HOẠCH ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH CÔNG - Phần 1
lượt xem 202
download
Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết chính sách công là gì? Trình bày tác dụng của loại công cụ này đối với đời sống xã hội. Liên hệ một số chính sách trong đời sống của nớc ta?
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: HOẠCH ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH CÔNG - Phần 1
- HOẠCH ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH CÔNG Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết chính sách công là gì? Trình bày tác d ụng của loại công cụ này đối với đời sống xã hội. Liên hệ một số chính sách trong đời sống của nớc ta? Câu 2: Trình bày các b ớc tổ chức thực thi chính sách, trong các b ớc đó, bớc nào là quan trọng nhất, tại sao và cho ví dụ minh hoạ Câu3: Anh,chị cho biết nh thế nào là một chính sách tốt. Để có đợc một chính sách tốt cần phải dựa vào những căn cứ nào? Câu4: Khi phân tích tính hệ thống của chính sách cần tập trung vào những nội dung nào? Liên hệ thực tế nớc ta. Câu5: Anh, chị hãy cho biết hoạt động phân tích chính sách phải thực hiện những nhiệm vụ cụ thể nào? Câu6: Trình bày nguyên tắc phân tích chính sách. Hãy cho biết nguyên tắc nào là cơ bản nhất, liên hệ thực tế. Câu7: Hãy cho biết có những yếu tố nào ảnh hởng đến hoạch định chính sách công? Liên hệ thực tế với nớc ta. Câu8: Khi tìm kiếm vấn đề chính sách, ngời ta thờng dựa vào những đặc trung chủ yếu nào? Câu9: Anh, chị hãy trình bày các nguyên tắc phân tích chính sách và cho biết nguyên tắc nào là cơ bản nhất. Cho ví dụ minh hoạ. Câu10 : Hãy cho biết nội dung phân tích diễn biến chính sách công. câu11: Anh, chị hãy cho biết có những yếu tố nào ảnh hởng đến hoạch định chính sách? Liên hệ với thực tế nớc ta. Câu12 : Trình bày các nguyên tắc phân tích chính sách. Hãy cho biết nguyên tắc nào cơ b ản nhất. câu13: Anh chị hãy cho biết phân tích chính sách là gì? Vì sao phải PTCS? câu14: Khi thực thi chính sách sẽ có những yếu tố ảnh hởng nào? Trong đó yếu tố nào là quyết định? liên hệ thực tế nớc ta. Câu15 : Anh,chị hãy trình bày nội dung phân tích diễn biến chính sách. Câu16 : Thông tin có vai trò gì trong phân tích chính sách? Nhà phân tích chính sách cần quản lý và xử lý thông tin nh thế nào? Câu17 : Anh chị trình bày các lý do lựa chọn phơng pháp phân tích chính sách. Câu18 : Trong thực tế anh chị đã sử dụng phơng pháp nào để phân tích, đánh giá chính sách? Hãy cho biết kết quả sử dụng phơng pháp đó (hay là liên hệ thực tế). Câu19 : Anh,chị hãy trình bày các phơng pháp tổ chức thực thi chính sách. Liên hệ thực tế nớc ta hiện nay. câu20: Anh, chị hãy cho biết vai trò của tiêu chí trong phân tích. Cho ví dụ minh hoạ? Câu21 : Để duy trì chính sách cần có những điều kiện chủ yếu nào phân tích các điều kiện đó. Liên hệ với thực tế nớc ta. Câu22 : Hãy cho biết khi thành lập tiêu chí phân tích cần đảm b ảo những yêu cầu nào? Câu23 : Anh,chị trình bày vị trí, ý nghĩa của thực thi chính sách. Câu24 : Khi phân tích chính sách, nhà phân tích thờng sử dụng các tiêu chí nào? Liên hệ thực tế Việt Nam? Câu25 : Anh chị hãy cho biết sự cần thiết phải tổ chức công tác phân tích chính sách. Câu26 : Trình bày nội dung tổ chức hệ thống phan tích chính sách. Liên hệ thực tế ở nứoc ta. 1
- Câu27 : Anh,(chị) hãy trình bày các bước tổ chức thực thi chính sách. Trong các bước đó, bước nào là quan trọng nhất. Vì sao? Câu28 : Người làm phân tích chính sách công cần phải có những tiêu chuẩn nào về phẩm chất, năng lực. Câu29 : Anh chị hãy cho biết những nội dung của một chính sách. cho ví dụ minh hoạ? Câu30 : Trang thiết bị kỹ thuật cho phân tích chính sách có vai trò gì? Cần tổ chức quản lý sử dụng trang thiết bị kỹ thuật cho phân tích chính sách nh thế nào đ ể có hiệu quả. Câu31 : Anh chị hãy trình bày các mô hình ho ạch định chính sách và cho biết ưu, nhợc điểm của mỗi loại mô hình. Câu32 : Các phơng pháp phân tích chính sách đ ợc lựa chọn và sử dụng trên cơ sở khoa học nào? Hãy phân tích những cơ sở khoa học đó. Câu33 : Anh, chị cho biết khi hoạch định chính sách cần phải tuân theo quy trình nào? Câu34 : Vì sao cân phải xây dựng thể chế cho phân tích chính sách . Khi xây d ựng hệ thống thể chế này cần phải đảm bảo những yêu cầu nào? Câu35 : Anh, chị hãy trình bày các mô hình tổ chức thực thi chính sách. ở nớc ta hiện nay nên tổ chức thực hiện chính sách theo mô hình nào? Câu 36: vì sao cần phải xây dựng thể chế phân tích chính sách? Khi xây dựng hệ thống thể chế này cần phỉa đảm bảo những yêu cầu nào? Câu 37 : Anh (chị) hãy trình bày chức năng tác dụng của các phương pháp phân tích chính sách cho ví dụ minh hoạ. Câu 38: theo anh (chị) giữa các phương pháp đó có mối quan hệ gì với nhau trong quá trình sử dụng? Câu39 : Anh,(chị) hãy trình bày các b ớc tổ chức thực thi chính sách. Trong các b ớc đó, bớc nào là quan trọng nhất. Vì sao? Câu40 : Để phân tích tính khả thi thì về mặt chính trị nhà phân tích cần sử dụng các tiêu chí nào? Cho ví dụ minh hoạ Cõu1 : Anh, chị hóy cho biết chớnh sỏch cụng là gỡ? Trỡnh bày tỏc dụng của loại cụng cụ này đối với đời sống xó hội. Liờn hệ 1 số chớnh sỏch trong đời sống của nước ta. Quan niệm về chính sách công có nhiều cách tiếp cận: - Cách tiếp cận thứ nhất: + Chính sách công là quyết định lựa chọn của NN. + Chính sách công là cách xứng xử của NN đối với cách quá trình kinh tế – xã hội. + Chính sách công là những gì NN nên làm hay không nên làm. - Cách tiếp cận thứ hai: Chính sách công là tháI độ, quan điêm, lập trườnưc của NN đối với các quá trình kinh tế xã hội được thể hiện bằng một hệ thống các biện pháp nhằm thực hiện một mục tiêu cụ thể trong quá trình tiến tới mục tiêu chung. =>Chớnh sỏch cụng là những quy định về ứng xử của Nhà nước với những hiện tượng nảy sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện dưới những hỡnh thức khỏc nhau 1 cỏch ổn định nhằm đạt được mục tiêu định hướng. -Chính sách công có đặc điểm: +Do Nhà nước ban hành. #Chớnh sỏch công phải tác động đến đời sống của cộng đồng, có mục tiêu và ổ n định. #Chính sách công phải đựng cả mục tiêu và biện pháp chính trị và đặc biệt là phải phù hợp với đường lối của Nhà nước. 2
- -Chính sách công có cấu trúc gồm 2 bộ phận: đó là mục tiêu của chính sách là những giá trị trong tươmg lai mà Nhà nước theo đuổi phù hợp với thái độ ứng xử của Nhà nước, đây là bộ phận cơ bản của chính sách. +Biện pháp chính sách: là những cách thức, việc làm mà cơ quan quản lý cỏc cấp dựng, dựng để thực hiện mục tiêu của chớnh sỏch. *Trỡnh bà y tỏc dụng của loại cụng cụ này đối với đời sống xó hội. -Dây là 1 công cụ mà các Nhà nước dùng để quản lý kinh tế xó hội bởi cỏc chớnh sỏch này tạo sự điều khiển đồng bộ, theo định hướng nhất định để Nhà nước quản lý đất nước. -Chớnh sách có thể chuyển tả i được ý chớ của Nhà nước đối với các đối tượng quản lý, nghĩa là những mục tiờu của chớnh sỏch mà Nhà nước đang theo đuổi, sẽ đến được với đối tượng trong xó hội và với mọi người biết được nguyện vọng, mong muốn của Nhà nước có phù hợp với mỡnh hay khụng. -Chính sách phản ánh mối quan hệ Nhà nước với người dân, đó là việc xem xét những giá trị Nhà nước theo đuổi có phù hợp với nguyện vọng, mong muốn của dân chúng hay không, có phản ánh mối quan hệ chặt chẽ hay không giữa Nhà nước và nhõn dõn; nếu cuộc sống tốt thỡ sẽ phự hợp và được người dân ủng hộ. -Chính sách có thể đánh giá được kết quả quản lý, điều hành của Nhà nước, đó là Nhà nước quản lý tốt, điều hành trụi chẩy sẽ thể hiện qua cỏc chớnh sỏch hiệu quả và khả thi. -Đặc biệt trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước thỡ chớnh sỏch cú via trũ hết sức quan trọng đó là: +Khuyến khích các hoạt động kinh tế xó hội để mọi thành viên trong xó hội cú thể đóng góp sức mỡnh, kỡm hóm hay hạn chế cỏc mặt tiờu cực của xó hội. +Đảm bảo cho sự cân đối, ổn định về mọi mặt của xó hội. +Phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường. +Tạo lập sự cân đối, phân phối nguồn lực cho quá trỡnh phỏt triển của đất nước. Ví dụ như chính sách phân bố nguồn nhân lực. +Tạo lập mụi trường thích hợp cho các yếu tố của nền kinh tế xó hội vận động như chúng ta thực hiện chính sách mở cửa tăng cường giao lưu và hợp tác kinh tế với thế giới. +Dẫn dắt, hỗ trợ các bộ phận của nền kinh tế theo định h ướng, phối hợp các hoạt động của các ngành cỏc cấp. *Liên hệ 1 số chính sách trong đời sống thực tế của nước ta: -Chính sách đối ngoại rộng mở: tạo điều kiện cho đất nước ta giao lưu mở rộng quan hệ kinh tế chính trị với các nước trên thế giới tạo cho đất nước ta phát huy sức mạnh của đất nước và tiếp nhận được các công nghệ tiến bộ của các nước tiên tiến. -Chính sách giao lưu là quốc sách hàng đầu trong giai đoạn mới, đây là chính sách quan trọng để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao và nâng cao tri thức của đất nước. Câu 2 : Trình bày các bước tổ chức thực thi chính sách, trong các bước đó, bước nào là quan trọng nhất, tại sao và cho ví dụ minh hoạ Trong việc thực thi chính sách thì bao gồm các b ước cơ bản sau đây: Bước 1 : Xây d ựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian d ài do đó phải có kế hoạch. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ TW đ ến địa phương đều phải lập kế hoạch bao gồm các bước sau: +Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi +Kế hoạch cung cấp ngu òn vật lực như tài chính, trang thiết bị 3
- +Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện +Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách +Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi chính sách Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách. Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đ ã đ ược thông qua. Nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính sách và giúp cho chính sách được triển k hai thuận lợi và có hiệu quả Đẻ làm được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần đ ược đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật.... vì đ ây là đ òi hỏ i của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần phải thực hiện thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang đ ược thực thi, và với mọi đối tượng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp trao đổi... Bước 3 : Phân công phối hợp thực hiện chính sách. Một chính sách thường đ ược thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để ho àn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách Nếu hoạt động này diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động khoa học sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao, và duy trì ổn định. Bước 4 : Duy trình chính sách, đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế Để duy trì được chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như Nhà nước và người tổ chức thực thi chính sách phải tạo điều kiện và môi trường để chính sách được thực thi tốt. Đối với người chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham gia tích cực vào thực thi chính sách. Nếu các ho ạt động này được tiến hành đồng bộ thì việc duy trì chính sách là việc làm không khó Bước 5 : Điều chỉnh chính sách, việc làm này là cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Nó đ ược thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh) Việc điều chỉnh này phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đ ầu của chính sách, chỉ điều chinh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và chính xác, không làm biến dạng chính sách ban đầu Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. Bất cứ triển khai nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để dảm bảo các chính sách này được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực Các cơ quan Nhà nước thực hiện việc kiêm tra này và nếu tiến hành thường xuyên thì giúp nhà quản lý nắm vưngx được tình hình thực thi chính sách từ đó có những kết luận chínhấac về chính sách Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực thi nhận ra những hạn chế của mình đ ể điêù chỉnh bổ xung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách. Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, khâu này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này ta có thể đánh giá từng phần hay to àn bộ chính sách ở việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả các c ơ quan Nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách Trong các nước trên thì bước tổ chức thực thi là quan trọng nhất vì đây là bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước tiếp theo, ở bước này đã dự kiến cả việc triển khai thực hiện kế hoạch phân công thực hiện, kiểm tra... Hơn nữa tổ chức thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế hoạch là việc làm cần thiết. Câu 3: Anh (chị) cho biết như thế nào là chính sách tốt? Đề có được chính sách tốt cần phảI dựa vào những căn cứ nào? Trả lời: 4
- 1.Tiêu chu ẩn của một chính sách tốt 1.1.Chính sách tốt phải hướng tới mục tiêu pháp triển chung. Mục tiêu chính sách phản ánh mong muốn của NN về những giá trị kinh tế, xã hội cần đạt đ ước trong tương lai phủ hợp với yêu cầu phát triển chung toàn xã hội. Một tốt phảI đề cập tới mục tiêu cụ thể, đích thực vừa phù hợp với định hướng phát triển vừa phù hợp với nhu cầu của đời sống xã hội. 1.2.Chính sách tốt phải tạo ra động lực mạnh. Sau khi ban hành, nếu một chính sách cập đ ược những vấn đề bức xúc mà xã hội đang quan tâm qiảI quyết, tác động trực tiếp đến nguyên nhân của vấn đề bức xúc mà xã hội đang quan tâm giảg quyết, tác động trực tiếp đến nguyên nhân của vấn đề, có mục tiêu cụ thể, rõ ràng với những biện pháp khoa học chứa dựng cơ chế tác động thích hợp sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh tế - xã hội. 1.3.Chính sách tốt phải phủ hợp với tình hình thực tế. Một chính sách đ ược ban hành phảI xuất phát từ những vấn đề nảy sinh trong thực tế và lại trở về giảI quyết chính những vấn đề đó, bởi vậy chính sách mới ban hành nhất thiết phảI phù hợp với những điều kiện cụ thể. Nghĩa là cả mục tiêu và biện pháp của chính sách phảI phù hợp với điều kiện hiện có của đất nước, vùa đáp ứng được yêu cầu bức xúc của đời sống xã hội, vừa không làm phát sinh hay hạn chế được những vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu quản lý. 1.4.Chính sách tốt phải có tính khả thi cao. Tính khả thi của chính sách phụ thuộc vào sự ủng hộ của dân chúng, trình độ điều hành quản lý của NN và các điều kiện thuận lợi của môI trường. 1.5.Chính sách tốt phải đảm bảo tính hơp lý. Tính hợp lý của chính sách đ ược hiểu là sự cân đối, hài hoà giữa mục tiêu chính sách với nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng trong hiện tại và tương lai. Tính hợp lý còn có nghĩa là đ ể chính sách phát huy được tác dụng đúng với tính năng riêng của nó không làm biến dạng chính sách. 1.6.Chính sách tốt phảI mang lại hiệu quả cho đời sống xã hội. Hiệu quả của chính sách là cơ sở đề duy trình sự tồn tại và phát triển của các quá trình kinh tế - xã hội theo định hương. Để đánh giá chính sách thông thường người ta chia chính sách thành các chương trình, dự án khác nhau để trên cơ sở đó đánh giá đ ược chi phí của đầu vào, kết quả của đầu ra. Những yêu cầu trên đây được coi là những tiêu chuẩn để đánh giá về một chính sách xem có tốt hay không căn cứ vào đó, các nhà qu ản lý sẽ tìm kiếm đ ược mục tiêu và giảI pháp tốt trong quá trình hoạch định chính sách, đồng thời cũng đánh giá đ ược mức độ hoàn thiện của một chính sách sau khi đ ược ban hành. 2.Căn cứ để hoach định một chính sách. 2.1.Căn cứ vào định hướng chính trị của đang cầm quyền. Trong hàng loạt công cụ thường d ùng, thì chính sách tỏ ra là công cụ đắc lực nhất của NN. Chính sách do NN ban hành, phải mang tính chính trị. Mục tiêu chính sách cũng là mục tiêu quản lý NN trong từng thời kỳ. Như vậy, có nghĩa là mục tiêu chính sách phảI xuất phát từ đường lối phát triển của chế độ xã hội do đảng khởi xướng. 2.2.Căn cứ vào quan điểm phát triển của chủ thể. Tính toàn diện, hợp quy luật từ ý thức giai cấp đến hành vi ứng xử của chủ thể đối với diễn biến trong thực tế hiện tại và trong tương lai chính là quan điểm phát triển của chủ thể. Quan điểm phát triển có thể thay đổi giữa các thời kỳ tuỳ theo nhận thức của người lãnh đạo, trong khi đường lối phát triển thì ổn định, ít thay đổi. Như vậy, việc hoạch định chính sách phát triển của NN trong từng thời kỳ ngoài việc căn cứ vào đường lối chính trị còn phải dựa vào quan điểm phát triển của Đảng trong thời kỳ đó. 2.3.Căn cứ vào nguyên tắc hoạch định chính sách. 5
- Nguyên tắc hoạch định chính sách là những quy định bắt buộc mà có nhà ho ạch định phảI tuân theo trong quá trình làm chính sách theo đó có những nguyên tắc cơ bản như .+Nguyên tắc vì lợi ích công cộ ng là nguyên tắc hàng đầu vì vai trò của chính sách. +Nguyên tắc hệ thống vì có như vậy mục tiêu và biện pháp mới phù hợp. +Nguyên tắc thực hiện đó là tính khả thi. +Nguyên tắc quyết định đa số là để đảm bảo mang lại lợi ích cho cộng đồng 2.4.Căn cứ vào năng lực thực tế của đối tượng thực thi chính sách. Trình đ ộ của dân trí trong xã hội cao thuận lợi hơn trong việc hoạch định chính sách so với trình độ dân trí thấp. 2.5.Căn cứ vào tình trạng pháp luật. Tình trạng pháp luật đ ược hiểu là thực trạng về số và chất lượng của hệ thống pháp luật hiện có so với yêu cầu phát triển của xã hội và ý thức chấp hành luật của mọi công dân. Nếu tình hình pháp lu ật, pháp chế của xã hội là tốt thì mục tiêu của chính sách có thể được đề cao hơn so với hệ thống biện pháp. Như vậy dựa vào căn cứ này để lựa chọn mục tiêu và biện pháp chính sách cho thích hợp, hiệu quả. 2.6.Căn cứ vào môI trường tồn tạicủa chính sách công. Những căn cứ trên là cơ sở khoa học để NN nghiên cứu ban hành chính sách phù hợp trong từng giai đo ạn phát triển. Câu 4: Khi fân tích tính hệ thống của chính sách cần trung vào những nội dụng nào? liên hệ thực tế nước ta. Trả lời: - Tính hệ thống của chính sách đ ược hiểu là sự thống nhất của các loại chính sách trong hệ thống chính sách, sự thống nhất giữa mục tiêu chính sách với mục tiêu chung, thống nhất giữa Mtiêu và biện fáp chính sách, giữa chính sách với các công cụ QL khác. - Cần tập trung vào nội dụng sau: 1.Phân tích tính hệ thống của mtiêu chính sách công. - Phân tích tính thống nhất trong quan hệ giữa các bộ fận của mtiêu chính sách. - Phân tích tính thống nhất của mtiêu chính sách về tính chất ( mtiêu trực tiếp; gián tiếp; trước mắt, lâu dài; mtiêu chính sách với mtiêu các chương dự án…) - Phân tích tính thống nhất trong quan hệ giữa mtiêu chính sách với mtiêu đ ịnh hướng. - Phân tích tính thống nhất về mtiêu của chính sách trong hệ thống chính sách. - Kết luận về tính thống nhất của mtiêu chính sách. 2.Phân tích tính hệ thống của biên fáp chính sách. - phân tích tính thống nhất về tính chất của các bpháp chính sách; - phân tích về tính phù hợp của các bpháp với cơ chế vận hành; - Phân tích tính hiện thực của chính sách. - Kết quả fân tích tính hệ thống của bpháp chính sách đi đ ến kết luận về tính khoa học, hợp lý của cơ cấu chính sách. 3. Phân tích tính hệ thống. NN được sử dụng công cụ QL vĩ mô để tổ chức, điều hành các đ ối tượng trong nên KT-XH. Do tính năng, tác dụng khác nhau, nên với công cụ được sử d ung mmột mục đích nhất định. Có công cụ dược 6
- dùng đẻ qui định về hành vi hoạt động của đối tượng, có công cụ dùng khuyến khích đối tượng vận động . mặc dù được sử dụng với những mđích khác nhau, nhưng các công cụ đều tác động đến đối tượng theo một định hướng. Yêu cầu này tạo ra sự thống nhất trong việc ban hành và sử dung công cụ QL của NN. *Liên hệ thực tế Việt Nam Phân tích hệ thống của mục tiêu: các chính sách của Việt Nam đ ã phần nào đáp ứng đ ược yêu cầu này, điều này thể hiện trong chính sách ngu ồn nhân lực của đất nước, trong chính sách này đã đáp ứng đ ược các mục tiêu như phối hợp lại lực lượng lao động trong cả nước, phát triển nguồn nhân lực chất lư ợng cao... điều này đ ã trở thành hệ thống các mục tiêu cho một chính sách. -Phân tích tính hệ thống của biện pháp chính sách: như trong chính sách phát triển nguồn nhân lực thì các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách là đ ồng bộ, có hệ thống đó là việc tiến hành di dân có kế ho ạch lên vùng thiếu lao động, có kế hoạch đào tạo nhân lực có chất lượng, xây dựng các dự án để tạo việc làm cho lao động. -Tính hệ thống của chính sách với công cụ quản lý vĩ mô. Để thực hiện được chính sách này trong giai đo ạn hiện nay của Việt Nam, Nhà nước đã áp dụng song song khá nhiều biện pháp để đạt mục tiêu của chính sách đ ề ra. Câu5 : Anh, chị hãy cho biết hoạt động phân tích chính sách phải thực hiện những nhiệm vụ cụ thể nào? Trong ho ạt động phân tích chính sách phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: Xây dựng kế hoạch phân tích. Đây là bước khởi đầu cho cả quá trình phân tích giúp chúng ta chủ động tiếp cận với mục tiêu b ằng các phương pháp thích hợp. Bên cạnh đó nó còn giúp cho việc huy động được các điều kiện vật chất, trang thiết bị kỹ thuật để phục vụ tốt cho công tác hoạch định. Kế hoạch cũng giúp cho chúng ta chủ động về thời gian cho từng khâu của chính sách. Thông thường việc xây dựng kế hoạch phân tích ba gồm các nội dung sau đây: đó là xây dựng kế hoạch phân tích từng hoạt động chính sách từ hoạch định đến đánh giá. Kế hoạch tiến độ phân tích chính sách kế hoạch nguồn nhân lực cho phân tích chính sách, kế hoạch phối hợp phân tích giữa các cơ quan chức năng, giữa các bước tiến hành phân tích. Và mỗi một kế hoạch trên phải đảm bảo cả phương pháp d ự phòng để chủ động ứng phó với các tình hu ống xảy ra. Tổ chức công tác phân tích chính sách. Đây là bước triển khai ban đầu theo kế hoạch phân tích để sắp xếp các yếu tố tham gia quá trình phân tích, vừa đảm bảo khối lượng công việc và đảm bảo đ ược hiệu qu ả của công tác này. Nhiệm vụ của tổ chức phân tích là phân công, phân cấp và phối hợp giữa các bộ phận tham gia công việc phân tích cụ thể bao gồm các b ước sau: Thu thập tài liệu căn cứ vào yêu cầu phân tích chính sách của chủ thể mà tiến hành thu thập cho hợp lý, đúng đủ kịp thời đảm bảo cho công tác phân tích tránh lãng phí. Xử lý tài liệu thu thập đ ược: là ho ạt động tiếp theo của bước thu thập tài liệu nhằm xác định tính hợp lý, hợp pháp của tài liệu và hiện chỉnh lại tài liệu theo nhu cầu Tổng hợp tài liệu: là hoạt động phối hợp các dữ liệu đã thông qua xử lý bằng các phương pháp cần thiết để tạo nên thông tin hữu ích cho phép nhận biết được các thông tin hữu ích. Phân tích tài liệu: là bước phân tích các tài liệu vừa tổng hợp đ ược để qua đó thấy được bản chất của sự vật và rút ra được các kết luận cần thiết cho việc phân tích chính sách. Qu ản lý đánh giá kết quả phân tích chính sách: đây là ho ạt động đánh giá về chính sách trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, đồng thời nó đặt nền móng cho việc duy trì chính sách 7
- Kiểm tra đôn đốc quá trình phân tích: đ ây là một b ước cần thiết và quan trọng để đảm bảo cho việc lập kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả và đúng quy định. Trong thực tế thì việc triển khai chính sách luôn có sự thay đổi và vấp phải những khó khăn do đó cần phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để phát hiện kịp thời những lệch lạc để điều chỉnh kịp thời và khuyến khích vượt qua các khó khăn. =>Những nhiệm vụ trên đây được tiến hành theo một trình tự nhất định để đảm bảo cho việc phân tích chính sách diễn ra có hiệu quả, các b ước này đều có vai trò quan trọng như nhau để góp phần hoàn thành quá trình ho ạch định chính sách công. Câu6 : Trình bày nguyên tắc phân tích chính sách. Hãy cho biết nguyên tắc nào là cơ bản nhất, liên hệ thực tế. Phân tích chính sách là một hoạt động tổng hợp bao gồm cả việc tìm kiếm, chia tách, tổng hợp, lý giải kết quả của một chính sách. Để nội dung phân tích chính sách diễn ra theo định hướng với đầy đủ tính lý luận, thực tiễn và phát triển, chúng ta cần tuân theo các nguyên tắc sau đây: a.Nguyên nhân mục tiêu: -trong đời sống kinh tế – xã hội, mục tiêu luôn là đích theo đuổi của mọi tổ chức và là vấn đề cốt lõi của mọi quá trình hoạt động và của cả các chính sách vì mục tiêu là điều cốt lõi đ ể tạo nên một chính sách tốt, và đ ẻ đảm bảo nguyên tắc này thì mục tiêu phân tích chính sách phải xuất phát từ mục tiêu của quản lý, trên cơ sở mục tiêu chung thì tiến hành xây d ựng các mục tiêu phân tích chính sách. -Việc tổ chức công tác phân tích phải đúng mục tiêu nghĩa là công tác phân tích phải hướng tới mục tiêu thể hiện ở việc dự liệu các điều kiện vật chất, nhân sự, môi trường cho việc phân tích chính sách. Điều này cũng có nghĩa là từ mục tiêu phân tích thì chúng ta huy đ ộng và tổ chức sử dụng các nguồn lực một cách có kế hoạch. -Tài liệu phân tích phải phù hợp với mục tiêu đ ể định hướng thông tin theo yêu cầu phân tích và để đảm bảo được hiệu quả của hoạt động này, mỗi một mục tiêu thì cần thu thập những tài liệu khác nhau -Bên cạnh đó, phương pháp phân tích cũng cần thống nhất với mục tiêu thì mới làm cho kết quả phân tích ở mỗi giai đoạn được đúng đắn, chính sách và như vậy sẽ làm cho toàn bộ quá trình phân tích có độ tin cậy cao. -Khi tìm ra kết quả phân tích thì nó phải được sử dụng để phát triển mục tiêu. b.Nguyên tắc hợp lý. Đây là nguyên tắc quan trọng vì thiếu nó thì việc phân tích chính sách khó có thể hiệu quả. Và nguyên tắc này yêu cầu: -Xác định mục tiêu phân tích hợp lý với điều kiện cụ thể diễn ra quá trình thực hiện chính sách cần xác định như vậy vì mục tiêu dự kiến thường có khoảng cách với hiện thực. -Lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý để tạo quan hệ tốt với mục tiêu và kết quả vì phương pháp phân tích sẽ đưa ra kết quả hợp lý. -Cung cấp nguồn lực phân tích hợp lý tạo thuận lợi cho việc phân tích chính sách. -Nhưng nhìn chung đ ể đạt đ ược nguyên tắc hợp lý thì phải đạt được các yêu cầu trên. c.Nguyên tắc thích ứng trong phân tích chính sách là cần thiết khách quan và được thể hiện các mặt sau: -Lựa chọn mục tiêu phân tích nhất thiết phải theo yêu cầu quản lý. -Xác định nội dung phân tích phải thích ứng với mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn. -Thời điểm phân tích phải thích ứng với từng loại chính sách. Kết quả phân tích phải được sử dụng thích hợp theo yêu cầu quản lý. d.Nguyên tắc phối hợp Nguyên tắc này yêu cầu khi tiến hành phân tích phải biết kết hợp các kết quả phân tích để có đ ược những thông tin tổng hợp cho quá trình phân tích tiếp theo nếu không sẽ gây ra mâu thuẫn giữa các quá 8
- trình d ẫn đến kết quả phân tích chung, không đảm bảo độ tin cậy và làm lãng phí ngu ồn nhân lực của Nhà nước Ngoài việc phối hợp về kỹ thuật phân tích còn phải phối hợp trong công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước để mang lại hiệu quả lớn nhất trong phân tích chính sách. e.Nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đề cập đến việc đạt đ ược mục tiêu chính sách nhưng chi phí đ ầu vào phải thấp, theo yêu cầu của nguyên tắc này hoạt động phân tích chính sách cần phải đề cao việc tìm kiếm các phương pháp tối ưu để tiếp cận đ ược kết quả nhanh nhất với chi phí hợp lý nhất. f.Nguyên tắc chính trị trong phân tích chính sách: Phải đặt ra nguyên tắc này vì mục tiêu chính trị luôn bao trùm mục tiêu chính sách, tổ chức thựcthi chính sách phân tích chính sách. Thể hiện trong thực tế là các tổ chức cánhân khi tham gia phân tích chính sách phải tôn trọng mục tiêu và định hướng của Nhà nước Liên hệ thựctế: trong thực tế việc phân tích chính sách thu hút đầu tư của khu vực Đông Nam b ộ Việt Nam. ở nguyên tắc này thì đặt ra mục tiêu là thu hút lượng đầu tư nước ngoài ngày càng lớn vào các khu công nghiệp tại đây với các điều kiện ưu đ ãi về đầu tư, chính sách, điều kiện về pháp luật.... Cùng với các điều kiện ưu đ ãi thì các khu công nghiệp này luôn thay đổi để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế và đầu tư. Và các khu công nghiệp này tạo ra hiệu quả cao trong quá trình phát triển kinh tế của đất nươc và đ ặc biệt việc phát triển các khu công nghiệp này đ ều nằm trong chiến lược phát triển của đất nước. Nguyên tắc cơ bản nhất là nguyên tắc mục tiêu vì nó là cốt lõi của cả chính sách nhưng đẻ chính sách đem lại hiệu quả cao cần phải kết hợp đầy đủ cả 6 nguyên tắc trên mới đ ưa đ ến hiệu quả cao. Câu7 : Hãy cho biết có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạch định chính sách công? Liên hệ thực tế với nước ta. Khi tiến hành hoạch định chính sách, ngoài việc dựa vào những căn cứ khoa học thì các nhà ho ạch định còn phải chú ý đến sự ảnh hưởng của các yếu tố sau: a.Yếu tố quyền lực của chủ thể hoạch định chính sách. Quyền lực ở đây được hiểu là khả năng chi phối của một chủ thể đến một khách thể trong mối quan hệ nào đó, nhằm đạt được một mục tiêu nhất định mà sức mạnh quyền lực còn tùy thuộc vào ngu ồn gốc phát sinh và bản chất của chủ thể sử dụng quyền lực trong từng thời kỳ. Điều này có thể thấy rõ đó là chủ thể hoạch định chính sách và Nhà nước thì có hiệu lực thực thi cao hơn các chủ thể khác. Vì Nhà nước ta trong thời kỳ hiện nay là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mọi quyền lực đều thuộc về cá nhân và phù hợp với ý chí và nguyện vọng của người dân là người thực thi chính sách chủ yếu. b.Yếu tố năng lực của chủ thể hoạch định chính sách. Để quản lý tốt xã hội thì Nhà nước phải sử dụng đồng thời các biện pháp trong đó có cả chính sách để quản lý và hiệu quả của các chính sách này sẽ phản ánh năng lực của chủ thể hoạch định qua các tiêu chí sau: -Năng lực phân tích và d ự báo phát triển kinh tế – xã hội. -Năng lực phát triển các vấn đề chính sách. -Năng lực lựa chọn các vấn đề phải giải quyết. -Năng lực đề ra mục tiêu, các biện pháp giải quyết mục tiêu đó, thuyết phục cho tính khả thi của chính sách. Yếu tố năng lực càng cao thì chính sách được hoạch định càng khoa học và khả thi. c.Yếu tố tiềm lực của Nhà nước. Tiềm lực ở đây được hiểu là nguồn lực thực có và tiềm tàng mà chủ thể có thể sử dụng trong quá trình quản lý của mình. 9
- -Tiềm lực của Nhà nước thường biểu hiện d ưới dạng: sức mạnh về kinh tế, chính trị, thiết chế tổ chức bộ máy cơ quan Nhà nước, đội ngũ cán bộ, tài nguyên thiên nhiên, tài sản Nhà nước. Đối với Nhà nước ta tiềm lực kinh tế hiện chưa mạnh nên có nhiều chính sách chưa đ ạt hiệu quả cao do thiếu điều kiện. Như vậy có thể thấy tiềm lực này là khá quan trọng. d.yếu tố tiềm lực của đối tượng thực thi chính sách. Sự tham gia của các đối tượng thực thi chính sách quyết định sự thành bài của chính sách, nếu có sự tích cực của các đối tượng thì chính sách sẽ thành công. Nhưng mức độ tham gia của họ lại phụ thuộc vào tiềm lực của họ trong hiện tại và tương lai. Và điều này đã được thực tế chứng minh đối tượng thực thi có ảnh hưởng lớn đến hoạch định chính sách. *Liên hệ thực tế ở Việt Nam: Trong chính sách phát triển giáo dục ở Việt Nam thì vẫn còn một số điểm chưa phù hợp do thiếu các điều kiện về kinh tế, mặc dù vậy chính sách này đã mang lại cho Việt Nam một nền giáo dục vững mạnh và phát triển do năng lực hoạch định của Nhà nước khá tốt có thể nắm vững các điều kiện thực thi, dự báo các vấn đề giáo dục. Câu8 : Khi tìm kiếm vấn đề chính sách, ng ười ta thường dựa vào những đặc trung chủ yếu nào? *Vấn đề chính sách là những nhu cầu tương lai của đời sống xã hội, cấu đạt được bằng chính sách. Và khi tìm kiếm về chính sách người ta thường dựa vào những đặc trưng sau đây: +tìm hiểu vấn đề chính sách qua đặc trưng của nó. Để xác định đúng vấn đề chính sách các nhà phân tích chính sách cần phải phân tích, tìm kiếm trong số những vấn đề phát hiện được thông qua những đặc trưng cơ b ản sau đây. +Vấn đề chính sách có mối quan hệ biện chứng với môi trường tồn tại, vì các yếu tố môi trường vận động sinh ra các vấn đề trong đó có vấn đề chính sách. M à như ngày nay xã hội càng phát triển càng sinh ra nhiều vấn đề cần giải quyết bằng chính sách. Do đó vấn đề chính sách phụ thuộc vào môi trường tồn tại. +Vấn đề chính sách mang cả tính hiện thực và tương lai. Khi môi trường vận độngt tạo ra vấn đề chính sách nhưng nó lại là vấn đề ở thời điểm hiện tại, nhưng theo quy lu ật vận động thì các sự vận động tồn tại trong môi trường sẽ nảy sinh những vấn đề trong tương lai. +Vấn đề chính sách không linh động bằng vấn đề chung có nghĩa là khi sinh các vấn đề đ ã chịu sự tác động của môi trường một cách thường xuyên nên chúng sẽ biến đổi như các yếu tố vật chất khác. Và để tồn tại trong quá trình vận động, tự mỗi yếu tố phải chuyển hoá cho thích ứng với môi trường kéo theo sự chuyển hoá của vấn đề, nhưng cũng có vấn đề chuyển hoá chậm cần có sự tác động của Nhà nước. Như vậy so với các vấn đề chung, vấn đề chính sách kém linh hoạt hơn nhiều. Câu9 : Anh, chị hãy trình bày các nguyên tắc phân tích chính sách và cho biết nguyên tắc nào là cơ bản nhất. Cho ví dụ minh hoạ. Phân tích chính sách là một hoạt động tổng hợp bao gòm cả việc tìm kiếm, chia tách, tổng hợp, lý giải kết quả của một chính sách. Để nội dung phân tích chính sách diễn ra theo định hướng với đầy đủ tính lý luận, thực tiễn và phát triển, chúng ta cần tuân theo các nguyên tắc sau đây: a.Nguyên nhân mục tiêu: trong đ ời sống kinh tế – xã hội, mục tiêu luôn là đích theo đuổi của mọi tổ chức và là vấn đề cốt lõi của mọi quá trình ho ạt động và của cả các chính sách vì mục tiêu là điều cốt lõi để tạo nên một chính sách tốt và đẻ đam bảo nguyên tắc này thì mục tiêu phân tích chính sách phải xuất phát từ mục tiêu của quản lý, trên cơ sở mục tiêu chúng thì tiến hành xây dựng các mục tiêu phân tích chính sách . Việc tổ chức công tác phân tích phải đúng mục tiêu nghĩa là công tác phân tích phải hướng tới mục tiêu thể hiện ở việc dự liệu các điều kiện vật chất, nhân sự, môi trường cho việc phân tích chính sách. Việc tổ chức công tác phân tích phải đúng mục tiêu nghĩa là công tác phân tích p hải hướng tới mục tiêu thể hiện ở việc dự liệu các điều kiện vật chất, nhân sự, môi trường cho việc phân tích chính sách. Điều 10
- này cũng có nghĩa là từ mục tiêu phân tích thì chúng ta huy đ ộng và tổ chức sử dụng các nguồn lực một cách có kế hoạch. Tài liệu phân tích phải phù hợp với mục tiêu đ ể định hướng thông tin theo yêu cầu phân tích và đ ể ddảm bảo được hiệu quả của hoạt động này, mỗi một mục tiêu thì cần thu thập những tài liệu khác nhau. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích cũng cần thống nhất với mục tiêu thì mới làm cho kết quả phân tích ở mỗi giai đoạn được đúng đắn, chính sách và như vậy sẽ làm cho toàn bộ quá trình phân tích có độ tin cậy cao. Khi tìm ra kết quả phân tích thì nó phải được sử dụng để phát triển mục tiêu. b.Nguyên tắc hợp lý. Đây là nguyên tắc quan trọng vì thiếu nó thì việc phân tích chính sách khó có thể hiệu quả và nguyên tắc này yêu cầu xác định mục tiêu phân tích hợp lý với điều kiện cụ thể diễn ra quá trình thực hiện chính sách cần xác định như vậy vì mục tiêu d ự kiến thường có khoảng cách với hiện thực. Lựa chọn phương pháp phân tích hợp lý để tạo quan hệ tốt với mục tiêu và kết quả vì phương pháp phân tích sẽ đ ưa ra kết quả hợp lý. Cung cấp nguồn lực phân tích hợp lý tạo thuận lợi cho việc phân tích chính sách. Nhưng nhìn chung đ ể đạt đ ược nguyên tắc hợp lý thì phải đạt được các yêu cầu trên. c.Nguyên tắc thích ứng trong phân tích chính sách là cần thiết khách quan và được thể hiện các mặt sau: Lựa chọn mục tiêu phân tích nhất thiết phải theo yêu cầu quản lý. Xác đ ịnh nội dung phân tích phải thích ứng với mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn. Thời điểm phân tích phải thích ứng với từng loại chính sách. Kết quả phân tích phải được sử dụng thích hợp theo yêu cầu quản lý. d.Nguyên tắc phối hợp: Nguyên tắc này yêu cầu khi tiến hành phân tích phải biết kết hợp các kết quả phân tích để có đ ược những thông tin tổng hợp cho quá trình phân tích tiếp theo nếu không sẽ gây ra mâu thuẫn giữa các quá trình d ẫn đến kết quả phân tích chung, không đảm bảo độ tin cậy và làm lãng phí ngu ồn nhân lực của Nhà nước Ngoài việc phối hợp về kỹ thuật phân tích còn phải phối hợp trong công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước để mang lại hiệu quả lớn nhất trong phân tích chính sách. e.Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc này đề cập đến việc đạt đ ược mục tiêu chính sách nhưng chi phí đ ầu vào phải thấp, theo yêu cầu của nguyên tắc này hoạt động phân tích chính sách cần phải đề cao việc tìm kiếm các phương pháp tối ưu để tiếp cận đ ược kết quả nhanh nhất với chi phí hợp lý nhất. f.Nguyên tắc chính trị trong phân tích chính sách: Phải đặt ra nguyên tắc này vì mục tiêu chính trị luôn bao trùm mục tiêu chính sách, tổ chức thực thi chính sách phân tích chính sách. Thể hiện trong thực tế là các tổ chức cá nhân khi tham gia phân tích chính sách phải tôn trọng mục tiêu và định hướng của Nhà nước. *Ví d ụ minh hoạ: trong thực tế việc phân tích chính sách thu hút đầu tư của khu vực Đông Nam b ộ Việt Nam. ở nguyên tắc này thì đ ặt ra mục tiêu là thu hút lượng đầu tư nước ngoài ngày càng lớn vào các khu công nghiệp tại đây với các điều kiện ưu đ ãi về đầu tư, chính sách, điều kiện về pháp luật.... Cùng với các điều kiện ưu đ ãi thì các khu công nghiệp này luôn thay đổi để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế và đầu tư. Và các khu công nghiệp này tạo ra hiệu quả cao trong quá trình phát triển kinh tế của đất nươc và đ ặc biệt việc phát triển các khu công nghiệp này đ ều nằm trong chiến lược phát triển của đất nước. Nguyên tắc cơ bản nhất là nguyên tắc mục tiêu vì nó là cốt lõi của cả chính sách nhưng đẻ chính sách đem lại hiệu quả cao cần phải kết hợp đầy đủ cả 6 nguyên tắc trên mới đ ưa đ ến hiệu quả cao. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HOẠCH ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH CÔNG - Phần 2
10 p | 661 | 208
-
HOẠCH ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH CÔNG
21 p | 436 | 128
-
Hoàn Thiện Chiến Lược Phát Triển Công Nghiệp Việt Nam - Chương 2
22 p | 312 | 106
-
Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống công viên, cây xanh tại Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 474 | 101
-
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐÔ THỊ ĐẶC TRƯNG VÀ PHÁT TRIỂN
4 p | 402 | 86
-
Dự án Chương trình tái định cư, sinh kế và phát triển dân tộc thiểu số (RLDP)
144 p | 79 | 20
-
Bài giảng Chương 1: Dân số - Cơ sở tự nhiên hình thành nguồn nhân lực xã hội
106 p | 285 | 17
-
Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 và chương trình khung tổ chức thực hiện: Phần 1
26 p | 127 | 14
-
Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 và chương trình khung tổ chức thực hiện: Phần 2
57 p | 112 | 13
-
Tiếp cận có sự tham gia của các bên và phương pháp liên ngành trong quy hoạch đô thị và phát triển bền vững ở Việt Nam
14 p | 19 | 7
-
Kinh tế xanh và phát triển bền vững
12 p | 50 | 6
-
Bài tập và đáp án Kinh tế phát triển: Phần 2
289 p | 16 | 5
-
adb6290515083008ban-remdp-chinh-ly-the-cpo-_vn--2_
98 p | 55 | 4
-
Định hướng kế hoạch tổng thể phát triển Green IT tại Việt Nam giai đoạn 2012-2020
16 p | 42 | 3
-
Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010: Phần 1
122 p | 11 | 3
-
Đặc khu hành chính - kinh tế Vân Đồn: Tiềm năng và phát triển
7 p | 46 | 2
-
Chương trình giáo dục đại học ngành Kinh tế phát triển – ĐH Đà Nẵng
8 p | 29 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn