác giả đã nghiên cứu tác động của các biến số vi mô cũng như vĩ mô tới hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM tại Nigeria. Các biến vi mô được nghiên cứu bao gồm: khối lượng tín dụng, danh mục đầu tư, lãi suất, dự trữ tiền mặt bắt buộc, tỷ lệ thanh khoản. Các biến vĩ mô gồm: GDP và tỷ giá. Các yếu tố khác không đưa vào mô hình là công cụ chính sách để điều tiết hoạt động ngân hàng và mối quan hệ trước với khách hàng. Các yếu tố không được đưa vào mô hình này sẽ được đưa vào phần sai số của mô hình. LOA = f (Vd, IP, Ir, Rr, Lr, Fx, GDP, Z) (1)
Trong đó: Z chứa các biến khác không được đưa vào mô hình Mô hình các nhân tố tác động tới tăng trưởng tín dụng của Nigeria có dạng: LOA = α0 + α1Vd + α2Ip + α3Ir + α4Rr + α5Lr + α6Fx + α7GDP + µ
14
Trong đó: LOA: Các khoản cho vay và ứng trước, Vd: Khối lượng tiền gửi, Ip: Danh mục đầu tư, Ir: Lãi suất (lãi suất cho vay). Rr: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Lr: Tỷ lệ thanh khoản, Fx: Trung bình tỷ giá chính thức hàng năm đô la Nigenia/USD do NHTW công bố, GDP: Tổng sản phẩm trong nước theo giá thị trường hiện tại. Kết quả mô hình chỉ ra lượng tiền gửi và danh mục đầu tư của các ngân hàng ảnh hưởng đáng kể tới khả năng cho vay của hệ thống ngân hàng. Chỉ cần gia tăng 1% trong khối lượng tiền gửi và mức độ đầu tư trong danh mục cho vay sẽ dẫn đến sự gia tăng 6,8% đối với các khoản cho vay và 3,18% đối với các khoản ứng trước.
Tương tự, mô hình cũng chỉ ra tỷ giá và GDP có quan hệ cùng chiều với khối lượng tín dụng, tức là khi tỷ giá và GDP tăng lên sẽ tác động làm cho các hệ thống ngân hàng tăng cho vay nền kinh tế.
Mặc dù hệ số của các biến lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh khoản được cho là sẽ có tác động làm giảm tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên, mô hình lại cho thấy một kết quả ngược lại khi mà các hệ số hồi quy cho thấy mỗi một phần trăm tăng lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh khoản tiền mặt của các ngân hàng thương mại sẽ làm cho khối lượng tín dụng tăng 0,9%; 0,12% và 0,04% tương ứng. Điều này có thể được lý giải là do các ngân hàng Nigeria có thị phần áp đảo trên thị trường tín dụng khiến cho các tổ chức tài chính khác rất khó cạnh tranh. Ngoài ra, hiện tượng khối lượng tín dụng vẫn tăng khi lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh khoản tăng còn được lý giải bởi mối quan hệ lâu năm giữa ngân hàng và khách hàng làm cho khách hàng bỏ qua việc tăng chi phí này.
Tóm lại, nghiên cứu này đã chỉ ra các nhân tố tác động lớn nhất đến tín dụng của hệ thống ngân hàng là khối lượng tiền gửi và danh mục đầu tư. Các biến số vĩ mô như tỷ giá và GDP cũng là nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng Nigeria. Ngoài ra, lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tỷ lệ thanh khoản, mặc dù về mặt lý thuyết, khi các yếu tố này tăng là sẽ làm giảm khối lượng tín dụng, nhưng tại Nigeria thì khối lượng tín dụng vẫn tăng khí các yếu tố này tăng.
15
Leonardo Gambacorta và Paolo Emilio Mistrulli [81] nghiên cứu những thay đổi trong hoạt động cho vay của các ngân hàng Italia trước những thay đổi của chính sách tiền tệ và sản lượng của nền kinh tế có xem xét sự khác biệt về vốn giữa các ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu quý trong giai đoạn quý 3 năm 1992 đến quý 3 năm 2001 của hệ thống ngân hàng Italia và nền kinh tế nước này để kiểm định. Mô hình thực nghiệm được xây dựng để đo lường xem liệu các ngân hàng có mức độ vốn khác nhau thì khối lượng tín dụng có biến đổi khác nhau hay không trước cú sốc tiền tệ hoặc sản lượng.
4
4
4
4
ln
ln
ln
L it
1
1
L it
1
MP i
j
j
i
j
j
y i
j
1
j
j
0
j
0
j
0
1
4
4
X
MP
)
X
ln
( 1
i
it
it
j
j
it
j
y i
j
n
n
1
1
X MP 1 i
1
j
j
1
1
Mô hình có dạng:
tMP = chỉ số chính sách tiền tệ
ty =GDP thực tế
t = tỷ lệ lạm phát
itX = mức vốn dư thừa
itp = chi phí trên một đơn vị tài sản mà ngân hàng i phải gánh chịu với
Với : i = 1... N (N là số ngân hàng), t = Quý itL = tín dụng của ngân hàng i tại thời điểm t
it = biến kiểm soát
1% tăng thêm của chỉ số chính sách tiền tệ.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: các ngân hàng có lượng vốn dư thừa càng nhiều thì khả năng bị xáo trộn khi có sự thay đổi về yêu cầu vốn càng ít và mở rộng tín dụng càng cao. Nghiên cứu cũng cho thấy việc thắt chặt chính sách tiền tệ có tác động làm thu hẹp tín dụng ngân hàng khi 1% tăng thêm của các chỉ số chính sách tiền tệ sẽ dẫn tới tín dụng của các ngân hàng giảm trung bình 1,2%. Trong đó, ở các HTX tín dụng (CCBs) con số này cao hơn trung
16
bình và ở mức 1,8% với mỗi 1% tăng thêm của chỉ số chính sách tiền tệ. Nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng của việc thắt chặt chính sách tiền tệ đối với các ngân hàng có mức vốn hóa lớn là nhỏ hơn nhiều so với các tổ chức tín dụng có mức vốn hóa thấp hơn.
Đối với biến chi phí tài sản, kết quả thực nghiệm đã cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng với biến này. Khi chi phí trên một đơn vị tài sản tăng thêm 1 điểm thì cũng đồng thời làm giảm tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng đi 1% và con số này của các CCBs cũng cao hơn.
Mô hình ước lượng cũng cho thấy một mối tương quan thuận giữa tăng trưởng tín dụng với sản lượng và lạm phát. Theo kết quả ước lượng thì GDP thực tế tăng thêm 1% sẽ thúc đẩy tín dụng tăng thêm 0,7% ở các ngân hàng có nguồn vốn tốt trong khi con số này ở các CCBs thấp hơn.
Khi kiểm định mối tương quan giữa GDP và nguồn vốn dư thừa của các tổ chức tín dụng đã cho thấy hai biến này quan hệ ngược chiều với nhau. Điều này chứng minh các ngân hàng có nguồn vốn tốt thì hoạt động tín dụng sẽ ít phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh hơn các CCBs và các ngân hàng khác.
Tóm lại, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng Italia chịu chi phối của các yếu tố chính như: mức vốn dư thừa, chỉ số chính sách tiền tệ, chi phí tài sản, lạm phát, GDP thực tế. Trong đó, mức vốn dư thừa, lạm phát và GDP thực tế là những nhân tố thúc đẩy tăng trưởng tín dụng ở các ngân hàng, còn chỉ số chính sách tiền tệ và chi phí tài sản là những nhân tố được cho là sẽ làm giảm tăng trưởng tín dụng ở các ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho kết luận các ngân hàng có mức vốn hóa lớn sẽ đối phó tốt hơn với các cú sốc của chính sách tiền tệ cũng như nền kinh tế.
Công trình nghiên cứu của Boakye - Yiadom [2], thuộc Đại học Khoa học & Công nghệ, Viện Đào tạo Từ xa với tiêu đề “Hiệu quả của hệ thống quản lý tín dụng ngân hàng Ghana: Nghiên cứu trường hợp ngân hàng liên doanh HFC và ngân hàng liên doanh Barclays của Ghana, đã kiểm tra các
17
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng của Ghana, trong đó sử dụng Ngân hàng HFC và Ngân hàng Barclays như mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu cũng tìm cách xác định những nguồn chính của rủi ro tín dụng và các biện pháp giảm nhẹ đưa ra để quản lý rủi ro và đánh giá tác động của những rủi ro trên cơ sở an toàn vốn, chất lượng tài sản, quản lý, thu nhập và khả
năng thanh toán, các vị trí nhạy cảm với rủi ro thị trường. Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu là mô-đun CAMELS.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khoản vay thương mại, vay thế chấp và cho vay tiêu dùng là nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng. An toàn vốn đã được các ngân hàng giữ ở mức vốn tối thiểu. Tuy nhiên, chất lượng tài sản thấp dẫn đến tỷ lệ rủi ro tín dụng cao. Do đó, mặc dù mức lãi suất cao, tính thanh khoản giữa các ngân hàng tốt nhưng mức lợi nhuận thu được từ tín dụng vẫn thấp. Do đó, ngân hàng ở Ghana được khuyến nghị phải đa dạng hóa hoạt động tín dụng để giảm nguy cơ rủi ro. Ngân hàng cần thường xuyên xem xét và tiến hành nghiên cứu sâu hơn để đưa ra các chính sách và chiến lược tín dụng phù hợp.
Nghiên cứu trực tiếp về hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Tác giả N. Grace trong “The effect of credit risk management on the financial performance of commercial banks in Kenya” [87] đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng luôn luôn là mối quan tâm không chỉ của ngân hàng mà toàn bộ doanh nghiệp thế giới vì những rủi ro của một đối tác thương mại không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ của mình có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng đến công việc của các đối tác khác. Nghiên cứu này đã tìm cách để xem xét ảnh hưởng của quản lý rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại. Mô hình nghiên cứu sẽ phân tích mối quan hệ giữa hai biến thể hiện rủi ro tín dụng và các hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của 26 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2007-2011 của Kenya. Các dữ liệu thu thập được đưa vào phân tích hồi quy. Kết quả đầu ra thu được thông qua sử dụng thống kê Khoa học Xã hội (SPSS phiên bản 18).
18
Trong mô hình trên vốn chủ sở hữu (ROE) được sử dụng như các chỉ số lợi nhuận trong khi các khoản nợ xấu (NPL) và tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là chỉ số quản lý rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu này cho thấy rằng có một mối quan hệ đáng kể giữa hiệu quả tài chính (thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận) và quản lý rủi ro tín dụng (thể hiện ở chỉ tiêu nợ xấu và an toàn vốn. Các kết quả phân tích chỉ ra rằng tỷ lệ nợ xấu NPL và tỷ lệ an toàn vốn (CAR) có tác động tiêu cực và tương đối đáng kể đối với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Trong đó, NPL có ảnh hưởng đến ROE nhiều hơn so với CAR.
Từ mối quan hệ giữa quản lý rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại, các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng cần xây dựng cho mình hệ thống phân loại rủi ro tín dụng. Hệ thống sẽ xác định mức độ rủi ro của khách hàng vay để đảm bảo việc quản lý khoản vay, giá cả cho vay tương xứng với rủi ro liên quan. Phân loại rủi ro là một thước đo quan trọng đảm bảo chất lượng tài sản của ngân hàng, và như vậy, điều quan trọng là phải phân loại rủi ro theo từng loại, căn cứ vào mức độ, khả năng xảy ra rủi ro. Tuỳ thuộc vào các điều kiện, tiêu chí phân loại rủi ro, các khách hàng vay vốn xẽ được xếp vào các lớp rủi ro nhất định và được công bố trên hệ thống quản lý của ngân hàng.
Các tác giả Samuel Hymore Boahene, Julius Dasah và Samuel Kwaku Agyei trong “Credit Risk and Profitability of Selected Banks in Ghana” [105] đã phân tích và chỉ ra mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng ở Ghana. Theo nghiên cứu này, ngân hàng giống như tất cả các loại hình doanh nghiệp khác đang phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro lãi suất, ngoại tệ, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro chính trị, rủi ro công nghệ và rủi ro tín dụng. Trong số này rủi ro tín dụng cần được quan tâm đặc biệt. Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của một số ngân hàng được lựa chọn ở Ghana. Một bảng dữ liệu từ sáu ngân hàng thương mại, trong năm năm (2005-2009) được tác giả sử dụng để phân tích về mối quan hệ này. Các dữ liệu chính được sử dụng cho nghiên cứu là từ nguồn thứ cấp đặc biệt là từ báo cáo tài chính của các ngân hàng.
19
Mô hình cơ bản được sử dụng cho nghiên cứu được viết như sau: ROEi, t = α0 + βNCOTLi, t + δNPLi, t + θPPPNTLAi, t + ØSIZEi, t +
ΦGROi, t + γTDAi, t + εi, t
Trong đó, ROE là biến phụ thuộc thể hiện lợi nhuận/vốn chủ sở hữu. Các biến số độc lập thể hiện rủi ro tín dụng bao gồm: NCOTL là nợ khó đòi trên tổng dư nợ, NPL là nợ quá hạn trên tổng dư nợ, PPPNTLA là lợi nhuận trước trích lập dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ. Các biến số độc lập khác gồm: SIZE là tổng tài sản của ngân hàng, thể hiện quy mô của ngân hàng, GRO mức tăng trưởng thu nhập từ tín dụng, thể hiện tốc độ tăng trưởng thu nhập, TDA là tổng nợ trên tổng tài sản của ngân hàng, đo lường cấu trúc vốn của ngân hàng.
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy chỉ số rủi ro tín dụng có tác động tích cực và có mối quan hệ quan trọng với lợi nhuận ngân hàng. Có nghĩa rằng, trong thời gian nghiên cứu, ở Ghana, các ngân hàng vẫn có thể được hưởng lợi từ những rủi ro như rào cản về lãi suất cho vay, phí và hoa hồng. Các kết quả cũng miêu tả rằng quy mô ngân hàng như tốc độ tăng trưởng, và vốn vay của ngân hàng có ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng tích cực và đáng kể. Trong thực tế, mặc dù xuất hiện chi phí trung gian do trong cơ cấu vốn của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu sử dụng vốn vay nhiều hơn vốn chủ sở hữu, nghiên cứu này kết luận rằng, các ngân hàng này vẫn hoạt động tốt trong điều kiện phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Kết quả nghiên cứu này trái ngược với rất nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm mà kết luận rằng rủi ro tín dụng có mối quan hệ tiêu cực với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy trong khi các ngân hàng nỗ lực giảm các khoản vay của họ, giảm các chi phí và hoa hồng hoặc thậm chí cố gắng từ bỏ một số loại phí như phí rút tiền từ ATM, nó cũng bắt buộc người đi vay hoàn trả vốn vay đúng hạn và đầy đủ để giảm thiểu rủi ro.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến nâng cao hiệu
quả tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Những nghiên cứu hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung
Nội dung được nhiều công trình bàn luận là các tiêu chí đo lường hiệu quả tín dụng và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM Việt
20
Nam. Ví dụ như: Phạm Thị Bích Lương trong “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay” [32] đã định nghĩa hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là thu được lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu.
Tác giả luận án đã tiếp cận hiệu quả hoạt động của NHTM từ góc độ khách hàng (với các chỉ tiêu: sự hợp lý về giá cả sản phẩm, dịch vụ; số lượng, chất lượng, chủng loại dịch vụ; sự thuận tiện của các kênh phân phối; độ an toàn và uy tín); từ góc độ xã hội (với các chỉ tiêu đo lường: khả năng huy động vốn của NHTM; hiệu quả đầu tư của NHTM; ổn định ngân sách nhà nước; ổn định kinh tế - xã hội) và hiệu quả xét về phía NHTM (với các chỉ tiêu: quy mô lợi nhuận; ROE; ROA; chênh lệch lãi suất cơ bản; các chỉ tiêu đánh giá thu nhập - chi phí; chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán) khả năng sinh lời. Các nhân tố
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm nhân tố chủ quan thuộc về các NHTM và các nhân tố khách quan.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh được tác giả Phạm Thị Bích Lương xác định gồm: năng lực tài chính của NHTM;
năng lực quản trị của NHTM; môi trường kinh doanh; khung khổ luật pháp và chính sách của Nhà nước; cầu về dịch vụ tài chính và mức độ mở cửa thị trường tài chính...
Tác giả Phạm Thị Bích Lương đã đưa ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trên các mặt: chưa đảm bảo an toàn về vốn; chênh lệch lãi suất cơ bản thấp; tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao
nhưng chứa đựng nhiều rủi ro với tỷ lệ nợ quá hạn cao; khả năng tự bù đắp rủi ro yếu; khả năng thanh toán phụ thuộc vào NHNN; nhiều ngân hàng thua lỗ; chi phí hoạt động cao...Nguyên nhân chủ yếu do năng lực tài chính thấp; năng lực điều hành chưa đáp ứng yêu cầu; cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt
động thiếu thốn; NHNN chưa hỗ trợ thích đáng; DN làm ăn thua lỗ không trả được nợ; chính sách của Nhà nước còn bất cập...
Đặc biệt, tác giả luận án đã bàn luận về các giải pháp nâng cao hiệu quả của NHTM Việt Nam là: nâng cao năng lực tài chính của NHTM; cải
21
thiện chất lượng quản trị ngân hàng; xử lý nợ; xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả; cơ cấu lại NHTM; tăng cường quản lý rủi ro; xây dựng các tập đoàn tài chính...
Ở góc độ khác, tác giả Lê Thị Hương trong “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các NHTM Việt Nam” [25] đã xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là các hoạt động đầu tư chứng khoán và cho vay. Các chỉ tiêu này tập trung vào đánh giá mục tiêu sinh lời của các ngân hàng thương mại ở giác độ vi mô. Đây là những gợi ý rất tốt để xác định có căn cứ khoa học hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại Việt Nam
Lĩnh vực tín dụng ngân hàng nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học từ các góc độ khác nhau. Ví dụ: Tác giả Lê Đức Thọ trong “Hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay” [67] đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM, phân tích làm rõ vai trò quan trọng hoạt động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống
NHTM nhà nước. Những nội dung phân tích trong Luận án về tác động tích cực của tín dụng do hệ thống NHTM nhà nước đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam rất đáng chú ý, nhất là những phân tích sâu sắc và toàn diện về những hạn chế, khó khăn trong hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nhà nước. Các khuyến nghị như: thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường, phát huy vai trò chủ đạo và chủ lực của NHTM nhà nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đổi mới phương thức tạo vốn, coi trọng chất lượng dự án cấp tín dụng, cải cách tổ chức bộ máy, nâng cấp công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực rất đáng chú ý.
Tác giả Đỗ Thị Thủy trong “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong điều kiện mới” [69] đã nhấn mạnh ảnh hưởng của hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHNN đến hiệu quả tín dụng của NHTM.
22
Tác giả kiến nghị các tổ chức tín dụng Việt Nam phải thực hiện giám sát an toàn hoạt động ngân hàng theo hướng minh bạch, hiện đại và phù hợp với thông lệ quốc tế, khai thác triệt để các lợi thế của mình trước các đối thủ ngân hàng nước ngoài trong quá trình thực hiện các cam kết mở cửa thị trường ngân hàng.
Dưới góc độ coi quản lý rủi ro là một trong những hoạt động nhằm đảm bảo điều kiện cho hiệu quả tín dụng, Đề tài nghiên cứu cấp ngành về quản lý rủi ro của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) đã đưa ra sáu nội dung quản lý rủi ro là thiết lập bộ máy tổ chức chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro; xây dựng các tuyến quyền hạn; phân quyền hạn đối với rủi ro cho các bộ phận kinh doanh; thiết lập và duy trì các hạn mức rủi ro; đảm bảo tính liên tục trong cập nhật và giám sát rủi ro. Công trình này cũng xác lập quy trình quản lý rủi ro gồm 5 bước: xây dựng bối cảnh; nhận biết rủi ro; đánh giá, đo lường rủi ro; quản lý và xử lý rủi ro (tránh, giảm, chuyển và chấp nhận rủi ro); kiểm soát, xem xét và đánh giá lại rủi ro. Công trình này kiến nghị các NHTM càn nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; xây dựng quy trình lượng hóa và dự báo rủi ro tín dụng; đào tạo và phát triển văn hóa quản lý rủi ro theo thông lệ trong toàn bộ hệ thống NHTM, xây dựng và duy trì hiệu quả cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của mô hình dự báo và định lượng rủi ro; nghiên cứu và áp dụng hệ thống phòng vệ rủi ro ba lớp (kiểm soát rủi ro trong dây chuyền nghiệp vụ; trong quá trình thẩm định rủi ro, kiểm toán nội bộ).
1.1.2.3. Những nghiên cứu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam
Những nghiên cứu về hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam cũng khá đa dạng. Nghiên cứu tổng thể hoạt động của cả hệ thống, tác giả Nguyễn Hữu Huấn trong "Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam" [21] đã phân tích chất lượng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam, làm rõ những hạn chế chủ yếu của Ngân hàng này như: năng lực tài chính yếu, hiệu quả hoạt
23
động kinh doanh chưa cao, sản phẩm dịch vụ thấp…Tác giả luận án kiến nghị nhiều giải pháp cải thiện chất lượng hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. Đây là những gợi ý rất hay cho nghiên cứu hiệu quả của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
Nghiên cứu sâu về hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ở nông thôn, một số các công trình khoa học đã có đã làm rõ đặc điểm của tín dụng ở nông thôn, vai trò của tín dụng nông thôn về mặt chính trị, xã hội, các phương thức cải thiện hiệu quả của các NHTM hoạt động ở nông thôn… Ví dụ, tác giả Nguyễn Trí Tâm trong “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” [63] đã nhấn mạnh khía cạnh chất lượng và hiệu quả tín dụng trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn. Ngoài việc làm rõ những đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng của tín dụng đối với nông nghiệp nông thôn ở nước ta, phân tích các biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng nông nghiệp nông thôn của một số nước trên thế giới, tác giả đã khẳng định tín dụng là đòn bẩy, là công cụ quan trọng để triển khai thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trên mặt trận kinh tế nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Công trình này đã phân tích thực trạng đầu tư tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước và tổ chức tín dụng, đặc biệt là NHNo&PTNT vùng Đông bằng sông Cửu Long, qua các khía cạnh: huy động vốn, đầu tư tín dụng. Luận án cũng đã chứng minh, tín dụng là một trong những công cụ sắc bén để triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chính trị của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn. Các giải pháp kiến nghị để nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông
thôn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đáng được tham khảo.
Ở giác độ hiệu quả của tín dụng chi nhánh cấp tỉnh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tác giả Nguyễn Thành Chung trong “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn ở tỉnh Quảng Ninh” [6] đã trình bày những phương thức xác định hiệu quả tín dụng ngân hàng xét trên phạm vi tổng thể một ngân hàng mẹ và xét
24
trên mức độ vi mô là một chi nhánh ngân hàng cụ thể, đó là hiệu quả tín dụng ngân hàng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh. Công trình đã phân tích hiệu quả tín dụng ngân hàng xét trên các phương diện khách hàng - ngân hàng - xã hội, làm rõ hai nhóm nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Ninh. Tác giả luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp có thể tham khảo để nâng cao hiệu qủa tín dụng phục vụ sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn Quảng Ninh.
1.2. NHỮNG ĐIỂM ĐÃ THỐNG NHẤT VÀ NHỮNG ĐIỂM CẦN NGHIÊN
CỨU TRONG LUẬN ÁN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Những điểm đã thống nhất về hiệu quả tín dụng của ngân hàng
thương mại
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về hiệu quả tín dụng của các
NHTM đã đạt được sự thống nhất quan điểm về những vấn đề sau:
- Tín dụng là hoạt động chính của NHTM, hiệu quả hoạt động tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM. Chính vì thế, các NHTM cần quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả tín dụng.
- Các tiêu chí đo lường hiệu quả tín dụng được xem xét và chú trọng tùy thuộc vào mục tiêu hoạt động của NHTM, nhưng về cơ bản các chỉ tiêu sau được thống nhất sử dụng, đó là lợi nhuận (xét theo chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối); hệ số sinh lời, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ an toàn vốn...
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng: năng lực tài chính của ngân hàng; năng lực quản trị ngân hàng; đạo đức và năng lực cán bộ tín dụng; môi trường kinh tế vĩ mô; chính sách tiền tệ của NHNN, đạo đức và năng lực của khách hàng...
- Các phương thức nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng: Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, trước hết NHTM phải đảm bảo hoạt động trong giới hạn an toàn theo tiêu chuẩn Basel II và thực hành quản trị rủi ro theo phương thức hiện đại. Đồng thời, các giải pháp về chiến lược, về chính sách tín dụng, về tổ chức mạng lưới và quản trị hoạt động tín dụng, nâng cao năng lực và nghiệp
25
vụ của cán bộ tín dụng, tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn... được nhiều
người khuyến nghị.
1.2.2. Những nội dung tiếp tục nghiên cứu trong luận án Kế thừa các thành quả nghiên cứu đã có về chức năng của NHTM, các tiêu chí và nhân tố đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM, luận án sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng để tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế địa phương, chính sách chung của NHNo&PTNT Việt Nam và hội nhập quốc tế. Do vậy, các nội dung mà Luận án sẽ tập trung giải quyết bao gồm: Thứ nhất, phương pháp đo lường và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh cấp tỉnh trong hệ thống NHTM nhà nước nói chung, NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng.
Thứ hai, hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009-2013, sử dụng mô hình định lượng để bổ sung các minh chứng.
Thứ ba, kết quả, hạn chế và tác nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín
dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009-2013.
Thứ tư, cơ hội và thách thức đặt ra cho chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Nam, đặc biệt trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Thứ năm, các giải pháp mà NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cần thực
hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Thứ sáu, các giải pháp mà Chính phủ và NHNo&PTNT Việt Nam cần thực hiện để hỗ trợ NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng.
1.3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ĐỂ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
Trong luận án này, hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam được đánh giá thông qua hai nhóm chỉ tiêu là nhóm chỉ tiêu đánh giá chung và nhóm chỉ tiêu đánh giá trực tiếp. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung chủ
26
yếu phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng ở các khía cạnh khác
nhau như tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, thị phần cho vay, doanh số cho vay. Nhóm chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả tín dụng của ngân hàng được thể hiện ở các chỉ tiêu riêng biệt như hệ số rủi ro tín dụng (CRF), hiệu qủa sử dụng vốn (EUC), vòng quay vốn tín dụng (TOC), hệ số thu nợ (ROD), tỷ lệ nợ xấu (NPL) và chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả tín dụng tổng thể là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng (PG). Mô hình kinh tế lượng sẽ được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu qủa tín dụng riêng biệt với chỉ tiêu hiệu quả tín dụng tổng thể (PG). Mục tiêu của việc sử dụng mô hình kinh tế lượng là để thấy được mối tương quan, xu hướng tác
động, mức độ tác động của các chỉ số CRF, EUC, TOC, ROD, NPL tới hiệu quả tín dụng tổng thể (PG). Để thực hiện mục tiêu này, tác giả xin giới thiệu trình tự phân tích như sau:
Một là, mô tả các biến liên quan. Hai là, xây dựng các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến liên quan
với hiệu quả tín dụng tổng thể PG.
Ba là, giới thiệu mô hình hồi quy mẫu. Bốn là, giới thiệu phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
Năm là, kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến số với
hiệu quả tín dụng tổng thể của ngân hàng. 1.3.1. Mô tả các biến liên quan Các biến số liên quan trong mô hình được mô tả, diễn giải ở bảng 1.1
27
Bảng 1.1: Mô tả các biến liên quan
TT
Biến
Diễn giải
1
100%
Hệ số rủi ro tín dụng (credit risk factor)
Dư nợ tín dụng Tổng tài sản có
Tổng dư nợ
2
100%
Tổng nguồn vốn huy động
Hiệu quả sử dụng vốn (efficient use of capital)
3
Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng (turnover credit)
Doanh số thu nợ
4
100%
Hệ số thu nợ (ratio obtained debt)
Doanh số cho vay
Số dư NQH
5
100%
Tỷ lệ nợ xấu (Non- performance loan)
Tổng dư nợ
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa vào nghiên cứu và tham khảo tài liệu. 1.3.2. Xây dựng các giả thuyết về mối tương quan giữa các biến số Tác giả xây dựng các giả thuyết đánh giá hiệu quả tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam như bảng dưới đây:
Bảng 1.2: Các giả thuyết đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Kỳ vọng
Các tác động
Ký hiệu
tương quan
Giả thuyết H1
CRF
+/-
H2
EUC
+
H3
TOC
+
H4
ROD
+
H5
NPL
-
Hệ số rủi ro tín dụng (Credit Risk Factor) Hiệu quả sử dụng vốn (Efficient Use of Capital) Vòng quay vốn tín dụng (Turnover Credit) Hệ số thu nợ (Ratio Obtained Debt) Tỷ lệ nợ xấu (Non-performance Loan)
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa vào nghiên cứu và tham khảo.
28
Bảng 1.2 thể hiện giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập. Sau khi tổng hợp được các tác động cũng như các dấu kỳ vọng tương quan giữa các biến số, tác giả sẽ đi sâu phân tích từng tác động cụ thể thông qua các phương pháp khác nhau. Từ đó đưa ra những nhận định thực tế về mối quan hệ giữa các biến số.
Hệ số hồi quy mang dấu dương (+) thể hiện các yếu tố trong mô hình hồi quy trên ảnh hưởng tỷ lệ thuận chiều đến PG và mang dấu âm ( - ) thể hiện ảnh hưởng ngược chiều đến PG.
Từ hàm hồi quy có thể đưa ra các giải pháp mà NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Nam cần thực hiện để tác động đến các biến trong phương trình nhằm tăng PG.
1.3.3. Giới thiệu mô hình hồi quy mẫu Theo giáo trình của Phan Thành Tâm (2010), tác giả đã xây dưng
được mô hình hồi quy theo những lý thuyết sau [64]:
Hàm hồi quy được xây dựng trên cơ sở một mẫu ngẫu nhiên được gọi
là hàm hồi quy mẫu (SRF).
Từ hàm hồi quy tổng thể (PRF): E(Y/Xi) = 0 + 1 Xi + ε
Trong đó:
E(Y/Xi): Là biến phụ thuộc,biến được giải thích. X: Là biến độc lập. 0; 1, 2… n là các thông số cần được ước lượng. Dựa trên cở sở hàm hồi quy mẫu SRF có công thức sau:
(SRF): Y= 0+ 1 Xi + ε
Trong đó: Y: ước lượng điểm của E(Y/Xi) cũng chính là hiệu quả tín dụng tổng
thể của NHTM (PG).
X: là các tác động của thanh khoản tác động đến hiệu quả tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
0 ; 1…; n là ước lượng điểm của 0; 1, 2… n.
ε: Phần dư.
29
Từ mô hình hồi quy mẫu với một biến ta có thể mở rộng ra cho nhiều biến. Với luận án nghiên cứu trên, tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy mẫu cho biến phụ thuộc là tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận tín dụng. Mô hình đa biến như sau:
PG = 0 + 1 CRF + 2 EUC + 3 TOC + 4 ROD + 5 NPL +
Trong đó: PG: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tín dụng. CRF: Hệ số rủi ro tín dụng EUC: Hiệu suất sử dụng vốn TOC: Vòng quay vốn tín dụng ROD: Hệ số thu nợ NPL: Tỷ lệ nợ xấu
Để kiểm định các giả thiết về hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2009-2013, tác giả ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, sử dụng chương trình Eviews 6.0 để ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiểu (OLS - Ordinary Least Squares).
1.3.4. Thu thập và xử lý số liệu - Dữ liệu được tác giả sử dụng trong nghiên cứu này dựa trên sô liệu tổng hợp từ Báo cáo tài chính (đã được kiểm toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam) của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, được thu thập từ số liệu thống kê từ trang nội bộ NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
- Mẫu quan sát bắt đầu từ năm 2009 và kết thúc năm 2013. Năm 2009 được chọn làm năm bắt đầu quan sát, vì đây là năm hệ thống NH có nhiều
thay đổi lớn mở đầu cho thời kỳ phát triển trở lại sau khủng hoảng kinh tế, bong bóng bất động sản của hệ thống ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng. Năm 2013 là năm kết thúc của dữ liệu nghiên cứu vì đây là năm tài chính gần với thời gian nghiên cứu của luận án.
- Tuy nhiên, để đơn giản hóa và tăng tính hiệu quả khi hồi quy bằng OLS thông thường, tác giả bỏ qua yếu tố thời gian, xây dựng dữ liệu bảng và chéo gộp chung (pooled).
30
1.3.5. Kiểm định các giả thuyết
1.3.5.1. Kiểm định giả thiết về độ phù hợp của mô hình Để đánh giá độ phù hợp của mô hình xem mô hình đã xây dựng dựa trên dữ liệu mẫu có phù hợp với dữ liệu hay không thì ta dùng hệ số xác định R2. Nếu R2 # 0 nghĩa là mô hình đã chọn phù hợp. Đồng thời ta kiểm định hệ số F-statistic, nếu hệ số F > F (k-1,n-k) thì kết luận tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
1.3.5.2. Kiểm định biến không cần thiết Sau khi sử dụng phần mềm EVIEW 6.0 để chạy ra bảng hồi quy gốc,
Nếu Prob của các biến đều độc lập < 0,05 (mức ý nghĩa) thì các biến đều có ý nghĩa sử dụng đối với mô hình hay các biến đều cần thiết trong mô hình.
1.3.5.3 Kiểm định BG - Breush & Godfrey (kiểm định tương quan
chuỗi bậc p, với p≥1
Thực chất, đây là một thủ tục của phép kiểm định Lagrange, LM) + Kiểm định này nhằm xác định có hay không hiện tượng tự tương
quan trọng mô hình.
+ Đặt giả thiết: H0: tồn tại tương quan chuỗi giữa các biến.
H1: không tồn tại tương quan chuỗi giữa các biến.
+ Nếu kết quả Prob(Obs*R-squared) < 0,05 (mức ý nghĩa) thì ta kết
luận bác bỏ H0, có nghĩa là tồn tại tương quan chuỗi giữa các biến.
1.3.5.6. Kiểm định đa cộng tuyến bằng mô hình hồi quy phụ Để kiểm định tính đa cộng tuyến cho mô hình thì ta có nhiều cách nhưng
ở đây nhóm tác giả sử dụng mô hình nhân tử phóng đại phương sai VIF thông
qua mô hình hồi quy phụ để kiểm định. Các bước thực hiện như sau:
- Ví dụ có mô hình:
1
2
3
4
+ u Y = β + β + β + β X 2 X 3 X 4
2
+ Chạy mô hình hồi quy gốc.
LS Y C X2 X3 X4 (Ta tìm được R ) gốc
31
2
+ Chạy mô hình hồi quy phụ.
2
LS X2 C X3 X4 (Ta tìm được R ) phụ 1
2
LS X3 C X2 X4 (Ta tìm được R ) phụ 2
2
LS X4 C X2 X3 (Ta tìm được R
) phụ 3 - Áp dụng nguyên tắc ngón tay cái - Rule of Thumb của Klien. Nếu ít 2 của hồi quy phụ lớn hơn R của hồi quy gốc thì thì có đa cộng
2 R
2 > R
nhất một R tuyến xảy ra.
phụ i
, với i=1 đến 3
gốc 1.3.5.7. Kiểm định phương sai số thay đổi theo WHITE (1980)
2 Theo lý thuyết, khi biết σ
t
, ta dùng Generalized (or Weighted Least
Squares) - WLS để thực hiện việc khắc phục bệnh này. Tuy nhiên, trên thực tế, ta không biết σt, thông qua sử dụng Feasible Generalized Least Squares (FGLS) và thực hiện theo 4 trường phái: (1) Breusch & Pagan, (2) Glejser, (3) Harvey & Godfrey và (4) White. Ở đây tác giả dùng kiểm định WHITE (1980) để kiểm định PSSTĐ. Đặt giả thuyết: H0: Không có hiện tượng PSSTĐ. H1: Có hiện tượng PSSTĐ. Thực hiện các bước kiểm định, nếu kết quả cho thấy Prob(Obs*R- Square) > α = 0,05 thì ta chấp nhận H0, tức là không còn PSSTĐ. Nếu vẫn còn thì ta áp dụng các phương pháp khác để khắc phục vấn đề của mô hình.
32
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng là tổ chức và cá nhân.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, NHTM thực hiện ba chức năng cơ bản: chức năng trung gian tín dụng; chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đi vay để cho vay. NHTM thường sử dụng nghiệp vụ huy động vốn để vay tiền. Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ thu hút, huy động toàn bộ các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế để tạo nguồn vốn kinh doanh cho NHTM và được phản ảnh thông qua kết cấu nguồn vốn của NHTM, bao gồm: vốn tự có và vốn huy động.
Sau khi huy động được vốn, NHTM được sử dụng một phần đem cho vay hoặc đầu tư và hoạt động này thường được gọi là nghiệp vụ sử dụng vốn. Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
Một là, nghiệp vụ ngân quỹ: NHTM phải giữ một lượng tiền mặt dự trữ dưới hình thức sau: Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng, tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán tại NHTW, tiền gửi tại các NHTM khác, tiền mặt trong quá trình thu… nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Hai là, nghiệp vụ tín dụng: Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính, trong đó hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các NHTM.
33
Ba là, nghiệp vụ đầu tư: Là nghiệp vụ mà NHTM dùng vốn của mình
mua chứng khoán hoặc đầu tư theo dự án.
Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM đứng ở giữa để thực hiện thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho các bên giao dịch. Nhờ NHTM, các bên giao dịch không phải chuyển tiền mặt trực tiếp cho nhau mà chỉ cần mở tài khoản tiền gửi tại NHTM. Thông qua các chứng từ đặc biệt do các bên giao dịch phát hành theo quy ước với NHTM như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi... NHTM thực hiện thanh toán bù trừ giữa các tài khoản với nhau.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán qua nghiệp vụ trung gian thay mặt khách hàng thực hiện việc thanh toán hay các ủy thác khác để thu phí. Nghiệp vụ trung gian chủ yếu gồm: Nghiệp vụ chuyển tiền - thanh toán hộ; nghiệp vụ thu hộ; nghiệp vụ tín thác; nghiệp vụ thanh toán hộ các tổ chức tín dụng khác…
Chức năng tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hành vi cấp tín dụng từ tiền gửi của khách hàng. Thực chất, các khoản tiền vay của khách hàng cũng trở lại NHTM dưới dạng tiền trong tài khoản. Nhờ các khoản tiền trong tài khoản, NHTM có thể thực hiện thanh toán cho khách hàng mà không
dùng đến tiền mặt.
Ngày nay, các NHTM có vai trò vô cùng quan trong trong nền kinh tế quốc dân. Nhờ có NHTM các khoản tiền nhàn rỗi, dù nhỏ bé, được tập trung lại và phân bổ vào các lĩnh vực sản xuất cần vốn đầu tư. Ở phương diện này, các NHTM không chỉ làm cho vốn được quay vòng nhanh hơn, của cải làm ra nhiều hơn trong đơn vị thời gian mà nguồn lực cũng được phân bổ và sử dụng tốt hơn. Đặc biệt, NHTM làm cho các giao dịch hàng hóa ngày càng có thể được thực hiện với quy mô lớn, chi phí về tiền giao dịch ngày càng giảm, phương thức thanh toán thuận tiện, nhờ đó kích thích kinh tế hàng hóa phát triển, đẩy mạnh chuyên môn hóa và nâng cao năng suất lao động xã hội. Các NHTM đa năng còn cung cấp các dịch vụ tiện ích cho người dân như quản lý tài sản, tư vấn đầu tư, chuyển tiền….
34
Do có vai trò trung tâm trong hệ thống tài chính nên hoạt động của các NHTM không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng, mà ở một mức độ lớn,
ảnh hưởng đến môi trường kinh tế vĩ mô, qua đó tác động đến mọi tổ chức và cá nhân khác. Chính vì thế, quản trị để NHTM không những hoạt động ổn định, mà còn có hiệu quả cao, nhất là hiệu quả trong thực hiện chức năng trung gian tài chính, là một yêu cầu sống còn của mỗi NHTM cũng như của quốc gia.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại 2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Về bản chất, tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên sự tin cậy. Nguyên thủy, thuật ngữ tín dụng có nguồn gốc từ tiếng Latinh cổ là “Creditum”, có nghĩa là sự tin tưởng, sự tín nhiệm.
Theo C.Mác: “Tín dụng là một quá trình chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu” [23].
Các nhà kinh tế học hiện đại, đã nghiên cứu và đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng. Nhà kinh tế học A.Arerit và Ksuk định nghĩa tín dụng như sau: “Tín dụng phát sinh giữa một bên (người cho vay) trao cho bên khác (người đi vay) quyền sử dụng một số tiền nhất định, trong đó người đi vay có nhiệm vụ phải trả lại số tiền vay đó đúng hạn quy định. Để có quyền sử dụng tư bản đó bên đi vay phải trả một khoản bồi thường, tức là lợi tức ”.
Theo Opst và Khimt Nher, đặc trưng của quan hệ tín dụng là “người cho vay thực hiện ngay nghĩa vụ của mình nhưng chỉ nhận được quyền lợi trong tương
lai xa hơn. Những rủi ro đặc biệt của hành động tín dụng chủ yếu xuất phát từ đó” [77]. Theo hai cách định nghĩa này, tín dụng được hiểu là quan hệ nhường quyền sử dụng tiền trong hiện tại để đổi lấy quyền hưởng lợi tức trong tương lai. Ở đây, tính chất sinh lời và rủi ro của hoạt động tín dụng được nhấn mạnh. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các quan hệ tín dụng được mở rộng sang một số lĩnh vực kinh tế phức tạp như: tín dụng hàng hóa
35
(bán chịu hàng hóa, thu tiền sau), cho vay dưới nhiều hình thức, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác…Trong mỗi quan hệ tín dụng nêu trên, các chủ thể quan hệ thường phải tuân thủ một số cam kết như: điều kiện trao hàng hóa hay tiền bạc; kỳ hạn được sử dụng hàng hóa, tiền bạc đó; thời điểm sẽ phải hoàn lại tiền bạc hay hàng hóa với những điều kiện cam kết nhất định.
Quá trình thực hiện tín dụng thực chất không chỉ chứa đựng hai quá trình riêng biệt cho vay và hoàn trả mà còn bao gồm cả quá trình sử dụng tiền
vay được thực hiện trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Như vậy, quy trình tín dụng được thực hiện theo chu kỳ sau: cho vay, sử dụng vốn và hoàn trả. Trong quá trình sử dụng, nếu bên vay gặp sự cố không thu hồi được vốn thì bên cho vay có thể phải gánh chịu một phần hậu quả theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc xử lý nợ tại tòa án…
Dưới góc độ hẹp của tài chính ngân hàng, tín dụng được hiểu như sau: - Xét trên góc độ chuyển dịch tiền từ chủ thể có tiền nhàn rỗi sang chủ thể thiếu hụt tiền cho nhu cầu sử dụng thì tín dụng được coi là kênh chuyển tiền từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về quyền sử dụng tài sản trên cơ sở cam kết nhường quyền sử dụng có kỳ hạn đi đôi với nghĩa vụ hoàn trả cả vốn và lãi.
- Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng còn có nghĩa là hoạt động cho vay
của ngân hàng, độc lập tương đối với hoạt động huy động vốn.
Từ những phân tích nêu trên, phù hợp với thông lệ của ngành ngân hàng coi tín dụng là hoạt động cho vay, có thể hiểu tín dụng là hoạt động cho vay thông qua việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM sang người vay - khách hàng trên cơ sở hợp đồng tín dụng với cam kết bảo đảm bằng tài sản hoặc uy tín của người đi vay, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả được NHTM chấp nhận theo kỳ hạn và lãi suất thỏa thuận giữa NHTM và người vay.
Theo cách hiểu này, tín dụng là hoạt động cho khách hàng vay của
NHTM. Hoạt động cho vay này phải tuân thủ các yêu cầu sau:
36
- Phù hợp với tôn chỉ, chức năng, nhiệm vụ của NHTM. - Khách hàng phải đảm bảo sự tin tưởng của NHTM trên các giác độ: có uy tín trong bảng xếp lại tín nhiệm khách hàng; có dự án hoặc kế hoạch đầu tư đã được NHTM thẩm định là hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và trả lãi.
- Quan hệ tín dụng phải được thể chế hóa bằng hợp đồng tín dụng với
các cam kết của hai bên được ghi rõ ràng và được pháp luật bảo hộ.
- Quy mô, kỳ hạn và lãi suất khoản vay do hai bên thỏa thuận và xác định
trong hợp đồng không được trái với quy định của pháp luật và của NHNN.
2.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Cùng với sự phát triển ngày càng tinh vi, sâu sắc với quy mô rộng lớn của kinh tế thị trường các hình thức kinh doanh ngân hàng nói chung, hình thức tín dụng nói riêng cũng phát triển hết sức đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó đa dạng hoá các danh mục đầu tư, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận, thực hiện phân tán rủi ro và củng cố sức mạnh cạnh tranh.
Có thể phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng theo nhiều cách
khác nhau.
Một là, phân loại dựa trên nghiệp vụ ngân hàng. Theo cách này NHTM
có một số loại hình tín dụng chủ yếu sau:
- Cho vay ứng trước: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp cho người đi vay một khoản tiền nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải trả lãi vào lúc hoàn trả vốn gốc, có hai loại cho vay ứng trước: cho vay ứng trước có bảo đảm và cho vay ứng trước không có bảo đảm.
- Cho vay theo hạn mức: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trước số tiền tối đa (gọi là hạn mức tín dụng) mà khách hàng được vay từ ngân hàng trong một khoản thời gian nhất định (thường là 12 tháng). Sau khi đã thỏa thuận về hạn mức tín dụng, khách hàng có thể nhận nợ làm nhiều lần mà không phải làm đơn xin vay với điều kiện tổng số tiền nhận nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã được ký kết.
37
- Cho vay thấu chi: Là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trong đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai trong một hạn mức và thời hạn nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng đã được ký kết. Mức tín dụng trong cho vay thấu chi chưa phải là khoản tiền cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử dụng thấu chi thì mới được coi là tín dụng được cấp phát và bắt đầu tính tiền lãi.
- Cho vay chiết khấu: Là cho vay dưới hình thức NHTM mua lại các thương phiếu chưa đến hạn trả tiền với giá thấp hơn số tiền ghi trên thương phiếu. Khi đến hạn, ngân hàng sẽ đòi toàn bộ số tiền ghi trên thương phiếu ở người trả tiền thương phiếu. Phần lãi của ngân hàng chính là chênh lệch giữa giá mua và số tiền ghi trên thương phiếu.
- Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh toán (Factoring): Là nghiệp vụ trong đó công ty con của ngân hàng cam kết mua lại các khoản thanh toán chưa tới hạn phát sinh từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hóa và dịch vụ với giá chiết khấu. Các khoản nợ này thường là ngắn hạn (từ 30 đến 120 ngày).
- Tín dụng thuê mua (Leasing): Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện thông qua cho thuê tài sản như máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác theo yêu cầu khách hàng và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi hết thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó tùy theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
- Tín dụng bảo lãnh: Là hình thức tín dụng ngân hàng không trực tiếp cho khách hàng vay bằng tiền mà bằng uy tín của ngân hàng thông qua việc phát hành chứng thư bảo lãnh, ngân hàng cam kết thực hiện một nghĩa vụ trong tương lai đối với người thụ hưởng bảo lãnh. Khi đến hạn, nếu người được bảo lãnh không có khả năng thực hiện cam kết thì NHTM bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết đã thỏa thuận.
38
Hai là, phân loại theo thời hạn tín dụng. Theo cách phân loại này, tín
dụng ngân hàng có các loại tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn không quá 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn thường được khách hàng sử dụng nhằm bổ sung vốn lưu động và trang trải các nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời.
Tín dụng trung hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn từ một năm đến 5 năm. Mục đích của loại hình tín dụng này là khách hàng muốn huy động vốn để đầu tư, cải tạo tài sản cố định, trang trải các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: có thời gian trên 5 năm. Mục đích của loại hình tín
dụng này là tài trợ các dự án lớn có thời gian thu hồi vốn lâu dài.
Ba là, phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay. Theo cách phân loại này, có các loại hình tín dụng có tài sản đảm bảo và tín dụng không có tài sản
đảm bảo:
Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các tài sản bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp của khách hàng hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba có cam kết. Sự bảo đảm bằng tài sản là căn cứ pháp lý để ngân hàng có nguồn thu nhập khác trong trường hợp khách hàng không trả nợ vay thông qua hình thức phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố.
Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố mà việc cho vay của ngân hàng chỉ dựa vào uy tín, năng lực tài chính của khách hàng. Muốn hưởng loại hình tín dụng này khách hàng phải hội đủ các điều kiện sau:
+ Có uy tín, được ngân hàng tín nhiệm trong việc sử dụng đúng mục đích
vốn vay, thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi trong quá khứ.
+ Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ và lãi vay, phương án, dự án phải phù hợp với quy định của pháp luật.
39
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay đúng hạn. Bốn là, phân loại theo mục đích sử dụng vốn. Theo cách phân loại này, có các loại hình tín dụng bất động sản, tín dụng công thương nghiệp, tín dụng nông nghiệp và tín dụng tiêu dùng:
Tín dụng bất động sản: là loại tín dụng liên quan đến việc cho vay mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng công thương nghiệp: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Năm là, phân loại theo hình thái giá trị của tín dụng. Theo cách phân
loại này có các loại hình tín dụng bằng tiền, tín dụng bằng tài sản.
Cấp tín dụng bằng tiền: là loại cấp tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng được thể hiện bằng tiền. Đây là loại cấp tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…
Cấp tín dụng bằng tài sản: là hình thức cấp tín dụng bằng hàng hóa vật chất. Cấp tín dụng bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng. Các NHTM thường áp dụng tín dụng bằng tài sản dưới hình thức tài trợ thuê mua. Theo phương thức này NHTM cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay (thường được gọi là người đi thuê) và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn và lãi.
40
Sáu là, phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay. Theo cách này có loại hình tín dụng trả góp, tín dụng trả một lần cuối kỳ, tín dụng hoàn trả theo yêu cầu. Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại tín dụng này thường áp dụng cho vay bất động sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật nông nghiệp.
Tín dụng hoàn trả một lần cuối kỳ: là loại cho vay thanh toán một lần
cả gốc và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu là loại hình tín dụng áp dụng kỹ thuật
thấu chi theo chính sách tín dụng cho từng trường hợp cụ thể.
Bảy là, phân loại tín dụng theo xuất xứ. Theo cách này có các loại tín dụng
trực tiếp, gián tiếp.
Tín dụng trực tiếp: là loại hình tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: là loại hình tín dụng trong đó ngân hàng cho vay thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh toán.
2.1.2.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại Khác với các loại hình tín dụng khác, tín dụng ngân hàng mang một số
đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là phương thức kinh doanh chính của ngân hàng. Nếu trong các quan hệ tín dụng khác, ví dụ tín dụng hàng hóa, người tham gia hoạt động tín dụng chỉ coi đó một hành vi phụ thêm phục vụ hoạt động kinh doanh chính của họ nên lãi suất không phải là mối quan tâm hàng đầu. Trong khi đó, đối với ngân hàng, vấn đề lãi suất lại rất được chú trọng do đó là giá cả dịch vụ ngân hàng, là yếu tố quyết định lợi nhuận và sức cạnh tranh của ngân hàng. Chính vì vậy, các NHTM thường đặt chính sách lãi suất là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh.
41
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là hành vi ngân hàng bán quyền sử dụng tài sản có thời hạn cho khách hàng. Muốn có hàng để bán, thay vì sản xuất, NHTM phải đi vay để cho vay, vì thế các khoản tín dụng của ngân hàng đều phải hoạch định thời hạn, lãi suất một cách khoa học, hợp lý để ngân hàng có thể chủ động hoàn trả vốn huy động và không để ứ vốn để chịu lãi khống. Chính vì thế, khi xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình sử dụng vốn của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp được các khoản tín dụng dài hạn. Ngược lại, nếu nguồn vốn của ngân hàng không ổn định và phải bù đắp bằng các khoản vốn huy động có kỳ hạn ngắn thì khả năng cấp tín dụng dài hạn là khó khăn.
Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì khách hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn
cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng chịu sự điều tiết của chính sách tiền tệ quốc
gia. Đôi khi, để ổn định vĩ mô nền kinh tế, NHNN đưa ra các chính sách can thiệp vào quy mô, hạn mức, lãi suất tín dụng theo chiều hướng bất lợi cho NHTM, nhưng NHTM vẫn phải chấp hành. Đặc biệt, vào thời điểm kinh tế tăng trưởng nóng, khách hàng khát vốn, lãi suất họ có thể chấp nhận chênh lệch so với lãi suất huy động lớn, nhưng NHTM không thể cho vay vượt quá quy định của NHNN. Hoặc trong điều kiện lạm phát, để huy động được vốn, NHTM phải đưa ra lãi suất thực dương đồng thời phải đáp ứng yêu cầu dự trữ cao của NHNN nên khó cho vay, nguy cơ thua lỗ lớn.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro rất cao. Khoản tiền mà ngân hàng cho vay là rất lớn so với khoản lãi thu về. Trong khi đó,
42
việc có thu hồi được vốn hay không lại không những phụ thuộc vào bản thân khách hàng mà còn chịu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, biến động thị trường thế giới, thiên tai ngoài tầm kiểm soát của cả khách hàng lẫn ngân hàng. Khi khách hàng gặp khó khăn, khi môi trường kinh doanh không thuận lợi hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng khó khăn theo. Trong trường hợp khách hàng phá sản, thiên tai, khủng hoảng kinh tế,… ngân hàng có thể lâm vào tình trạng mất vốn, nợ khó đòi lớn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp lý chặt chẽ của cả nhà nước lẫn cam kết trong hợp đồng. Quá trình xin vay và cho vay phải tuân thủ những quy định pháp lý dân sự và tín dụng chặt chẽ như: phải vay theo Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh,…, trong đó nhà nước cam kết bảo hộ quyền tài sản của các bên giao dịch theo luật thông qua xét xử của toàn án hoặc trọng tài, người đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn, các quy định về xử lý tài chính khi bên đi vay không có khả năng trả nợ đến hạn…
Đối với NHTM hoạt động trong lĩnh vực nông nghiêp, nông thôn, hoạt động tín dụng ngoài các đặc điểm chung của NHTM, còn có các đặc điểm riêng. Một là, đối tượng khách hàng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chủ yếu vay các món vay có giá trị nhỏ so với các lĩnh vực khác. Ở các quốc gia nông nghiệp, số lượng khách hàng có nhu cầu vay thường đông hơn các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, do thu nhập cũng như điều kiện kinh tế ở khu vực nông thôn và người hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thấp do đó thường không có tài sản thế chấp cho các khoản vay, hoặc nếu có thì giá trị của tài sản thế chấp thường rất nhỏ. Thực tế này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng khi cho vay đối với các đối tượng này.
Hai là, rủi ro đối với hoạt động tín dụng dành cho nông nghiệp, nông thôn thường cao hơn các khu vực khác do lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực có nhiều rủi ro do thiên tai, thời tiết, dịch bệnh…Những rủi ro này ảnh hưởng
43
đến khả năng trả nợ của người vay vốn, từ đó dễ dẫn đến hình thành các khoản nợ xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng có ba vai trò cơ bản sau: Một là tập trung và phân bổ vốn tiền tệ trên cơ sở cho vay và hoàn trả. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây, sự có mặt của tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ.
Nhờ hoạt động tín dụng, NHTM mới có nhu cầu huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư để làm vốn cho vay. Bỏ tiền vào NHTM, người có tiền nhàn rỗi vừa được hưởng một khoản tiền lãi thích hợp mà không phải quản lý tài sản như khi đầu tư, đồng thời lại có thể được hưởng các tiện ích ngân hàng khác như chuyển tiền, bảo vệ tài sản, thanh toán…
Khách hàng vay vốn tại NHTM có điều kiện đầu tư kiếm lời trong điều kiện không có đủ nguồn lực tài chính riêng để đầu tư. Nhờ có sự tiếp sức của tín dụng ngân hàng, nguồn vốn vật chất (máy móc, nguyên vật liệu đã được sản xuất nằm trong kho của các doanh nghiệp) của xã hội được đưa vào vòng luân chuyển tái sản xuất liên tục, qua đó tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội, tạo điều kiện cải thiện điều kiện sống của dân cư. Trên phương diện này, tín dụng đóng vai trò nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế.
Thông qua tín dụng tiêu dùng, NHTM góp phần điều tiết cung cầu trên thị trường hàng hóa dịch vụ, hỗ trợ các tổ chức kinh tế và gia đình khắc phục các khó khăn do dòng thu nhập và dòng chi tiêu của họ không khớp nhau, nhất là các doanh nghiệp. Nói cách khác, nhờ sự điều tiết của tín dụng ngân hàng, các chủ thể kinh tế có thể tiến hành hoạt động sản xuất và tiêu dùng ngay cả khi các khoản thu chi của họ không khớp nhau về thời gian.
Hai là tín dụng ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí tiền mặt và chi
phí lưu thông cho xã hội.
Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần vào tiết kiệm tiền mặt và chi
phí lưu thông cho xã hội ở những công đoạn sau:
44
- Hoạt động tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho sự vận hành các công cụ lưu thông hàng hóa giảm chi phí tiền mặt như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như: thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán…
- Hoạt động tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho khách hàng mở tài khoản và thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng với chi phí thấp dưới các hình thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng được mở rộng cho phép thực hiện rất nhiều giao dịch có quy mô thanh toán lớn trong thời gian ngắn.
- Tín dụng ngân hàng có chức năng tạo tiền, nhờ đó giảm chi phí phát hành tiền mặt của NHNN, qua đó giảm chi phí sử dụng tiền trong các quan hệ kinh tế - xã hội.
Ba là, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM có thể giám sát các hoạt
động kinh tế.
Thông qua việc huy động vốn, cho vay và giám sát sử dụng vốn vay của các thành phần kinh tế, NHTM năm được nhiều hoạt động của các chủ thể kinh tế, qua đó có thể phân tích và dự báo các quá trình phát triển chung trong nước và quốc tế. Vì thế, các NHTM đều có khả năng thu thập và cung cấp thông tin cho NHNN để có thể dự báo xu hướng phát triển kinh tế, qua đó chủ động ứng phó khi có biến động xảy ra.
Ngoài ra, thông qua quá trình tập trung và phân phối lại nguồn vốn xã hội, tín dụng ngân hàng phản ánh trình độ phát triển kinh tế về các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ, khối lượng tiền trong lưu thông… qua đó giúp Chính phủ có cái nhìn tổng quát về những quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
Đặc biệt trong hoạt động cho vay của ngân hàng, để góp phần đảm bảo an toàn về vốn, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính của các đơn vị nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của nhà nước. Bên cạnh đó trên cơ sở thực hiện nguyên tắc
45
cho vay có hoàn trả, tín dụng ngân hàng còn phản ánh kịp thời tình hình quản lý và sử dụng vốn của các đơn vị có hiệu quả hay không. Ngoài ra, thông qua việc tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt, NHTM còn tạo điều kiện để Nhà nước kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vị kinh tế, vì mọi quá trình hình thành và sử dụng vốn của các doanh nghiệp đều được phản ánh và lưu giữ qua số liệu trên tài khoản tiền gửi.
Nói tóm lại, tín dụng NHTM không những cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý kinh tế vĩ mô, mà còn góp phần vào ổn định kinh tế vĩ mô thông qua hoạt động giám sát sử dụng vốn của mình.
Bốn là, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế chuyển dịch
theo hướng hiện đại.
Nguyên tắc cung cấp tín dụng ngân hàng là việc sử dụng vốn phải hiệu quả để chủ thể vay vốn có khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng. Chính vì thế, NHTM phải sàng lọc dự án và khách hàng, chỉ cho vay các hoạt động có hiệu quả. Thông qua hoạt động này, tín dụng ngân hàng góp phần vào phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế, tăng cường vốn cho các lĩnh vực, ngành nghề, khu vực và tổ chức, cá nhân sử dụng vốn hiệu quả, rút vốn khỏi các lĩnh vực, khu vực, tổ chức sử dụng vốn không hiệu quả. Kết quả của sự lựa chọn phân bổ vốn tín dụng ngân hàng theo nguyên tắc như vậy đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ, phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh, có mức sinh lời cao, có khả năng sử dụng nguồn lực khan hiếm hiệu quả hơn.
Năm là, tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng mối quan hệ giao lưu
kinh tế, quốc tế.
NHTM là cầu nối các hoạt động kinh tế trong nước với nước ngoài, trong đó tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng. Tín dụng ngân hàng cung cấp điều kiện cho các hoạt động buôn bán ngoại thương diễn ra thuận lợi thông qua nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán hoặc thanh toán quốc tế. Tín dụng ngân hàng còn hỗ trợ các chủ thể kinh tế trong nước đầu tư ra nước ngoài
46
thông qua các nghiệp vụ vay vốn ở chi nhánh ngân hàng đặt ở nước ngoài hoặc thanh toán vốn vay của ngân hàng ở nước ngoài. Tín dụng ngân hàng cũng hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài huy động vốn trong nước bổ sung cho hoạt
động kinh doanh của họ ở nước sở tại, qua đó tạo điều kiện hấp dẫn hơn trong thu hút nhà đầu tư nước ngoài.
Tóm lại, tín dụng NH có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với
bản thân NH mà còn với cả xã hội. Để tín dụng phát huy được hết vai trò của
nó thì các nhà quản lý NH cũng như các cơ quan quản lý của Nhà nước phải
tạo điều kiện cho tín dụng được thực hiện một cách hiệu quả.
2.2. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng ngân hàng thương mại
Hiệu quả, theo nghĩa phổ biến nhất, là thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa
kết quả và chi phí của một hoạt động nào đó. Sở dĩ thuật ngữ hiệu quả được
sử dụng phổ biến trong xã hội vì nó phản ánh được mong muốn của con
người muốn đạt được điều mình muốn với nguồn lực chi phí thấp nhất.
Trong hoạt động kinh doanh, hiệu quả thể hiện quan hệ tương quan
giữa đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp. Mối quan hệ tương quan này có thể
phản ánh mặt lượng của quá trình hoạt động (giá trị đầu ra lớn hơn giá trị đầu
vào) và được đo bằng hệ thống các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, chi phí…,
cũng có thể phản ánh sự thay đổi về chất của doanh nghiệp như uy tín, thị
phần, năng lực tài chính, công nghệ, chủng loại sản phẩm…
Như vậy, hiệu quả khác với kết quả. Kết quả là cái đạt được do hoạt
động kinh doanh mang lại nhưng chưa tính đến các yếu tố chi phí để có kết
quả đó. Còn hiệu quả là sự tương quan, sự so sánh giữa kết quả với chi phí
trong hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, hiệu quả là sự so sánh giữa cái
đạt được (kết quả) với cái đặt ra (mục tiêu) hoặc cái bỏ ra (chi phí). Hiệu quả
có nội dung rất rộng và được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau; góc độ
kinh tế, góc độ xã hội hoặc góc độ môi trường.
47
Hiệu quả kinh tế được đo lường bằng các chỉ tiêu kinh tế như lợi nhuận, thị phần tăng thêm, uy tín tăng thêm, tiềm lực kinh tế tăng thêm… Nhìn chung, hiệu quả kinh tế thường được các nhà kinh tế lượng hóa thành tiền dưới dạng quan hệ lợi ích/ chi phí. Hình thái của mối quan hệ lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của tổ chức và mục tiêu mà tổ chức đặt ra.
Tín dụng ngân hàng được nghiên cứu trong luận án này là hoạt động thuần túy có tính chất chuyển giao quyền sử dụng tiền từ người này qua người khác, không bao hàm các hoạt động tác động của con người vào tự nhiên, cũng không tính đến hiệu quả của hoạt động do người vay tiền gây ra cho xã hội nên khó xác định tác động của nó đối với xã hội và môi trường. Chính vì thế, quan niệm hiệu quả tín dụng ngân hàng ở đây chỉ giới hạn ở phương diện kinh tế (sau đây gọi tắt là hiệu quả tín dụng ngân hàng với hàm ý là hiệu quả kinh tế).
Với những phân tích nêu trên, có thể quan niệm hiệu quả tín dụng của NHTM là kết quả so sánh giữa lợi ích mà NHTM nhận được từ hoạt động tín dụng và chi phí mà NHTM phải bỏ ra để thực hiện hoạt động tín dụng.
Trong khái niệm nêu trên, lợi ích mà NHTM nhận được từ hoạt động
tín dụng gồm:
- Hoàn đủ vốn và có lãi. Ở đây việc hoàn vốn không đem lại giá trị gia tăng cho NHTM, những nếu không hoàn vốn thì NHTM sẽ thua lỗ. Do vậy, có thể coi việc hoàn vốn như phần bù đắp khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp. Một cách trực tiếp, khoản lãi mang lại càng nhiều thì lợi ích của NHTM càng lớn.
- Ngoài lợi ích trực tiếp là lãi cho vay, NHTM còn nhận được những lợi ích phi tiền tệ khác từ hoạt động tín dụng như thị phần (là lợi ích giúp NHTM chi phối lãi suất và quy mô cho vay), uy tín (cho phép huy động với lãi suất tháp, cho vay khách hàng lớn…); điều kiện thuận lợi để thực hiện các dịch vụ có thu nhập bổ sung như thanh toán, chuyển tiền, tư vấn tài chính, quản lý tài sản, bảo lãnh phát hành chứng khoán…
48
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại Với quan niệm về hiệu quả tín dụng như trên, có thể thấy rằng tiêu chí cuối cùng để đánh giá hiệu qủa tín dụng của một ngân hàng là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng xét dưới góc độ giá trị tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên để có thể xác định được hiệu quả tín dụng cuối cùng, hay để đạt được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải phân tích cả các chỉ tiêu trung gian. Trong phần này, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại được phân loại thành 2 nhóm chỉ tiêu. Một là, nhóm chỉ tiêu xác định hiệu quả tín dụng cuối cùng lợi nhuận tín dụng thể hiện qua chỉ tiêu quy mô lợi nhuận tín dụng và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tín dụng. Hai là nhóm các chỉ tiêu trung gian. Trong nhóm các chỉ tiêu trung gian có nhóm chỉ tiêu đánh giá chung và nhóm chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả tín dụng.
2.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá chung - Quy mô tín dụng: Quy mô tín dụng của một NHTM có thể được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu. Trong đó có một số chỉ tiêu đặc trưng quan trọng nhất là chỉ tiêu tổng dư nợ và thị phần cho vay của doanh nghiệp trên thị trường. Thị phần cho vay của NHTM được thể hiện qua dư nợ của ngân hàng khi so sánh với dư nợ của các ngân hàng trên địa bàn. Thị phần cho biết quy mô tín dụng của ngân hàng đang xem xét là lớn hay nhỏ. Thị phần lớn đem lại cho NHTM lợi thế trong hoạch định chính sách lãi suất và thu hút được các khách hàng có tiềm lực và có khả năng sử dụng vốn tốt, nhờ đó NHTM vừa tăng khả
năng hoàn vốn, vừa tăng khả năng thu lợi nhuận lớn.
Doanh số cho vay kỳ này = - 1 100% - Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng doanh số từ hoạt động tín dụng Tốc độ tăng doanh số cho vay Doanh số cho vay kỳ trước
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng của NHTM, còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô đầu tư tín dụng qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ cho vay tăng cho thấy khả
49
năng mở rộng tín dụng của NHTM, đây là tình hình tốt đối với NHTM. Tuy
nhiên, đây mới chỉ là điều kiện chứ chưa thể khẳng định hiệu quả tín dụng của NHTM mà cần phải kết hợp nghiên cứu, phân tích với các chỉ tiêu khác.
2.2.2.3 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả tín dụng Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng nhưng tác giả chú trọng đến các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ nợ xấu, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, hệ số rủi ro tín dụng.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu (Non-Performance Loan - NPL) Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu được xác định tại từng thời điểm theo công thức sau:
Nợ xấu X 100% Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ
Chỉ tiêu nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình nợ quá hạn trong quá trình cho vay. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả hoạt động của NHTM càng tốt và ngược lại. Bởi vì, chỉ tiêu này cao thể hiện NHTM đang gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế, rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM là không thể tránh khỏi. Vì vậy, việc đưa ra một tỷ lệ nợ quá hạn theo thông lệ quốc tế chỉ tiêu này phải được kiểm soát trong phạm vi không quá 5% được xem là giới hạn an toàn của các NHTM.
Tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia mà một khoản nợ quá hạn sẽ được xếp vào nợ xấu. Nợ xấu cũng được phân loại theo các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào thời gian quá hạn của nợ gốc, nợ lãi hay thời gian gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, cơ cấu lại nợ. Mức độ nợ thấp nhất được gọi là nợ dưới tiêu chuẩn, mức cao nhất là các khoản nợ có khả năng mất vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn (efficient use of capital - EUC)
50
Tổng dư nợ = 100% Hiệu quả sử dụng vốn Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn huy động NHTM thực hiện cho vay bao nhiêu, tức là nói lên khả năng cho vay vốn so với tổng nguồn vốn của NHTM. Hiệu suất sử dụng vốn càng cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, cũng cần kết hợp với các chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHTM thuần túy. Nếu chỉ dựa vào một chỉ tiêu này, đánh giá sẽ phiến diện, dễ dẫn đến đánh giá sai. Ví dụ, tỷ lệ nợ quá hạn cao trong khi hiệu suất sử dụng vốn cũng cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM chưa hẳn đã cao, thậm chí còn thấp.
- Hệ số rủi ro tín dụng (Credit risk factor - CRF)
Dư nợ tín dụng 100% Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng so với tổng tài sản có, khả năng sử dụng nguồn vốn để cho vay. Nếu chỉ tiêu này quá cao thì lợi nhuận tăng, rủi ro gia tăng vì các khoản dự trữ của NHTM thấp không đảm bảo an toàn trong kinh doanh, ngược lại chỉ tiêu này giảm thì có thể lợi nhuận bị sụt giảm, các khoản dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán tăng đảm bảo an toàn cho NHTM. Vì vậy, các nhà quản trị luôn tìm cách duy trì tỷ lệ này ở mức hợp lý là 60% - 80% so với tổng tài sản có nhằm giải quyết cân bằng mục tiêu lợi nhuận và đảm bảo khả năng thanh toán của NHTM.
- Hệ số thu nợ (Ratio obtained debt - ROD)
Doanh số thu nợ 100% Hệ số thu nợ = Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
51
- Vòng quay vốn tín dụng (Turnover credit - TOC) Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường
chất lượng luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết
ngân hàng thu được nợ nhanh hay chậm từ đó cân đối để cho vay mới lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng được ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng cung ứng vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số phản ảnh vòng quay vốn tín dụng được thể hiện như sau:
Doanh số thu nợ = Vòng quay vốn tín dụng Dư nợ bình quân
Trong đó: Dư nợ bình quân = Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm 2
Trên thực tế, vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất lưu thông, tiết kiệm chi phí (ngân hàng có thể chủ động cân đối được nguồn vốn để cho vay mới, giảm chi phí trích dự phòng rủi ro tín dụng đối với những khoảng nợ trả chậm), tạo lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao càng mang lại hiệu quả tín dụng cho ngân hàng. 2.2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trước hết phải nói đến lợi nhuận từ hoạt động này mang lại cho ngân hàng. Vì ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh nhóm hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ, cũng như những doanh nghiệp khác, mục tiêu mà nó hướng tới vẫn là lợi nhuận. Do vậy, ngân hàng phải tính toán để đạt được lợi nhuận cao nhất và giảm chi phí, rủi ro đến mức thấp nhất, phải so sánh lợi nhuận thu được với nguy cơ rủi ro mà hoạt động tín dụng đem lại. Đó là lý do vì sao trong việc
52
đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng chúng ta cần phải phân tích lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NH. Lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng đó là hệ số giữa thu nhập từ lãi suất trừ cho chi phí lãi suất.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng = Thu nhập từ hoạt động tín dụng -
Chi phí hoạt động tín dụng
Đồng thời để đánh giá đúng sự tăng trưởng hiệu quả tín dụng qua các thời kỳ, người ta thường dùng tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ này phản ánh
rõ nét về sự biến động của thị trường cũng như đánh giá đúng hoạt động tín
dụng cũng như các chính sách tín dụng áp dụng qua các thời kỳ có phù hợp
hay không.
x100 Tỷ lệ tăng tưởng LNTD = LNTD kỳ này - LNTD kỳ trước LNTD kỳ trước
2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng
2.2.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại - Chính sách tín dụng ngân hàng: Đây là nhân tố đóng vai trò then chốt
điều tiết các mặt hoạt động của NHTM như: huy động vốn và cho vay, điều hành lãi suất tín dụng, đưa ra các sản phẩm tín dụng, biện pháp quản lý rủi ro
tín dụng và thu hút khách hàng… Tùy theo từng thời kỳ, chính sách tín dụng
có những điều chỉnh phù hợp với thực trạng thị trường và chính sách của
NHNN. Một chính sách tín dụng đúng đắn được đưa ra sẽ tạo điều kiện cho NHTM sử dụng tối ưu hóa nguồn vốn của mình khi cho vay, thu hút được
nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, đảm bảo
an toàn trong kinh doanh, là điều kiện quan trọng nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTM.
- Khả năng huy động nguồn vốn của ngân hàng: Nguồn vốn cho vay bằng tiền là cơ sở để ngân hàng hoạt động tín dụng. Quy mô và cơ cấu vốn quyết định lựa chọn các hình thức đầu tư, nguyên tắc
53
cơ bản mà ngân hàng luôn tuân thủ trong khi cho vay là: thời gian huy động vốn tương ứng với thời gian cho vay.
Nếu ngân hàng sử dụng một lượng lớn nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung - dài hạn thì có thể xảy ra tình trạng: ngân hàng không thanh toán kịp thời cho những khoản huy động ngắn hạn trong khi các khoản vay trung - dài hạn chưa đến hạn và nguồn tiền gửi mới thì chưa huy động được.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, hoạt động huy động vốn của các ngân hàng hết sức khó khăn. Chính vì lẽ đó, để thực hiện chiến lược đa dạng hóa, đa phương hóa các phương thức, giải pháp huy động vốn từ mọi nguồn, kể cả nước ngoài, ngân hàng phải tạo được cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Từ kinh nghiệm và thực tế, NHNN đã cho phép các NHTM được dùng 30% vốn ngắn hạn để đầu tư cho các dự án trung - dài hạn.
- Chất lượng bộ máy tổ chức, quản lý ngân hàng: Bộ máy tổ chức ngân hàng phải sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như giữa ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý… tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng.
- Chất lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng: Đây là nhân tố hết sức quan trọng trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng, do đó họ cần phải phân tích kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp, phân tích dự án của khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho
54
ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của báo cáo tài chính, dễ dàng phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng như: sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản để đi vay ở nhiều nơi,... từ đó phân tích
được khả năng quản lý doanh nghiệp và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất
nước, của thị trường… dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt động hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
- Qui trình tín dụng: Đảm bảo qui trình tín dụng là một việc rất quan trọng đối với mỗi hệ thống ngân hàng, nó đảm bảo sự thống nhất trong quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng; được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn cho đến khi thu hồi được nợ. Hiệu quả tín dụng có đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các qui định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong qui trình tín dụng.
55
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn xin vay và Ngân hàng tiếp nhận và đánh giá đơn xin vay để quyết định cho vay hay không cho vay) rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này, hiệu quả tín dụng tùy thuộc về công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ và tất toán khoản nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự tồn tại của Ngân hàng, do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén kịp thời của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác,
đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hiệu quả tín dụng. Sự phối kết nhịp nhành giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo được hiệu quả tín dụng.
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Để đạt được mục tiêu của mình mỗi ngân hàng đã tự đề ra cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp với tiềm lực và thế mạnh của mình để đạt được những mục tiêu nhất định mà ngân hàng đề ra.
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng trước tiên tới hiệu quả tín dụng. Ngân hàng thương mại cần có chiến lược kinh doanh phù hợp để không rơi vào thế bị động trong hoạt động kinh doanh của mình. Dựa trên chiến lược kinh doanh dài hạn đúng đắn, ngân hàng thương mại mới có thể có những kế hoạch đúng đắn cho từng thời kỳ để bảo đảm thực hiện mục tiêu đề ra.
- Hệ thống thông tin tín dụng Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng mới có thể đưa ra những quyết
56
định đúng đắn và cần thiết có liên quan đến hoạt động tín dụng, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng qua hồ sơ của khách hàng, qua các báo cáo định kỳ khách hàng gửi cho ngân hàng theo quy định (như bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng) và từ hệ thống quản lý thông tin (CIC) của NHNN, từ các cơ quan chuyên quản lý thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước, từ các nguồn thông tin khác như: Phỏng vấn khách hàng, điều tra tại nơi hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, điều tra thông qua các khách hàng của doanh nghiệp, thu thập thông tin từ các cơ quan khác: Thuế, báo chí, cơ quan đảng, chính quyền địa phương, cơ quan chủ quản…. Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng…để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, khả năng mang lại hiệu quả tín dụng càng cao.
- Kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực chịu nhiều rủi ro đối với hệ thống ngân hàng, do đó mỗi ngân hàng thương mại đều phải xây dựng bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ. Đây cũng là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo phát hiện kịp thời những sai sót và nắm bắt tình hình hình kinh doanh của đơn vị nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đã định. Công tác kiểm tra kiểm soát nhằm phát hiện và loại trừ những cán bộ mất phẩm chất, tiêu cực, tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng chứa nhiều những rủi ro tiềm ẩn mà nếu chúng ta không kiểm tra kiểm soát thường xuyên thì sẽ không ngăn chặn và phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cũng như bảo vệ được tài sản, đội ngũ cán bộ, uy tín của ngân hàng. Vì vậy, việc bố
57
trí những cán bộ có năng lực, trình độ và trách nhiệm cao, phẩm chất tốt, trung thực, khách quan thực hiện công tác kiểm tra thanh tra giám sát là vấn
đề không một ngân hàng nào được coi nhẹ.
- Công nghệ ngân hàng: Ngày nay, để bảo mật thông tin khách hàng và
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường tài chính, các ngân hàng đua
nhau trong việc đầu tư các trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
Việc đầu tư trang thiết bị tiên tiến sẽ giúp cho Ngân hàng phục vụ kịp
thời yêu cầu của khách hàng về các mặt dịch vụ, phục vụ (nhận tiền gửi, cho
vay, thu nợ…) với chi phí cả hai bên đều chấp nhận được. Đồng thời, giúp
cho các cấp quản lý Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng,
để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu để không
ngừng cải tiến chất lượng tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng.
- Uy tín của NHTM liên quan đến lãi suất huy động và thu hút khách
hàng mở tài khoản tiền gửi. Đến lượt mình, huy động nguồn vốn thể hiện hiệu
quả tín dụng của NHTM về phương diện chi phí. Nếu khách hàng lớn mở tài
khoản thanh toán tại NHTM, ngân hàng sẽ huy động được nguồn vốn giá rẻ.
Ngân hàng có uy tín cũng dễ huy động tiền gửi của dân cư với lãi suất thấp
hơn ngân hàng không có uy tín.
- Danh mục khách hàng truyền thống của NHTM cũng phản ánh phần
nào hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bởi vì hiệu quả tín dụng của
NHTM tùy thuộc vào khả năng hoàn trả vốn tín dụng và lãi đúng hạn của
khách hàng. Nếu NHTM có danh mục khách hàng mạnh, làm ăn đàng hoàng,
có nghĩa hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ cao. Ngoài ra, uy tín
và sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng cũng phản ánh chất lượng
và độ hấp dẫn của NHTM.
58
- Hiệu quả tín dụng của NHTM còn chịu ảnh hưởng bởi chất lượng quản lý rủi ro tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ rủi ro hợp lí nhất trong hoạt động tín dụng cho phép là 1% trên tổng dư nợ bình quân hàng năm. Ở Việt Nam, theo quy định của NHNN, tỷ lệ rủi ro tín dụng cho phép là 5%. Những ngân hàng có tỷ lệ rủi ro hợp lý thường là những NH có trình độ quản lý rủi ro tín dụng tốt.
- Chỉ tiêu rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại: Theo Peter S.Rose cho rằng: “tác động của sự thay đổi lãi suất đến lợi nhuận của ngân hàng được gọi là rủi ro lãi suất”. Rủi ro lãi suất là một trong những thách thức lớn nhất của NHTM trong kinh doanh tín dụng.
Trên thế giới, hầu hết các NHTM đều chú trọng đến việc nâng cao công cụ quản lý rủi ro lãi suất nhằm hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến hiệu quả tín dụng. Bản thân lãi suất là giá cả của vốn tín dụng, là một phạm trù kinh tế tổng hợp mang tính “nhạy cảm rất cao” được hình thành một cách khách quan do cung cầu vốn trên thị trường. Vì vậy, công cụ quản lý rủi ro lãi suất phải được tập trung khai thác trên nhiều khía cạnh khác nhau nhằm đưa ra chính sách lãi suất phù hợp. Thông thường để quản lý rủi ro lãi suất, NHTM tập trung vào các chính sách chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, định giá lãi suất tiền gửi: Lãi suất tiền gửi được xây dựng nhằm để thu hút tiền gửi khách hàng, với mức chi phí hợp lý và đồng thời phải tính đến yếu tố lạm phát. Thông thường các nhà quản trị ngân hàng theo đuổi chính sách trượt giá, bảo toàn được vốn cho người gửi tiền. Tuy nhiên, nếu xây dựng lãi suất tiền gửi quá cao sẽ làm gia tăng chi phí, vì thế NHTM thường quy định lãi suất tiền gửi phải nhỏ hơn lãi suất tiền vay.
Thứ hai, định giá lãi suất cho vay: Trong hầu hết các thị trường tiền tệ, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp luôn diễn ra hết sức gay gắt, vì vậy việc định giá lãi suất cho vay được coi như một trong những chiến lược kinh doanh quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng và cần phải được tính toán trên nhiều góc độ khác nhau.
59
Thông thường, lãi suất cho vay (LSCV) được ấn định trên cơ sở phải bù đắp được chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí hoạt động ngân hàng, đảm bảo nộp thuế cho NSNN và ngân hàng kinh doanh phải có lãi theo công thức:
LSCV = LS tiền gửi + CP hoạt động NH + DPRR tín dụng + Thuế + LN của NH Đồng thời, lãi suất cho vay được ấn định trên cơ sở tham khảo lãi suất trên thị trường liên NH và được điều chỉnh theo biên độ nhất định theo biến động trên thị trường.
LSCV = LS thị trường liên NH + biên độ điều chỉnh LS Lãi suất cho vay cũng được ấn định trên cơ sở tham khảo lãi suất cơ bản:
LSCV = LS cơ bản + Tỷ lệ điều chỉnh của NH
Tỷ lệ điều chỉnh của NHTM bao gồm: tỷ lệ điều chỉnh rủi ro tín dụng, tỷ lệ điều chỉnh rủi ro thời hạn, tỷ lệ này được tính bằng phương pháp thống kê trong thời gian vừa qua.
Lãi suất cho vay còn được ấn định trên cơ sở lãi suất cho vay hòa vốn. Hầu hết các NHTM khi quản lý rủi ro lãi suất đều dựa trên hai mục tiêu là khả năng tăng trưởng và khả năng sinh lời, nếu trả lãi suất tiền gửi cao hơn thì NHTM sẽ huy động được nhiều hơn nhưng điều này sẽ dẫn đến lợi nhuận ngân hàng sẽ sụt giảm. Lãi suất cho vay hòa vốn là mức lãi suất cho vay tối thiểu mà ở lãi suất này thu nhập từ lãi vay sẽ bù đắp được chi phí trả lãi tiền gửi của các NHTM. Lãi suất cho vay hòa vốn được tính theo công thức sau:
CP trả lãi + CP phi lãi = Lãi suất cho vay hòa vốn Tổng tài sản có sinh lời
Khi định giá thông thường, lãi suất cho vay phải cao hơn lãi suất cho
vay hòa vốn thì NHTM mới bù đắp được chi phí và đảm bảo có lãi Thứ ba, thu nhập lãi cận biên (net interest margin-NIM)
= TN từ các khoản cho vay - chi phí trả lãi cho tiền gửi và tiền vay Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Tổng tài sản sinh lời
TN từ lãi = TN từ lãi vay - CP trả lãi tiền gửi và tiền vay
60
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong quản lý rủi ro lãi suất, phản ánh tỷ lệ thu nhập từ lãi mang lại so với tổng tài sản sinh lời của một NHTM. Nếu NH chấp nhận tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cần so sánh với chi phí hoạt động NH (tức là chi phí phi lãi) để có thể đạt mức lợi nhuận chấp nhận được. Khi đó, quản lý rủi ro tín dụng của NHTM cần phải tập trung vào những bộ phận nhạy cảm với lãi suất trong danh mục tài sản nợ - tài sản có, đó là nguồn vốn huy động các khoản vay cần phải tái cấu trúc lại cơ cấu tài sản và nguồn vốn, nhằm hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập của ngân hàng.
Thứ tư, chênh lệch lãi suất bình quân
Thu từ lãi Tổng chi phí trả lãi = - Chênh lệch lãi suất bình quân Tổng Tài sản sinh lời Tổng nguồn vốn phải trả lãi
Đây là chỉ tiêu đo lường chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào đầu ra để định lượng hiệu quả kinh doanh ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay đồng thời đo lường được mức độ cạnh tranh của từng NHTM trên thị trường. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì càng có xu hướng thu hẹp mức chênh lệch lãi suất. Hiện nay, với tốc độ cạnh tranh như vũ bão của các NHTM thì rủi ro do chênh lệch lãi suất là không tránh khỏi, tạo nên nguy hiểm cho ngân hàng khi lãi thu từ tài sản giảm trong khi đó chi phí trả lãi tiền gửi tăng lên đáng kể thu hẹp khoản cách chênh lệch lãi suất, điều này buộc các nhà quản trị NH phải nhanh chóng tìm ra các biện pháp gia tăng các khoản thu khác ngoài lãi như thu từ các dịch vụ khác nhằm để bù đắp khi chênh lệch lãi suất bình quân có xu hướng sụt giảm.
2.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại - Khách hàng: Những nhân tố thuộc về khách hàng ảnh hưởng tới hiệu
quả tín dụng của ngân hàng thương mại là:
+ Năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng. Nếu năng lực quản lý kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng yếu, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có thể dẫn đến tình trạng khách hàng không trả
61
được hoặc không trả đủ nợ cho ngân hàng, hoặc ngân hàng phải co cụm trong đầu tư, dẫn đến hiệu quả tín dụng tại ngân hàng bị giảm sút.
+ Kiến thức của khách hàng trong việc vay vốn: Nếu khách hàng không biết những kiến thức cơ bản cần có trong việc vay vốn cũng có thể gây khó khăn cho ngân hàng, thậm chí đẩy ngân hàng vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Những kiến thức này tuy đơn giản, nhưng nếu khách hàng không nắm được, thì sẽ ảnh
hưởng không tốt tới hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.
+ Tính trung thực, chính xác của những thông tin mà khách hàng cung
cấp cho ngân hàng.
Có những khách hàng cố tình cung cấp những thông tin không chính xác, không trung thực cho ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc theo dõi, giám sát, quản lý vốn vay của khách hàng để từ đó có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn, hoặc những biện pháp tình thế kịp thời, điều này làm hiệu quả tín dụng bị giảm sút.
+ Sự chây ỳ của khách hàng: Có trường hợp khách hàng kinh doanh có lãi nhưng họ vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ỳ với hy vọng có thể không trả nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Hành vi này sẽ ảnh hưởng xấu tới hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại.
+ Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích: Đây là một trong những yêu cầu cơ bản của ngân hàng trước khi cho khách hàng vay và ngân hàng nào cũng có những biện pháp để giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Tuy vậy, việc sử dụng vốn sai mục đích vẫn có thể xảy ra và ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Chẳng hạn, trong quá trình vay vốn khách hàng sử dụng vốn vay không đúng đối tượng đầu tư, không đúng với phương án, mục đích xin vay, thậm chí có khách hàng sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản… Chính điều này có thể là nguyên nhân cho việc họ không trả được nợ đúng hạn, thậm chí phá sản, không trả được nợ cho ngân hàng.
62
+ Việc bị chiếm dụng vốn hoặc bị lừa đảo từ các đối tác: Tín dụng thương mại ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Để cạnh tranh, thu hút khách hàng và để tiêu thụ được sản phẩm các doanh nghiệp thường chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm. Tuy nhiên do nước ta chưa có luật về thương phiếu nên việc giải quyết tranh chấp còn nhiều khúc mắc nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại như một phương tiện để chiếm dụng vốn lẫn nhau vì đây là lượng vốn không phải trả hoặc chỉ phải trả với chi phí rất thấp so với lãi suất đi vay cùng loại và các hình thức hoạt động khác. Thậm chí, một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nên có hành vi lừa đảo, cố tình chiếm dụng vốn của người khác. Chính điều này đã làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, đến các nguồn thu của khách hàng dành trả nợ qua đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Khi khách hàng bị chiếm dụng vốn, trong đó có vốn vay ngân hàng, thậm chí bị lừa đảo, sẽ khiến cho doanh nghiệp đó không trả được nợ cho ngân hàng, làm hiệu quả của NHTM bị giảm sút.
- Những chủ trương, chính sách của NHNN - cơ quan quản lý vĩ mô trực tiếp của các NHTM có tác động hết sức lớn lao tới hoạt động tín dụng của NHTM. NHNN đưa ra những định hướng lớn và đôi khi cả những hướng dẫn chi tiết cho hoạt động của các NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng, nhằm thực hiện mục tiêu điều tiết vĩ mô và quản lý. Hiệu quả tín dụng tại NHTM cũng chịu
ảnh hưởng của những chủ trương, chính sách đó, khi mà một NHTM không thể
đi ngược lại chúng.
- Ngoài ra, cơ chế, chính sách cuả các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế nên cũng tác động trực tiếp đến khách hàng vay vốn của ngân hàng. Nếu chính sách của nhà
nước (như chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu...) không tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, gây khó khăn cho các doanh nghiệp (gồm các khách hàng của ngân hàng và bản thân ngân hàng) trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả tín dụng chắc chắn bị giảm sút.
63
- Môi trường kinh tế: Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản tín dụng có chất lượng cao và mở rộng tín dụng, ngược lại nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hồi vốn cho vay của NHTM.
Giới hạn của mở rộng quy mô tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả tín dụng. Nếu mở tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả
tăng quá mức, xảy ra lạm phát tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lượng, hiệu quả tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách kinh tế của NN điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh
hưởng tới hiệu quả tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ đình trệ SXKD bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã được đầu tư cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngược lại, thời kỳ hưng thịnh nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín dụng ít đi, nhưng cũng không loại trừ trường hợp do chạy đua trong SXKD, nạn đầu cơ tích trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng được đầu tư. Những khoản này cũng có thể khó được hoàn trả nếu sự phát triển SXKD không có kế hoạch nói trên dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng của NHTM. Trong nền KTTT, lãi suất luôn biến động. Trong những trường hợp, lãi suất cho vay giảm, song lãi suất tiền gửi lại giữ nguyên làm cho chênh lệch đầu ra và đầu vào giảm, dẫn đến chi phí nguồn vốn lớn, chi phí sử dụng vốn không bù đắp nổi. Đồng thời mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu quả tín dụng. Lợi
64
tức ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp SXKD sử dụng vốn vay NH. Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận các doanh nghiệp vay vốn thu được từ hoạt động SXKD, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ ngân hàng, ảnh hưởng tới qúa trình sản xuất của doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung (trừ các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi nhuận độc quyền) đầu tư tín dụng này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lượng, hiệu quả tín dụng cũng bị ảnh hưởng.
- Nhân tố xã hội: Quan hệ tín dụng là sự kết hợp của ba nhân tố: Khách hàng, ngân hàng và sự tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng càng lớn. Khách hàng có tín nhiệm đối với ngân hàng thường được vay vốn dễ dàng và có thể được vay với lãi suất thấp hơn so với các đối tượng khác. Tín nhiệm là tiền đề, điều kiện để không ngừng cải tiến chất lượng hoạt động tín dụng. Từ đó có điều kiện nâng cao hiệu quả tín dụng.
Ngoài những yếu tố trên, còn có các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng như: đạo đức xã hội, trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo, hoặc do trình độ hiểu biết hạn chế, dẫn tới hiểu chưa đúng bản chất hoạt động ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng, làm ăn kém hiệu quả, không phát huy tốt chức năng và các phương tiện tín dụng… Bên cạnh đó, sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng. Ngoài ra hiệu quả tín dụng còn phụ thuộc vào các yếu tố môi trường như: Thời tiết, dịch bệnh, bão lụt… Và các biện pháp tích cực trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
- Nhân tố pháp lý: Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của NN. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy được. Với vai trò đảm bảo việc hoàn thiện một nền KTTT văn minh, hiện đại, các nhà lập pháp có nhiệm vụ
65
tạo lập một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động SXKD, tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao, là cơ sở pháp lý để tiến hành các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy, nhân tố pháp lý có vị trí hết sức quan trọng đối vợi hoạt động ngân hàng nói chung và đảm bảo hiệu quả tín dụng nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai và chất lượng hiệu quả tín dụng mới được đảm bảo.
- Nhân tố môi trường tự nhiên: Đây là nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến mở rộng, nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thiên tai, hỏa hoạn, bệnh dịch thường xuyên xảy ra. Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến một số ngành, đặc biệt là những ngành có liên quan đến nông nghiệp, thủy sản, hàng hải… Vì thế, việc đầu tư và những ngành này có thể dẫn đến những rủi ro do môi trường tự nhiên gây ra, làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng, hiệu quả tín dụng của NHTM.
- Nhân tố bất khả kháng: Khách hàng của ngân hàng có thể đối mặt với những nhân tố bất khả kháng như: thiên tai, chiến tranh, hỏa hoạn, dịch bệnh,... Những thay đổi này có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho họ. Nếu khó khăn, trong một số trường hợp, khách hàng bị tổn thất nhưng vẫn có thể hoàn trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Tuy vậy, thường là tác động của những nhân tố bất khả kháng như tác động tới người vay rất nặng nề, họ thường tổn thất lớn và khả năng trả nợ bị suy giảm, thậm chí không còn khả năng trả nợ. các nhân tố này được gọi là nhân tố bất khả kháng vì chúng thường vượt quá tầm của cả ngân hàng và khách hàng.
Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng nhận thấy rằng: tùy theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả tín dụng khác nhau. Và nếu các NHTM biết vận dụng sáng tạo sự ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh
66
thực tế, sẽ tìm được những biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố và nâng cao hiệu quả tín dụng hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, cuối cùng là sẽ dễ dàng mang lại hiệu quả tín dụng cho các NHTM.
2.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.3.1. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng thương mại ở khu vực
châu Á
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 - 1998, các ngân hàng ở Thái Lan đã xem xét lại chính sách, cách thức, quy trình hoạt động của ngân hàng, trọng tâm là hoạt động tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng [86].
Tại Bangkok Bank, trước đây, các bộ phận trong quy trình giải quyết các khoản vay được gộp vào nhau. Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình làm việc, hiện nay, ngân hàng này đã tách các bộ phận này thành các bộ phận độc lập với nhau là bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ phận thẩm định đóng vai trò rất quan trọng trong việc lập các báo cáo thẩm định, báo cáo xếp hạng rủi ro…
Ngân hàng Siam Commercial Bank (SCB) cũng đã xây dựng mô hình tổ chức triển khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận nghiên cứu thị trường, tiếp thị, bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho vay. Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng theo từng nhóm khác nhau như khách hàng tiêu dùng, khách hàng kinh doanh, tình trạng thu nhập, điều kiện kinh tế của từng khách hàng cũng được nghiên cứu để tạo cơ sở thông tin cho các bộ phận làm nhiệm vụ liên quan đến cấp tín dụng tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thẩm định và ra quyết định cho vay.
Ngân hàng Kasikorn Bank đã ban hành quy trình cho vay với các khâu như tiếp xúc khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro tín dụng, quyết định cho vay, giải ngân, đánh giá chất lượng, xem xét lại khoản vay. Trong quy trình trên, bộ phận làm việc với khách hàng và xử lý
67
thông tin, hồ sơ tín dụng độc lập hoàn toàn với bộ phận đưa ra quyết định cho vay cuối cùng. Ngân hàng này còn áp dụng quy trình ra quyết định tự động. Theo quy trình này, ngân hàng sẽ nhận đơn xin vay của khách hàng từ các kênh trực tiếp như đơn, thư của người vay, của nhân viên trực tiếp tiếp thị của ngân hàng hoặc thông qua các loại hình giao tiếp điện tử. Sau đó, các dữ liệu về người vay được nhập vào chương trình dữ liệu của ngân hàng. Trong khâu này, ngân hàng phải thu thập đầy đủ tất cả các thông tin cần thiết về người vay. Sau khi đã có đủ thông tin, ngân hàng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay để xác minh sự tồn tại thực sự của họ. Thông tin về người vay cũng được kiểm tra thông qua cơ quan quản lý tín dụng của Chính phủ. Cuối cùng, nhân viên ngân hàng sẽ xác nhận xem giới hạn tín dụng, hay mức vay mà khách hàng đề xuất có phù hợp với chương trình chấm điểm tự động đã được ngân
hàng định sẵn hay không. Sau đó, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay hay không và mức cho vay, các điều kiện vay. Nguyên tắc được ngân hàng hết sức chú trọng là quyết định tín dụng chỉ được đưa ra khi tất cả thông tin về
khách hàng được cập nhật và đầy đủ.
Tại Kasikorn Bank, trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay. Vì thế, nợ xấu đã tăng lên nhanh và rất cao, giai đoạn khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997 - 1998, nợ xấu lên tới 40%. Đến nay, ngân hàng đã tập trung quan tâm đến hồ sơ cá nhân của người
vay, đến khả năng trả nợ. Cụ thể, đối với mỗi hồ sơ vay ngân hàng đều phải nắm được thông tin về người vay như tư cách người vay, lịch sử tín dụng của
người vay, hiệu quả kinh doanh của người vay, mục đích khoản vay, khả năng kiểm soát các khoản vay, thực trạng thu nhập, tài chính của người vay. Ngân hàng sử dụng mẫu giao dịch của khách hàng hiện có với các tiêu chí về lịch sử pháp lý, lịch sử giao dịch, lịch sử thanh toán…để dự báo rủi ro và chấm điểm uy tín của khách hàng. Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng còn thu thập cả dữ liệu về giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, kinh nghiệm làm việc, số dư tiền gửi của khách hàng. Đối với doanh nghiệp,Ngân hàng dựa
68
vào báo cáo tài chính của khách hàng để xác định nguồn vốn khách hàng cần vay, nguồn trả nợ, thời gian trả nợ. Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng là doanh nghiệp như tỷ suất sinh lợi, cơ cấu vốn, tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, điểm hoà vốn, lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu… là các căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét cho vay.
Kasikorn Bank quy định việc quyết định hạn mức cho vay phụ thuộc vào thẩm quyền ra quyết định. Cụ thể, với hạn mức cho vay từ 10 triệu đến 100 triệu Bath thì chỉ cần một người chịu trách nhiệm, từ 100 đến 3.000 triệu Bath phải qua 2 người chịu trách nhiệm, trên 3.000 triệu Bath do Hội đồng quản trị ngân hàng chịu trách nhiệm.
Ngân hàng Siam City Bank áp dụng việc cho điểm khách hàng theo tiêu chuẩn của S&P (Standard and Poor) để quyết định cho vay đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Uy tín của khách hàng được xếp hạng từ mức cao nhất là AAA (khách hàng có uy tín cao, rủi ro thấp, khả năng trả nợ cao nhất) đến mức D (khách hàng có nguy cơ vỡ nợ). Ngân hàng xem xét cấp tín dụng với các hạn mức khác nhau đối với khách hàng xếp hạng AAA+, AAA, AAA-, A+, A, A-, BBB+, BBB, BBB-. Các khách hàng xếp hạng tín dụng thấp hơn không được xem xét cho vay.
Tại ngân hàng này, quyền phê duyệt một khoản vay được phân cấp từ giám đốc đến Hội đồng quản trị tại trụ sở chính của ngân hàng. Phân cấp ra quyết định cho vay phụ thuộc vào quy mô, giá trị khoản vay, điều kiện tín dụng và tài sản đảm bảo.
Đối với lãnh đạo cấp cao của ngân hàng, Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định không giới hạn đối với khoản vay, nhưng phải tuân thủ quy
định của Ngân hàng Trung ương Thái Lan về mức cho vay cao nhất. Ban điều hành có thẩm quyền cho vay các khoản vay có giá trị từ 500 triệu Bath trở xuống. Chủ tịch, Tổng giám đốc, Hội đồng tín dụng có thẩm quyền quyết định đối với các khoản vay có giá trị từ 200 triệu Bath trở xuống. Ban thường trực Hội đồng tín dụng có thẩm quyền đối với các khoản vay có giá trị từ 100
69
triệu Bath trở xuống. Phó tổng giám đốc thường trực có thể quyết định cho vay các khoản vay có giá trị từ 30 triệu Bath trở xuống. Phó Tổng giám đốc điều
hành được ký quyết định cho vay các khoản vay có giá trị dưới 20 triệu Bath.
Đối với lãnh đạo cấp thấp hơn, Phó Tổng giám đốc cao cấp, phó Tổng giám đốc thứ nhất có thẩm quyền quyết định đối với khoản vay có giá trị dưới 2 triệu Bath, bộ phận phụ trách vùng có thẩm quyền cho vay dưới 3 triệu Bath.
Đối với cấp khu vực, trợ lý phó Tổng giám đốc, giám đốc phụ trách quận có thẩm quyền cho vay đối với các khoản vay dưới 20 triệu Bath, giám đốc chi nhánh có thể quyết định các khoản vay dưới 10 triệu Bath.
Ngoài ra, khi cấp tín dụng, các ngân hàng Thái Lan rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách liên tục cập nhật thông tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng, có biện pháp kịp thời xử lý các tình huống rủi ro. Đồng thời, các ngân hàng đều rất chú trọng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên tín dụng, đặc biệt là bộ phận quản lý rủi ro. Nhân viên thực hiện mỗi loại công việc đều được đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức mới để họ có khả năng thực hiện công việc một cách độc lập. Các kỹ thuật nghiệp vụ được hướng dẫn cụ thể, dễ áp dụng.
Các ngân hàng đều có chính sách cho vay riêng đối với những lĩnh vực có rủi
ro cao như chứng khoán, bất động sản. Kinh nghiệm của Citibank Citibank là ngân hàng thuộc tập đoàn tài chính Citigroup. Để đảm bảo hiệu quả tín dụng, Citibank đã xây dựng chính sách tín dụng với những nội dung chính như hình thành chiến lược và kế hoạch cho vay, cho khách hàng
vay, đánh giá và lập báo cáo. Nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân trong ngân hàng khi thực hiện các nhiệm vụ này được quy định rất cụ thể. Uỷ ban quản lý thực hiện nhiệm vụ thiết lập tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng, phối hợp với Uỷ ban chính sách tín dụng thiết lập hạn mức tín dụng. Uỷ ban chính sách tín dụng sẽ xây dựng chính sách tín dụng, quản lý, đánh giá danh mục đầu tư, quản trị rủi ro. Bộ phận quản trị rủi ro chịu trách nhiệm thực hiện
70
các nhiệm vụ như nhận định thị trường mục tiêu, xác định mức chấp nhận rủi ro, gặp gỡ khách hàng, đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro, theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín dụng, theo dõi quá trình giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư, theo dõi các vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay. Citibank đã xác định mức rủi ro chấp nhận được dựa vào các yếu tố như mức doanh thu, chất
lượng quản lý, tốc độ tăng trưởng tiềm năng, quan hệ với chính phủ, vị trí trong ngành công nghiệp, các chỉ số tài chính, điều khoản tín dụng phù hợp, thu nhập tiềm năng cho ngân hàng từ các khoản vay. Mục tiêu của việc chính sách tín dụng gắn với trách nhiệm của các bộ phận là để đảm bảo mức rủi ro thấp nhất, đạt được lợi nhuận mục tiêu.
2.3.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng của một số ngân hàng
trong nước
HDBank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank đánh giá được chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện. Tính đến nay, tỷ lệ nợ xấu của HDBank đã được kiểm soát ở mức trên 1%/năm
Đồng thời, HDBank đã xây dựng được khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng Quản lý rủi ro, Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,... Các phòng ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm định, đẩy mạnh công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro,
đơn giản thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng. Đến nay, với những hồ sơ hợp lệ, ngân hàng có thể giải quyết cho vay trong vòng 3 ngày.
71
Ở Vietinbank, bước phát triển chính sách tín dụng là quá trình kế thừa, phát huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi trường kinh tế, xã hội và phù hợp pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh chóng xu thế mới, thông lệ quốc tế, các phương pháp quản lý tiên tiến… Giá trị cốt lõi của Vietinbank là chuyển từ tư duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường. Theo đó tín dụng đã hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định tín dụng dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát rủi ro.
VietinBank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng. Theo đó, chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn
đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ).
Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro. Ngân hàng cũng đã nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
Vietinbank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín
72
dụng, cũng như các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào, cũng được hưởng lợi các sản phẩm tín dụng như nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị được quyền chủ động thực hiện thông qua việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người được uỷ quyền.
Với các cách thức quản lý như vậy, quy mô tín dụng của VietinBank tăng bình quân hàng năm 31% đến nay tăng gần 170 lần so với lúc mới thành lập), đáp ứng được các nhu cầu vốn hợp lý của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay…. được điều chỉnh theo hướng tích cực. Chất lượng tín dụng được nâng cao và trở thành một trong những Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất.
Tại VIB, cơ cấu quản trị được xác định rõ ràng giữa Hội đồng Quản trị
(HĐQT) và Ban điều hành, trong đó HĐQT xác định chiến lược và Ban điều hành là người thực thi chiến lược. Bên cạnh đó, những ủy ban độc lập như Ủy ban tín dụng độc lập, được Chủ tịch HĐQT trao quyền và có thành viên HĐQT tham gia, không chỉ giúp HĐQT nắm vững được tình hình thực tế về tình hình tín dụng mà còn đảm bảo tính minh bạch, chất lượng tín dụng tại VIB
Trên thực tế, quản lý rủi ro tại Việt Nam thường phải đối mặt với vấn đề có quá ít hoặc quá nhiều dữ liệu nhưng không phù hợp cho quá trình phân tích đánh giá cơ hội hoặc dự phòng rủi ro. Để khắc phục vấn đề này, tại VIB có những phòng ban chuyên trách, mô hình đồng nhất, nhất quán từ các đơn vị kinh doanh đến bộ phận hỗ trợ. Mô hình 3 tầng lớp bảo vệ ( Đợn vị kinh doanh - Đơn vị quản lý - Kiểm toán nội bộ) giúp VIB tăng cường vai trò quản lý và kiểm tra hoạt động của các đơn vị kinh doanh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung, đồng thời phòng ngừa rủi ro. Hiện tại, VIB đang dần dần
73
thay đổi văn hóa của quản trị rủi ro từ “kiểm soát” sang “hợp tác” mà vẫn đảm bảo hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
2.3.3. Kinh nghiệm từ các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn khu vực miền Trung
2.3.3.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quảng Ngãi [73]
Để đẩy mạnh hiệu quả tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, thời gian qua NHNo&PTNT Quảng Ngãi đã thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể sau:
- Tuyển dụng và lựa chọn cán bộ có phẩm chất và trình độ năng lực
chuyên môn chuyển sang làm công tác thẩm định và cho vay vốn.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh bằng cách củng cố lại các phòng giao dịch, thành lập thêm các bàn huy động vốn lưu động tại các cụm dân cư, thành lập các phòng giao dịch liên xã, khu vực đảm bảo bình quân 4-6 xã có một điểm giao dịch. Thực hiện huy động vốn, cho vay thu nợ tại khu vực phân công.
- Thực hiện một số mô hình chuyển tải vốn tín dụng kịp thời cho các ngành nghề được Nhà nước ưu tiên và khuyến khích đầu tư, đồng thời thực hiện cho vay hỗ trợ các DNN&V theo các thông tư của NHNN. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các NH không ngừng nâng cao nghiệp vụ, đổi mới công nghệ hiện đại để phục vụ tốt cho khách hàng.
- Công tác kiểm tra kiểm soát được thực hiện thường xuyên nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời sự suy thoái về đạo đức của một số bộ phận cán bộ trong công tác cho vay và tránh thất thoát vốn cho nhà nước và mang lại hiệu quả tín dụng cho ngân hàng.
- Tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền địa phương, nhằm tạo được sự quan tâm của các cấp các ngành trong công tác cho vay phát triển các ngành nghề, các dự án, phương án SXKD,... phù hợp với mục tiêu và định hướng do địa phương. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với viện kiểm soát tòa án,
74
thi hành án của tỉnh trong công tác thu hồi nợ, nhất là các khoản nợ xấu, nhằm giảm nợ xấu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và mang lại hiệu quả tín dụng cho ngân hàng.
2.3.3.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Bình Định [72]
Để nâng cao hiệu quả tín dụng, thời gian qua các chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn Bình Định đã thực hiện các biện pháp sau:
Một là, bám sát các Nghị quyết, chủ trương, đường lối phát triển kinh
tế xã hội của Đảng và Nhà nước, bám sát định hướng, mục tiêu phát triển của
ngành, từ đó xác định mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ cho chi nhánh phù hợp
trong từng giai đoạn.
Hai là, Lãnh đạo các chi nhánh phải có sự phối hợp trong công tác chỉ
đạo tập trung theo các chương trình mục tiêu đã đề ra. Có những giải pháp
thích hợp tạo nguồn lực và động lực hoạt động kinh doanh. Phát hiện và xử lý
kịp thời các tình huống xảy ra.
Ba là, thường xuyên coi trọng việc xây dựng đoàn kết nội bộ từ lãnh
đạo nhân viên trên cơ sở thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Chăm lo xây
dựng đội ngũ nhân lực có đạo đức nghề nghiệp và kiến thức vững vàng. Tăng
cường sự lãnh đạo thống nhất giữa cấp ủy Đảng, chuyên môn và đoàn thể.
Phân công công việc phù hợp, gắn trách nhiệm cá nhân với quyền lợi vật chất
và tinh thần.
Bốn là, nhanh chóng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng cường
kiểm tra, kiểm soát nội bộ và xử lý triệt để các tồn tại sau kiểm tra.
Năm là, tổ chức tốt khâu tiếp thị và phục vụ khách hàng, đáp ứng được
nhiều tiện ích, cung cấp được nhiều dịch vụ phù hợp với nhu cầu của cuộc
sống mới.
Sáu là, thường xuyên phát động các phong trào thi đua, nhằm động
viên cán bộ nhân viên, người lao động hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
75
2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quảng Nam
Với kinh nghiệm từ hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng trong và ngoài nước có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam như sau:
Một là, ngân hàng cần thực hiện chặt chẽ quy trình cho vay. Ngân hàng phải tách bạch, phân công rõ chức năng của các bộ phận, tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay như tiếp xúc khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro, quyết định cho vay, đánh giá chất lượng các khoản vay, giám sát thực thi hợp đồng vay...
Hai là, ngân hàng không chỉ quan tâm đến tài sản bảo đảm cho các khoản vay mà còn cần quan tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng thông qua phân tích, đánh giá phương án kinh doanh, hiệu quả dự án cần tài trợ vốn, dòng tiền. Thông tin về tư cách người vay như các thông tin cá nhân, năng lực
tài chính, năng lực quản trị doanh nghiệp, lịch sử tín dụng của khách hàng… cần được thu thập thành hệ thống và cập nhật liên tục để tạo cơ sở dữ liệu cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Ba là, cần phân loại khách hàng thông qua kỹ thuật cho điểm tín dụng. Thông tin về khách hàng sau khi được tập hợp và cập nhật cần được lượng hoá và tính điểm căn cứ vào các tiêu chí chấm điểm của ngân hàng. Phán quyết cho vay nhất thiết phải dựa trên điểm tín dụng của từng khách hàng. Việc chấm điểm sẽ chính xác và khách quan nếu được thực hiện tự động qua các phần mềm công nghệ.
Bốn là, cần xác định cụ thể, rõ ràng thẩm quyền ra quyết định đối với các hợp đồng tín dụng. Theo đó, mỗi cấp quản lý sẽ có thẩm quyền nhất định trong việc chấp nhận hoặc từ chối các khoản vay. Giá trị khoản vay càng lớn thì càng cần được xem xét ở cấp quản lý cao. Việc xác định thẩm quyền cần gắn với xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bộ phận được giao nhiệm vụ. Giải pháp này sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng, buộc người ra quyết định phải xem xét kỹ lưỡng và có trách nhiệm đối với quyết định của mình.
76
Năm là, ngân hàng cần xây dựng danh mục các khoản vay. Trên cơ sở danh mục các khoản vay, ngân hàng sẽ luôn xác định được cơ cấu nợ, chất lượng các khoản nợ. Từ đó, ngân hàng sẽ thường xuyên, liên tục theo dõi
được biến động của các khoản nợ để có thể nhận biết kịp thời các dấu hiệu cảnh báo xấu, phòng ngừa và xử lý nhanh chóng rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin về danh mục này cần được cập nhật liên tục và cung cấp thường xuyên cho cán bộ quản lý các cấp.
Sáu là, liên tục giám sát các khoản vay. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng cần coi trọng việc kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, giám sát hoạt động vay vốn, mục đích vay vốn và sử dụng vốn vay của khách hàng để kịp thời xử lý nếu xảy ra rủi ro.
Bảy là, nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định và sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phát hiện và xử lý kịp thời các tồn tại sau khi kiểm tra.
Tám là, chú trọng công tác phục vụ khách hàng, tổ chức tốt khâu tiếp thị phục vụ khách hàng. Mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh bằng cách củng cố và thành lập thêm các phòng giao dịch, đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện mô hình giải ngân theo chương trình, dự án và phục vụ cho từng đối
tượng khách hàng khác nhau đảm bảo giải ngân kịp thời và đúng lúc vốn vay cho khách hàng nhằm mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho khách hàng và hiệu quả tín dụng cho ngân hàng.
Chín là, chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá, xây dựng thương hiệu, không ngừng hoàn thiện phong cách giao dịch cho các giao dịch viên ngân hàng và đẩy mạnh đầu tư công nghệ ngân hàng hiện đại, không ngừng nghiên cứu các dịch mới để thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn, tạo được uy tín và sự tin cậy cho khách hàng đến giao dịch. Việc đầu tư các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại giúp ngân hàng có thể phát hiện nhanh chóng và kịp thời các khoản nợ xấu.
77
Chương 3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
3.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
3.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Quảng Nam
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam được thành lập theo Quyết định số 515/NHNo-02 ngày 16/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam trên cơ sở chia tách từ Sở giao dịch III - NHNo&PTNT Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng. Từ năm 1996 đến năm 2003, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đảm nhiệm chức năng của ngân hàng phục vụ người nghèo. Sau năm 2003, mảng ngân hàng phục vụ người nghèo được tách ra khỏi NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam để thành lập Ngân hàng Chính sách (NHCS) xã hội tỉnh Quảng Nam.
Nhiệm vụ được giao khi thành lập NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam là hoạt động với tư cách doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, có bảng cân đối kế toán riêng, tự chủ kinh doanh trong phạm vi phân cấp ủy quyền, có quyền lợi và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ đối với NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chi nhánh có chức năng trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác vì mục tiêu lợi nhuận; tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm tra kiểm soát nội bộ và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
Khi mới thành lập, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đối diện với rất nhiều khó khăn như: Hệ thống cơ sở vật chất thiếu thốn; đội ngũ nhân sự gồm 239 người chưa đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh, trong khi đó chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế do chưa được đào tạo bài bản, cụ thể chỉ có
78
20,92% CBVC có trình độ đại học, 9,62% đang học đại học, 14,64% bổ túc sau trung học và 45,6% có trình độ trung cấp, còn lại sơ cấp và chưa qua đào tạo. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam gặp nhiều khó khăn, có đến 5 trong 12 chi nhánh kinh doanh thua lỗ. Ngoài ra, điểm xuất phát của các chỉ tiêu kinh doanh còn quá thấp, nguồn vốn huy động chỉ đạt 125 tỷ đồng, dư nợ cho vay: 195 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn tiềm ẩn khá cao (trên 9%). Sau hơn 15 năm nỗ lực kiến lập các điều kiện cần thiết, hoạt động kinh
doanh của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã có những tiến bộ, cụ thể là:
- Mạng lưới hoạt động đã bao phủ hầu hết các địa bàn trong tỉnh, từ thành phố đến tận vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo. NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã đi đầu trong việc mở chi nhánh tại các khu công nghiệp (KCN), khu kinh tế mở (KKTM), tạo lợi thế cạnh tranh, đón trước sự phát triển của doanh nghiệp trong khu vực kinh tế được phân cấp. Đến nay NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã thiết lập hệ thống mạng lưới đa dạng gồm hội sở chính, 26 chi nhánh loại 3, 20 phòng giao dịch, xây dựng và quản lý Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng của NHNo&PTNT Việt Nam tại Hội An (HBRA). Hiện tại, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trở thành NHTM có mạng lưới rộng trên địa bàn, có khả năng phục vụ nhiều đối tượng khách hàng, nhất là cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước.
Đội ngũ nhân sự đã gia tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng. Đến cuối năm 2013, số lượng lao động của chi nhánh đã tăng lên 430 người, trong đó 93,47% CBVC có trình độ đại học và trên đại học, chỉ còn 6,53% CBVC có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo. Nguồn nhân lực cơ bản đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lưới và phát triển hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
Tổ chức bộ máy tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam như sau:
79
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Điện toán
Phòng Tín dụng
Phòng thẩm định
Phòng Dịch vụ & Market ing
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Hành chính nhân sự
Phòng Kế toán - Ngân quỹ
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Ngân hàng loại 3 (thành phố Tam Kỳ)
Chi nhánh loại 3
Chú thích: Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Ngoài chức năng quản trị điều hành, chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt động tại các NHNo&PTNT loại 3 trực thuộc, các phòng chuyên môn tại Hội sở chính còn trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh.
Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT loại 3 gồm giám đốc, các phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ. Tùy thuộc vào quy mô hoạt động của từng chi nhánh NHNo&PTNT loại 3 mà số lượng thành viên trong ban lãnh đạo có từ một đến hai phó giám đốc, mỗi phó giám đốc được phân công phụ trách một số mảng công việc nhất định. Mỗi chi nhánh cấp 3 có từ hai đến ba phòng nghiệp vụ, trong đó: phòng kế hoạch kinh doanh và phòng kế toán ngân quỹ là hai phòng bắt buộc, phòng hành chính nhân sự được NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam quyết định thành lập tại những chi nhánh thực sự có nhu cầu. Các phòng nghiệp vụ, ngoài trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn, còn
80
chịu trách nhiệm chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ tại các phòng giao dịch phụ thuộc.
Bộ máy tổ chức phòng giao dịch tối thiểu có 5 CBVC, trong đó gồm: giám đốc, phó giám đốc (tùy quy mô từng phòng giao dịch) và các nhân viên với 2 tổ nghiệp vụ: tổ tín dụng và tổ kế toán. Tổ tín dụng chủ yếu thực hiện nghiệp vụ cho vay và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp trong hoạt động cho vay, huy động vốn. Tổ kế toán cung cấp hầu hết các dịch vụ ngoài tín dụng theo quy định. Qua phân tích trên có thể thấy, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam áp dụng mô hình tổ chức chuyên môn hóa cao (chuyên sâu từng nghiệp vụ, phân công nhiệm vụ từng bộ phận rõ ràng), có sự kết hợp với tổng hợp hóa (các thành viên trong mỗi bộ phận chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát công việc của mình). Mô hình này vận dụng được phương thức hình thành các phân hệ thuộc loại hình cơ cấu tổ chức theo chức năng, ưu điểm là phát huy được lợi thế của chuyên môn hóa (mọi thành viên trong mỗi phòng nghiệp vụ không ngừng trau dồi, tăng kỹ năng làm việc, phấn đấu thành các chuyên gia giỏi, tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý theo từng nghiệp vụ), chú trọng tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, từng bước phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, hướng theo mô hình của các ngân hàng phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Mỗi một phó giám đốc trực tiếp phụ trách các nhóm phòng chức năng riêng biệt. Chẳng hạn phó giám đốc phụ trách tín dụng sẽ trực tiếp kiểm soát và chỉ đạo hoạt động tín dụng toàn Chi nhánh, kịp thời nắm bắt thông tin, chấn chỉnh các sai sót phát sinh trong nghiệp vụ tín dụng, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
3.1.2. Quy mô huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
Huy động vốn được Chi nhánh coi là nhiệm vụ trọng tâm để duy trì và tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh các hình thức huy động truyền thống, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã áp dụng linh hoạt nhiều hình thức
81
huy động phong phú, đa dạng như: tiền gửi tiết kiệm dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các doanh nghiệp và các cá nhân trong và ngoài nước,… Ngoài ra, nhờ phong cách giao dịch nhanh nhẹn, lịch thiệp của đội ngũ giao dịch viên chuyên nghiệp đáp ứng nhanh chóng yêu cầu gửi tiền của khách hàng, nên nguồn vốn huy động vào Chi nhánh qua các năm không ngừng gia tăng. Tốc độ tăng huy động vốn bình quân hàng năm giai đoạn 2009-2013 đạt mức từ 20% - 25%. Nguồn vốn tăng trưởng nhanh là nền tảng quan trọng để NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam chủ động trong việc cung cấp tín dụng cho khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng, tạo ra thu nhập và duy trì hoạt động kinh doanh bền vững cho Ngân hàng.
Bảng 3.1 cho thấy, đến cuối năm 2013, tổng nguồn vốn toàn Ngân hàng đạt 6.142 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2012, tăng gấp 4.405% lần so với ngày đầu mới thành lập (năm 1997), và chiếm 35,47% thị phần trong hệ thống các ngân hàng thương mại toàn tỉnh.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Bảng 3.1: Cơ cấu huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 6.142 14,38 6.142 4.995 81,33 671 10,92 476 7,75 6.142 1304 21,23 4.838 78,77 4.282 556
5.370 37,66 5.370 4.361 81,21 757 14,10 252 4,69 5.370 993 18,49 4.376 81,49 3.949 288
3.146 14,94 3.146 2.192 69,68 624 19,83 330 10,49 3.146 954 30,32 2.192 69,68 1.327 646
3.901 24,00 3.901 3.139 80,47 515 13,20 247 6,33 3.901 762 19,53 3.139 80,47 2.553 261
2.737 4,04 2.737 1.877 68,58 423 15,45 437 15,97 2.737 860 31,42 1.877 68,58 1.217 501
159
219
325
139
0
Tổng NV huy động + Tốc độ tăng trưởng (%) 1. Phân theo loại tiền 1.1 Tiền gửi dân cư - Tỷ trọng (%) 1.2 Tiền gửi TCKT - Tỷ trọng (%) 1.3 Tiền gửi Kho bạc - Tỷ trọng (%) 2. Phân theo kỳ hạn 2.1 Tiền gửi không kỳ hạn - Tỷ trọng (%) 2.2 Tiền gửi có kỳ hạn - Tỷ trọng (%) - Tiền gửi CKH <12 tháng - Tiền gửi CKH từ 12 đến 24 tháng - Tiền gửi trên 24 tháng
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53].
82
- Tiền gửi dân cư năm 2013 đạt 4.995 tỷ đồng, tăng so với năm 2009 là 3.118 tỷ đồng tỷ lệ tăng 266% và chiếm tỷ trọng 80% trên tổng nguồn vốn. Có thể nói tỷ trọng tiền gửi dân cư ngày càng tăng qua các năm, năm 2009 là 68,58% thì đến năm 2013 tỷ trọng nguồn vốn này là 81,33%. đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, tạo điều kiện để NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam tự
cân đối trong hoạt động đầu tư tín dụng.
- Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong thời gian qua tăng trưởng tương đối ổn định, đây là một trong những nguồn tiền gửi có chi phí huy động thấp nhất và tính ổn định cũng tương đối vì ngân hàng có thể dự báo được phần nào thời điểm thanh toán hoặc rút tiền của các tổ chức kinh tế. Để duy trì ổn định nguồn tiền gửi này, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo các chi nhánh phụ thuộc trong toàn tỉnh nâng cao chất lượng phục vụ kết hợp với việc đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng nên đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng là các tổ chức kinh tế mở tài khoản thanh toán tại chi nhánh.
- Đối với nguồn tiền gửi có kỳ hạn, do có sự biến động thường xuyên về mặt lãi suất nên lãi suất tiền gửi được xây dựng để thu hút tiền gửi khách hàng, với mức chi phí hợp lý, đồng thời có tính đến yếu tố lạm phát và tránh rủi ro về lãi suất. Tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Cụ thể, đến cuối năm 2012 đạt 4.838 tỷ đồng, tăng 2.961 tỷ đồng, tăng 258% so với năm 2009. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng và trên 24 tháng giảm dần chiếm tỷ trọng thấp.
Có được kết quả trên là nhờ NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã có chiến lược phát triển lâu dài được triển khai thực hiện bằng cách áp dụng nhiều giải pháp khác nhau như:
+ NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã triển khai thực hiện nhiều loại sản phẩm huy động nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư trên địa bàn tỉnh và nguồn vốn
chưa sử dụng các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trên cơ sở cụ thể hóa các loại sản phẩm được Ngân hàng No&PTNT cho phép như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi lãi suất gia tăng theo thời gian gửi, tiền gửi đầu tư tự động, tiền
83
gửi tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm điện tử mở và rút nhiều nơi,… NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cũng đã linh hoạt hơn đối với hình thức thanh toán gốc và lãi tiết kiệm, cho phép khách hàng có thể nhận lãi trước, lãi sau và lãi theo định kỳ tháng, quý hoặc năm, tổ chức huy động tiết kiệm dự thưởng, phát hành trái phiếu dự thưởng….
+ NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam kết hợp tuyên truyền, quảng bá các dịch vụ ngân hàng thông qua cán bộ viên chức với tuyên truyền, quảng bá qua các phương tiện thông tin đại chúng, tranh thủ sự ủng hộ của địa phương, các ban ngành.
+ Trong nhiều giải pháp thực hiện thì giải pháp về con người là vấn đề được ban lãnh đạo quan tâm nhiều nhất bởi phong cách giao dịch, tính năng động của mỗi cán bộ viên chức tạo được niềm tin, sự an tâm cho người gửi tiền qua đó giúp cho Ngân hàng chủ động hơn về vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho tín dụng.
Ngoài ra, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cũng đã không ngừng đổi mới và nâng cấp các trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thanh toán và thu hút tiền gửi của người dân. Bằng các phương tiện thanh toán hiện đại như chuyển tiền tự động, dịch vụ thanh toán bằng thẻ thông minh Smart Card, dịch vụ chi trả tiền lương qua tài khoản, dịch vụ thanh toán tiền điện, điện thoại, nước… ngân hàng cũng đã huy động tốt nguồn vốn này và cũng nhằm tạo ra sự hấp dẫn và thu hút sự quan tâm của người dân.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Bảng 3.2: Thị phần nguồn vốn của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
7.407
9.472
11.567
14.972
17.316
3.146 2.408 3.803 46 42 27 33,2
5.370 3.784 5.517 140 80 81 35,87
6.142 4.558 6.243 160 97 116 35,47
Chỉ tiêu Tổng vốn huy động của các TCTD trên địa bàn Trong đó: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam NHTM Nhà nước NHTM Cổ phần NH Nước ngoài Quỹ tín dụng NH CSXH Thị phần NHNo Quảng Nam (%)
3.901 2.737 3.045 1.798 4.454 2.601 71 228 54 30 42 13 33,72 36,95 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam [44].
84
Bảng 3.2 cho thấy năm 2013 thị phần NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam chiếm tỷ trọng 35,47%, chỉ bằng 96% so với năm 2009. Với các chính sách lãi suất linh hoạt, các chương trình quảng cáo, khuyến mãi... do đó khối các ngân hàng TMCP đã thu hút một lượng lớn khách hàng đang giao dịch của NHNo Quảng Nam làm cho thị phần của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam bị thu hẹp lại. Tuy nhiên, thị phần huy động vốn của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam vẫn chiếm tỷ lệ lớn trên địa bàn toàn tỉnh. 3.2.1.4. Tình hình tổng tài sản có Hiện nay các ngân hàng có xu hướng mở rộng quy mô tài sản và quy mô hoạt động. Sự gia tăng quy mô của tài sản có giúp doanh nghiệp gia tăng năng lực tín dụng, tăng tính thanh khoản và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Thực trạng tài sản của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam được thể hiện ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Tình hình tài sản có giai đoạn 2009-2013
2.869 0 0
5.608 1.387 32,86
4.221 929 28,22
3.292 423 14,74
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 6.386 778 13,87
Chỉ tiêu Tổng tài sản Chênh lệch Tăng trưởng (%)
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53].
Bảng 3.3 cho thấy, trong giai đoạn 2009 - 2013, tổng tài sản của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam luôn tăng. Mức tăng bình quân đạt khoảng 22,5%. Năm 2013, tổng giá trị tài sản có của Ngân hàng tăng khoảng 2,5 lần so với năm 2009.
3.2.1.11. Số lượng khách hàng vay vốn
Đơn vị tính: Khách hàng
Bảng 3.4: Số khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Chỉ tiêu
Năm 2013
Tổng số khách hàng vay - Khách hàng tổ chức - Khách hàng HSX, CN
Năm 2009 60.389 515 59.874
Năm 2010 44.609 652 43.957
Năm 2011 38.473 703 37.770
Năm 2012 37.460 44.037 785 863 36.675 43.147
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53].
85
Tổng số khách hàng vay vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam năm 2009 60.232 khách hàng thì đến năm 2013 con số này là 44.037 khách hàng. Phân loại theo đối tượng khách hàng, đến 2013, có 863 khách hàng là tổ chức, 43.147 khách hàng là hộ sản xuất và cá nhân có quan hệ vay vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Bảng 3.4 cho thấy số khách hàng là tổ chức có xu hướng tăng lên, số khách hàng là hộ sản xuất và cá nhân có xu hướng giảm xuống.
3.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Thực trạng hiệu quả tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quảng Nam qua các chỉ tiêu đánh giá chung
3.2.1.1. Quy mô tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quảng Nam
Quy mô tín dụng của một NHTM được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu trong đó có chỉ tiêu quan trọng nhất là tổng dư nợ. Chỉ tiêu này có thể được đánh giá trên cơ sở so sánh sự biến động của số liệu tổng dư nợ qua các năm của Ngân hàng. Mặt khác quy mô tín dụng của ngân hàng có thể được đánh giá thông qua so sánh quy mô dư nợ của Ngân hàng so với ngân hàng khác. Thực hiện chủ trương và biện pháp đổi mới trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, cùng với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam những năm gần đây đạt được những kết quả đáng khích lệ, đáp ứng một lượng vốn đáng kể cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương. Bảng 3.5: Quy mô, cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 3.762 23,10 1.747 46,44 2.015 53,56
4.840 14,39 2.394 49,46 2.446 50,54
4.231 12,47 2.065 48,80 2.166 51,20
3.056 24,00 1.359 44,47 1.697 55,53
2.464 24,17 1.235 50,13 1.229 49,87
Chỉ tiêu Tổng dư nợ Tốc độ tăng trưởng (%) - Ngắn hạn Tỷ trọng trên dư nợ (%) - Trung, dài hạn Tỷ trọng trên dư nợ (%)
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53].
86
6,000
30%
4,840
5,000
25%
24.03%
23.10%
4,231
3,762
4,000
20%
3,056
3,000
15%
14.39%
2,464
12.47%
2,000
10%
1,000
5%
-
0%
0.00%
2009
2010
2011
2012
2013
Dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng trưởng
Bảng 3.5 cho thấy dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam qua các năm đều tăng trưởng khá cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Năm 2009 tăng 24,17% so với năm 2008. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ các năm 2010, 2011, 2012, 2013 lần lượt là 24,00%; 23,10%, 12,47% và 14,39%. Năm 2012 do nền kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam tiếp tục chịu ảnh hưởng và tác động mạnh từ khủng hoảng kinh tế thế giới, tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng đạt thấp nhất trong vòng 5 năm. Đến 2013, tăng trưởng dư nợ bắt đầu tăng lên. Mặc dù tốc độ tăng trưởng qua các năm có sự trồi sụt, tuy nhiên xu hướng tăng là cơ bản. Điều này chứng tỏ khả năng mở rộng, tìm kiếm và cho vay đối với khách hàng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thời gian qua được thực hiện tốt, mức độ hoạt động ngày càng được mở rộng ổn định và có hiệu quả, dư nợ cho vay các chương trình tăng trưởng tốt.
Biểu đồ 3.1: Dư nợ qua 5 năm 2009 - 2013
Nguồn: Tính toán của tác giả. Tổng dư nợ đến cuối năm 2013 của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đạt 4.840 tỷ đồng, tăng trên 1.376 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là gần 2 lần so với năm 2009, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 18%. Trong cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cho thấy tỷ trọng dư nợ ngắn hạn giảm dần từ năm 2009 đến năm 2011 và tăng vào năm 2012, 2013. Mặc dù vậy, dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao, bình quân hàng năm trên 50% tổng dư nợ. Dư nợ trung và dài hạn tập trung chủ yếu vào một số dự án Chi nhánh thực hiện cho
87
vay hợp vốn cùng với các NHTM khác như: Dự án thủy điện Đăk Mi 4 số tiền 550 tỷ đồng; Dự án thủy điện Sông Tranh 2 số tiền 250 tỷ đồng; Dự án thủy điện A Vương số tiền 300 tỷ đồng; Dự án Nhà máy sản xuất sô đa Chu Lai số tiền 600 tỷ đồng; Dự án Nhà máy Kính nổi Chu Lai số tiền 400 tỷ đồng.
Trong tổng dư nợ của ngân hàng, có gần 99% số nợ là nợ nhóm 1, Nợ nhóm 4 và 5 chỉ chiếm 0,89%. Số liệu này cho thấy nợ của Ngân hàng chủ yếu là nợ có khả năng thanh toán, độ rủi ro thấp.
Bảng 3.6: Dư nợ phân theo nhóm nợ
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dư nợ phân theo nhóm nợ
4,231
4,840
2464 2287 92,82 40 1,62 6 0,24 113 4,59 18 0,73
3056 2951 96,56 21 0,69 4 0,13 3 0,10 77 2,52
3762 3694 98,19 19 0,51 3 0,08 1 0,03 45 1,19
4170 98,56 15.6 0,37 2.9 0,07 2.9 0,07 39.4 0,93
4779 98,74 17.6 0,36 3 0,001 2.3 0,05 40.7 0,84
Tổng dư nợ Nợ nhóm 1 Tỷ trọng trên dư nợ (%) Nợ nhóm 2 Tỷ trọng trên dư nợ (%) Nợ nhóm 3 Tỷ trọng trên dư nợ (%) Nợ nhóm 4 Tỷ trọng trên dư nợ (%) Nợ nhóm 5 Tỷ trọng trên dư nợ (%)
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53].
Xét theo thành phần kinh tế, dư nợ của NHNo&PTNT thể hiện ở Bảng.
Bảng 3.7: Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu dư nợ phân theo thành phần kinh tế
2.464 1.139 46,23 317 12,87
3.056 1.215 39,76 604 19,76
3.762 1.314 34,93 751 19,96
4.231 1.548 36,59 725 17,14
4.840 2.092 43,22 735 15,19
1.008
1.237
1.697
1.958
2.013
45,11
46,27
41,59
40,48
Tổng dư nợ Hộ sản xuất Tỷ trọng trên dư nợ (%) DN nhà nước Tỷ trọng trên dư nợ (%) Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tỷ trọng trên dư nợ (%)
40,90 Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53].
88
Dư nợ tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp dân doanh tăng từ 1.008 tỷ đồng năm 2009 lên 2.013 tỷ đồng năm 2013, tăng gần 2 lần so với năm 2009, chiếm tỷ trọng xấp xỉ 42% tổng dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước cũng tăng dần qua các năm. Năm 2009, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước là 317 tỷ đồng. Đến năm 2013 dư nợ tăng lên 735 tỷ đồng, chiếm trên 15% tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng.
Dư nợ cho vay hộ kinh doanh, cá nhân năm 2013 đạt 2.092 tỷ đồng, tăng trên 409 tỷ đồng so với năm 2009. Mức tăng trưởng cho vay hộ kinh doanh, cá nhân đạt cao nhất trong số các thành phần kinh tế. Tỷ trọng cũng đạt trên 43% tổng dư nợ cho vay.
Nổi bật nhất trong cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thời gian qua là dư nợ cho vay đối với khách hàng ở địa bàn nông thôn. Bảng 3.8 cho thấy điều đó.
Đơn vị: tỷ đồng
Bảng 3.8: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
2.464
3.056
3.762
4.231
4.840
0
592
706
469
609
0
24,02
23,10
12,47
14,40
1.696
2.340
2.556
3.574
4.405
68,83
76,57
67,94
84,47
91,01
Tổng dư nợ Tăng trưởng tuyệt đối Tỷ lệ tăng trưởng (%) Trong đó: Dư nợ NNNT Tỷ trọng (%)
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. Kể từ khi Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ra đời và trên cơ sở hướng dẫn Thông tư 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã quán triệt và triển khai một cách kịp thời, có hiệu quả chính sách cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn đến tất cả các chi nhánh loại 3 phụ thuộc trong toàn
89
tỉnh, ký kết chương trình phối hợp số 01/LT ngày 20/12/2010 với Hội nông dân tỉnh Quảng Nam về thực hiện thoả thuận liên ngành số 799/TTLN ngày 19/10/2010 giữa Hội Nông dân Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam; Chỉ đạo các chi nhánh phụ thuộc thực hiện thoả thuận liên ngành giữa Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam để đẩy mạnh và hỗ trợ nông dân, hội viên hội phụ nữ, thông qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho hộ gia đình là hội viên hội nông dân, hội phụ nữ được vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống. Nhờ vậy, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP qua các năm 2010, 2011, 2012 tăng đáng kể và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trên tổng dư nợ. Cụ thể dư nợ cho vay đối với lĩnh vực kinh tế này năm 2009 chỉ đạt 53,73% tổng dư nợ toàn chi nhánh thì đến năm 2012 tăng lên 84,48% và đạt 91% vào năm 2013, vượt xa so với mục tiêu định hướng của Trụ sở chính NHNo&PTNT Việt Nam giao năm 2012 (70%). Tuy nhiên, trong cơ cấu dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn thì dư nợ của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, dịch vụ có cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn theo quy định tại Nghị định 41 của Chính phủ chiếm tỷ trọng rất lớn, tập trung vào một số dự án theo phương thức cho vay hợp vốn với tổng dư nợ đến cuối năm 2012 lên đến 1.770 tỷ đồng, chiếm 41,83% trên tổng dư nợ. Trong đó, Chi nhánh tham gia với tư cách ngân hàng đầu mối 3 dự án: Dự án Nhà máy Thủy điện Đăkmi 4, dự án Nhà máy Kính nổi Chu Lai, dự án Nhà máy sản xuất Soda Chu Lai; Tham gia với tư cách ngân hàng đồng tài trợ đối với 2 dự án: dự án Nhà máy Thủy điện Sông Tranh 2, dự án Nhà máy Thủy điện AVương. Dư nợ tập trung vào một số khách hàng lớn là điều kiện để NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam quản lý, kiểm soát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Song đây cũng là nhược điểm lớn nhất trong cơ cấu dư nợ tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, bởi khi xảy ra rủi ro đối với chỉ một trong số những khách
90
hàng này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả phân loại nợ (nợ xấu gia tăng đột biến), trích lập dự phòng rủi ro và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
So sánh với các NHTM khác đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, quy mô tổng dư nợ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam khá lớn. Số liệu được thể hiện ở Bảng 3.9 sau đây.
Bảng 3.9: Thị phần cho vay của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trên địa bàn Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
12.576
16.030
20.572
22.179
23.887
2.464
3.056
3.762
4.231
4.840
3.732
4.710
6.551
7.125
7.607
1.824
2.081
2.660
3.305
3.971
2.956
4.037
4.967
4.589
4.298
31
40
53
71
92
1.569
2.106
2.579
2.858
3.079
19,60
19,06
18,29
19,07
20,26
Chỉ tiêu Tổng dư nợ của các TCTD trên địa bàn Trong đó: NHNo Quảng Nam NHTM Nhà nước NHTM Cổ phần NH Nước ngoài Quỹ tín dụng NH CSXH Thị phần NHNo Quảng Nam (%)
Nguồn: NHNN tỉnh Quảng Nam [44]. Bảng 3.9 cho thấy, năm 2013 dư nợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đạt 23.887 tỷ đồng tăng 11.311 tỷ đồng so năm 2009, tỷ lệ tăng trưởng xấp xỉ 90%. Trong đó dư nợ của khối NHTMNN chiếm tỷ trọng xấp xỉ 32% trên tổng dư nợ và NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đạt mức dư nợ 4.840 tỷ đồng chiếm trên 20% tổng dư nợ của toàn tỉnh.
3.2.1.2. Tình hình doanh số cho vay Hoạt động cho vay luôn là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng nói chung, NHNo&PTNT nói riêng. Doanh số cho vay của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam được thể hiện ở Biểu đồ 3.2.
45.0%
6,000
5,610
40.85%
5,145
40.0%
4,979
5,000
35.0%
31.43%
3,789
30.0%
4,000
25.0%
3,000
2,690
20.0%
15.0%
2,000
10.0%
9.04%
1,000
3.33%
5.0%
5.57%
0.0%
0
2009
2010
2011
2012
2013
Doanh số cho vay Tốc độ tăng trưởng
91
Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay giai đoạn 2009 - 2013
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Bảng 3.10: Doanh số cho vay NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam 2009-2013
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2.690
3.789
4.979
5.145
5.610
Doanh số cho vay
1,099
1.190
166
465
0
Chênh lệch
40.85
31.40
3.33
9.04
0
Tăng trưởng
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53].
Qua bảng 3.10 tác giả thấy rằng từ năm 2009 đến năm 2013, doanh số cho vay của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam tăng trưởng liên tục (tăng 2.920 tỷ đồng) với mức tăng năm sau đều cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng
trưởng này không đồng đều ở mỗi năm, năm 2009 tăng 9,54% so với 2008; năm 2010 tăng 40,83%; năm 2011: 31,43% và đến năm 2012 tỷ lệ này chỉ đạt 3,32%. Nguyên nhân chủ yếu do các năm 2010 và 2011 Ngân hàng thực hiện giải ngân đối với các dự án cho vay hợp vốn với số tiền lớn như Dự án thủy
92
điện Đăkmi 4: 550 tỷ đồng, dự án Nhà máy sản xuất sô đa Chu Lai 560 tỷ đồng... Đến năm 2012, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong nước và thế giới đã tác động trực tiếp đến khả năng tăng trưởng doanh số cho vay của hầu hết các TCTD nói chung, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam nói riêng, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh thua lỗ, không đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định đã ảnh hưởng đến khả năng phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh. Năm 2013 tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay giảm 9,04% so với năm 2012 Đây cũng là thời gian khó khăn đối với NHNo&PTNT nói riêng và toàn hệ thống nói chung do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.
3.2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quảng Nam qua đánh giá các chỉ tiêu trực tiếp
3.2.2.1. Hệ số rủi ro tín dụng (CRF) Hệ số rủi ro tín dụng đo lường hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản
7,000
100.0%
6,386
93%
90.0%
89%
86%
6,000
5,608
80.0%
4,840
76%
75%
5,000
70.0%
4,231
4,221
60.0%
3,762
4,000
3,292
50.0%
3,056
2,869
3,000
40.0%
2,464
30.0%
2,000
20.0%
1,000
10.0%
-
0.0%
2009
2010
2011
2012
2013
Dư nợ tín dụng
Tổng Tài sản có
Hệ số rủi ro tín dụng
của NHNNo & PTNT được thể hiện ở Hình dưới đây.
Biểu đồ 3.3: Hệ số rủi ro tín dụng năm 2009 - 2013
Nguồn: Tính toán của tác giả. Qua biểu đồ 3.3 ta thấy tỷ lệ dư nợ/ tổng tài sản của ngân hàng có sự biến động qua các năm 2009 - 2012. Cụ thể CRF năm 2009 giảm 2% so với
93
năm 2010, có thể lý giải được điều này là do sự tăng trưởng tài sản của ngân
hàng nhanh hơn so với sự tăng trưởng dư nợ cho vay của ngân hàng. Nhưng vào những năm về sau, CRF lại tăng trở lại với năm 2012 tăng 4% so với năm 2010 do ngân hàng đã đưa ra các biện pháp nâng cao dư nợ nhằm nhanh chóng cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của mình.
Hệ số dư nợ/ tổng tài sản của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam luôn đạt trên 90% là khá cao so với mức hợp lý là 60-80%. Từ năm 2012 trở lại đây, hệ số rủi ro tín dụng đã giảm xuống còn 75% vào năm 2012 và 76% vào năm 2013 và nằm trong giới hạn của mức hợp lý (60-80%). Tuy nhiên các hệ số này nằm ở ngưỡng trên của mức hợp lý, sát với mức 80%
Qua phân tích định lượng, tác giả nhận thấy rằng, tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận từ tín dụng (PG) có sự biến động ngược chiều so với CRF trong giai đoạn này. Nghĩa là khi hệ số rủi ro tín dụng tăng thì tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sẽ giảm xuống. Hệ số rủi ro tín dụng quá cao chứng tỏ dư nợ tín dụng tăng nhanh hơn tổng tài sản có, hoặc có sự chênh lệch lớn giữa dư nợ tín dụng và tài sản có. Hệ số rủi ro tín dụng cao đặt
ngân hàng trước nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh khoản, không đảm bảo an toàn vốn. Nếu muốn cải thiện hiệu quả tín dụng thì phải có các chính sách phù hợp để giảm hệ số CRF xuống thấp hơn nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.
3.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn Để hiểu rõ hơn về hiệu quả tín dụng của ngân hàng, ta phân tích chỉ số EUC- chỉ số thể hiện hiệu quả sử dụng của một đồng vốn huy động trong tổng nguồn vốn.
7,000
120.0%
6,142
6,000
100.0%
5,370
97%
96%
4,840
90%
5,000
4,231
80.0%
79%
78%
3,762
3,901
4,000
3,056
60.0%
3,146
2,737
3,000
2,464
40.0%
2,000
20.0%
1,000
-
0.0%
2009
2010
2011
2012
2013
Dư nợ tín dụng
Tổng NV huy động
Hiệu quả sử dụng vốn
94
Biểu đồ 3.4: Hiệu quả sử dụng vốn qua 5 năm 2009 - 2013
Nguồn: Tính toán của tác giả. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt và cho biết được quy mô mở rộng cho vay có tương ứng với số vốn huy động được hay không, nếu tỷ lệ cho vay xấp xỉ với tỷ lệ vốn huy động được sẽ chứng minh khả năng sử dụng vốn đối với Ngân hàng. Bên cạnh đó để đánh giá hiệu quả chất lượng của khoản vay cũng cần xem xét các chỉ tiêu như tỷ lệ thu lãi, chất lượng khoản vay…
Qua biểu đồ 3.4 ta thấy, giai đoạn 2009 - 2011 chỉ số hiệu quả sử dụng vốn giữ ở mức cao trên 90% và có xu hướng tăng qua các năm. Điều này thể hiện rằng trong giai đoạn này ngân hàng đã sử dụng triệt để nguồn vốn huy
động để cho vay, không để cho nguồn vốn huy động bị ứ đọng. Ngược lại, từ năm 2011 đến 2013 chỉ số này lại sụt giảm và giữ ở mức dưới 80%. Năm 2010 chỉ số này là 97%, cho biết, bình quân cứ 1 đồng vốn huy động được sẽ đem đi cho vay 0,97 đồng. Từ năm 2010 đến năm 2013, tỷ số này giảm xuống, cho thấy trong thời gian này ngân hàng có khả năng huy động vốn cao hơn so với cho vay. Mặc dù lượng vốn dư thừa của ngân hàng sẽ được điều chuyển bên trong hệ thống NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên mức phí điều chuyển này nhỏ hơn nhiều so với lãi suất cho vay, vì thế để đảm bảo về hiệu quả tín dụng thì ngân hàng cần sớm cân bằng giữa huy động và cho vay.
95
3.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn được xem xét ở khía cạnh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, tức là thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ số vòng quay vốn tín dụng càng cao thể hiện thời hạn thu hồi nợ vay của ngân hàng nhanh.
Bảng 3.11: Vòng quay vốn tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
2.464
3.056
3.762
4.231
4.840
1. Tổng dư nợ
2.330
2.710
3.326
3.975
4.486
2. Dư nợ bình quân
2.210
3.197
4.274
4.676
5.089
3. Doanh số thu nợ
4. Vòng quay vốn tín
0,95
1,18
1,28
1,18
1,13
dụng = 3/2 (Vòng)
0
24,21
8,47
-7,81
-4,24
5. Tăng trưởng (%)
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. Bảng 3.11 cho thấy vòng quay vốn tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam từ năm 2009 đến năm 2013 tương đối nhanh, chỉ tiêu này năm 2009 đạt xấp xỉ 1 lần, còn lại các năm từ 2010 đến 2013 đều đạt trên 1 lần, điều này phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng tương đối tốt và an toàn của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thời gian qua đồng thời cho thấy chi nhánh đã làm rất tốt công tác thu hồi nợ thể hiện qua doanh số thu hồi nợ luôn tăng. Tuy nhiên nếu so sánh về tốc độ tăng trưởng số vòng quay vốn tín dụng thì từ năm 2010 đến năm 2013, tốc độ này đã giảm đi. Đặc biệt năm 2012 tốc độ tăng trưởng vòng quay tín dụng giảm gần 8% so với năm 2011. Năm 2013, tỷ lệ này tiếp tục giảm trên 4% so với năm 2012.
3.2.2.4. Hệ số thu nợ Để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng, chúng ta cũng cần xem
xét đến hệ số thu nợ của ngân hàng.
6,000
92.0%
5,089
91% 5,145
5,610 91%
90.0%
4,979
4,676
5,000
4,274
88.0%
3,789
4,000
86.0%
86%
3,197
2,690
84%
3,000
84.0%
2,210
82%
82.0%
2,000
80.0%
1,000
78.0%
-
76.0%
2009
2010
2011
2012
2013
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ
96
Biểu đồ 3.5: Hệ số thu hồi nợ qua 5 năm 2009 - 2013
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả
nợ vay của khách hàng đồng thời cho biết số tiền mà chi nhánh thu được
trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số
thu nợ càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả của hoạt động tín dụng.
- Với doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng dần qua các năm,
chênh lệch doanh số cho vay và doanh số thu nợ luôn luôn dương, phản ảnh
tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam từ năm 2009
đến năm 2013 rất hiệu quả. Hệ số thu nợ hàng năm đạt mức bình quân đạt
mức xấp xỉ 87%. Đây là một tỷ lệ tương đối hợp lý.
3.2.2.5. Tình hình nợ xấu (NPL)
Nợ xấu là chỉ tiêu phản ảnh chất lượng tín dụng của chi nhánh qua từng
thời điểm cụ thể, chỉ tiêu này càng cao thì việc trích dự phòng rủi ro càng tăng và
ảnh hưởng đến lợi nhuận ngược lại chỉ tiêu này càng thấp không những làm giảm
chi phí mà chứng tỏ được chất lượng tín dụng được quản lý tốt.
160
6.00%
137 5.57%
140
5.00%
120
4.00%
100
84
80
3.00%
2.75%
60
49
46
45
2.00%
1.86%
40
1.31%
1.07%
1.00%
20
0
0.00%
2009
2010
2011
2012
2013
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu/DN
97
Biểu 3.6: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009-2013
Nguồn: Tính toán của tác giả.
Biểu đồ 3.6 phản ảnh tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam qua các năm, nợ xấu năm 2009 tăng cao tập trung vào 02 doanh nghiệp gồm Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam số tiền 57 tỷ đồng và Công ty TNHH Thực phẩm chế biến Á Châu (doanh nghiệp nuôi trồng và chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam) số tiền 52 tỷ đồng. Điều này một lần nữa chứng minh dư nợ tập trung vào một số khách hàng lớn tất yếu rủi ro cũng sẽ tập trung đối với các khách hàng này.
Bằng nguồn trích lập dự phòng rủi ro từ hoạt động tín dụng, năm 2010 NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã xử lý rủi ro, hạch toán theo dõi ngoại bảng số tiền 36 tỷ đồng đối với một phần dư nợ khoản vay của Công ty TNHH Thực phẩm chế biến Á Châu, đồng thời tích cực thu hồi nợ xấu Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam nên số dư nợ xấu giảm xuống còn trên 84 tỷ đồng. Trong các năm 2011 và 2012, Ngân hàng tiếp tục thu hồi gần 40 tỷ đồng của Công ty cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam nên nợ xấu đến cuối năm 2012 giảm còn 45 tỷ đồng, chiếm 1,07% dư nợ. Đến 2013, tỷ lệ nợ xấu
98
lại tăng lên 1,86%. Các khoản nợ đã được xử lý rủi ro của Công ty TNHH Thực phẩm và chế biến Á Châu qua gần 3 năm hạch toán theo dõi ngoại bảng đến nay vẫn chưa thu hồi được,
3.2.2.6. Kết quả chạy mô hình kinh tế lượng trong phân tích hiệu quả tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Nam
Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu định lượng đã được đề cập đến trong tiết 1.3 của chương 1, dựa trên kết quả phân tích hồi quy, trong phần này, tác giả sẽ phân tích mối quan hệ giữa 5 biến số phản ánh hiệu quả tín dụng riêng biệt với chỉ số hiệu quả tín dụng tổng thể (PG).
Bảng 3.12: Thống kê các biến có ý nghĩa trong mô hình với biến phụ thuộc là hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả chạy mô hình hồi quy.
Hệ số 0.338502 0.363856 -0.482811 0.501275 0.180434 -14.93047 Xác suất 0.0460 0.0043 0.0017 0.0001 0.0030 0.0000 Biến C EUC CRF TOC ROD NPL
Bảng kết quả hồi quy cho thấy, những biến CRF, NPL, EUC, ROD, TOC có xác suất < 0.05 nên 5 thành phần đo lường nêu trên có ảnh hưởng đáng kể đến PG đó là CRF, NPL, EUC, ROD, TOC với mức ý nghĩa xác suất < 0,05. Như vậy ta chấp nhận 05 giả thuyết đặt ra trong mô hình nghiên cứu chính thức đó là H1; H2; H3; H4 và H5. Theo đó, các chỉ số CRF, NPL có tương quan nghịch với PG. Các chỉ số EUC, TOC, ROD có tương quan thuận với PG.
Sử dụng Eview 6.0 ta có hàm hồi quy có dạng như sau:[Phụ lục 3]
PG = 0.338502 + 0.363856 EUC - 0.482811 CRF + 0.501275 TOC + 0.180434
ROD - 14.93047 NPL
Theo chạy mô hình định lượng cho thấy nhân tố vòng quay vốn tín dụng (TOC) có tác động cùng chiều (+) và tác động nhiều nhất đến HQTD của
99
NPL
CRF
TOC
ngân hàng (0.501275), tiếp theo đó là nhân tố NPL với tương quan nghịch (- 14.93047), nhân tố CRF tuy có tương quan nghịch nhưng nó cũng tác động ít, cuối cùng là nhân tố EUC, ROD tác động cùng chiều đến HQTD lần lượt là 0.363856, 0.180434.Tác giả đưa ra biểu đồ thể hiện sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc như sau:
PG
EUC
RO D
Sơ đồ 3.2: Tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả chạy Eviews 6.0.
Kết quả từ mô hình hồi quy phù hợp với cơ sở lý thuyết mà tác giả đã đưa trong chương 2, thông qua đó giải thích trên thực tế nếu NHNo&PTNN Tỉnh Quảng Nam đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (EUC) sẽ làm tăng hiệu quả tín dụng.
Biến NPL có hệ số hồi quy âm thể hiện tương quan nghịch với PG. Như đã phân tích ở trên, ta thấy rằng trong giai đoạn 2009-2010 NPL tăng đồng thời HQTD giai đoạn này giảm.
Biến TOC thể hiện Vòng quay vốn tín dụng của các NHTM. Trong mô hình, biến TOC tương quan thuận với HQTD, có nghĩa nếu ngân hàng có vòng quay càng lớn thì sẽ làm tăng HQTD của ngân hàng.
Biến ROD thể hiện Hệ số thu nợ của các NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Trong mô hình, biến ROD tương quan thuận với HQTD, có nghĩa nếu ngân hàng có hệ số thu nợ càng lớn thì sẽ làm tăng HQTD của ngân hàng.
100
Biến CRF thể hiện Hệ số rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Trong mô hình hồi quy mà tác giả đã đưa ra bằng phần mềm Eviews 6.0, biến CRF có tương quan âm với HQTD (PG) của các NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Dường như kết quả này phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, việc NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam tăng cường hoạt động cho vay, đầu tư chứng khoán kinh doanh và tăng chứng khoán có tính thanh khoản cao (CK sẵn sàng để bán). Đồng thời giảm lãi suất huy động để giảm lượng tiền gửi khách hàng đã giúp các ngân hàng giảm thiểu lượng tiền gửi thừa, sử dụng một cách hiệu quả tiền gửi hiện tại để đầu tư sinh lời làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cổ đông cũng như giúp tình hình kinh doanh của các NHTM được cải thiện phần nào trong điều kiện nền kinh tế chưa vượt qua được những khó khăn.
3.2.5. Đánh giá chung hiệu quả tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quảng Nam.
3.2.5.1. Những kết quả đạt được Một là, phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam có thể thấy rằng, một cách tổng quát, hoạt động tín dụng đem lại hiệu quả. Điều đó thể hiện trước hết ở chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng tăng cả về số tuyệt đối và tương đối.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Bảng 3.13: Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
468
607
1.060
1.175
988
377
554
995
1.046
915
80,55 435
91,27 554
93,87 926
89,02 1.060
92,61 883
33
53
134
115
105
7,05
8,73
12,64
9,78
10,63
I.Tổng thu nhập Trong đó thu từ hoạt động tín dụng Tỷ trọng (%) II.Tổng chi phí III.Chênh lệch Thu - Chi (I-II) IV. Tỷ suất lợi nhuận (%)
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53].
101
Bảng 3.13 cho thấy, năm 2009 tổng thu nhập của Ngân hàng đạt 468 tỷ đồng. Đến năm 2013 tổng thu nhập đạt 988 tỷ đồng, tăng so với năm 2009 về số tuyệt đối là 520 tỷ đồng, với tốc độ tăng đạt trên 2 lần. Trong tổng thu nhập, thu từ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường chiếm trung bình gần 90% tổng thu nhập. Năm 2011, 2013 thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm
trên dưới 93%.
So với các NHTM khác trên địa bàn, thu nhập từ hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thể hiện ở bảng 3.14 sau đây.
Bảng 3.14: Thu nhập từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
2009 2012 2010
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. Bảng 3.14 cho thấy, thu nhập từ hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam năm 2013 cao gấp hai lần năm 2009. So với các ngân hàng khác, thu nhập từ tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cũng cao hơn nhiều lần. Cụ thể. Năm 2013, thu nhập từ hoạt động tín dụng của NHNo& PTNT Quảng Nam cao gấp hơn hai lần Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, gấp trên 2,5 lần Ngân hàng ngoại thương Việt Nam…
2013 2011 300.587 164.735 Công thương Quảng Nam 60.693 121.091 294.883 256.149 204.004 70.323 106.512 274.797 Công thương Hội An 183.752 280.142 449.037 463.385 429.617 Đầu tư 382.358 554.688 995.296 1.046.296 915.443 Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngoại thương ACB Sacombank Đông Á Việt Á Techcombank SHB Chính sách xã hội Cathay 105.740 190.007 409.659 67.042 37.674 23.840 59.395 84.464 111.682 97.687 118.606 187.314 93.645 170.793 66.117 37.415 36.379 15.011 93.083 29.592 988 82.341 107.578 145.193 121.997 124.275 190.165 372.057 372.107 67.742 62.859 106.764 135.514 219.373 183.921 15.608 170.062 35.422 38.574 91.817 75.411 177.343 214.492 91.063 164.424
102
Hai là, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm mạnh qua các năm. Năm 2009, tỷ lệ nợ xấu là 5,57% tổng dư nợ, đến 2012 chỉ còn chiếm 1,07% tổng dư nợ. Những kết quả đạt được về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng không chỉ thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu giảm mà còn thể hiện ở cách phân loại, quản lý nợ xấu. Từ trước năm 2009, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng không phản ảnh đúng tình hình nợ xấu tại Ngân hàng do cả hệ thống chưa tiến hành phân loại nợ theo quy định, nợ quá hạn nhưng vẫn được phân loại vào nhóm 1 là nhóm nợ an toàn. Cuối năm 2008, khi Ngân hàng đưa vào triển khai chương trình IPCAS việc phân loại nợ được tự động thực hiện từ NHNo&PTNT Việt Nam. Khi đến hạn thì hệ thống tự động thực hiện chuyển nhóm nợ. Do đó, mặc dù nợ xấu tăng lên năm 2009 do phân loại lại nợ nhưng đã mở ra bước quản lý nợ xấu thực chất, phản ảnh chính xác tình hình. Năm 2013, tỷ lệ nợ xấu tuy có tăng lên nhưng đó là kết quả của việc xác định và phân loại lại nợ theo quy định mới của NHNN.
Ba là, tốc độ tăng của doanh số thu nợ nhanh hơn tốc độ tăng dư nợ bình quân nên chỉ số vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2009 - 2013 đạt thấp nhất từ gần 1 vòng một năm đến cao nhất là gần 1,3 vòng một năm. Mặc dù tốc độ vòng quay vốn tín dụng chưa cao, mức gia tăng giữa các năm cũng không lớn nhưng chỉ tiêu này cũng phản ảnh hiệu quả nhất định trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nguyên nhân đạt được kết quả trên Một là, ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp hiệu quả để mở rộng tín dụng. Ngân hàng đã có sự điều chỉnh về cơ cấu khách hàng, trong đó chú trọng ưu tiên phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Ngân hàng thực hiện khai thác và mở rộng đối tượng khách hàng mới ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh như thuỷ điện, kính nổi, sô-đa. Các sản phẩm tín dụng cũng được đa dạng hoá.
Trong những năm qua, công tác thông tin tuyên truyền và tiếp thị được Chi nhánh thực hiện một cách có hiệu quả thông qua các hoạt động như: tài
103
trợ Giải Việt dã truyền thống Báo Quảng Nam-Cup Agribank được tổ chức hàng năm với quy mô lớn trong khu vực, tài trợ xây dựng nhiều công trình an sinh xã hội trung tâm chữa bệnh và nghỉ dưỡng cho nạn nhân chất độc da cam-dioxin Quảng Nam, tài trợ xây dựng các trường mẫu giáo tại Quế Phú - Quế Sơn, Sơn Viên - Nông Sơn, Tam Ngọc - Tam Kỳ, Điện Quang - Điện Bàn, công trình Nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp trách bão lũ tại Cồn Si, Xóm Chùa / Tam Hải - Núi Thành… qua đó đã giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, góp phần nâng cao thương hiệu Agribank đến với khách hàng trên địa bàn.
Hai là, ngân hàng đã coi trọng sử dụng các biện pháp nâng cao khả năng phát hiện, phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Ngân hàng đã xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng bằng văn bản với các quy định chặt chẽ, tăng cường khả năng kiểm soát các rủi ro tiềm ẩn. Trách nhiệm của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng được xác định cụ thể để tăng cường khả năng chủ động phòng ngừa rủi ro.
Ngân hàng cũng chú trọng quan tâm đến các nghiệp vụ cụ thể liên quan đến tín dụng. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, từ Hội sở tỉnh đến các chi nhánh loại 3 đều có các cuộc họp báo cáo hoạt động tín dụng, phân tích chất lượng tín dụng, phân tích nợ xấu, nợ khó đòi để tìm hướng giải quyết. Ngân hàng quy định cụ thể về tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo an toàn, hiệu quả, hạn chế cho vay đầu tư chứng khoán và kinh doanh bất động sản…
Ngân hàng coi tỷ lệ nợ xấu tại mỗi chi nhánh loại 3 là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Mức tăng trưởng dư nợ tín dụng tăng hay giảm của mỗi chi nhánh loại 3 phụ thuộc vào tỷ lệ nợ xấu tại đây. Nếu tỷ lệ nợ xấu cao thì mức tăng trưởng tín dụng phải giảm xuống. Ngân hàng cũng giới hạn tỷ lệ nợ xấu tối đa được phép là 3- 5% tổng dư nợ tuỳ thuộc vào từng thời điểm.
Ba là, ngân hàng đã và đang hoàn thiện quy trình cấp tín dụng. Theo đó, Giám đốc Ngân hàng quy định và phân cấp cụ thể mức phán quyết cho vay tối đa các dự án đầu tư đối với một khách hàng cho từng chi nhánh loại 3. Các dự án có mức vay vốn vượt mức phán quyết của chi nhánh loại 3 đếu
104
phải trình lên phòng tín dụng Hội sở Tỉnh và phải được sự phê duyệt trực tiếp của Giám đốc ngân hàng.
Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, trực tiếp đến cơ sở kinh doanh, nhà ở để kiểm tra thực địa, nắm bắt thêm thông tin khách hàng để làm cơ sở cho việc so sánh, đối chiếu,
đánh giá, kiểm tra tính xác thực về năng lực tài chính, năng lực pháp lý, mục đích vay vốn, tài sản bảo đảm của khách hàng để phòng ngừa rủi ro.
Ngân hàng thực hiện việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng trên cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả của phương án kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính, uy tín của khách hàng, quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng hoặc đối với các tổ chức tín dụng khác… để lựa chọn khách hàng cho vay có hoặc không có tài sản bảo đảm để phòng tránh rủi ro.
Hiện tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đang thực hiện chấm điểm xếp hạng khách hàng theo tiêu chí chấm điểm xếp hạng nội bộ của NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1197/QĐ-NHNo- XLRR ngày 18/10/2011 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam với 100% khách hàng là tổ chức được xếp hạng và các khách hàng là hộ sản xuất hoặc cá nhân có dư nợ từ 500 triệu đồng trở lên. Qua đó, khách hàng đạt từ loại A trở lên được ưu tiên mở rộng đầu tư tín dụng và áp dụng các cơ chế ưu đãi về lãi suất.
Đối với khách hàng tổ chức, đến cuối năm 2013, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam có 356 khách hàng được xếp hạng với tổng dư nợ đạt trên 2.851 tỷ
đồng, chiếm 67,38% dư nợ. Kết quả chấm điểm xếp hạng khách hàng như sau:
- Khách hàng tập trung nhiều nhất ở hạng A với (58,99%). - Khách hàng tập trung ít nhất ở hạng BBB, B, C, CC, CCC với (< 2%). - Khách hàng xếp hạng D - khách hàng có độ rủi ro cao nhất, chiếm tỷ lệ 1,97% với 7 khách hàng. Đây hầu hết là những khách hàng đã chuyển sang nợ nhóm 5, có nợ quá hạn trên 360 ngày và đã khởi kiện ra tòa hoặc đang trong giai đoạn thực hiện thi hành án.
Kết quả chấm điểm xếp hạng khách hàng đối với tổ chức tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam có thể xem xét ở bảng số liệu 3.15 dưới đây:
105
Bảng 3.15: Thực trạng khách hàng tổ chức theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Khách hàng
Dư nợ (triệu đồng)
Hạng
Số lượng 3 128 210 1 5 0 0 2 0 7
Tỷ trọng (%) 0.84 35.96 58.99 0.28 1.40 0.00 0.00 0.56 0.00 1.97
Số tuyệt đối 11.885 1.435.449 1.363.495 - 2.907 - - 847 - 36.704
Tỷ trọng (%) 0,42 50,34 47,82 0.00 0,10 0.00 0.00 0,03 0.00 1,29
356
100
2,851,287
100
AAA AA A BBB BB B CCC CC C D Tổng cộng
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. Số khách hàng còn lại chưa thực hiện chấm điểm xếp hạng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là những khách hàng mới thành lập, chưa có báo cáo tài
chính năm hoặc các khách hàng đặt quan hệ vay vốn nhưng chưa phát sinh dư nợ. Bốn là, ngân hàng quan tâm đến lực lượng cán bộ làm công tác tín dụng. Ngân hàng đã bố trí số lượng nhân lực làm công tác tín dụng chiếm 55% tổng số cán bộ làm việc trong ngân hàng, phần nào đáp ứng được yêu cầu công việc. Hàng năm NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đều giành ra một khoản kinh phí để cử cán bộ tham gia học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ và chuyên môn tại các trường trong và ngoài nước. Đến cuối năm 2013, Ngân hàng có 02 Tiến sĩ kinh tế và 01 nghiên cứu sinh, 82 thạc sĩ. Đa số cán bộ viên chức đều được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành với khả năng tư duy, khả năng nắm bắt những kiến thức mới tương đối tốt. Đây là các kỹ năng quan trọng trong quá trình làm việc ở nhiều vị trí trong ngân hàng.
Năm là, ngân hàng tăng cường các biện pháp quản lý đối với các khoản nợ xấu. Việc quản lý thu hồi nợ đến hạn, nợ xấu, nợ xử lý rủi ro được triển
106
khai thực hiện nghiêm túc, triệt để. Ngân hàng đã sử dụng các biện pháp kiên quyết như xây dựng phương án xử lý, giảm nợ xấu tại các chi nhánh loại 3 có tỷ lệ nợ xấu cao trên 5%, củng cố, bổ sung nhân sự Tổ thu hồi nợ xấu, nợ qua xử lý rủi ro do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng cơ sở làm tổ trưởng, giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, thu hồi nợ qua xử lý rủi ro đang hạch toán ngoại bảng đến từng cán bộ, phòng chuyên đề có liên quan, gắn việc chi lương, thưởng, kể cả khoán và quyết toán công tác phí theo kết quả xử lý, thu hồi nợ xấu đến từng cá nhân, tập thể. Đề ra và triển khai thực hiện hướng xử lý nhân sự, chế độ tiền lương đối với cán bộ viên chức - lao động liên quan đến nợ xấu cao theo hướng: Tạm dừng điều hành nếu là chức danh lãnh đạo, tạm dừng chuyên môn nếu là nhân viên tác nghiệp, để tập trung cho công tác thu hồi nợ; Tạm chưa xét
chi lương kinh doanh hàng tháng; sau khi hoàn thành việc thu hồi nợ, hoặc định kỳ tháng, quý căn cứ kết quả thu hồi nợ xấu, nợ qua xử lý rủi ro để trên cơ sở đó xác định hệ số lương kinh doanh tương ứng. Ngân hàng đã thành lập tổ thu hồi nợ xấu, xây dựng phương án xử lý nợ xấu và tiến hành phân tích nợ xấu theo từng nhóm để đề ra phương hướng xử lý cụ thể. Đối với các khoản nợ có dấu hiệu trở thành nợ khó đòi, ngân hàng cử cán bộ ngân hàng trực tiếp tham gia cùng khách hàng tìm các biện pháp tiêu thụ hàng hoá ứ đọng, đôn đốc thu hồi công nợ lâu chưa thanh toán cho khách hàng vay vốn, sử dụng các nguồn thu khác để trả nợ ngân hàng.
Ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ như xử lý cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ đối với khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời, nhưng vẫn có khả năng kinh doanh hiệu quả, có khả năng trả nợ. Đối với các doanh nghiệp loại này, Ngân hàng còn cấp thêm các khoản vay mới để khắc phục khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thanh toán các khoản vay trước đó. Ngân hàng thực hiện thanh lý tài sản hoặc khởi kiện ra toà đối với các khoản vay có tài sản bảo đảm nhưng khách hàng thiếu thiện chí trả nợ ngân hàng. Với các giải pháp như vậy, tỷ lệ thu lãi đạt cao, nợ xấu được khống chế trong phạm vi cho phép của Trụ sở chính và ngày càng có xu hướng giảm.
107
Sáu là, ngân hàng đã xây dựng được chính sách lãi suất phù hợp. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực Châu Âu đã ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Để kiềm chế lạm phát và ổn định nền kinh tế, NHNN đã đưa ra các biện pháp điều hành thị trường tiền tệ, điều chỉnh lãi suất huy động để phù hợp với diễn biến của thị trường tiền tệ. Trước tình hình trên, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã xây dựng cho mình khung lãi suất huy động hợp lý vừa đảm bảo tuân thủ chính sách lãi suất của NHNN vừa đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền và không ảnh hưởng đến lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh của NH. Lãi suất tiền gửi luôn lớn hơn tỷ lệ lạm phát, đây là yếu tố tích cực thu hút được người gửi tiền đến với ngân hàng, cùng với việc thường xuyên đổi mới phong cách giao dịch phù hợp với nền KTTT và đối tượng khách hàng khác nhau.
Có thể nói với sự biến động thường xuyên về mặt lãi suất nhưng do có dự báo, chuẩn bị kế hoạch cùng với công tác điều hành chính sách lãi suất linh hoạt nên chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra tuy có biến động nhưng vẫn luôn đạt hệ số dương thấp nhất là 0,34% điều này chứng tỏ việc kinh doanh tuy có biến động nhưng vẫn có lợi nhuận cho NHNoPTNT tỉnh Quảng Nam.
Bảng 3.16: Lãi suất huy động bình quân của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
0,65
1,09
0,77
0,81
0,55
LS bình quân đầu vào
0,99
1,43
1,48
1,22
0,93
LS bình quân đầu ra
0,34
0,34
0,71
0,41
0,38
Chênh lệch dương (+), âm (-)
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. Bảy là, ngân hàng đã kiểm soát tốt chi phí tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng việc tạo ra lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào kiểm soát chi phí, bởi vì nếu chi phí càng giảm thấp thì khả năng tạo ra lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên mỗi loại chi phí đều tương quan với cơ cấu, quy mô của nó trên tổng chi. Ở NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, năm 2012 chi trả lãi
108
tiền gửi là 415 tỷ đồng tăng 220% so với năm 2009 và chiếm tỷ trọng gần 40% tổng chi. Năm 2013, chi trả lãi tiền gửi có giảm xuốn nhưng vẫn chiếm gần 40% tổng chi phí. Với việc chi trả lãi tiền gửi tăng lên cho thấy khả năng huy động nguồn vốn ngày càng có hiệu quả và tăng tương ứng với khoản chi lãi.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Bảng 3.17: Chi phí hoạt động tín dụng giai đoạn 2009 - 2013
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
187 42,99 38
205 37,18 34
341 36,82 12
415 39,15 18
350 39,63 7
8,73
6,13
1,30
1,70
0,79
49 11,26
55 9,92
72 7,77
87 8,20
94 10,64
435
554
926
1.060
883
Chi trả lãi tiền gửi Tỷ trọng/Tổng chi phí (%) Chi dự phòng Rủi ro TD Tỷ trọng (%) Chi phí nhân viên Tỷ trọng (%) Tổng Chi TK loại 8
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53]. Chi dự phòng rủi ro tín dụng năm 2012 là 18 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 1,7% trên tổng chi giảm gần 7% so với năm 2009. Năm 2013 chi dự phòng rủi ro giảm xuống còn 7 tỷ, chỉ chiếm 0,79% tổng chi. Chỉ tiêu này giảm xuống là nguyên nhân làm tăng hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cao.
Tám là, ngân hàng đã xây dựng được chính sách khách hàng phù hợp. Ngân hàng đã bám sát tình hình sản xuất kinh doanh của từng khách hàng, dựa vào phân tích kết quả tài chính để tạo cơ sở phân loại khách hàng, từ đó đề ra những chính sách đúng đắn, phù hợp, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế được tiếp cận nguồn vốn, qua đó đã duy trì được tốc độ tăng trưởng tín dụng tương đối ổn định trong phạm vi kế hoạch hàng năm được Trụ sở chính Agribank giao. Cơ cấu dư nợ được điều chỉnh hợp lý theo hướng tập trung cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng tỷ trọng dư nợ đối với lĩnh vực này từ 53,73% năm 2009 lên 84,48% trên tổng dư nợ vào thời điểm 31/12/2012.
109
Ngân hàng ưu tiên đầu tư vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hỗ trợ xuất khẩu… Đồng thời, Ngân hàng tiếp tục mở rộng cho vay, chủ động tìm kiếm khách hàng vay để thiết lập quan hệ bền vững, lâu dài với những khách hàng có lịch sử vay trả đúng kỳ hạn, phát triển các khách hàng mới, những dự án có hiệu quả ngay cả trong lĩnh vực thương mại và các lĩnh vực khác, bước đầu chuyển dịch cơ cấu hoạt động mở rộng và nâng cao chất lượng với
phương châm “kinh doanh đa năng, tổng hợp”, tập trung khai thác mở rộng phạm vi đối tượng khách hàng vay vốn chủ yếu vẫn là hộ sản xuất, cá nhân, khách hàng địa bàn nông thôn và một số khách hàng lớn, có dự án tốt làm ăn có hiệu quả... Đến cuối năm 2012 Chi nhánh đã cho vay đối với 05 dự án án lớn như: Dự án thủy điện Đăk Mi4 số tiền 550 tỷ đồng; Dự án thủy điện Sông Tranh 2 số tiền 250 tỷ đồng; Dự án thủy điện A Vương số tiền 300 tỷ đồng; Dự án Nhà máy Kính nổi Chu Lai số tiền 400 tỷ đồng; Dự án Nhà máy sản xuất sô đa Chu Lai số tiền 600 tỷ đồng, bước đầu đã có 04 Dự án đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng hạn, đóng góp đáng kể vào thu nhập của Chi nhánh. Hiện còn 01 Dự án (Nhà máy sản xuất sô đa Chu Lai) sắp hoàn thiện và dự kiến hoạt động vào quý IV năm 2013.
Ngân hàng thực hiện chính sách khách hàng có trọng điểm, mở rộng và đa dạng hoá khách hàng vay vốn, phát triển khách hàng không chỉ trên địa bàn của tỉnh mà còn ở các địa bàn khác, củng cố và ưu tiên đầu tư vốn đối với các khách hàng truyền thống, từng bước tạo thế ổn định và chủ động trong sản xuất kinh doanh, tiếp cận đầu tư vốn cho các công trình, dự án có hiệu quả đối với những khách hàng lớn, tăng trưởng tín dụng gắn liền với kiểm soát chất
lượng tín dụng.
Chín là, cơ cấu tín dụng thay đổi theo hướng tích cực: Tín dụng trung và dài hạn tăng lên theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Dư nợ trung và dài hạn được Chi nhánh thực hiện thông qua phương thức cho vay hợp vốn nhằm phân tán rủi ro, đồng thời cũng phù hợp giới hạn cho vay đối với một khách hàng theo quy định Luật các tổ chức tín dụng.
110
3.2.5.2. Những hạn chế Một là, tổng dư nợ của NHNo&PTNT có xu hướng bị giảm xuống do phải đối mặt với nguy cơ bị cạnh tranh từ 13 tổ chức tín dụng và 3 Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn. Đặc biệt, dư nợ đối với khu vực doanh nghiệp dân doanh trong những năm gần đây có xu hướng giảm xuống. Năm 2011, tổng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp dân doanh chiếm 49,25% tổng dư nợ cho vay của các NHTM đối với doanh nghiệp dân doanh. Năm 2012, tỷ lệ này giảm xuống còn 45,82%. Năm 2010, số lượng khách hàng giảm trên 26%, năm 2011 giảm gần 14%, năm 2012 giảm gần 3%. Bên cạnh đó, Chính phủ thực hiện nhiều chương trình cho vay ưu đãi có lãi suất thấp hơn thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội như cho vay giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay học sinh, sinh viên. Do đó một lượng lớn khách hàng truyền thống của NHNo&PTNT chuyển sang vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Hai là, xét về tổng thể, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giảm nhưng nguyên nhân giảm là do đã thực hiện xoá một phần nợ xấu bằng nguồn dự phòng. Nợ xoá bằng nguồn dự phòng chính là những khoản nợ xấu được theo dõi ngoại bảng. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu có thể không cao nhưng nếu xoá nợ bằng nguồn dự phòng quá cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận, hiệu quả tín dụng vì thực chất đây là các khoản chi phí Ngân hàng phải bỏ ra để bù đắp rủi ro. Tỷ lệ nợ xoá bằng nguồn dự phòng rủi ro chiếm 4% tổng dư nợ nội bảng năm 2009. Tỷ lệ này trong năm 2010, 2011 tương ứng là 3,02% và 2,32%.
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam những năm qua biến động theo chiều hướng giảm, đến cuối năm 2012 chỉ ở mức 1,07% trên tổng dư nợ, song vẫn còn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro nhất định. Nợ xấu tuy không lớn nhưng nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) tương đối lớn, đặc biệt đối với những dự án trung, dài hạn đã hết thời gian ân hạn nhưng vẫn chưa đi vào hoạt động, chưa có sản phẩm. Đây là nguy cơ hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng cũng như tình hình tài chính của ngân hàng.
111
Tỷ trọng dư nợ tín dụng chỉ tính riêng đối với 05 khách hàng lớn đến
cuối năm 2012 lên đến 2.220 tỷ đồng, chiếm 52,48% trên tổng dư nợ và tập
trung chủ yếu tại Hội sở tỉnh, trong khi các chi nhánh loại 3, phòng giao dịch
phụ thuộc, dư nợ cho vay hộ sản xuất chưa tăng trưởng đúng mức. Dư nợ tập
trung vào một số khách hàng lớn là điều kiện để NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Nam quản lý, kiểm soát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử
dụng vốn vay của khách hàng. Song đây cũng là nhược điểm lớn nhất trong cơ
cấu dư nợ tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, bởi khi xảy ra rủi ro
đối với chỉ một trong số những khách hàng này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đáng
kể đến kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NH.
Ba là, từ năm 2010 đến nay, hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng giảm
xuống. Trong năm 2010, 2011 hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng ở mức
quá cao, tương ứng là 0,97 và 0,96. Đến năm 2012, hiệu quả sử dụng vốn lại
giảm xuống mức 0,79 và tiếp tục giảm xuống 0,78% vào năm 2013. Mức này
đồng nghĩa với việc còn trên 20% vốn chủ sở hữu và vốn ngân hàng huy động
không cho vay ra được. Như vậy, giai đoạn 2009 - 2013, tổng dư nợ so với
tổng nguồn vốn ngân hàng lúc thì quá cao, lúc thì quá thấp. Cả hai trạng thái
này đều ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tín dụng. Chỉ số này quá cao có khả
năng dẫn đến nguy cơ rủi ro cho ngân hàng do dễ mất khả năng thanh khoản
vì lượng cho vay quá lớn, thiếu dự trữ cho thanh khoản. Chỉ số này quá thấp
thể hiện lãng phí trong sử dụng nguồn lực.
Bốn là, hệ số rủi ro tín dụng có xu hướng gia tăng. Năm 2010, hệ số
này khoảng 95%, trong khi năm 2012 tăng lên trên 98%. Hệ số này quá cao
dễn dẫn đến nguy cơ mất thanh khoản do thiếu dự trữ thanh toán.
Năm là, hệ số thu nợ có xu hướng giảm cho thấy doanh số cho vay tăng
nhanh hơn doanh số thu nợ. Thực trạng này tạo ra rủi ro mất vốn, thiếu khả
năng thanh toán nếu không thu hồi được các khoản đã cho vay.
112
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên Một là, ngân hàng chưa có đầy đủ thông tin về khách hàng vay vốn. Hoạt động phân tích tình hình tài chính khách hàng còn nhiều bất cập. Thông tin về khách hàng chủ yếu dựa vào khai báo của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính. Các báo cáo này không được kiểm toán do đó độ chính xác không cao. Ngân hàng chủ yếu dựa vào hồ sơ pháp lý do khách hàng cung cấp nên chưa nắm bắt được hết thông tin về khách hàng, người đại diện doanh nghiệp, năng lực quản lý, quan hệ của khách hàng với các đối tác khác… Thông tin do khách hàng cung cấp là các thông tin có lợi cho khách hàng dẫn đến quyết định cho vay của Ngân hàng không chính xác.
Việc đánh giá, phân loại khách hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Khi thực hiện chính sách khách hàng dựa vào kết quả xếp hạng, nhiều khách hàng có tiềm lực tài
chính và năng lực sản xuất kinh doanh tốt nhưng không đáp ứng được điều kiện quy định nên rất khó tiếp cận để cho vay, chưa kể các khách hàng mới
theo đánh giá là tài chính khá nhưng buộc phải xếp loại BBB, tương đương nợ nhóm 2 và phải trích lập dự phòng rủi ro theo nhóm nợ tương ứng.
Hai là, năng lực của cán bộ tín dụng còn những hạn chế nhất định. một số cán bộ tín dụng có năng lực hạn chế, thiếu trách nhiệm đã không làm tốt công tác thẩm định, cho vay các khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một số dự án chỉ dựa vào tài sản thế chấp để cho vay, thẩm định dự án đầu tư không chú ý đến hiệu quả dự án. Chẳng hạn thẩm định dự án của công ty TNHH Hiền Trang, công ty cố phần chế biến thực phẩm Á Châu không cẩn thận dẫn đến khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn.
Việc đánh giá khách hàng trong nhiều trường hợp còn cảm tính và không được lượng hoá cụ thể qua phương pháp chấm điểm khách hàng, việc phân loại khách hàng chưa chuẩn xác cũng là nguyên nhân hạn chế hiệu quả tín dụng.
113
Một số chi nhánh loại 3 trực thuộc Ngân hàng chú trọng chạy theo tăng trưởng dư nợ tín dụng, không chú ý đến bảo đảm an toàn tín dụng do đó việc thẩm định thông tin khách hàng không được coi trọng để xảy ra tính trạng khách hàng vay ở nhiều NHTM, lập giấy phép kinh doanh khống để vay vốn, không kiểm soát được dòng tiền của khách hàng, để khách hàng vay vốn chuyển tiền thu nhập về NHTM khác.
Đội ngũ cán bộ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong số cán bộ ngân hàng nhưng do đa số khách hàng vay tại Ngân hàng là hộ sản xuất nông nghiệp, giá trị khoản vay nhỏ nhưng số lượng khách hàng lớn nên tạo ra tình trạng quá tải trong quản lý. Bình quân một cán bộ tín dụng quản lý 2000 khách hàng vay vốn do đó việc giám sát món vay chưa thường xuyên.
Việc thực hiện quy trình tín dụng của một số cán bộ tín dụng còn cứng nhắc, chưa thật sự năng động và linh hoạt trong cơ chế mới, trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn còn nhiều hạn chế chưa theo kịp với yêu cầu, thiếu kinh nghiệm trong việc điều tra, nghiên cứu, thẩm định các dự án, phương án vay vốn có quy mô lớn, khả năng tự chủ của cán bộ tín dụng chưa cao.
Số cán bộ tín dụng lớn tuổi có năng lực thẩm định tín dụng hạn chế, chịu ảnh hưởng bởi tư duy kinh doanh kiểu cũ nên ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Một số cán bộ được tuyển dụng đảm nhận công việc thẩm định để cho vay nhưng không có chuyên môn trong lĩnh vực này, không có khả năng thẩm định dự án, năng lực tài chính của khách hàng nhất là đối với các dự án lớn, phức tạp về công nghệ, thị trường, các món vay có giá trị lớn. Cán bộ tín dụng kiêm nhiệm cả thẩm định rủi ro dẫn đến nhiều hạn chế trong phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Trên 60% cán bộ viên chức có độ tuổi từ 40 trở lên, mặc dù đã trải qua nhiều vị trí công tác, có kinh nghiệm thực tế nhưng trình độ vi tính cũng như ngoại ngữ vẫn còn rất hạn chế, khả năng thao tác, sử dụng vi tính còn rất chậm, trong khi đó yêu cầu nắm bắt thông tin và xử lý nhanh nhạy các thông
tin đang ngày càng bức thiết trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
114
Cán bộ trẻ mới được tuyển dụng, còn thiếu kinh nghiệm do đó còn rất lúng túng, hiệu suất công việc không cao. Ngân hàng phải mất nhiều thời gian và chi phí để đào tạo lại. Đội ngũ cán bộ tín dụng của Ngân hàng hiện vừa thiếu lại vừa yếu. Ngân hàng thiếu những cán bộ trẻ có năng lực được đào tạo bài bản, có kiến thức, kỹ năng giao dịch và khả năng ứng dụng công nghệ mới vào thực tiễn cũng như cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách tốt nhất.
Chất lượng công tác tuyển dụng thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế dẫn đến mặt bằng trình độ cán bộ toàn chưa đồng đều, nhiều trường hợp tuyến dụng được thực hiện trước sau đó mới tổ chức đào tạo, đào tạo lại; việc xét tuyển, tuyển dụng cá biệt tại NH hoặc do NHNo&PTNT Việt Nam chuyển về…
Khảo sát của tác giả Luận án cho thấy, vẫn còn gần 20% số khách hàng được hỏi cho rằng cán bộ tín dụng chưa nắm rõ quy trình cho vay, do đó đã tạo ra khó khăn cho họ trong việc tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng.
Ba là, việc quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng mới chỉ quan tâm đến khía cạnh từng khách hàng, từng khoản vay mà chưa có hệ thống đánh giá rủi ro theo danh mục cho vay, tổng thể các khách hàng vay của chi nhánh do đó dẫn đến danh mục cho vay không cân đối.
Bốn là, hoạt động tín dụng dựa chủ yếu vào tài sản bảo đảm nhưng Ngân hàng không có quy định cụ thể về việc kiểm tra, đánh giá định kỳ tài sản bảo đảm. Ngân hàng chưa có cán bộ chuyên phụ trách việc thẩm định tài sản bảo
đảm do đó chất lượng thẩm định chưa thật sự chính xác.
Năm là, ngân hàng chưa có bộ phận xử lý nợ nên còn lúng túng trong việc thương lượng với khách hàng cũng như thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết trong việc xử lý tài sản để thu hồi nợ.
Sáu là, việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được thường xuyên và thiếu chặt chẽ dẫn đến khoản vay khó đảm bảo; từ đó hiệu quả tín dụng cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Việc giám sát sử dụng vốn sau khi cho vay của cán bộ tín dụng còn sơ sài, mang tính hình thức, để hợp thức hoá thủ tục
115
là chính, ít quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Các khoản vay xảy ra rủi ro phần lớn là các khoản vay không thực hiện đúng hoặc đầy đủ quy trình cho vay như không kiểm tra kỹ trước khi cho vay, không kiểm tra trong khi giải ngân, không giám sát món vay sau khi cho vay
Bảy là, một số chi nhánh tập trung cho vay vào một số ít khách hàng nên rủi ro mất vốn rất dễ xảy ra khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Chẳng hạn, chi nhánh Bắc Điện Bàn cho công ty Á Châu vay với dư nợ bằng ½ dư nợ
toàn chi nhánh. Chi nhánh Tam Đàn cho công ty TNHH Hiền Trang vay với dư nợ bằng 1/5 dư nợ toàn chi nhánh. Thời hạn cho vay chưa phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay vốn để xác định kỳ hạn trả nợ do đó dẫn đến tình trạng khách hàng không trả nợ đúng hạn.
Tám là, việc kiểm tra nội bộ chưa hiệu quả. Ở Ngân hàng có bộ phận kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập nhưng hiệu quả công việc của bộ phận này chưa cao do bộ phận này vẫn thuộc phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Cán bộ bộ phận kiểm tra, giám sát tín dụng phải kiêm nhiệm nhiều việc nên chất
lượng giám sát không cao, nợ quá hạn phát sinh nhưng không được giám sát kịp thời.
Chín là, quy trình tín dụng hiện đang áp dụng ở Ngân hàng còn lỏng lẻo, tạo nhiều kẽ hở cho cán bộ tín dụng và khách hàng lợi dụng hoặc không tuân thủ nghiêm túc quy trình cho vay cũng như điều kiện cho vay. Cán bộ tín dụng vừa nhận hồ sơ, vừa thẩm định phương án vay vốn, vừa giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nên tính độc lập, khách quan trong quyết định cho
vay không được bảo đảm. Nhiều chi nhánh loại 3 vi phạm các thủ tục trong quy trình cho vay như cho vay khi hồ sơ khách hàng thiếu nhiều giấy tờ, tài sản thế chấp thiếu tính pháp lý, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, phương án kinh doanh, trả nợ không đầy đủ, giá trị món vay lớn hơn giá trị tài sản thế chấp…
Trên thực tế có những hợp đồng vay vốn hoạt động rất hiệu quả nhưng do việc định kỳ trả nợ chưa hợp lý hay do một số nguyên nhân khách
116
quan khác dẫn đến việc trả nợ chưa thực hiện được đúng thời hạn, dẫn đến phát sinh nợ quá hạn. Như vậy, những khoản nợ quá hạn này không phản ánh chân thực hiệu quả tín dụng.
Qui trình thủ tục vay vốn tuy được cải thiện rất nhiều nhưng vẫn còn rườm rà, phức tạp gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng tín dụng của hệ thống NHNo&PTNT nói chung, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam nói riêng. Đặc biệt, việc thẩm định đối với các dự án đầu tư trung và dài hạn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thời gian qua còn rất nhiều hạn chế, còn thiếu kinh nghiệm và những thông tin phục vụ cho việc thẩm định cho vay.
Điều này gây khó khăn cho việc đánh giá tính khả thi của dự án, đặc biệt đối với các dự án lớn, các dự án thực hiện cho vay hợp vốn. Chẳng hạn, mặc dù được nhiều tổ chức tín dụng cùng tham gia hợp đồng cung cấp tín dụng, tuy nhiên, đối với một số dự án, quá trình thẩm định ban đầu chỉ tính toàn nhu cầu vốn cố định, chưa tính toán nhu cầu vốn lưu động đối với toàn bộ vòng đời của dự án để cân đối tỷ lệ vốn tự có khách hàng phải tham gia, tỷ lệ vốn Ngân hàng cho vay, tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm… Điều đó dẫn đến một số dự án sau khi đã hoàn thành công đoạn đầu tư tài sản cố định không có nguồn vốn lưu động để đi vào hoạt động. Khi ngân hàng xem xét tiếp tục đầu tư vốn, dự án không đáp ứng các điều kiện vay vốn như vốn tự có, giá trị tài sản bảo đảm… dẫn đến khả năng rủi ro rất cao, hiệu quả tín dụng không được đảm bảo.
Việc tính toán vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, phương án phục vụ đời sống còn nhiều bất cập. Phương thức xử lý mối quan hệ giữa vốn tự có của khách hàng và số tiền được vay theo qui chế tín dụng còn nhiều vướng mắc. Cụ thể, theo Điểm 14, Điều 3, Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 666/QĐ/HĐQT-TDHo của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam quy định: Vốn tự có tham gia vào dự án vay bao gồm: “Vốn bằng tiền, giá trị tài sản khác. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân tính thêm chi phí nhân công”. Tuy nhiên, trên thực tế việc
117
tính toán vốn tự có tham gia vào dự án, phương án SXKD của khách hàng
(đối với doanh nghiệp) thông thường cán bộ tín dụng chỉ dựa trên cơ sở số liệu vốn lưu động ròng tại Bảng cân đối kế toán hằng năm. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu hoặc gía trị tài sản khác của doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện phương án SXKD là rất lớn lại không được tính vào vốn tự có. Điều này ảnh hưởng đến tính nhất quán trong việc thực hiện quy chế cho vay đối với khách hàng cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
Khảo sát của tác giả luận án về đánh giá của cán bộ tín dụng của Ngân hàng về sự phù hợp trong cơ chế cho vay hiện tại của Ngân hàng với thực tế cho thấy có 93% ý kiến được hỏi đánh giá là phù hợp, và 7% ý kiến được hỏi cho rằng cơ chế cho vay chưa phù hợp. 62,31% số cán bộ tín dụng được hỏi cũng cho rằng thủ tục, quy trình cho vay hiện nay của ngân hàng là đơn giản. Trong khi còn tới 37,69% cán bộ tín dụng cho rằng thủ tục, quy trình cho vay của ngân hàng còn phức tạp. Với khách hàng, theo khảo sát gần 22% số người được hỏi cho rằng quy trình thủ tục cho vay của ngân hàng ở mức trung bình
và tương đối phức tạp.
Mười là, hoạt động marketing của Ngân hàng mới chỉ tập trung vào các hình thức tuyên truyền, quảng cáo, chưa xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu nhu cầu thị trường. Ngân hàng còn thụ động, trông chờ khách hàng tìm đến ngân hàng mà chưa chủ động tìm đến khách hàng. Ngân hàng tổ chức khảo sát, điều tra nhu cầu về vốn của khách hàng để xây dựng chiến lược cho vay phù hợp. Hạn chế này cản trở việc mở rộng dư nợ tín dụng.
Mười một là, tỷ lệ thu lãi tại Ngân hàng còn thấp. Bảng 3.18 cho thấy
rõ điều đó.
118
Đơn vị: tỷ đồng
Bảng 3.18: Tỷ lệ thu lãi tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
264
379
590
631
621
230
333
535
574
478
87,12
87,86
90,68
90,96
76,97
Chỉ tiêu 1. Lãi phải thu trong năm 2. Lãi đã thu trong năm 3. Tỷ lệ thu lãi = (2/3)*100% (%)
Nguồn: NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam [53].
Bảng 3.18 cho thấy tỷ lệ thu lãi tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2009: 87,12%; năm 2010: 87,86%; năm 2011: 90,68%; năm 2012: 91,96%. Tuy nhiên, đến 2013, tỷ lệ này chỉ đạt xấp xỉ 77%. Các khoản lãi chưa thu tập trung vào một số dự án cho vay dài hạn hợp vốn, thời gian thu lãi được quy định hàng quý hoặc 6 tháng/lần.
Ngoài nguyên nhân từ phía ngân hàng, còn có nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn và cơ chế chính sách cũng như các nguyên nhân khách quan khác.
Một là, đối với khách hàng vay vốn. Năng lực tài chính của đa số doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như của người vay khu vực nông nghiệp nông thôn khá yếu kém, nguồn vốn chủ yếu dựa vào vốn vay nên rủi ro không trả được nợ khi kinh doanh thua lỗ rất cao. Những người vay này cũng còn nhiều hạn chế trong nhận định về cơ hội thị trường, xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả do đó khả năng rủi ro trong kinh doanh cao. Trình độ thống kê, báo cáo tài chính của những người vay này cũng hạn chế, nhiều trường hợp cố tình khai báo thông tin không chính xác do đó, việc phân tích tình hình doanh nghiệp dù có được ngân hàng thực hiện cẩn thận nhưng vẫn có thể không chính xác. Ngoài ra, còn nhiều trường hợp khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình không trả nợ Ngân hàng. Người vay vốn hầu như không mua bảo hiểm cho các phương án sản xuất kinh doanh của mình.
119
Nhiều khách hàng không đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn, dự án, phương án thiếu tính khả thi, chưa đủ tiêu chuẩn để được đầu tư vốn, cho nên việc thẩm định và đưa ra quyết định cho vay khó khăn: Nhiều doanh nghiệp
chưa chứng minh được năng lực sản xuất, tài chính đủ điều kiện vay vốn hay không, nhất là điều kiện vốn tự có tham gia dự án, nhiều dự án thiếu tính khả thi hoặc không chứng minh được điều kiện đủ để thực hiện dự án, nhất là ở phương diện thị trường và tài chính.
Trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh của một số khách hàng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp trên địa bàn vẫn còn hạn chế, thiếu hiểu biết về thị
trường khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xây dựng một dự án hoặc
phương án SXKD khả thi, không gắn với nhu cầu thị trường dẫn đến hoạt động kinh doanh thua lỗ, kém hiệu quả, thiếu thiện chí trong việc trả nợ, làm mất uy tín trong quan hệ vay vốn và gây tâm lý e ngại cho ngân hàng khi xem xét quyết định cho vay. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp do chưa nắm được cơ chế, điều kiện, thủ tục vay vốn, cứ nghĩ có tài sản bảo đảm có giá trị là ngân hàng phải giải quyết cho mình vay vốn nên thường có
thái độ thiếu tích cực trong việc cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định của ngân hàng nên khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp càng
khó khăn hơn.
Việc đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp chưa thật sự khách quan và trung thực, đa phần các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân thường kê khai nguồn vốn kinh doanh rất thấp so với thực tế nhằm hạn chế việc nộp thuế, làm cho cơ cấu và tình hình tài chính thiếu lành mạnh. Trường hợp này ngân hàng rất khó để xem xét giải quyết cho vay với số tiền lớn.
Hai là, môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng còn nhiều bất cập. Một số cơ chế chính sách của NHNN chưa phù hợp với thực tiễn. Cơ chế chính sách điều hành của Chính phủ, các Bộ ngành, Ngân hàng Nhà nước thời gian qua có nhiều thay đổi quan trọng theo hướng tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi hơn để các NHTM có thể phát huy tối đa nội lực trong cho
120
vay. Quy chế cho vay mới theo Quyết định 1627 của NHNN đã mở rộng đối tượng vay vốn áp dụng đối với cả pháp nhân và cá nhân nước ngoài; các NHTM tự quyết định thời hạn cho vay (ngắn, trung hay dài hạn) mà không phân biệt vốn lưu động hay vốn cố định; thời hạn gia hạn và điều chỉnh kỳ hạn nợ thuộc thẩm quyền quyết định của NHTM, không phải xin phép NHNN… NHNN có quyết định cho phép các NHTM tự thoả thuận lãi suất cho vay bằng Đồng Việt Nam với khách hàng, khả năng tự chủ nhằm phát huy tối đa khả năng của từng NHTM chắc chắn được nâng cao. Song vẫn còn thiếu đồng bộ, thường hay thay đổi, các văn bản pháp luật còn có sự mâu thuẫn hoặc dùng các cụm từ chung chung mang tính chất định tính, làm giảm tính khả thi của luật, tạo ra nhiều kẻ hở cho những đối tượng khách hàng thiếu thiện chí trả nợ; việc thực thi pháp luật đôi nơi còn không nghiêm, cụ thể một số trường hợp khách hàng chây ỳ trong việc trả nợ.
Ngân hàng đã khởi kiện ra tòa kinh tế để giải quyết và các bản án cũng đã có hiệu lực thi hành, tuy nhiên việc thực thi pháp luật của cơ quan có chức năng chưa nghiêm gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng trong việc thu hồi nợ, làm hạn chế khả năng cấp tín dụng của ngân hàng. Cơ chế, chính sách pháp luật nước ta còn chưa nghiêm, chưa đủ tính răn đe. Việc kê biên tài sản xử lý thi hành án dân sự còn rất chậm, thiếu tính cương quyết dẫn đến việc khách hàng vay vốn chây ỳ, bất hợp tác và chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Các bản án đã có hiệu lực từ lâu nhưng việc thi hành bản án vẫn liên tiếp vấp phải sự trì hoãn từ phía cơ quan Thi hành án.
Việc xử lý bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn do thiếu sự hợp tác của khách hàng cũng như sự cương quyết của cơ quan thi hành án, tài sản không có người mua hoặc mua với giá quá thấp, sau khi xử lý bán tài sản ngân hàn vẫn không thu hồi đủ nợ gốc hoặc lãi.
Quy định của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng, chứng thực hồ sơ bảo thế chấp tuy giải quyết được một số quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình giao dịch nhưng cũng gây không ít khó khăn
121
trong quá trình thực hiện, làm cho thủ tục giải quyết hồ sơ vay vốn của ngân hàng càng phức tạp và mất nhiều thời gian.
Việc thực hiện đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của cơ quan nhà nước cho cá nhân, doanh nghiệp còn rườm rà, phức tạp, chậm chạp và tốn nhiều chi phí (phí, thuế, chi phí ngầm…) làm cho người dân và doanh nghiệp không muốn thực hiện đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản dẫn đến các điều kiện tiếp cận vốn vay ngân hàng cũng bị giảm sút.
Sự hỗ trợ của các cơ quan pháp luật tỉnh Quảng Nam trong việc xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ chưa tích cực. Việc xử lý tài sản thế chấp phải qua nhiều cấp, ngành dẫn đến thời gian xử lý quá lâu, giá trị tài sản bảo đảm bị sụt giảm, mất giá trị, không có khả năng thu hồi nợ từ bán các tài sản bảo đảm.
Cơ chế bảo đảm tiền vay, tiêu chí phân loại nợ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, pháp lệnh về thống kê, quản lý thông tin chưa phù hợp. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Ngân hàng cấp trên còn hạn chế. Khảo sát của tác giả luận án đối với cán bộ tín dụng của Ngân hàng cho thấy có 66,54% người được hỏi cho rằng văn bản hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam là rõ ràng. Trong khi đó, có tới 33,46% số người được hỏi cho rằng NHNo&PTNT Việt Nam hướng dẫn chưa rõ ràng về các quy định đối với hoạt động tín dụng.
Cũng theo khảo sát, 35,38% số cán bộ tín dụng được hỏi cho rằng họ gặp vướng mắc khi cho vay là do những yếu tố pháp lý và 49,62 % cho rằng những vướng mắc liên quan đến thủ tục về hồ sơ cho vay.
Ba là, thông tin, số liệu về khách hàng phục vụ cho NH trong việc tính toán, thẩm định tín dụng chưa đầy đủ, thiếu chính xác dẫn đến khó đánh giá hoặc đánh giá sai về khách hàng, về hiệu quả kinh tế - xã hội và tính khả thi của dự án, phương án. Pháp lệnh Kế toán, thống kê chưa được thực hiện nghiêm túc, nhất là đối với các doanh nghiệp tư nhân. Các số liệu về doanh nghiệp cũng như về dự án và về các tiêu chuẩn khác thiếu chính xác dẫn đến
122
kết quả tính toán các chỉ tiêu điểm hoàn vốn, NPV, IRR và mốc để so sánh các chỉ tiêu chưa chính xác. Khảo sát của tác giả Luận án cho thấy, có tới 15% cán bộ tín dụng được hỏi cho rằng họ gặp nhiều khó khăn khi nắm bắt thông tin về khách hàng.
Nguồn thông tin do NHNN cung cấp thiếu đầy đủ, thiếu chính xác và rất nghèo nàn. Ngân hàng dựa vào thông tin CIC từ NHNN là chính nhưng nguồn thông tin có nhiều hạn chế như thông tin cung cấp chỉ tập trung vào quan hệ tín dụng và dư nợ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng, chưa phản ánh được năng lực tài chính của khách hàng. Nguồn thông tin đơn điệu, nghèo nàn do đó, quyết định cấp tín dụng còn gặp nhiều rủi ro.
Bốn là, môi trường kinh tế có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng chịu sự ảnh hưởng lớn của môi trường kinh tế. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta những năm qua gặp rất nhiều khó khăn, các chính sách vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh và liên tục thay đổi. Do vậy, chỉ một sự thay đổi của chính sách vĩ mô cũng có thể
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn, biểu thuế suất đối với mặt hàng xuất nhập khẩu thay đổi sẽ làm giá cả hàng hoá thay đổi,
ảnh hưởng đến nguồn thu dự kiến của doanh nghiệp cũng như khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Giai đoạn 2009- 2013, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động lớn tới nền kinh tế Việt Nam. Những bất ổn kinh tế vĩ mô và thiên tai, dịch bệnh đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất của doanh nghiệp. Nhiều khách hàng làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ.
Ngày nay hoạt động kinh doanh ngân hàng hiện đại, ngoài các yếu tố về vốn, điều kiện trang thiết bị, con người... thị phần hoạt động đóng vai trò rất lớn trong việc đem lại lợi nhuận cho chi nhánh. Trước sự hình thành và mở rộng ào ạt của các NHTM cổ phần về khu vực nông thôn làm cho khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trở nên khốc liệt hơn. Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay có đến 20 NH đang hoạt động tạo ra nguy cơ thu hẹp thị phần đối với các ngân hàng lớn, trong đó có NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
123
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
4.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
4.1.1. Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quảng Nam
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam là NHTM nhà nước duy nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Với lợi thế về thị phần nguồn vốn và dư nợ chiếm tỷ trọng cao so với các NHTM Cổ phần và ngân hàng nước ngoài, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã tạo được vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Ngoài việc, đảm nhiệm vai trò cung cấp tín dụng cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước, thời gian qua NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã mở rộng tín dụng đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Nam.
* Định hướng đến năm 2020 của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam - Phấn đấu trở thành chi nhánh hàng đầu trong việc mở rộng thị phần tín
dụng của trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, tăng trưởng tín dụng an toàn, bền vững.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng phải bám theo định hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, hướng mọi hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở hạn chế thấp nhất rủi ro trong công tác cho vay, đồng thời tiết giảm chi phí hoạt động. Qua đó thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển và góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ của NHNN.
- Mở rộng tín dụng phải đi đôi với tăng trưởng nguồn vốn huy động tại địa phương, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam xem huy động vốn là nhiệm vụ
124
quyết định khả năng mở rộng tín dụng, đây là chiến lược lâu dài nhằm hạn chế rủi ro về lãi suất, đảm bảo một khoản chênh lệch nhất định giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra phù hợp theo thông lệ quốc tế, đảm bảo hiệu quả về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Trong công tác huy động vốn không hạn chế mức tối đa, phấn đấu thừa vốn để tạo nguồn điều hoà cho NHNo&TPNT.
- Gắn hoạt động tín dụng với định hướng phát triển kinh tế xã hội tại
địa phương, ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực mà địa phương có thế mạnh phát triển; trong đó với vai trò của một NHTM nhà nước duy nhất hiện nay trên địa bàn, chi nhánh sẽ đặc biệt ưu tiên vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương của Đảng và nhà nước như Nghị quyết số 26/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 khóa X Về nông nghiệp, nông thôn, nông dân; Nghị định 41/2010/ND-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các của
văn bản khác của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam.
- Đảm bảo an toàn trong công tác tín dụng là nhiệm vụ thường xuyên được đặt lên hàng đầu trong công tác cho vay tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam theo phương châm "Mở rộng tín dụng phải đi đôi với công tác nâng cao chất lượng tín dụng", trên cơ sở nâng cao ý thức chấp hành nghiêm túc của quy định của pháp luật trong hoạt động cho vay đối với khách hàng. Trong công tác thẩm định dự án đặc biệt coi trọng khâu đánh giá tính khả thi của dự án và tình hình tài chính của chủ đầu tư và định giá tài sản đảm bảo nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng.
- Hoạt động tín dụng phải hướng đến mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo lãi suất thực dương. Trong giai đoạn trước mắt, hoạt động này phải đảm bảo tạo ra nguồn thu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, nhưng về lâu dài đa dạng hóa các nguồn thu ngoài tín dụng sẽ trở thành xu hướng tất yếu trong chiến lược kinh doanh tại đơn vị. Mở rộng tín dụng, gia tăng số lượng khách hàng tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng
125
cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ khác đến với khách hàng, vì khi khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng thì sẽ phát sinh nhu cầu sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ khác có liên quan như dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế dịch vụ mua bán ngoại tệ... góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
- Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt theo từng nhóm đối tượng
khách hàng như phân theo nhóm khách hàng có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có nguồn thu ngoại tệ ổn định; nhóm khách hàng có quan hệ truyền thống được xếp loại tín nhiệm A, AA, AAA theo quy định của NHNo&PTNT; nhóm khách hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 41 của Chính phủ và Thông tư 14 của ngân hàng nhà nước... đảm bảo nâng cao khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác và hiệu qủa từ hoạt động tín dụng. Việc xác định lãi suất cho vay phải đặt trong mối quan hệ với việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng, theo hướng ngân hàng phải đưa ra những gói sản phẩm (trong đó sản phẩm chính là tín dụng) đảm bảo mang lại lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh và đây trở thành nguyên tắc trong việc xác định lãi suất và định giá sản phẩm dịch vụ.
- NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam từng bước hướng đến việc chuẩn hóa tất cả các quy chế và các bước trong quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác tín dụng ngân hàng như hoàn thiện quy định cung cấp tín dụng đối với khách hàng, quy trình về bảo lãnh, bao thanh toán, quy định về công tác đảm bảo tiền vay, quy trình về quản lý rủi ro... đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ để thống nhất triển khai trong toàn chi nhánh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ của NHNo&PTNT tỉnh Quảng nam; đồng thời nâng cao trình độ quản trị ngân hàng hiện đại nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng theo đúng quy định của pháp luật, an toàn và hiệu quả.
- Trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tín dụng nói riêng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, hai nguồn lực con người và công nghệ luôn được ưu tiên đầu tư để giảm chi phí hoạt động,
126
hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay đối với khách hàng. Đối với đội ngũ nhân sự cần tạo ra đội ngũ nhân viên tinh thông nghiệp vụ, có trình độ chuyên sâu trong công tác thẩm định, quản lý dự án đầu tư; đồng thời thường xuyên đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin tín dụng và công nghệ phục vụ hoạt động tín dụng.
4.1.2. Mục tiêu phát triển tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
Các mục tiêu chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam
đến năm 2020:
- Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản 15%/năm - Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm 10% - 15%. Trong đó dư nợ trung, dài hạn chiếm tỷ trọng tối đa 40%/tổng dư nợ - Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân hàng năm từ 15% - 20%. - Tỷ lệ thu ngoài tín dụng: tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10-15%. - Tỷ lệ nợ xấu: Dưới 5%. - Lợi nhuận: Tăng trưởng bình quân hàng năm 10%. Đảm bảo đủ hệ số
tiền lương theo cơ chế khoán của ngành.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
4.2.1. Nhóm các giải pháp cải thiện các chỉ tiêu về hiệu quả tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam
4.2.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách hợp lý - Theo kết quả nghiên cứu ở chương 3, tác giả nhận thấy rằng nhân tố EUC (Hiệu quả sử dụng vốn) có tương quan thuận với hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, nghĩa là có tác động tích cực làm tăng PG (hiệu quả tín dụng). Phần lớn tài sản của các ngân hàng hình thành từ nợ vay và nguồn huy động, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn hợp lý giúp ngân hàng có cơ hội gia tăng thêm lợi nhuận. Do đó, Ngân hàng nên duy trì tỷ lệ này ở mức trên mức bình quân, khi đó hiệu quả tín dụng sẽ được cải thiện hơn vì nếu tỷ lệ này thấp hơn mức trung bình làm mất đi cơ hội gia tăng lợi nhuận, lúc đó hiệu quả tín dụng (PG) của ngân hàng sẽ giảm xuống.
127
Tuỳ theo từng thời kỳ mà ngân hàng cần ưu tiên sử dụng nợ ngắn hạn hay trung dài hạn. Để từ đó hình thành các tài sản tương ứng nhằm giảm bớt rủi ro, đảm bảo lợi nhuận ổn định. Khi chưa đạt đến giới hạn tối ưu thì ngân hàng sẽ có lợi khi sử dụng nợ để gia tăng tài sản sinh lời, còn vượt quá giới hạn nợ tối ưu của mình đồng nghĩa với việc lạm dụng tỷ lệ này dễ dẫn đến gia tăng tài sản chất lượng kém và nguy cơ rủi ro tài chính ngày càng cao.
4.2.1.2. Xác định vòng quay vốn tín dụng phù hợp Theo kết quả nghiên cứu ở chương 3, tác giả nhận thấy rằng nhân tố ROD (vòng quay vốn tín dụng) có tương quan thuận với hiệu quả tín dụng của NHNo nghĩa là có tác động tích cực làm tăng PG (hiệu quả tín dụng). Nếu như số vòng quay càng nhanh thì sự vận động của sẽ càng tăng lên, lợi nhuận từ sự vận động này cũng từ đó mà được nâng cao. Để duy trì tốc độ luân chuyển vốn tín dụng tương đối tốt và an toàn như hiện nay, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thu hồi nợ. Ngân hàng cần có chính sách đãi ngộ nhằm tăng trưởng doanh số cho vay đồng thời đẩy mạnh công tác thu hồi nợ. 4.2.1.3. Gia tăng tài sản có và giảm bớt rủi ro tín dụng Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì Hệ số rủi ro tín dụng (ROD) có tương quan nghịch với hiệu quả tín dụng của ngân hàng nghĩa là khi hệ số rủi ro tín dụng càng cao thì hiệu quả tín dụng của ngân hàng càng giảm. Điều này cũng phù hợp trong một số trường hợp dư nợ ngân hàng tăng nhanh mà tổng tài sản có không tăng nhiều và tình hình nợ xấu tăng dẫn đến hiệu quả tín dụng không cao. Chính từ những nghiên cứu trên tác giả đã đưa ra giải pháp gia tăng tổng tài sản có và giảm bớt tài sản có rủi ro.
Việc gia tăng tổng tài sản có sao cho phù hợp với tổng dư nợ hiện nay rất cần thiết vì nếu tổng dư nợ quá cao so với tài sản có sẽ nảy sinh nhiều vấn đề bất cập. Muốn tăng hiệu quả tín dụng, Ngân hàng cần phải cân đối tỉ số này. Phải đảm bảo giữa chất lượng dịch vụ và rủi ro trong hoạt động tín dụng.
4.2.1.4. Giảm tỷ lệ nợ xấu Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Tỷ lệ nợ xấu (NPL) có tương quan nghịch với hiệu quả tín dụng của ngân hàng nghĩa là khi nợ xấu càng tăng thì
128
hiệu quả tín dụng của ngân hàng càng giảm. Đồng thời đây cũng chính là nhân tố có tác động mạnh nhất đến hiệu quả tín dụng. Chính từ những nghiên cứu trên tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm giảm NPL và sử dụng nó một cách hợp lý hơn.
Một là, ngân hàng cần chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro. Tiến hành hạ bậc nợ và thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. Tránh tình trạng chạy theo kết quả kinh doanh mà không tuân thủ các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Ngân hàng cần chủ động phân loại nợ vào nhóm cao hơn cho khoản vay khi phát hiện khoản nợ có dấu hiệu rủi ro và đối với các
trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro.
Hai là, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cần thường xuyên theo dõi, trích đúng, trích đủ quỹ dự phòng tín dụng nhằm đảm bảo rủi ro từ các khoản nợ xấu gây ra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hồ sơ tín dụng cũng như thắt chặt các quy trình, quy định về hoạt động cho vay nhằm giảm thiểu mức rủi ro thấp nhất có thể. Lập tổ xử lý nợ xấu nhằm giải quyết các khoản nợ còn tồn đọng hoặc bán cho tổ chức mua bán nợ xấu nhằm đem lại lợi nhuận cũng như giảm tỷ lệ nợ xấu cho chính ngân hàng.
Ba là, tăng cường giám sát các khoản cho vay thông qua ban hành quy định yêu cầu các cán bộ tín dụng phải lập báo cáo về khách hàng mà họ quản lý dựa với các chỉ tiêu cụ thể như số lần vay vốn, doanh số vay, trả nợ, biến động khoản vay, năng lực tài chính, tình hình tiêu thụ sản phẩm, dòng tiền của khách hàng. Các báo cáo được lập hàng tháng và hàng quý, báo cáo phải được đệ trình lên các cấp quản lý hoặc tập trung vào một đầu mối trong Ngân hàng để cung cấp thông tin cho hệ thồng, cho lãnh đạo ngân hàng nhằm kiểm soát các khoản vay, hạn chế rủi ro tín dụng.
Bốn là, nâng cao khả năng nhận diện, phát hiện nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng để phòng tránh. Các nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng có thể đến từ khách
129
hàng hoặc từ chính ngân hàng. Điều quan trọng là Ngân hàng phải xây dựng
được hệ thống cảnh báo, phát hiện dấu hiệu của các khoản nợ có vấn đề.
Đối với Ngân hàng, các khoản nợ có vấn đề là các khoản nợ có các dấu
hiệu sau đây:
- Cán bộ tín dụng đánh giá và phân loại mức độ rủi ro của người vay vốn
không chính xác.
- Cấp tín dụng nhưng không xem xét kỹ lưỡng, chắc chắn về lợi ích thật
sự mà người vay đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng kiểm soát
và nguồn vốn của ngân hàng.
- Chính sách cho vay quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo. - Các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng không rõ ràng, khó hiểu hoặc có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau như không quy định rõ lịch hoàn trả đối với các khoản vay.
- Cung cấp hạn mức tín dụng lớn cho khách hàng không thuộc danh mục
khách hàng ưu tiên của ngân hàng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, không tuân thủ quy định, quy trình thẩm
định, phê duyệt khoản vay.
Đối với khách hàng, các khoản nợ có dấu hiệu có vấn đề được thể hiện
như sau:
- Khách hàng chậm thanh toán các khoản lãi và nợ gốc khi đến hạn - Gia tăng thường xuyên vượt quá kế hoạch dự kiến về số lần và giá trị
các khoản vay.
- Chấp nhận vay vốn với lãi suất cao, điều kiện tín dụng khắt khe. - Giá trị của tài sản bảo đảm bị giảm sút so với khi định giá để cho vay.
Tài sản không còn tồn tại hoặc thay đổi chủ sử dụng, sở hữu.
- Khách hàng cố tình trì hoãn, gây trở ngại đối với ngân hàng trong việc kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hính tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
130
- Khách hàng không tuân thủ các quy định trong hợp đồng tín dụng với
ngân hàng.
- Khách hàng trì hoãn cung cấp thông tin liên quan đến sử dụng vốn vay,
gửi báo cáo tài chính cho ngân hàng.
- Khách hàng đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không
có lý do rõ ràng.
- Khách hàng sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn. - Có sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi khách hàng gửi tại ngân hàng, xuất hiện thay đổi bất thường không giải thích được trong tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng.
- Gia tăng đột biến chi phí bất hợp lý, không phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh chính.
- Thay đổi liên tục nhân sự quản lý cấp cao, có mâu thuẫn, tranh chấp
trong quản lý doanh nghiệp. - Kinh doanh thua lỗ… Sau khi nhận diện được nguy cơ, cán bộ tín dụng phải xây dựng được
phương án giải quyết nhằm hạn chế rủi ro.
Năm là, quản lý và xử lý nợ. Ngân hàng cần xác định kỳ hạn thu nợ và lãi tiền vay phù hợp; thực hiện các biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng khoản nợ quá hạn; thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn, miễn giảm tiền lãi vay; khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay phù hợp với thực trạng từng trường hợp cụ thể trên cơ sở các quy định tại Nghị định 178 của Chính phủ và các hướng dẫn có liên quan như thông tư 06 ngày 04/04/2000 của NHNN, thông tư liên tịch 03 ngày 23/04/2001 của NHNN, thông tư liên tịch 02 ngày 05/02/2002 của NHNN và Bộ Tư pháp
Sáu là, đối với các khoản nợ có vấn đề, Ngân hàng cần làm rõ thực trạng kinh doanh của khách hàng, khả năng khôi phục sản xuất, khả năng trả nợ, mong muốn hợp tác của khách hàng, khả năng xử lý tài sản bảo đảm để lựa chọn phương án xử lý phù hợp.
131
Thứ nhất, ngân hàng có thể cho khách hàng vay thêm trong trường hợp xét thấy nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và hoạt động của khách hàng là do thiếu vốn. Phương án, dự án đầu tư của khách hàng sẽ tiếp tục có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và lãi nếu được đầu tư thêm vốn. Quyết định cho vay thêm phải dựa trên các thẩm định cẩn trọng và phải được báo cáo lãnh đạo ngân hàng. Báo cáo thẩm định phải đề xuất được phương án trả nợ cụ thể, có tính khả thi và phải cân nhắc để tránh tình trạng lợi dụng cho
vay để đảo nợ, vay nợ mới, trả nợ cũ…
Thứ hai, ngân hàng yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm khi khoản vay có dấu hiệu bất ổn, nguồn thu nhập không rõ ràng, giá trị tài sản bảo đảm có khả
năng bán thấp hơn dư nợ cho vay.
Thứ ba, chuyển thành nợ quá hạn. Khi xác định khoản nợ của doanh nghiệp là nợ quá hạn, khách hàng không có khả năng trả nợ dù đã gia hạn ngân hàng cần áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ như yêu cầu người bảo lãnh trả nợ thay, trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng khi tài khoản tiền gửi của khách hàng phát sinh số dư, phát mại tài sản thế chấp, cầm cố…
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy chế, thủ tục cho vay, các khâu
trong quy trình cho vay
Để cải tiến quy trình, thủ tục cấp tín dụng Ngân hàng cần nghiên cứu rút gọn quá trình thiết lập hồ sơ vay vốn cho khách hàng, đơn giản hoá các thủ tục. Xây dựng sổ tay tín dụng làm chuẩn mực nhằm giúp cán bộ tín dụng thuận tiện trong việc tra cứu các quy định cụ thể của ngân hàng về cấp tín dụng. Nới lỏng quy định về cho vay tín chấp với các khách hàng truyền thống có uy tín.
- Trong giai đoạn thẩm định và phân tích tín dụng trước khi cho vay: Ngân hàng cần thu thập được thông tin chính xác cụ thể về khách hàng vay vốn như hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực quản lý, uy tín tín dụng…thông qua nguồn thông tin từ khách hàng cung cấp, từ cơ sở dữ liệu
132
nội bộ ngân hàng và từ các cơ quan liên quan khác như cơ quan quản lý nhà nước hay đối tác của người vay.
Ngân hàng phân tích và thẩm định để xác định giới hạn tín dụng tổng thể của toàn bộ dự án hoặc hợp đồng mà khách hàng muốn vay vốn. Giới hạn này được xác lập trên cơ sở phân tích định lượng rủi ro của khách hàng bằng phương pháp chấm điểm, xếp hạng tín dụng. Đồng thời giới hạn này cũng được xây dựng trên cơ sở phân tích các điều kiện về môi trường kinh doanh, nội bộ doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng…
Trên cơ sở giới hạn tổng thể đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng, để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch, Ngân hàng sẽ tập trung phân tích rủi ro của phương án vay từng lần như tính pháp lý của dự án vay, nguồn cung ứng đầu vào, tiêu thụ đầu ra, thị trường…Sau mỗi phân tích, Ngân hàng phải chỉ ra những rủi ro dự kiến, phương án kiểm soát và xử lý khi rủi ro xảy ra. Ngân hàng cần xây dựng quy trình, tiêu chuẩn thẩm định thích hợp cho từng loại dự án khác nhau. Quy trình và tiêu chuẩn này phải thống nhất từ Hội sở đến tất cả các chi nhánh. Đối với các dự án có nhu cầu vốn tài trợ lớn, Ngân hàng cần tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia thẩm định bên ngoài ngân hàng để có thêm căn cứ khách quan cho việc ra quyết định cho vay.
- Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả, là việc cụ thể hóa các quy định về cho vay, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách cho vay cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận có liên quan tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam dưới hình thức văn bản cụ thể. Chính sách cho vay gồm các yếu tố sau: Hạn mức cho vay tối đa đối với các doanh nghiệp, các ngành kinh tế; loại hình cho vay; tài sản đảm bảo tiền vay; định giá tài sản cho vay; các tài liệu giấy tờ chứng minh mục đích cho vay; Hạn mức cho vay được duyệt đối với Giám đốc chi nhánh, mức ủy quyền cho Phó Giám đốc; lãi suất, phí và thời hạn cho vay,…
Nâng cao chất lượng thẩm định, thẩm định là khâu quan trọng nhất để giúp NHTM đưa ra các quyết định đầu tư một cách chính xác, từ đó nâng
133
cao chất lượng của các khoản vay, từ đó nâng cao chất lượng của các khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, đảm bảo hiệu quả tín dụng. Việc thẩm định dự án, phương án vay vốn, cán bộ thẩm định cần vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định trong quy trình thẩm định nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc, các vấn đề mấu chốt, tránh thẩm định tùy tiện, sơ sài hoặc không chính xác từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
Ngân hàng cần xây dựng và tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong hoạt động tín dụng. Một là, chất lượng tín dụng quan trọng hơn mở rộng tín dụng. Hai là, tất cả các khoản cho vay phải có hai phương án trả nợ tách biệt. Ba là, thẩm định tư cách, năng lực tài chính, năng lực quản lý và sự trung thực của người đi vay bên cạnh việc đánh giá các báo cáo tài chính. Bốn là, quyết định cho vay phải độc lập, không chịu sự chi phối của bất cứ cá nhân, tổ chức nào. Năm là, thông tin về khách hàng, khoản vay phải đầy đủ, sẵn có, rõ ràng, chính xác. Sáu là, cán bộ tín dụng phải có năng lực đánh giá về môi trường kinh doanh, chu kỳ kinh doanh và xu hướng thay đổi của chính sách để đưa ra quyết định cho vay phù hợp. Bảy là, tài sản thế chấp phải có tính thanh khoản cao. Tám là, phải nắm rõ và kiểm soát đươc mục đích của khoản vay và thực tế sử dụng khoản vay.
- Giai đoạn kiểm tra, giám sát trong khi cho vay: Trong quá trình giải ngân, Ngân hàng vẫn phải thực hiện giám sát thận trọng. Một là, hồ sơ giải ngân phải đầy đủ, đúng quy định. Ngân hàng không giải ngân nếu hồ sơ thiếu hoàn thiện hoặc mâu thuẫn. Hai là, giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng đã được phê duyệt. Mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu chi phí trong đề xuất nhu cầu vay vốn của khách hàng phải được đối chiếu để đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có đầy đủ chứng từ chứng minh. Ba là, trong quá trình giải ngân, cần hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp đặc biệt, để kiểm soát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
134
- Giai đoạn kiểm tra, giám sát các khoản nợ sau khi cho vay Sau khi ra quyết định cho vay và thực hiện giải ngân, ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát món vay. Việc kiểm tra vừa phải được tiến hành bởi đơn vị cho vay trực tiếp, vừa là trách nhiệm của Hội sở Tỉnh, trực tiếp là phòng tín dụng. Phương thức kiểm tra được thực hiện theo 2 hình thức. Một là, kiểm tra qua báo cáo. Hai là kiểm tra trực tiếp.
Kiểm tra qua báo cáo được thực hiện thông qua yêu cầu khách hàng báo cáo định kỳ về tiến độ dự án, tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn…Nếu phát hiện ra các vi phạm hoặc thấy các dấu hiệu rủi ro ngân hàng có thể tiến hành thu hồi nợ trước hạn hoặc thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
Kiểm tra trực tiếp tiến hành thông qua hoạt động của các đoàn kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Ngân hàng đối với các chi nhánh loại 3. Đồng thời, Ngân hàng nên xây dựng cơ chế kiểm tra chéo giữa các chi nhánh để đảm bảo tính khách quan. Bên cạnh đó, cần thành lập bộ phận chuyên kiểm tra sử dụng vốn đối với tất cả các món vay, trong đó tập trung kiểm tra các món vay có giá trị lớn để nhận diện rủi ro ngay khi mới phát sinh.
Ngân hàng cần quy định rõ trách nhiệm bàn giao, nội dung bàn giao hồ sơ giữa các cán bộ tín dụng khi có sự luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận để đảm bảo rằng các vấn đề tín dụng luôn được các cán bộ thay thế nắm được. Ngân hàng cần quy định việc lập sổ nhật ký tín dụng về các lần vay nợ, thu nợ, biến động tài sản bảo đảm, tình hình kinh doanh và tài chính của khách hàng.
Hội sở tỉnh cần tăng cường kiểm tra việc cập nhật thông tin của các chi nhánh về tài sản bảo đảm trên hồ sơ và trên chương trình giao dịch IPCAS để tránh tình trạng nâng cao giá trị tài sản bảo đảm, hạ thấp tỷ lệ trích lập dự phòng
ở các chi nhánh, tạo ra kết quả kinh doanh không thực chất tại các chi nhánh.
4.2.3. Giải pháp về đa dạng hoá phương thức cho vay Ngoài các phương thức cho vay đang áp dụng, Ngân hàng cần áp dụng
thêm các phương thức cho vay khác như cho vay theo hạn mức tín dụng dự
135
phòng, theo hạn mức thấu chi, đồng tài trợ, qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức cấp tín dụng thuận tiện và hiệu quả đối với người vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, ổn định. Phương thức này giúp cho người vay không phải lập hồ sơ vay nhiều lần, không làm mất thời gian làm các thủ tục vay vốn. Phương thức này nên áp dụng đối với khách hàng có uy tín tín dụng, có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, thị trường tiêu thụ ổn định, khả năng luân chuyển vốn nhanh.
- Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Theo phương thức này, ngân hàng cam kết sẽ đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng với một hạn mức tín dụng dự phòng trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng và khách hàng phải trả một mức phí nhất định cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Phương thức này giúp đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng có nhu cầu vay vốn không ổn định, chịu ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh nên tình hình tài chính không ổn định thường xuyên thay đổi.
- Áp dụng cho vay theo hạn mức thấu chi: Theo phương thức này, ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản có của khách hàng mở tại ngân hàng. Khách hàng phải chịu lãi suất cho khoản tiền chi vượt này. Phương thức này tạo điều kiện cho khách hàng mua hàng hoá, dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản bị thiếu hụt. Hình thức này phù hợp với cho vay khách hàng cá nhân.
- Phương thức cho vay đồng tài trợ: Là phương thức ngân hàng kết hợp với tổ chức tín dụng khác cùng tài trợ vốn cho các dự án đầu tư có giá trị lớn. Thực hiện phương thức cho vay này đòi hỏi các ngân hàng phải cùng nhau liên kết thẩm định dự án cho vay, chia sẽ rủi ro.
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng Để đưa ra một quyết định cho vay đúng đắn, NH cần phải nắm được đầy đủ, chính xác các thông tin về khách hàng. Thực tiễn hiện nay tại
136
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, để hệ thống thông tin tín dụng (CIC) được đảm bảo và thực hiện tốt, cần phải tuân thủ các quy định sau:
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp cho bộ phận CIC NHNN các thông tin tín dụng của các DN có quan hệ với NH một cách đầy đủ, chính xác,
đúng thời gian quy định.
- Thường xuyên cập nhật, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn thông tin từ CIC NHNN để phục vụ công tác thẩm định cho vay, đặc biệt là đối với những khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng lần đầu hoặc khách hàng có nhu cầu vay lại.
- Ngoài việc thu thập thông tin từ hệ thống CIC, Ngân hàng cần phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan thuế, công an, Sở Kế hoạch và Đầu tư...của tỉnh Quảng Nam và các huyện, thành phố trong tỉnh để nắm bắt các thông tin cần thiết về khách hàng, hỗ trợ cho việc ra quyết định cấp tín dụng và xử lý rủi ro.
- Tạo lập cơ sở dữ liệu về tất cả các khách hàng vay vốn của ngân hàng để tạo cơ sở cho quyết định cấp tín dụng. Ngoài ra, cần thường xuyên phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn như số lượng doanh nghiệp hiện có, số lượng doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thua lỗ, giải thể. Đây là căn cứ để ngân hàng xác định phân khúc thị trường cho mình. Đối với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn của ngân hàng cần xây dựng bộ cơ sở dữ liệu để đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, các khoản phải thu, phải trả, sản phẩm tồn kho, doanh thu, các chỉ số về lợi nhuận, số lần giao dịch với ngân hàng, số lần trả nợ chậm, số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. năng lực quản lý. Bên cạnh đó cần xem xét cả khả năng thanh toán của khách hàng trong các mối quan hệ khác như khả năng thanh toán thuế, thanh toán tiền mua hàng của đối tác.
Phòng tín dụng Hội sở tỉnh cần phối hợp với Phòng điện toán để thiết lập hệ thống cảnh bảo thông tin những khách hàng có quan hệ tín dụng với
137
cùng lúc nhiều chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Thông tin này nên được đưa vào chương trình khai thác thông tin khách hàng trên Modul CIF thuộc hệ thống IPCAS.
4.2.5. Nâng cao chất lượng kiểm tra hoạt động tín dụng
Đối với hệ thống NH, công tác kiểm tra kiểm soát là công tác thường xuyên và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo hiệu quả tín dụng. Công tác kiểm tra kiểm soát thường xuyên giúp ngân hàng phát hiện, ngăn chặn và xử lý các thiếu sót, sai phạm và yếu kém trong hoạt động tín dụng kịp thời, giúp hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu và nâng cao hiệu quả tín dụng NH. Để hoạt động tín dụng đảm bảo chất lượng và mang lại hiệu quả cho NH, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thời gian qua đã thành lập phòng kiểm tra kiểm soát và trên cơ sở các văn bản quy định của ngành về quy trình, quy định cho vay của ngành. Trong thời gian tới, hoạt động kiểm tra cần tập trung vào các nội dung sau:
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách trong hoạt động tín dụng như: Chỉ tiêu tín dụng, quy trình đầu tư, lãi suất cho vay, các quy định về đảm bảo tiền vay, các biện pháp xử lý gia hạn nợ, giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, chấp hành mức phân cấp phán quyết tín dụng, chấp hành chế độ thông tin báo cáo tín dụng… Ngoài ra, còn phải kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện các chỉ đạo của NH cấp trên, các chính sách và định hướng trong hoạt động tín dụng. - Không ngừng hoàn thiện và áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào tình hình thực tế, đối tượng kiểm tra, mục tiêu kiểm tra… nhằm
đạt hiệu quả cao nhất. NH có thể áp dụng một số phương pháp kiểm tra linh hoạt sau: Có thể kết hợp kiểm tra bộ hồ sơ vay vốn (đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của các hồ sơ) và kiểm tra thực tế khách hàng thông qua các biện pháp
như phỏng vấn, đối chiếu nợ, kiểm tra thông qua bạn hàng…; kết hợp kiểm tra theo chuyên đề của bộ phận tín dụng và kiểm tra toàn diện của bộ phận kiểm soát chuyên trách; kiểm tra theo định kỳ với kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo giữa các chi nhánh cùng cấp.
138
Công tác, kiểm tra kiểm soát phải thực hiện nghiêm túc và đúng theo quy định của ngành NH, không tạo kẽ hở cho cán bộ tín dụng làm trái quy định về cho vay. Thông qua kiểm tra kiểm soát phải phát hiện được sai sót, yếu kém tồn tại để từ đó có biện pháp xử lý, ngăn chặn, hạn chế kịp thời các sai sót phát sinh, đặc biệt không để lặp lại các sai sót đã được phát hiện. Đồng thời, xử lý nghiêm các đơn vị cá nhân có sai phạm nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và mang lại hiệu quả NH.
4.2.6. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Cán bộ tín dụng là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đối với chất lượng và hiệu quả công tác tín dụng ở ngân hàng. Vì vậy, để không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng, Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam cần phải quan tâm trước tiên tới trình độ cán bộ tín dụng bằng cách thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và qui định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn, chế độ thưởng phạt đối với cán bộ tín dụng. Muốn thực hiện được điều này NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cần tập trung vào các nội dung sau:
- Đối với tuyển chọn cán bộ, ngân hàng cần tuyển chọn ứng viên tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành tại các cơ sở đào tạo có chất lượng, có uy tín. - Không ngừng chọn lọc, bổ sung tăng cường lực lượng cán bộ tín dụng, kể cả cán bộ điều hành và cán bộ tác nghiệp trực tiếp, nghiên cứu ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ NH nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Theo đó, đội ngũ này phải có trình độ chuyên môn giỏi, trình độ ngoại ngữ và tin học thành thạo, đáp ứng được yêu cầu công việc. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo có đạo đức nghề nghiệp. Đây là tiêu chuẩn vô cùng quan trọng đối với cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Nếu đạo đức nghề nghiệp không tốt, cán bộ tín dụng rất dễ bị cám dỗ, hành động vì lợi ích cá nhân, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Đặc biệt, để hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng, đội ngũ cán bộ tín dụng phải thông thạo nghiệp vụ, có hiểu biết về pháp luật, có tác phong làm việc và cập nhật thông tin tốt. Trên cơ sở đó, tiến hành chọn lọc đội ngũ cán bộ hiện có, chuyển một số cán bộ tín dụng
139
không đáp ứng được yêu cầu sang làm nhiệm vụ khác, bổ sung cán bộ trẻ có đủ tiêu chuẩn tăng cường cho công tác tín dụng.
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực nhằm phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Các hình thức đào tạo cần có sự nghiên cứu, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế và
đảm bảo hiệu quả.
Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng theo đúng đối tượng, đúng yêu cầu công việc, khuyến khích tinh thần tự học hỏi, tự đào tạo. Nội dung cần đào tạo là chuyên môn nghiệp vụ, các kiến thức mới trong lĩnh vực tín dụng của thế giới, chính sách, pháp luật của nhà nước có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Ngân hàng có thể căn cứ vào thực trạng năng lực cán bộ tín dụng để xem xem họ còn yếu kém, hạn chế gì để mở các lớp nâng cao trình độ. Chẳng hạn, hiện nay, Ngân hàng nên chú trọng đào tạo để nâng cao kỹ năng thẩm định, quản lý các khoản vay cho cán bộ tín dụng. Hình thức tổ chức đào tạo thực hiện thông qua mở các lớp tập huấn ngắn ngày cho cán bộ ngân hàng. Trong phương thức đào tạo cần chú ý kết hợp học tập với thực hành, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong giải quyết các tình huống khó khăn trong công việc như kinh nghiệm xử lý các khoản nợ có vấn đề, nợ tồn đọng, tranh chấp...Từ đó, người học cùng suy nghĩ và chia sẻ cách giải quyết.
Trong dài hạn, để đảm bảo có được đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, ngân hàng cần phối hợp với các cơ sở đào tạo trong nước để gửi cán bộ đi đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, các nghiệp vụ chuyên sâu. Ngân hàng cần bố trí quỹ đào tạo cán bộ chủ chốt, hạt nhân để tạo cơ hội cho các cán bộ này
được học tập, tiếp xúc với các chuyên gia đào tạo quốc tế trong lĩnh vực tín dụng để vừa nâng cao trình độ, với có khả năng giải quyết các tình huống mới nảy sinh trong điều kiện mở cửa và hội nhập của ngành ngân hàng trong nước với quốc tế ngày càng sâu rộng.
140
- Bố trí, sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng hợp lý, đúng người,
đúng việc, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời tăng cường được khâu quản lý, kiểm tra, giám sát, phát huy được tính tự giác, linh hoạt của mỗi cán bộ. Xây dựng quy trình luân chuyển cán bộ tín dụng phù hợp, đảm bảo yêu cầu. Chú trọng bồi dưỡng đề bạt cán bộ trẻ, cán bộ có năng lực.
Để duy trì và phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng diễn ra rất mạnh mẽ, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cần xây dựng cơ chế đãi ngộ thoả đáng cho cán bộ tín dụng. Ngân hàng cần duy trì tổ chức cho cán bộ tín dụng đi học tập kinh nghiệm ở các tỉnh, các nước để bổ sung kiến thức phục vụ cho công tác. Xây dựng quy chế trả lương hợp lý, theo kết quả, hiệu suất công việc, phù hợp với trình độ, tính chất và độ phức tạp của công việc để tạo ra động lực khuyến khích thực sự cho người lao động.
Ban hành chế độ giao khoán công việc và các chỉ tiêu tín dụng gắn liền với công tác kiểm tra kiểm soát tránh khoán trắng, chạy theo chỉ tiêu dẫn đến cho vay kém chất lượng. Gắn liền với giao khoán phải có hệ thống đánh giá chất lượng cán bộ một cách chính xác, từ đó có chế độ đãi ngộ vật chất hợp lý, cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc, chỉ đạo hỗ trợ chặt chẽ trong suốt quá trình thực thi nhiệm vụ. Đồng thời, ban hành chế độ kỷ luật nghiêm khắc, yêu cầu bồi hoàn vật chất, chuyển công tác đối với cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm gây ra hậu quả nghiêm trọng, cố tình làm trái quy định, vi phạm quy định của ngân hàng, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ.
4.2.7. Giải pháp đa dạng hoá đối tượng cho vay NHNo&PTNT cần đa dạng hoá đối tượng cho vay, tránh tập trung quá mức vào một số nhóm đối tượng. Giải pháp này vừa góp phần mở rộng tín dụng vừa giảm thiểu nguy cơ rủi ro.
Ngân hàng cần đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng chẳng hạn đa dạng hoá sản phẩm cho vay tiêu dùng. Ngoài các sản phẩm truyền thống như cho
141
vay sửa chữa nhà ở, cho vay mua ô tô, xe máy… cần mở rộng thêm sang các sản phẩm như cho vay du học nước ngoài, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay sinh viên, cho vay mua nhà ở…Mở rộng hạn mức tín dụng cho vay tiêu dùng vì mức 50 triệu đồng hiện tại quá nhỏ so với nhu cầu tiêu dùng. Cho vay mua nhà đất để ở có thể cho vay mức tối đa 90% trị giá nhà, đất. Cho vay mua phương tiện đi lại và tài sản thế chấp bằng chính tài sản đó thì có thể cho vay mức 70% giá trị tài sản.
4.2.8. Giải pháp bảo đảm tiền vay Ngân hàng cần xây dựng chính sách rõ ràng về tài sản bảo đảm, các tiêu chuẩn của tài sản bảo đảm, phương pháp định giá…Ngân hàng căn cứ vào xếp hạng tín dụng và lịch sử giao dịch của khách hàng để đưa ra yêu cầu đối với tài sản bảo đảm.
Ngân hàng chỉ nhận cầm cố tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao, dễ phát mại. Ngân hàng cần phân tích thời gian kinh tế hữu dụng của tài sản bảo đảm, chất lượng của tài sản ngay khi xét duyệt cho vay. Cán bộ tín dụng cần định kỳ kiểm tra tình trạng của tài sản. Đối với tài sản bảo đảm là các khoản phải thu, hàng tồn kho, cần phải kiểm soát tình trạng của tài sản bảo đảm kết hợp với phân tích tình hình tài chính. Khi cho vay vốn có bảo lãnh bằng tài sản bảo đảm cần dự báo xu thế vận động của thị trường tài sản bảo đảm trong thời gian hợp đồng vay vốn, tránh tập trung vào cùng một loại tài sản có cùng xu hướng biến động giá trên thị trường để tránh rủi ro khi thị trường suy giảm. Giải pháp này cần đặc biệt lưu ý áp dụng đối với tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá như cổ phiếu, bất động sản tại các đô thị.
Ngay từ khi xét duyệt cho vay, cần đăng ký đầy đủ về quyền lợi của ngân hàng đối với tài sản bảo đảm và thường xuyên kiểm tra quyền của ngân hàng đối với tài sản bảo đảm trong suốt thời gian của hợp đồng vay vốn.
Đối với các tài sản bảo đảm chưa hoàn thiện thủ tục pháp lý về sở hữu tài sản thì không nhận thế chấp. Đối với các khoản vay mà tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay cần yêu cầu khách hàng hoàn tất thủ tục đăng ký quyền
142
sở hữu khi tài sản đã hình thành. Trong quá trình hình thành tài sản, ngân hàng cần nắm giữ các giấy tờ xác nhận giao dịch tài sản của khách hàng vay vốn với bên cung cấp tài sản, giấy tờ xác nhận thanh toán của khách hàng cho nhà cung cấp. Đồng thời cần thường xuyên kiểm tra, rà soát hồ sơ pháp lý và hiện trạng bất động sản.
Tránh việc dựa hoàn toàn vào tài sản bảo đảm để ra quyết định cho vay vì trong nhiều trường hợp tài sản bảo đảm có thể bị hư hỏng. Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản, giá trị của tài sản phụ thuộc rất nhiều vào biến động của thị trường và chu kỳ kinh doanh. Do đó, khả năng xảy ra rủi ro giảm giá, mất giá, khó thanh khoản của tài sản bảo đảm vẫn rất lớn. Tài sản bảo đảm chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đầy đủ để đưa ra quyết định cho vay. Ngân hàng cần căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dòng tiền trả nợ, nhân thân khách hàng để quyết định.
Đối với hợp đồng vay vốn có bảo lãnh, cần đảm bảo nghiệp vụ bảo lãnh là hợp pháp, tức là đảm bảo người bảo lãnh cho người vay có quyền và được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật. Kiểm tra để đảm bảo người bảo lãnh có đủ năng lực tài chính để bảo lãnh, có đủ khả năng tài chính để trả nợ khi người vay mất khả năng thanh toán.
Để đảm bảo khoản vay sử dụng đúng mục đích, ngân hàng phải giải ngân thông qua chuyển khoản trực tiếp đến đối tác của người vay. Đồng thời quy định các khoản thu của người vay, thu từ dự án sử dụng vốn vay phải thực hiện qua tài khoản của người vay tại ngân hàng.
Ngân hàng cần mua bảo hiểm tín dụng để đảm bảo an toàn, giảm rủi ro. Đồng thời, cần quy định và buộc người vay vốn phải mua bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng đầu tư, thương mại như mua bảo hiểm xây dựng công trình, bảo hiểm hàng hoá…Người vay vốn phải xuất trình được các giấy tờ chứng nhận tham gia bảo hiểm cho ngân hàng. Giải pháp này giúp giảm tổn thất cho ngân hàng thông qua thu hồi nợ từ các công ty bảo hiểm trong trường hơp người vay vốn gặp rủi ro.
143
4.2.9. Nhóm các giải pháp hỗ trợ để tăng hiệu quả tín dụng của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam
4.2.9.1. Xây dựng thương hiệu Để quảng bá thương hiệu đến với khách hàng, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cần phải hiểu được tâm lý, những mong muốn và nhận định của đối tượng sử dụng dịch vụ (khách hàng). Lắng nghe các ý kiến phản hồi và tiếp xúc trực tiếp với đối tượng khách hàng đã sử dụng và chưa sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình.
Để đạt được hiệu quả cao trong phát triển thương hiệu và tiếp thị, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thường xuyên triển khai các hoạt động tuyên truyền rộng rãi đến khách hàng thông qua báo đài, các phương tiện truyền thông, tổ chức hội nghị khách hàng, thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng thông qua các ấn phẩm quảng cáo do NHNo&PTNT quy định.
Ngoài ra, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam luôn chú trọng đến hình ảnh
thương hiệu thông qua trang phục giao dịch, nhận diện thương hiệu qua trụ sở làm việc và logo. Mỗi cán bộ nhân viên NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam không ngừng tự hoàn thiện, nâng cao trình độ nghiệp vụ và tác phong giao dịch lịch thiệp qua đó đã tạo nên hình đẹp đối với khách hàng của Chi nhánh. Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện - xã hội, công tác an sinh xã hội gắn liền với hoạt động kinh doanh. Thực hiện hỗ trợ các địa phương khó khăn của tỉnh Quảng Nam, như: Tây Giang, Nam Trà My, Đông Giang,… xây dựng các công trình trường học, bệnh viện, nhà sinh hoạt cộng đồng,… để phục vụ cho nhân dân. Xây dựng các chương trình vận động CBNV toàn hệ thống Agribank Quảng Nam tham gia ủng hộ đóng góp để xây dựng các quỹ làm công tác từ thiện, chính sách xã hội tại địa phương.
4.2.9.2. Xây dựng chiến lược khách hàng (mở rộng tín dụng) Thực tiễn cũng như lý luận đã khẳng định: Hoạt động kinh doanh ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng cho vay vốn và khách hàng vay vốn. Do đó, bất cứ một NHTM nào muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải có chính
144
sách khách hàng phù hợp. Từ thực tế tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thời gian qua phải xây dựng một chiến lược phát triển khách hàng một cách bền vững, lâu dài, theo các nội dung sau:
- Cần phải phân loại khách hàng, nhằm mục tiêu quản lý và khai thác
khách hàng có hiệu quả.
Ngân hàng cần chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để tránh bị động vào một số lượng khách hàng nhất định. Cần phân loại khách hàng theo các tiêu chí như tiền gửi, tiền vay, sử dụng dịch vụ chuyển tiền để
có định hướng tiếp thị, mở rộng tín dụng.
- Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng, nhằm đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí tiếp thị, chi phí thảm định, chi phí kiểm tra giám sát. Đây là cách tốt nhất để thu nhập các thông tin về khách hàng. Thường xuyên tiến hành trao đổi ý kiến giữa ngân hàng và
khách hàng để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, thuỷ chung, bền vững giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng là người đồng hành hiệu quả của khách hàng. Khách hàng là đối tác tin cậy của ngân hàng.
- Cần có chính sách chăm sóc khách hàng, do đặc điểm kinh doanh của NHTM phụ thuộc chủ yếu vào khách hàng. Vì vậy, để duy trì khách hàng truyền thống và phát triển khách hàng mới NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam không ngừng tự hoàn thiện về phong cách giao dịch, chính sách chăm sóc sau khi sử dụng dịch vụ, tặng quà sinh nhật cho khách hàng có số dư tiền vay, tiền gửi lớn, các chương trình quà tặng,…Đội ngũ cán bộ tín dụng cần thực hiện tốt phương châm “mang phồn thịnh đến khách hàng”.
Đối với khách hàng truyền thống cần áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất. Ưu đãi cao đối với khách hàng có quan hệ vay trả nhiều lần, vay trả sòng phẳng, những khách hàng vay lớn. Áp dụng cho vay theo hạn mức đối với khách hàng có lich sử quan hệ tín dụng tốt.
Đối với khách hàng xếp loại AAA, AA và A, ngân hàng cần đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng. Có thể cho vay không cần
145
tài sản bảo đảm hoặc chỉ coi biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là biện pháp bổ sung, ưu đãi cao về lãi suất cho vay, phí dịch vụ.
Đối với khách hàng xếp loại tín dụng BBB, BB cần đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Có thể áp dụng một tỷ lệ nào đó dư nợ vay không cần phải đảm bảo bằng tài sản. Mức này có thể dao động từ 30% đến 70% dự nợ vay tuỳ theo dự án. Mức lãi suất cho vay và phí dịch vụ cũng được ưu đãi nhưng ở mức thấp hơn khách hàng nhóm A.
Đối với khách hàng nhóm B là nhóm khách hàng bắt đầu có rủi ro, ngân hàng sẽ đáp ứng một tỷ lệ vốn vay nhất định cho khách hàng nhưng không phải toàn bộ món vay. Đồng thời yêu cầu khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án kinh doanh với mức tối thiểu từ 15% đến 30% thì ngân hàng mới cho vay.
Đối với khách hàng nhóm CCC, ngân hàng không mở rộng tín dụng, không cấp tín dụng với khách hàng mới. Với khách hàng cũ, ngân hàng cần có các biện pháp để dần dần giảm dư nợ. Ngân hàng chỉ đáp ứng các nhu cầu vay vốn thực sự phù hợp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng với điều kiện ngân hàng kiểm soát toàn bộ nguồn tiền thu được từ phương án, dự án sản xuất kinh doanh và khách hàng phải có tối thiểu 30% vốn trong phương án sản xuất kinh doanh muốn vay vốn. Đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng nhất thiết phải yêu cầu có tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao cho các khoản vay, hạn chế tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay.
Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn, cần hạn chế cấp tín dụng cho nhóm khách
hàng này.
Đối với khách hàng nhóm CC, C, D, không mở rộng tín dụng cho khách hàng mới. Đồng thời áp dụng các điều kiện vay chặt chẽ, tăng cường tài sản bảo đảm, hạn chế tín dụng với khách hàng cũ.
Tất cả các khách hàng có rủi ro từ mức độ B đến D sẽ không áp dụng ưu đãi tín dụng, thậm chí ngân hàng có thể yêu cầu mức lãi suất cao và điều kiện vay chặt chẽ hơn.
146
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, cần phải có cơ chế quản lý nghiệp vụ cho vay vốn. Với điều kiện thực tiễn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, quản lý nghiệp vụ cho vay vốn cần đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:
Mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, muốn mở rộng tín dụng có hiệu quả NH cần phải làm tốt hơn nữa quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Ngoài ra khi cho vay đối với thành phần kinh tế này phải nhạy bén, năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy. Muốn mở rộng được khu vực khách hàng này, ngân hàng phải có cơ chế tín dụng và chính sách khách hàng phù hợp, hiệu quả, không chỉ chú trọng đến lợi ích trước mắt mà phải có cách nhìn nhận lâu dài.
4.2.9.3. Giải pháp kết hợp cho vay với phát triển các sản phẩm dịch vụ Đối với khách hàng vay vốn của ngân hàng, đặc biệt là doanh nghiệp, Ngân hàng cần xây dựng chính sách phát triển các sản phẩm dịch vụ, khuyến khích doanh nghiệp, người vay sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thông qua chính sách giá, phí dịch vụ phù hợp, ưu đãi, chất lượng dịch vụ tốt nhất, tiện lợi nhất, nhanh nhất. Sự phát triển các dịch vụ sẽ tạo ra chu trình khép kín, gắn dịch vụ tín dụng với trả lương qua tài khoản, dịch vụ thẻ, thu nợ qua tài khoản, thanh toán với khách hàng qua tài khoản…Giải pháp này vừa góp phần tăng tỷ trọng thu cho các hoạt động ngoài hoạt động tín dụng đồng thời giúp ngân hàng nắm bắt được hoạt động của doanh nghiệp, kiểm soát được dòng tiền của khách hàng, dễ thu nợ, giảm rủi ro.
Các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cần phát triển trong thời gian tới là thẻ thanh toán nội địa và quốc tế, dịch vụ ngân hàng tại nhà, dịch vụ chuyển khoản liên ngân hàng…Các sản phẩm này có chung đặc điểm là tiện lợi, nhanh chóng, giảm chi phí.
Hiện nay, số lượng thẻ ATM do Agribank phát hành rất lớn cho khách hàng tại địa bàn kinh doanh. Nhưng nhìn chung, khách hàng chủ yếu sử dụng rút tiền mặt tại máy ATM là chủ yếu, còn các tiện ích khác như: chuyển khoản, thanh toán hoá đơn hàng hoá rất ít sử dụng, mặc dù hệ thống Agribank
147
đã cung cấp các tiện ích này trên nền tảng công nghệ hiện đại. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là ở phía ngân hàng . Do vậy, để đẩy mạnh việc gia tăng các tiện ích khi sử dụng thẻ, bên cạnh thực hiện các chương trình quảng bá, tiếp thị Agribank Quảng Nam cần thực hiện ngay chính sách tư vấn, hỗ trợ khách sử dụng các tiện ích này, mỗi Chi nhánh, Phòng Giao dịch phải bố trí một các bộ trẻ hiểu biết sâu rộng về nghiệp vụ thẻ để trực tiếp hướng dẫn khách hàng.
Dịch vụ thanh toán hoá đơn (Apaybill) đối với tiền điện, tiền nước, học phí,… đã triển khai ở hệ thống Agribank trên phạm vi cả nước. Nhưng hiện nay ở Agribank Quảng Nam, dịch vụ này còn bỏ ngỏ. Phòng Dịch vụ và Marketing chưa chủ động tham mưu Ban lãnh đạo tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng thoả thuận với các đơn vị để cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do vậy, để mở rộng và phát triển dịch vụ này, Agribank Quảng Nam sớm khẩn trương ký kết hợp đồng với Công ty Điện lực Quảng Nam và Công ty cấp
thoát nước Quảng Nam về việc thực hiện dịch vụ thanh toán hoá đơn tiền
điện, tiền nước sinh hoạt.
Đối với dịch thu học phí và mở thẻ liên kết sinh viên, Agribank Quảng Nam cũng chưa khai thác ở Trường đại học, cao đẳng nào tại địa bàn Quảng Nam. Trong thời gian đến, cần tiến hành khảo sát số lượng các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hiện có để có các chính sách tiếp thị và tiến tới liên kết với các trường mở thẻ sinh viên, cung cấp dịch vụ thu học
phí. Trước hết, tập trung các trường lớn như: Trường Đại học Quảng Nam, Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuât, Trường Cao đẳng y tế ở thành phố Tam Kỳ; Trường Đại học Phan Châu Trinh ở thành phố Hội An.
Xây dựng đề án phát triển các dịch vụ Mobilebanking, Internetbanking để có chính sách nhất quán, lộ trình phát triển cụ thể nhằm không ngừng đẩy mạnh các dịch này đến khách hàng. Tiếp tục duy trì các chương trình giao khoán chỉ tiêu các dịch vụ hiện đại đến từng nhân viên, phấn đấu 50% khách hàng đang mở tài khoản sử dụng dịch vụ Mobile banking và Internet banking.
148
4.2.9.4. Giải pháp về công nghệ Công nghệ là phương tiện và chìa khoá nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và quản lý hệ thống. Công nghệ tốt với các trang thiết bị hiện đại giúp tăng nhanh tốc độ liên lạc trong nội bộ, vừa làm tăng tính kịp thời của thông tin, làm rút ngắn thời gian thẩm định mà vẫn bảo đảm việc ra quyết định chính xác, làm tăng tính cạnh tranh của ngân hàng trong công tác tín dụng.
Để đáp ứng với xu hướng phát triển của ngành ngân hàng theo hướng “ngân hàng điện tử”, trong thời gian tới Agribank Việt Nam nói chung và Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam nói riêng cần phải thực hiện các giải pháp sau:
Ưu tiên trang bị những thiết bị hiện đại để phục vụ cho công tác thẩm định từ việc tìm kiếm, thu thập, phân tích thông tin đến việc phân tích các chỉ số tài chính của chủ đầu tư và dự án.
Phòng Điện toán của Hội sở hỗ trợ xây dựng chương trình thẩm định và xếp loại khách hàng tự động trên cơ sở cập nhật các thông tin có sẵn từ chương trình hệ thống và các thông tin cán bộ tín dụng thu thập từ bên ngoài để cho ra kết quả xếp loại khách hàng chuẩn xác và nhanh nhất trước khi quyết định cho vay. Đây là cách để cán bộ tín dụng rút ngắn thời gian thẩm định để giành thời gian cho công tác đôn đốc thu hồi nợ. Ngoài ra, cần phải chuẩn hóa chương trình thông báo nợ đến hạn qua tin nhắn để khách hàng trả nợ đúng thời hạn không bị phạt chậm trả nợ.
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Thứ nhất, nhanh chóng cải cách DNNN nhằm tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp. Việc bảo hộ cho các DNNN là nguyên nhân chính khiến mức nợ khó đòi, nợ quá hạn tại các NHTM cao trong đó có NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm bảo sự bình đẳng an toàn cho mọi tổ chức hoạt động
149
trên lãnh thổ Việt Nam nói chung và dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng
theo hướng đảm bảo sự công bằng tính minh bạch giữa các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài, khuyến khích các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh. Thứ ba, phải xác định lại một cách căn bản vai trò của NHNN. NHNN phải trở thành NHTW thực sự chứ không phải như hiện nay, NHNN thực hiện đúng chức năng và vai trò của mình là quản lý và giám sát hoạt động của các NHTM.
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam NHNN cần phải hoàn thiện và nâng cấp chương trình thông tin tín dụng khách hàng (CIC) trở thành một địa chỉ tin cậy cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng, làm cơ sở tham khảo tốt cho hoạt động tín dụng, thiết nghĩ CIC nên:
+ Bắt buộc tất cả các tổ chức tín dụng phải cung cấp thông tin khách hàng định kỳ hàng tháng, hàng quý cho CIC (trường hợp chậm trễ, thiếu sót, các TCTD chịu trách nhiệm trước NHNN và pháp luật);
+ Quy định các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lớn với Ngân hàng định
kỳ phải gửi báo cáo các thông tin tổng quát về doanh nghiệp mình cho CIC;
+ Thông tin khách hàng vay phải được thu thập toàn diện, đầy đủ và
không giới hạn bất kỳ mức vay nào;
+ Phân chia và quản lý thông tin khách hàng theo vùng, miền, khu vực cũng như ngành nghề để dễ tra cứu, tránh được sự nhầm lẫn, chồng chéo đối với khách hàng có tên, mã số thuế…khá giống nhau;
+ Phối hợp chia sẻ thông tin với các cơ quan thuế, thống kê. Xây dựng đội ngũ chuyên viên có chất lượng để thực hiện thu thập, xử lý, cập nhật thông tin;
+ Mở rộng thông tin cung cấp như thông tin kinh tế, tài chính liên quan phục vụ cho hoạt động phân tích tín dụng, vừa tăng về mặt số lượng vừa tăng về mặt chất lượng. Tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau chẳng hạn của các cơ quan chủ quản, bộ ngành liên quan như bộ kế hoạch và đầu tư, bộ thương mại, tổng cục thống kê...các nguồn thông tin ngoài nước như hiệp hội thông tin tín dụng châu Á, diễn đàn thông tin tín dụng ASEAN, các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp nổi tiếng trên thế giới.
150
- Ngân hàng Nhà nước cần thực thi chính sách tiền tệ phù hợp với hoàn cảnh thực tế từng thời kỳ giúp người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, giá trị đồng tiền không biến động lớn và có thể kiểm soát được, người dân có thu nhập ổn định hơn, họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng với tâm lý thoải mái, khi đó ngân hàng có cơ hội thu hút nhiều nguồn vốn hơn đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư sinh lời. Mặt khác, NHNN cần chú trọng và nâng cao quản lý ngoại hối một cách có hiệu quả vì nó tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Có quản lý ngoại hối hiệu quả thì mới ổn định tiền tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hỗ trợ xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát. Có như vậy, làm mới góp phần làm nền kinh tế phát triển, nâng cao mức sống của người dân và người dân sẽ có nhiều tiền gửi vào ngân hàng hay tạo cho mọi người tâm lý yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.
- Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh kiểm tra, giám sát đặc biệt là kiểm tra việc chấp hành trần lãi suất huy động nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành ngân hàng. Bên cạnh đó cần thường xuyên tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các TCTD để họ có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại cũng như triển khai áp dụng trong
tương lai.
- Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại; tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng quá mức, thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng
đến hoạt động của NHTM.
- Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học; đặc biệt là liên
quan đến hoạt động tín dụng để các NHTM có cơ sở tham khảo, định hướng
151
trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro.
- Nhanh chóng nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các NHTM áp dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tín dụng như bảo hiểm tiền vay, quyền chọn, hoán đổi lãi suất và các công cụ tài chính phái sinh khác,… Đồng thời tổ chức đào tạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ trên để giúp các NHTM vừa đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Qua thời gian triển khai, Nghị định 41/2010/NĐ-CP đã thực sự phát huy hiệu quả và đi vào đời sống của người dân. Tuy nhiên, hiện nay một bộ phận lớn người dân có hộ khẩu thường trú trên địa bàn thành thị nhưng lại sản xuất hoặc đầu tư sản xuất ở lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chưa được hưởng thụ chính sách. Điều này đã hạn chế một phần hiệu quả chủ trương phát triển nông nghiệp nông thôn của Chính phủ. Thiết nghĩ trong thời gian tới, NHNN nên kiến nghị với Chính Phủ đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị định số 41 về việc mở rộng đối tượng cho vay đối với khách hàng là hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn phường, thị trấn.
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
- Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng: Để mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng, NHNo&PTNT cần quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ tín dụng, có chế độ thưởng phạt rõ ràng nghiêm minh. Trong trường hợp cho vay nhưng không thu hồi được nợ thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm với Ngân hàng. Ở đây chỉ nên áp dụng trách nhiệm, xử phạt hành chính, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng quy mức trách nhiệm cụ thể đối với cán bộ ngân hàng làm mất vốn như: Đối với cán bộ tín dụng có nợ xấu thì đình chỉ cho vay mới để thu nợ, không được tiền thưởng, chuyển công tác khác, tìm nguyên nhân để quy trách nhiệm đền bù vật chất... Tuy nhiên phải được miễn trừ trách nhiệm đối với những khoản nợ quá hạn phát sinh do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, thay đổi cơ chế chính sách và
152
những nguyên nhân khách quan khác. Bởi việc quy trách nhiệm hình sự trong trường hợp này sẽ dẫn đến nhiều cán bộ tín dụng sợ trách nhiệm nặng không giám giải quyết cho vay, trở nên khắt khe trong việc xét duyệt cho vay, dẫn đến hoạt động tín dụng bị thu hẹp.
Đưa ra quy chế khoán định mức cho vay hàng năm đối với cán bộ tín dụng. Dựa vào kết quả kinh doanh của các năm và chiến lược thị trường, ban lãnh đạo phân bổ định mức tín dụng cho cán bộ phụ trách từng khu vực. Sự phân bổ này nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng tích cực hơn, tự tìm đến các đơn vị, chủ thể có yêu cầu về vốn để cho vay, giúp doanh nghiệp phát triển. Việc khoán định mức cho vay nhằm nâng cao quyền hạn, trách nhiệm cho cán bộ hoạt động tín dụng. Đồng thời khi cán bộ tín dụng có thành tích, ngân hàng phải khuyến khích về lợi ích vật chất và tinh thần một cách kịp thời, như thưởng tác nghiệp, nâng lương trước thời hạn, tặng giấy khen...
- Lãnh đạo NHNo&PTNT nên chủ động hợp tác, ký kết các thỏa thuận với các tổ chức tài chính khác chẳng hạn như các Tổng công ty, đại lý…từ Trung ương để tạo tiền đề cho các Chi nhánh NHNo&PTNT trong toàn quốc dễ dàng trong việc tiếp cận triển khai các dịch vụ một cách hiệu quả. Đây là vấn đề đã được các NHTM khác triển khai rất hiệu quả, ảnh hưởng rất lớn đến việc cạnh tranh thu hút khách hàng của NHNo&PTNT. Chẳng hạn, BIDV đã ký kết hợp đồng hợp tác với Tổng đại lý Bia Larue, theo đó bắt buộc các đại lý phải chuyển tiền hàng qua hệ thống BIDV để được hoàn phí chuyển tiền. Ngoài ra, khi khách hàng chuyển tiền qua BIDV, dù tiền chưa được chuyển vào tài khoản nhưng chỉ cần fax ủy nhiệm chi có dấu của BIDV thì đại lý có thể nhận hàng được. Trường hợp chuyển tiền qua NHNo&PTNT phải chờ cho đến khi có tiền vào tài khoản thì đại lý mới có thể nhận hàng. Chính vì vậy, dù khách hàng có muốn cũng không thể thiết lập quan hệ thanh toán với NHNo&PTNT. Điều này đã làm giảm đáng kể sức cạnh tranh và khả năng mở rộng thị phần đặc biệt trong công tác huy động vốn trong tương lai của NHNo&PTNT.
- Nhanh chóng hoàn thiện, phát triển và hiện đại hóa công nghệ thanh toán đủ sức cạnh tranh với các TCTD khác như dịch vụ chuyển tiền qua Internet banking (dịch vụ nay đã được nhiều NHTM khác thực hiện khá lâu).
153
- Cần xây dựng một danh mục rõ ràng, chi tiết, nhất quán đối với bộ chứng từ nhận nợ vay cho từng đối tượng vay vốn làm định hướng để cán bộ tín dụng dễ dàng trong việc lập hồ sơ vay vốn đảm bảo đúng quy định và hợp pháp. - Hiện nay, việc chấm điểm khách hàng nội bộ theo quy định tại văn bản số 1197/1197/QĐ - NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT còn nhiều bất cập, cụ thể các thông tin khách hàng cung cấp tại phiếu thu thập thông tin khách hàng thường mang tính chủ quan, không đảm bảo độ tin cậy. Cán bộ tín dụng không xác minh mà thường dựa vào các thông tin do khách hàng cung cấp. Điều này dẫn đến hệ lụy là kết quả chấm điểm không phản ánh đúng tình hình thực tế của khách hàng. Thậm chí, một số trường hợp để tránh chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro, cán bộ tín dụng thường định hướng cho khách hàng lựa chọn các tiêu chí chấm điểm theo chiều hướng tốt tối đa. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc minh bạch chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn, không kiểm soát được. Chính vì vậy, trong thời gian tới NHNo&PTNT Việt Nam cần sớm ban hành quy chế cụ thể trong đó gắn trách nhiệm của cán bộ tín dụng vào kết quả chấm điểm đối với khách hàng do mình phụ trách.
- Về quá trình triển khai Nghị định 41 cho thấy nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng lại không có chứng từ hoá đơn hợp lý chứng minh việc sử dụng vốn vay để ngân hàng giải ngân. Bên cạnh đó, các hộ này cũng không thực hiện theo hạch toán khấu trừ thuế giá trị gia tăng mà nộp thuế khoán. Do đó, nếu việc giải ngân bắt buộc phải có chứng từ hoá đơn theo quy định pháp luật thì sức ép chi phí sử dụng vốn sẽ tăng thêm gây khó khăn cho các hộ vay vốn vùng nông thôn. NHNo&PTNT nên có quy định không bắt buộc phải có hóa đơn chứng từ đối với hộ vay vốn sản xuất kinh doanh theo Nghị Định 41. - Trong thời gian qua, việc đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế. Trung tâm đào tạo NHNo&PTNT chỉ mới dừng lại ở việc đào tạo theo hình thức đơn lẻ, chưa đại trà. Theo đó, chỉ một số ít cán bộ đặc biệt là cán bộ chủ chốt được tham gia đào tạo sau đó về tập huấn lại cho cán bộ chi nhánh. Tuy nhiên, qua thực tế các đợt tập huấn tại chi nhánh cho thấy chất lượng truyền tải còn nhiều bất cập, mang tính hình thức, thậm chí qua loa, chiếu lệ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc
154
nâng cao trình độ đặc biệt là các kiến thức về tín dụng cho cán bộ tín dụng và là một trong những nguyên nhân gây nên các sai sót khi tác nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, trong thời gian tới, đề nghị Trung tâm đào tạo NHNo&PTNT định kỳ nên cử các chuyên gia đầu ngành, các cán bộ cao cấp về tại chi nhánh để tập huấn cho toàn thể cán bộ tín dụng chuyên sâu theo từng chuyên đề. Có như vậy chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng mới được cải thiện và thực sự an toàn.
- Tăng cường thành lập các Đoàn kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với các hồ sơ cho vay dự án đầu tư trung, dài hạn từ Hội sở tỉnh đến từng chi nhánh loại III để sớm phát hiện những sai sót trong quá trình tác nghiệp của bộ phận thẩm định. - Có cơ chế hỗ trợ tài chính cho cán bộ làm công tác thẩm định. Hiện tại, với mức công tác phí theo quy định chung cho cán bộ tín dụng là quá thấp, trong khi đó để công tác thẩm định đạt được hiệu quả cao, cán bộ thẩm định ngân hàng phải đi thực tế thu thập số liệu về khách hàng, về dự án, liên hệ các cơ quan ban ngành để xin các số liệu liên quan…Ngoài ra, việc thường xuyên kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn vay sau cho vay cũng sẽ tốn kém nhiều thời gian và chi phí của cán bộ thẩm định.
- NHNo&PTNT cần phối hợp với Công ty cổ phần bảo hiểm ABIC nhanh chóng triển khai hình thức bảo hiểm đối với cho vay các sản phẩm nông nghiệp nhằm giảm thiểu tổn thất cho khách hàng cũng như đảm bảo công tác thu hồi nợ vay của ngân hàng trong trường hợp xảy ra rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- NHNo&PTNT cần hỗ trợ thông tin tổng hợp về các ngành kinh tế, thông tin kinh tế vĩ mô khác và các thông số tham khảo các dự án tương tự trên cơ sở xây dựng và thường xuyên cập nhận các thông tin kinh tế xã hội liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng, cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm hỗ trợ công tác thẩm định tại Chi nhánh.
- Rút ngắn thời gian xét duyệt các khoản vay vượt mức phán quyết của Chi nhánh, đảm bảo cơ hội kinh doanh cho khách hàng. Đồng thời, hỗ trợ Chi nhánh trong việc xử lý nợ xấu hiện tại bằng các giải pháp như: khai thác tài sản, sử dụng dự phòng rủi ro...
155
KẾT LUẬN
Hiệu quả tín dụng ngân hàng luôn là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Thời gian qua, tuy NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam đã có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng, nhưng so với yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Luận án “Hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam từ giai đoạn 2009 - 2013. Đây là giai đoạn hệ thống ngân hàng gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế thế giới và những bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước. Trên cơ sở phân tích định tính kết hợp với phân tích định lượng trong việc đánh giá hiệu quả và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, Luận án đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Các nội dung cụ thể mà luận án đã thực hiện:
Thứ nhất, hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về tín dụng, hiệu quả tín dụng, các nhân tố tác động, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng. Luận án cũng đã giới thiệu các phương pháp đánh giá hiệu quả theo cách truyền thống đến những phương pháp định lượng hiện đại mà hiện nay các nhà kinh tế đang sử dụng phổ biến để đo lường chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, trong việc đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, luận án không chỉ dừng lại ở phân tích định tính mà đã mạnh dạn sử dụng phương pháp phân tích định lượng vào nghiên cứu. Luận án đã ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, sử dụng chương trình Eviews 6.0 để ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy theo phương pháp Pooled OLS để kiểm định hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó, luận án còn rút ra được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.
156
Thứ ba, trên cơ sở định hướng và mục tiêu đề ra của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, với những quan điểm nhất quán về vấn đề hiệu quả, luận án đã đề xuất một số các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Đồng thời, để các giải pháp này được thực hiện, luận án đã đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Như Thủy (2013), "Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam với việc đầu tư tín dụng phục vụ công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn", Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, (6/26).
2. Nguyễn Thị Như Thủy (2013), "Vai trò của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế Quảng Nam", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (6/121).
3. Nguyễn Thị Như Thủy, (2014), "Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam đầu tư tín dụng đúng hướng và hiệu quả", Tạp chí Cộng sản, (85/1).
158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt 1. Vũ Đình Bách, Ngô Đình Giao (1996), Đổi mới cơ chế chính sách và
quản lý kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Boakye - Yiadom (2011), Hiệu quả của hệ thống quản lý tín dụng ngân hàng Ghana: Nghiên cứu trường hợp ngân hàng liên doanh HFC và ngân hàng liên doanh Barclays của Ghana, Đại học Khoa học & Công nghệ, Viện Đào tạo Từ xa.
3. Bé Tµi chÝnh (2004), Th«ng t sè 49/2004/TT-BTC, Híng dÉn chØ tiªu ®¸nh gi¸
hiÖu qu¶ ho¹t ®éng tµi chÝnh cña c¸c tæ chøc tÝn dông Nhµ níc, Hµ Néi.
4. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 49/2004/TT-BTC, Hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng Nhà nước, Hà Nội.
5. Chính phủ (2010), Nghị định số 41/2010/NĐ-CP Nghị định về chính sách tín dụng phục vụ phát triẻn nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội. 6. Nguyễn Thành Chung (2002), Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn ở tỉnh Quảng Ninh, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
7. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại (1997), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
8.
Phạm Hồng Cờ (1996), Đổi mới quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng cấp cơ sở, nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn (lấy Nam Hà làm ví dụ), Luận án Phó tiến sĩ Khoa học kinh tế, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
9. Tô Xuân Dân, Vũ Chí Lộc (1997), Quan hệ kinh tế quốc tế, Nxb Hà Nội,
Hà Nội.
10. Lê Thẩm Dương (1996), Hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Duệ (2001), Quản trị Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
159
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Chiến lược ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2000, Nxb Sự thật, Hà Nội.
13. §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam (2006), V¨n kiÖn §¹i héi ®¹i biÓu toµn quèc
lÇn thø X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
15. Đoàn Thanh Hà (2003), Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Lê Thị Thanh Hà (2003), Giải pháp hoàn thiện quan hệ tín dụng giữa NHTM với các doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Lê Đình Hạc (2005), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 18. Trần Thị Hồng Hạnh (1996), Những giải pháp nâng cai chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế, Trường Đại học Tài chính kế toán, Hà Nội.
19. Nguyễn Thạc Hoát (1993), Những giải pháp chủ yếu để mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh, Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
20. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (1996), Một số vấn đề về quản
trị kinh doanh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Hữu Huấn (2005), Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
22. Nguyễn Tiến Hùng (2005), Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các đảm bảo bảo hiểm cho các rủi ro cho con người trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
160
23. Vũ Văn Hùng (1996), Đổi mới cơ chế quản lý tín dụng ngân hàng ở Thái Bình, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
24. Đoàn Thị Thanh Hương (2004), Giải pháp hoàn thiện công nghệ quản lý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
25. Lê Thị Hương (2003), Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
26. Ngô Hướng, Phan Đình Thế (2002), Quản trị và kinh doanh ngân hàng,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
27. Phùng Khắc Kế (2000), Đổi mới các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo yêu cầu của kinh tế thị trường, Chương trình nghiên cứu khoa học cấp ngành, Mã số 95.06, Hà Nội. 28. Vũ Khoan (2001), Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong tập đề cương các bài giảng nghiên cứu nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Ban Chỉ đạo các lớp nghiên cứu quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Lâm (2007), Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế tỉnh Bình Phước, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 30. Võ Văn Lâm (2003), Đổi mới cơ chế hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
31. Nguyễn Văn Lê (2003), Tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế hộ vùng duyên hải miền Trung của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
32. Phạm Thị Bích Lương (2006), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
161
33. Lê Quốc Lý (2010), Chính sách kinh tế, tài chính và tiền tệ ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, (Sách tham khảo), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
34. C.Mác (1987), Tư bản, Tập III, Phần 1, Nxb Sự thật, Hà Nội. 35. Mai Thị Trúc Ngân (2003), Các giải pháp tín dụng trung - dài hạn của các ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
36. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), Luật các tổ chức tín dụng, Nxb
Pháp lý, Hà Nội.
37. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), Luật Ngân hàng Nhà nước, Nxb
Pháp lý, Hà Nội.
38. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1627/2002/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Hà Nội.
39. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Quyết định số 663/QĐ-NHNN ngày 26/06/2003 về kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế ngành ngân hàng, Hà Nội.
40. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Về kế hoạch hội nhập kinh tế
quốc tế ngành ngân hàng, Hà Nội.
41. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà nước, Hà Nội. 42. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Định hướng phát triển ngành
Ngân hàng đến 2020, Hà Nội.
43. Ng©n hµng Nhµ níc ViÖt Nam (2010), Thông tư số 14/2010/TT-NHNN hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
44. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam (2013), Báo cáo tổng kết hàng
năm từ 2009 đến 2013, Quảng Nam.
45. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (1990), Điều lệ hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
162
46. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Chiến lược phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội.
47. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2004), Đề án tái cơ cấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
48. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2005), Sổ
tay tín dụng, Hà Nội.
49. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Bình Định (2009), Đề án mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Bình Định.
50. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Quảng Ngãi (2009), Đề án mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Quảng Ngãi.
51. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Quảng Nam (2009), Đề án mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Quảng Nam.
52. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2009), Đề án Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
53. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam (2012),
Báo cáo thường niên các năm, Quảng Nam.
54. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam (2010), Báo cáo số 2365/NHNo-TDHo tổng kết 10 năm thực hiện quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Quảng Nam.
163
55. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Quyết định số 881/QĐ-HĐQT-TDHo về việc ban hành quy định thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, Hà Nội. 56. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010), Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo về việc Ban hành qui định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
57. Phạm Thành Nghị (2005), Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học cấp nhà nước, Hà Nội.
58. Nguyễn Công Nghiệp (1993), Công nghệ ngân hàng và thị trường tiền
tệ, Nxb Thống kê, Hà Nội.
59. Nguyễn Văn Phúc (2007), Tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
60. Lê Tấn Phước (2007), Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
61. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội. 62. Frederic Smishkin (1995), Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường Tài chính,
Nxb Khoa häc vµ Kü thuËt, Hà Nội.
63. Nguyễn Trí Tâm (2003), Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng
đối với phát triển vnông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 64. Phan Thành Tâm (2010), Giáo trình kinh tế lượng, Nxb Thống kê, Đồng Nai. 65. Trần Thị Kim Thanh (2000), Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
164
66. Phan Đình Thế (1999), Đổi mới phương pháp quản lý tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
67. Lê Đức Thọ (2005), Hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
68. Nguyễn Hữu Thuỷ (1996), Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án phó tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 69. Đỗ Thị Thủy (2007), Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong điều kiện mới, Công trình nghiên cứu khoa học, Học viện Tài chính, Hà Nội.
70. Nguyễn Văn Tiến (2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
71. Nguyễn Văn Tiến (2002), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
72. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
73. Đặng Minh Trang (2005), Quản trị chất lượng trong doanh nghiệp, Nxb
Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh.
74. Phạm Quang Trung (2000), Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
75. Đào Minh Tú (2001), Đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường nhằm góp phần đẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
76. Lê Văn Tư, Nguyễn Quốc Khanh (1999), Một số vấn đề về chính sách tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
165
77. Lê Thị Xuân (2002), Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh 78. Agu, Osmond Chigozie1 and Basil Chuka Okoli (2013), Credit Management
and Bad Debt In Nigeria Commercial Banks - Implication For
development, IOSR Journal Of Humanities And Social Science (IOSR-
JHSS), 12 (3), pp 47-56, www.Iosrjournals.Org.
79. Chimerine, L. (2008), The Economic and Financial Crisis in Asia,
http://www.econstrat.org/lcifas.htm, December.
80. Davies A. Kearns M. (1992), Banking Operations: UK Lending and
International Business,New York, Pitman.
81. De Juan A. (2008), Does Bank Insolvency Matter? And How to go About
it, http://www.worldbank/org/finance/cd-rom/library/docs/ dejuan6/
deju600d.htm on 1, November.
82. Donald R. Chamber, Nelson J. Lacey (1999), Modern corporate
Finance: Theory and practice, Addison - Wesley, New York.
83. Felicia Omwunmi Olokoyo (2011), "Determinants of Commercial
Banks’Lending Behavior in Nigeria", International Jounal of Financial Research, Vol.2, No.2.
84. Gil-Diaz, F. (2008), "The Origin of Mexico’s 1994 Financial Crisis",
http://www.cato.org/pubs/journal/cj, on 28 November.
85. Goodhart, C.A.E. (1998), The Central Bank and Financial System,
London, McMillan press Ltd.
86. Glen Bullivant (2010), Credit Management, Grower Publishing Ltd.
87. N. Grace (2012), The effect of credit risk management on the financial
performance of commercial banks in Kenya, England.
88. Hefferman, S. (1996), Modern Banking in Theory and Practice, John
Wiley and Sons Ltd, England.
166
89. Herrero, A.G. (2003), Determinants of the Venezuelan Banking Crisis of
the Mid 1990s: An Event History Analysis, Banco de Espana.
90. Heinz Riehl, Rita M.Rodriguez (1983), Foreign Exchange anh Money
Market - Managing Foreign and Domestic Currency Operations,
McGraw- Hill Book Company.
91. Hooks, L.M. (1994), Bank Failures and Deregulation in the 1980s,
Garland Publishing Inc, New York and London.
92. Hussey, J.; Hussey, R. - Business Research (1997), A Practical Guide for
Undergraduate and Post Graduate Students, New York, McMillan Press.
93. Joseph F. Sinkey, JR (1998), Commercial bank Financial Managemant,
Prentice Hall, New York.
94. Kane, E.J.; Rice, T. (1998), Bank Runs and Banking Policies: Lessons
for African Policymaker, (Chưa xuất bản).
95. Kolb, R.W. (1992), The Commercial Bank Management Reader, Florida,
Kolb publishing Company.
96. KPMG (2009), Never again? Risk management in banking beyond the
credit crisis, New York.
97. Leonardo Gambacorta, Paolo Emilio Mistrulli (2002), Bank Capital and
Lending Behavior: Emprical Evidence for Italia, IMF Working Paper.
98. Lepus, S. (2004), Bets Practices in Strategic Credit Risk Management,
SAS, USA.
99. Maurice D.Levi (1996), Internation Finance - The Markets&Financial
Management of Multinational Business, McGraw- Hill, Inc.
100. Marrison, C. (2002), Fundamentals of Risk Management, New York,
Mcmilan Press.
101. Miller, R. (2008), "The Importance of Credit Risk Management",
http://www.riskglossary.com, on 28 December.
102. M.O.Odedokun (1987), Fungibility and effectiveness of selective credit policies:
evidence from nigerian data, The Developing Economies, XXV-3.
103. Pilbean, K.S. (1998), International Finance, London Macmillan Business.
167
104. Rivere - Batiz, F.L.and Rivera-Batiz, L. (1994), International Finance
and Open Economy Macroeconomics, Maxwell MacMillan.
105. Samuel Hymore Boahene (2012), "Julius Dasah, Samuel Kwaku Agyei,
Credit Risk and Profitability of Selected Banks in Ghana", Research
Journal of Finance and Accounting, www.iiste.org, 3 (7).
106. Stephan Cowan, Glen Bullivant, Robert addlestone, Effective credit
control & debt recovery handbook, Tottel Publisher.
107. Sam N. Basu, Harold L. Rolfes Jr (1995), Strategic credit management,
Wiley Publishing, Guernsey, GY, United Kingdom.
108. Tay, L.T. (1991), Methods of Optimal Risk Management, New York, Pitman.
109. The Word Bank (2001), Vietnam economic monitor, Viet Nam.
110. The World Bank (2003), Global Development Finance 2003, Striving for
Stability in Development Finance.
111. The World Bank and Korea (2003), Partners In Economic Recovery,
East Asia and Pacific Region.
168
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
ĐỒ THỊ THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC NHÂN TỐ
( Trích từ kết quả chạy Eviews 6.0)
Nhân tố Hệ số rủi ro tín dụng(CRF)
Nhân tố Hiệu quả sử dụng vốn ( EUC )
169
Nhân tố Vòng quay vốn tín dụng (TOC)
Nhân tố Hệ số thu nợ (ROD)
Nhân tố Tỷ lệ nợ xấu (NPL)
170
Phụ lục 2
CRF
EUC
TOC
ROD
NPL
PGCS
Mean
0.675422
0.648234
0.414026
1.218573
0.025637
0.292913
Median
0.835600
0.786475
0.182290
0.868925
0.018985
0.258950
Maximum
1.078020
0.989080
0.994723
4.805670
0.069800
1.254080
Minimum
0.013940
0.038260
0.014671
0.112520
0.009504
-0.918440
Std. Dev.
0.352379
0.335233
0.400658
0.933134
0.015915
0.467545
Skewness
-0.995581 -1.014751
0.569023
2.119932
1.188648
-0.461190
Kurtosis
2.231147
2.237578
1.408601
6.906556
3.582759
4.326460
Jarque-Bera
11.38966
11.75041
9.569248
83.09406
14.97786
6.525700
Probability
0.003363
0.002808
0.008357
0.000000
0.000559
0.038279
40.52530
38.89402
24.84155
73.11440
1.538190
17.57478
Sum
Sum Sq.
Dev.
7.326096
6.630494
9.471071
51.37363
0.014944
12.89730
Observations
60
60
60
60
60
60
THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN ( Trích từ Eviews 6.0)
171
Phụ lục 3
KẾT QUẢ HỒI QUI
( Trích từ kết quả chạy Eviews 6.0)
Dependent Variable: PGCS
Method: Least Squares
Date: 08/21/14 Time: 07:16
Sample: 2001 2060
Included observations: 60
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.338502 0.167854 2.016644 0.0487
CRF -0.482811 0.133456 -3.617744 0.0007
EUC 0.363856 0.136988 2.656109 0.0104
ROD 0.180434 0.053201 3.391526 0.0013
TOC 0.501275 0.113931 4.399819 0.0001
NPL -14.93047 3.141292 -4.752970 0.0000
R-squared 0.500493 Mean dependent var 0.292913
Adjusted R-squared 0.454242 S.D. dependent var 0.467545
S.E. of regression 0.345401 Akaike info criterion 0.806417
Sum squared resid 6.442296 Schwarz criterion 1.015852
Log likelihood -18.19252 Hannan-Quinn criter. 0.888339
F-statistic 10.82131 Durbin-Watson stat 2.292866
Prob(F-statistic) 0.000000
172
Phụ lục 4
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI SỐ THAY ĐỔI
(Trích từ kết quả chạy Eviews)
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic 0.514660 Prob. F(20,39) 0.9430
Obs*R-squared 12.52894 Prob. Chi-Square(20) 0.8967
Scaled explained SS 29.11790 Prob. Chi-Square(20) 0.0855
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 08/21/14 Time: 07:17
Sample: 2001 2060
Included observations: 60
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.212441 0.498600 -0.426074 0.6724
CRF -0.655100 0.746334 -0.877757 0.3855
CRF^2 1.215003 0.649336 1.871146 0.0688
CRF*EUC -0.319421 0.337530 -0.946347 0.3498
CRF*ROD -0.076965 0.174710 -0.440531 0.6620
CRF*TOC -0.009787 0.305307 -0.032057 0.9746
CRF*NPL -4.565515 10.42422 -0.437972 0.6638
EUC 0.271190 0.932810 0.290723 0.7728
EUC^2 -0.203740 0.893668 -0.227982 0.8209
173
-0.087101 0.226565 -0.384443 EUC*ROD 0.7027
-0.120491 0.298671 -0.403423 EUC*TOC 0.6888
7.140250 11.75946 0.607192 EUC*NPL 0.5472
0.006091 0.239884 0.025392 ROD 0.9799
0.014852 0.051581 0.287941 ROD^2 0.7749
0.072965 0.154739 0.471533 ROD*TOC 0.6399
-1.678345 3.701267 -0.453451 ROD*NPL 0.6527
0.546490 1.328957 0.411217 TOC 0.6832
-0.324765 1.176607 -0.276018 TOC^2 0.7840
TOC*NPL -10.48710 11.02915 -0.950853 0.3475
12.17164 18.24107 0.667266 NPL 0.5085
-84.58643 216.5281 -0.390649 NPL^2 0.6982
R-squared 0.208816 Mean dependent var 0.107372
Adjusted R-squared -0.196920 S.D. dependent var 0.259379
S.E. of regression 0.283770 Akaike info criterion 0.587913
Sum squared resid 3.140495 Schwarz criterion 1.320934
Log likelihood 3.362610 Hannan-Quinn criter. 0.874638
F-statistic 0.514660 Durbin-Watson stat 1.808258
Prob(F-statistic) 0.943042
174
Phụ lục 5 KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN ( Trích từ kết quả chạy Eviews 6.0)
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 1.222482 Prob. F(1,53) 0.2739
Obs*R-squared 1.352741 Prob. Chi-Square(1) 0.2448
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 08/21/14 Time: 07:18
Sample: 2001 2060
Included observations: 60
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.003892 0.167547 -0.023230 0.9816
CRF 0.002428 0.133200 0.018231 0.9855
EUC -0.008289 0.136912 -0.060541 0.9520
ROD -0.003442 0.053183 -0.064723 0.9486
TOC -0.006831 0.113865 -0.059993 0.9524
NPL 0.579652 3.178376 0.182374 0.8560
RESID(-1) -0.152610 0.138026 -1.105659 0.2739
R-squared 0.022546 Mean dependent var 3.08E-17
175
Adjusted R-squared -0.088110 S.D. dependent var 0.330441
S.E. of regression 0.344692 Akaike info criterion 0.816947
Sum squared resid 6.297050 Schwarz criterion 1.061287
Log likelihood -17.50841 Hannan-Quinn criter. 0.912522
F-statistic 0.203747 Durbin-Watson stat 1.985947
Prob(F-statistic) 0.974156
176
Phụ lục 6 KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYỂN BẰNG HỒI QUY PHỤ (Trích từ Eviews 6.0)
Kết quả hồi quy EUC
Dependent Variable: EUC
Method: Least Squares
Date: 08/21/14 Time: 07:18
Sample: 2001 2060
Included observations: 60
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.563248 0.146731 3.838635 0.0003
CRF 0.155108 0.129688 1.196013 0.2368
ROD 0.009024 0.052353 0.172361 0.8638
TOC -0.104534 0.111255 -0.939593 0.3515
NPL 0.487824 3.091326 0.157804 0.8752
R-squared 0.041188 Mean dependent var 0.648234
Adjusted R-squared -0.028544 S.D. dependent var 0.335233
S.E. of regression 0.339984 Akaike info criterion 0.759818
Sum squared resid 6.357396 Schwarz criterion 0.934347
Log likelihood -17.79454 Hannan-Quinn criter. 0.828086
F-statistic 0.590666 Durbin-Watson stat 2.075731
Prob(F-statistic) 0.670799
177
Kết quả hồi quy CRF
Dependent Variable: CRF
Method: Least Squares
Date: 08/21/14 Time: 07:18
Sample: 2001 2060
Included observations: 60
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.720440 0.139016 5.182442 0.0000
EUC 0.163427 0.136643 1.196013 0.2368
ROD -0.049588 0.053336 -0.929743 0.3566
TOC 0.006516 0.115109 0.056604 0.9551
NPL -3.636521 3.135751 -1.159697 0.2512
R-squared 0.085686 Mean dependent var 0.675422
Adjusted R-squared 0.019190 S.D. dependent var 0.352379
S.E. of regression 0.348982 Akaike info criterion 0.812061
Sum squared resid 6.698355 Schwarz criterion 0.986590
Log likelihood -19.36183 Hannan-Quinn criter. 0.880329
F-statistic 1.288590 Durbin-Watson stat 1.770935
Prob(F-statistic) 0.285756
178
Kết quả hồi quy TOC
Dependent Variable: TOC
Method: Least Squares
Date: 08/21/14 Time: 07:19
Sample: 2001 2060
Included observations: 60
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.474198 0.188089 2.521140 0.0146
EUC -0.151127 0.160844 -0.939593 0.3515
ROD -0.037089 0.062766 -0.590911 0.5570
CRF 0.008940 0.157944 0.056604 0.9551
NPL 3.001647 3.695702 0.812199 0.4202
R-squared 0.029566 Mean dependent var 0.414026
Adjusted R-squared -0.041011 S.D. dependent var 0.400658
S.E. of regression 0.408791 Akaike info criterion 1.128429
Sum squared resid 9.191046 Schwarz criterion 1.302958
Log likelihood -28.85287 Hannan-Quinn criter. 1.196697
F-statistic 0.418923 Durbin-Watson stat 1.927519
Prob(F-statistic) 0.794285
179
Kết quả hồi quy ROD
Dependent Variable: ROD
Method: Least Squares
Date: 08/21/14 Time: 07:19
Sample: 2001 2060
Included observations: 60
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.886871 0.408276 2.172233 0.0342
EUC 0.059827 0.347106 0.172361 0.8638
TOC -0.170092 0.287847 -0.590911 0.5570
CRF -0.312041 0.335620 -0.929743 0.3566
NPL 22.39390 7.366821 3.039833 0.0036
R-squared 0.179535 Mean dependent var 1.218573
Adjusted R-squared 0.119865 S.D. dependent var 0.933134
S.E. of regression 0.875425 Akaike info criterion 2.651440
Sum squared resid 42.15024 Schwarz criterion 2.825968
Log likelihood -74.54319 Hannan-Quinn criter. 2.719707
F-statistic 3.008796 Durbin-Watson stat 1.957362
Prob(F-statistic) 0.025718
180
Kết quả hồi quy NPL
Dependent Variable: NPL
Method: Least Squares
Date: 08/21/14 Time: 07:20
Sample: 2001 2060
Included observations: 60
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.020006 0.006681 2.994477 0.0041
EUC 0.000928 0.005879 0.157804 0.8752
TOC 0.003948 0.004861 0.812199 0.4202
CRF -0.006564 0.005660 -1.159697 0.2512
ROD 0.006423 0.002113 3.039833 0.0036
R-squared 0.190976 Mean dependent var 0.025637
Adjusted R-squared 0.132138 S.D. dependent var 0.015915
S.E. of regression 0.014826 Akaike info criterion -5.505168
Sum squared resid 0.012090 Schwarz criterion -5.330639
Log likelihood 170.1550 Hannan-Quinn criter. -5.436900
F-statistic 3.245785 Durbin-Watson stat 1.789874
Prob(F-statistic) 0.018406
CRF 1 0.15566 -0.020889 -0.196345 -0.21830 -0.2920032 EUC 0.15566 1 -0.12741 0.007524 -0.01291 0.158783 TOC -0.02088 -0.127414 1 -0.041038 0.084491 0.3462031 ROD -0.19634 0.00752 -0.04103 1 0.40121 0.2119857 NPL -0.21830 -0.01291 0.084491 0.4012156 1 -0.251379 PGCS -0.29200 0.158783 0.346203 0.21198 -0.251379 1
181
Phụ lục 7
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CBTD
Kính chào các anh (chị), chúng tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát về
tình hình cho vay đối với khách hang của cán bộ tín dụng. Mục đích của cuộc
khảo sát này là tìm hiểu ý kiến của cán bộ tín dụng về quá trình cho vay để từ
đó xây dựng các giải pháp có tính khả thi, đáp ứng được yêu cầu công việc
của CBTD và mang lại kết quả khả quan cho ngân hàng. Vì vậy, chúng tôi rất
mong nhận được sự hỗ trợ của anh (chị) trong việc cung cấp các thông tin
theo bảng sau:
1. Xin vui lòng cho biết anh (chị) thuộc nhóm tuổi nào?
□ Từ 18- 25 □ Từ 26-30 □ Từ 31-40 □ Từ 41-60
2. Anh (chị) đã làm công tác tín dụng được bao nhiêu năm?
□ Từ 1-5 năm □ Từ 6-10 năm □Trên 10 năm
3. Anh (chị) phụ trách địa bàn nào?
□ Nông thôn □ Thành thị
4. Anh (chị) đang phụ trách nhóm khách hàng nào?
□ Doanh nghiệp □ Hộ gia đình, cá nhân □ Cả DN và HDG, CN
5. Anh (chị) đang quản lý bao nhiêu dư nợ?
□ Dưới 10 tỷ □ Từ 10-20 tỷ □ Trên 20 tỷ
6. Anh (chị) đang quản lý bao nhiêu khách hàng?
□ Dưới 300 □ Từ 300-500 □ Trên 500
7. Bạn có yêu thích công việc làm tín dụng không?
□ Có □ Không
8. Anh (chị) nhận thấy công việc có khó khăn, vất vả không?
□ Có □ Không
9. Công việc hiện tại có phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường của
anh (chị) không?
182
□ Rất phù hợp □ Phù hợp □ Chưa phù hợp
10. Theo anh (chị) cơ chế cho vay của NHNo&PTNT có phù hợp với
thực tế không?
□ Rất phù hợp □ Phù hợp □ Chưa phù hợp
11. Thủ tục, quy trình cho vay của NHNo&PTNT như thế nào?
□ Đơn giản □ Phức tạp
12. Tính pháp lý về các mẫu biểu hồ sơ cho vay của NHNo&PTNT như
thế nào?
□ Đảm bảo □ Chưa đảm bảo
13. Những vướng mắc anh (chị) thường gặp khi giải quyết cho vay?
□ Yếu tố pháp lý □ Thủ tục hồ sơ □ Thông tin về khách hàng
14. Những yếu tố nào anh (chị) thường lo lắng khi quyết định cho vay?
□ Rủi ro □ Hồ sơ không đảm bảo
□ Thông tin về khách hàng chưa chính xác □ Yếu tố khác
15. Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của ngân hàng cấp trên như thế nào?
□ Rõ ràng □ Chưa rõ ràng
16. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác tín dụng như thế nào?
□ Rất Tốt □ Tốt □ Chưa tốt
17. Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với CBTD như thế nào?
□ Rất Tốt □ Tốt □ Chưa tốt
18. Anh (chị) có thường xuyên tham gia các chương trình đào tạo nâng
cao nghiệp vụ không?
□ Thường xuyên □ ít □ Rất ít
19. Anh (chị) tự nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng cách nào?
a □ Tự nghiên cứu □ Thông qua các khóa tập huấn
20. Anh (chị) có muốn thay đổi công việc khác không?
□ Có □ Không
183
21. Số lượng CBTD tại chi nhánh anh (chị) công tác chiếm tỷ lệ bao
nhiêu?
□ >50% □ <50%
22. Môi trường tại nơi anh (chị) làm việc như thế nào?
□ Rất Tốt □ Tốt □ Chưa tốt
Chân thành cảm ơn anh (chị) đã dành thời gian cho chúng tôi. Chúng
tôi cam kết các thông tin trên sẽ được bảo mật. Kính chúc anh (chị) sức khỏe,
an khang và thịnh vượng và đạt được những thành công trong công việc.
184
Phụ lục 8
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Kính chào các anh (chị), chúng tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát về hoạt động cho vay
đối với khách hàng. Mục đích của cuộc khảo sát này là tìm hiểu ý kiến của khách hàng về
quá trình cho vay để từ đó xây dựng các giải pháp có tính khả thi, đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng và mang lại kết quả khả quan cho ngân hàng. Vì vậy, chúng tôi rất mong
nhận được sự hỗ trợ của anh (chị) trong việc cung cấp các thông tin theo bảng sau:
I. ĐÁNH GIÁ VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ
1. Khách hàng biết đến ngân hàng do:
□ Qua báo, đài
□ Có sự giới thiệu
□ NH đến giới thiệu
□ Thương hiệu của NH
□ Các trường hợp khác
2. Khách hàng chọn NHNo&PTNT Quảng Nam để giao dịch vì:
□ Vị trí thuận tiện
□ Uy tín và trách nhiệm
□ Có sự giới thiệu
□ Có lãi suất và phí hợp lý □ Có nhiều dịch vụ tốt
□ Khác
3. Khách hàng có tài khoản tại NHNo&PTNT Quảng Nam không?
□ Không
□ Có
4. Khách hàng có thường xuyên giao dịch với ngân hàng không?
thường
□ Rất thường xuyên
□ Thường xuyên
□ Không
xuyên
5. Khách hàng biết đến bao nhiêu sản phẩm cho vay đối với khách hàng tại NHNo&PTNT
Quảng Nam? Có nhiều sự lựa chọn:
□ Không sản phẩm
□ Một vài sản phẩm
□ Hầu hết các sản
phẩm
□ Tất cả các sản phẩm
6. Hình thức tín dụng mà công ty bạn hay sử dụng:
185
□ Vay
□ Thuê tài chính □ Bảo lãnh
□ Chiết khấu
□ Thấu chi
□ Các hình thức tín dụng khác
7. Khách hàng đánh giá mức độ đa dạng của sản phẩm cho vay của NHNo
□ Yếu
□ Trung bình
□ Tốt
□ Rất tốt
8. Nhu cầu vay của công ty bạn thường là:
□ Vay ngắn hạn
□ Vay trung hạn
□ Vay dài hạn
9. Khách hàng được ngân hàng cho vay
□ Có tài sản đảm bảo
□ Có tài sản đảm bảo một phần □ Không có tài sản
đảm bảo
10. Lãi suất ngân hàng áp dụng đối với công ty bạn là:
□ Hợp lý
□ Không hợp lý
11. Khách hàng có khó khăn gì khi thực hiện các điều kiện vay vốn của NH:
□ Tư cách pháp lý
□ Mục đích vay
□ Khả năng tài chính
□ Phương án SX-KD, dự án □ Tài sản đảm bảo
□ Khác
12. Cách định giá tài sản đảm bảo hiện nay của NH so với giá thị trường:
□ Thấp hơn
□ Phù hợp
□ Phức tạp
□ Rất phức tạp
□ CCC, CC, C
□ Internet □ Điện thoại
□ Cao hơn 13. Đánh giá của khách hàng về thủ tục vay vốn tại các NHNo □ Bình thường 14. Công ty bạn được NHNo xếp loại: □ BBB, BB, B □ AAA, AA, A 15. Nếu vay vốn tại ngân hàng , khách hàng trả vốn gốc và lãi thông qua: □ Thẻ ATM □ Tiền mặt 16. Đối với nợ quá hạn, khách hàng: □ Không có
□ Thường xuyên
□ Thỉnh thoảng
186
II. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG
1. Vui lòng chọn 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHNo:
□ Uy tín của NHNo
□ Sản phẩm/dịch vụ đa dạng
□ Giá/phí/lãi suất
□ Thủ tục đơn giản
□ Thời gian giao dịch nhanh
□ Mạng lưới giao dịch
□ Thái độ của nhân viên □ Trình độ/nghiệp vụ của nhân viên□ Tiện nghi, cơ sở vật
chất
□ Chương trình khuyến mãi hấp dẫn
2. Về thời gian giao dịch:
Tôi thường được phục vụ ngay mà không phải chờ đợi:
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
Các quy trình giao dịch, thủ tục đơn giản, thuận tiện:
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
3. Về độ chính xác của giao dịch:
Nhân viên thực hiện giao dịch tuyệt đối chính xác, không có sai sót:
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
Nhân viên nắm rõ các sản phẩm và các chương trình cho vay, sẵn sàng giải thích khi tôi có
thắc mắc.
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
Khi có trục trặc, sự cố phát sinh, các nhân viên có khả năng xử lý triệt để:
187
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
4. Về sự thân thiện của nhân viên:
Tôi luôn được bảo vệ chào đón nhiệt tình bằng việc dắt xe hoặc mở cửa khi đến giao dịch:
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
Các bạn nhân viên luôn niềm nở đón tiếp tôi bằng một nụ cười thân thiện:
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
Tôi luôn được cám ơn và chào tạm biệt khi kết thúc giao dịch. Hơn nữa, các nhân viên còn
bày tỏ sự mong muốn phục vụ tôi lần sau.
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
5. Về cam kết thực hiện lời hứa của nhân viên:
Tôi cảm thấy an tâm và hoàn toàn tin tưởng khi giao dịch với nhân viên NHNo
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
Nhân viên NHNo luôn thực hiện những gì đã hứa với khách hàng:
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
Khi không trả lời được thắc mắc, nhân viên NHNo thường đưa ra thời gian phản hồi vụ thể
và luôn thực hiện đùng:
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
188
□ Hoàn toàn không đồng ý
6. Về tính chuyên nghiệp của nhân viên
:
Các nhân viên NHNo luôn mặc đồng phục đẹp và rất chuyên nghiệp
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
Tôi luôn được nhân viên chủ động giới thiệu các sản phẩm, chương trình ưu đãi khi đến
giao dịch:
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
Tôi tin tưởng khả năng tư vấn sản phẩm tài chính của nhân viên NHNo
□ Hoàn toàn đồng ý
□ Đồng ý
□ Bình thường □ Không đồng ý
□ Hoàn toàn không đồng ý
Theo quý khách, với thang điểm từ 1 đến 5 thì chất lượng dịch vụ của NHNo được bao
nhiêu điểm
□ 2 điểm
□ 3 điểm
□ 4 điểm
□ 1 điểm
□ 5 điểm
III. THÔNG TIN CHUNG
1. Thời gian giao dịch tại NHNo:
□ Dưới 3 tháng
□ Từ 3 tháng - 6 tháng
□ Từ 6 tháng - 1 năm
□ Từ 2 năm -3 năm
□ Trên 3 năm
□ Từ 1 năm -2 năm 2. Theo quý khách, trong bạn bè, người thân có bảo nhiêu người sử dụng sản phẩm tín dụng của NHNo □ Không có ai
□ Một vài người
□ Rất ít
□ Nhiều người
□ Phần lớn
□ Không biết
3. Khi có thêm nhu cầu, quý khách có tiếp tục quay lại sử dụng dịch vụ tín dụng của
NHNo:
189
□ Không
□ Có
4. Quý khách có muốn giới thiệu sản phẩm tín dụng của NHNo đến với người thân, bạn bè:
□ Không
□ Có
5. Vui lòng sử dụng 3 tính từ miêu tả về mô hình giao dịch của NHNo:
Cơ sở vật chất:
□ Chuyên nghiệp
□ Hiện đại
□ Thuận tiện
□ Ý kiến khác
□ Bình thường
Trang thiết bị:
□ Chuyên nghiệp
□ Hiện đại
□ Thuận tiện
□ Ý kiến khác
□ Bình thường
Không gian giao dịch:
□ Thuận tiện
□ Hiện đại
□ Bình thường
□ Ý kiến khác
6. Quý khách nhận dạng thương hiệu/logo của NHNo qua các hình thức nào:
□ Kênh truyền thông
□ Internet
□ Qua nhân viên
□ Qua bạn bè, người thân □ Qua hoạt động triển lãm, tiếp thị của ngân hàng
□ Khác
7. Quý khách thường giao dịch tại chi nhánh nào của NHNo:……………………………
8. Ý kiến khác của khách hàng:……………………………………………………………
NHNo chân thành cảm ơn quý khách hàng đã dành thời gian cho chúng tôi. Chúng tôi cam
kết các thông tin trên sẽ được bảo mật. Kính chúc quý khách hàng sức khỏe, an khang và
thịnh vượng.