1

2

PHẦN MỞ ðẦU

1. Lý do chọn ñề tài

cứu tổng quát là phát huy vai trò của nhà nước thông qua hệ thống các chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ñể tạo ra môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng, có hiệu quả và thực hiện các cam kết quốc tế. Vì vậy, cần phải dựa vào các nội dung và tiêu chí phân tích ñể rà soát, ñánh giá chính sách, kiến nghị những nội dung cần sửa ñổi

và bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách này ở Việt Nam.

Cạnh tranh là bản chất kinh ñiển của kinh tế thị trường, là ñộng lực thúc ñẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo ra nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Còn ñộc quyền là một hình thái của cấu trúc thị trường, ñược hình thành bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, gây ra những hậu quả cho toàn xã hội và có các hành vi ngăn cản cạnh tranh v.v…

ðể duy trì môi trường cạnh tranh và khắc phục những hạn chế của ñộc quyền thì vai trò của Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách và pháp luật

cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền rất quan trọng và có tính chất quyết ñịnh.

Từ mục ñích nghiên cứu tổng quát trên, tác giả ñã xác ñịnh các mục ñích nghiên cứu cụ thể: (i) Phân tích và ñánh giá chính sách có tác dụng trực tiếp (thông qua các thể chế và quy ñịnh pháp luật) và chính sách có tác ñộng gián tiếp (nhằm hỗ trợ hay bảo hộ) thông qua các chính sách như thuế, chống bán phá giá, xuất nhập khẩu và tín dụng nhà nước v.v.. ñối với cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ñể cùng hướng tới mục ñích phát huy vai trò của Nhà nước trong việc tạo lập môi trường: Tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh, không phân biệt ñối xử, ñó là nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh và (ii) Giới thiệu bài học kinh nghiệm của một số nước cho Việt Nam. Trong thời gian vừa qua, hệ thống các chính sách này ở Việt Nam chưa phản ánh ñúng quy luật vận ñộng của nền kinh tế thị trường, còn chắp vá, thiếu ñồng bộ, không nhất quán, phản ứng thụ ñộng và chạy theo "vấn ñề thực tế phát sinh". ðặc biệt, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh

tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay thì hệ thống chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ở Việt Nam còn có nhiều vấn ñề ñặt ra.

• Cơ sở nền tảng và nội dung chủ yếu của chính sách cạnh tranh và

Xuất phát từ tình hình trên, cũng như tính cấp thiết và tính thời sự của nó, tác giả lựa chọn ñề tài: "Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm ðể ñạt ñược các mục ñích trên, những câu hỏi nghiên cứu ñặt ra là: • Chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh là gì? Mối quan hệ? • Thể chế của chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền? Tại sao pháp luật cạnh tranh là hợp phần cơ bản và quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh?

• Sử dụng các tiêu chí và chỉ tiêu thành phần nào ñể phân tích và ñánh

soát ñộc quyền kinh doanh ở Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế" làm ñề tài luận án tiến sỹ. pháp luật cạnh tranh?

• Mức ñộ kết hợp sự ñiều chỉnh của Nhà nước giữa cạnh tranh và

giá chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ở Việt Nam.

• Vì sao và cần làm gì ñể tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành

kiểm soát ñộc quyền như thế nào là thích hợp? 2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài Trên cơ sở tổng hợp và luận giải rõ hơn mối quan hệ giữa cạnh tranh và ñộc quyền, giữa chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, trong ñó, pháp luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền là hợp phần là nội hàm quan trọng của chính sách cạnh tranh. ðồng thời, qua kết quả phân tích và

• Tại sao phải sửa ñổi và hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm

mạnh và có hiệu quả. Vai trò của Nhà nước về vấn ñề này?

soát ñộc quyền trong nền kinh tế toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế.

ñánh giá thực trạng, tham khảo các kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, cùng với sự thay ñổi của môi trường toàn cầu, tác giả sẽ kiến nghị Nhà nước sửa ñổi, bổ sung và ñiều chỉnh một số chế tài và quy phạm pháp luật ñể hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền kinh doanh ở Việt Nam. Từ các vấn ñề này, tác giả ñã xác ñịnh mục ñích nghiên

3

4

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (i) ðối tượng nghiên cứu • Là chính sách cạnh tranh và tiếp cận chủ yếu ở nội dung và hợp phần

quan trọng là pháp luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền.

4. Phương pháp và tư liệu nghiên cứu (i) Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp so sánh và phân tích thống kê - Phương pháp phân tích hệ thống - Phương pháp ñịnh tính và kế thừa có chọn lọc - Phương pháp sơ ñồ và biểu ñồ (các hình biểu diễn ñồ thị) - Phương pháp nghiên cứu ñặc trưng của kinh tế học: phương pháp cận biên và lựa chọn tối ưu, phương pháp thực chứng và chuẩn tắc…

• Các tài liệu và chính sách cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền ở Việt Nam như Luật cạnh tranh, Luật phá sản, Nghị ñịnh 116/2005/Nð-CP, Nghị ñịnh 120/2005/Nð-CP, Nghị ñịnh 05/2006/Nð-CP, Nghị ñịnh 06/2006/Nð-CP, các báo cáo thường niên của VCCI và Cục quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương) và một số luật chuyên ngành…

• ðể thực hiện mục ñích trên, ñối tượng nghiên cứu của ñề tài là phân tích và ñánh giá một cách tổng thể chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền kinh doanh ở Việt Nam, có dẫn chứng một số lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. ðề tài tiếp cận và nhìn nhận các vấn ñề dưới góc ñộ các chính sách cạnh tranh, tức là xem xét ñộc quyền hóa, rào cản gia nhập và rút lui khỏi thị trường, mức ñộ tập trung kinh tế, hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh. ðó là những cấu phần hay nội hàm quan trọng của chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh. ðề tài sử dụng 5 tiêu chí chung và các tiêu chí thành phần ñể phân tích, ñánh giá chính sách. Cụ thể: 1 Quy mô thị trường, 2 Các rào cản cạnh tranh và gia nhập thị trường, 3 Cấu trúc thị trường, 4 Thể chế và chính sách cạnh tranh hiện hành, 5 Thực trạng cạnh tranh và nhận diện hành vi phản cạnh tranh. • Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về chính sách và pháp luật

(ii) Tư liệu nghiên cứu • Các tài liệu và chính sách có liên quan ñến ñề tài nghiên cứu của một số nước trong khu vực và thế giới.

cạnh tranh. Những bài học hữu ích cho Việt Nam.

• Các kỷ yếu khoa học, tạp chí kinh tế và internet. 5. Những ñóng góp khoa học của luận án (i) Những ñóng góp chung của luận án Những ñóng góp của luận án ñược thể hiện ở mục tiêu ñạt ñược và trả

• Một số doanh nghiệp và tập ñoàn kinh tế ñược ñề cập và phân tích khái quát trong luận án với tư cách là ñơn vị trực tiếp thụ hưởng các chính sách và pháp luật cạnh tranh, sẽ giúp cho việc hoàn thiện chính sách.

lời các câu hỏi nghiên cứu ñặt ra. Sau ñây là phần luận giải thêm.

• Phân tích và nhận diện các nhân tố tích cực thúc ñẩy cạnh tranh và các nhân tố cản trở, hạn chế cạnh tranh, ñặc biệt là những hạn chế phát sinh từ các quy ñịnh và thể chế, chính sách của Chính phủ.

(ii) Phạm vi nghiên cứu • Là phân tích và ñánh giá chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền 1 ðể hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền cần phải tiếp tục ñổi mới nhận thức và quan ñiểm về cạnh tranh và ñộc quyền, về tương quan giữa Nhà nước và thị trường. Tránh hạn chế cạnh tranh và nuôi dưỡng ñộc quyền. ở Việt Nam, thông qua 4 nội dung và 5 tiêu chí chủ yếu ñã trình bày ở trên.

• ðề tài sẽ lấy ví dụ và dẫn chứng cụ thể ở hai ngành sản xuất và dịch

2 Kinh tế thị trường sẽ vận hành theo quy luật và cơ chế của nó, không ảnh hưởng gì ñến vai trò của Nhà nước. Nhà nước vẫn giữ một vị trí quan trọng trong việc tạo lập môi trường và ñiều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế thông qua các quy ñịnh của pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền.

vụ là xi măng và xăng dầu Việt Nam.

• Tình hình, số liệu và thời gian nghiên cứu của ñề tài chủ yếu là 4 - 5 năm gần ñây, ñặc biệt là sau hội nhập kinh tế quốc tế và từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.

3 Giải quyết hợp lý mối quan hệ và mức ñộ kết hợp sự ñiều chỉnh của Nhà nước giữa duy trì cạnh tranh và hạn chế ñộc quyền, loại bỏ ñộc quyền. Ở môi trường cạnh tranh thì không có sự tồn tại của ñộc quyền. 4 Những kinh nghiệm của nước ngoài, từ thiết kế, xây dựng, ñiều

5

6

hành, sửa ñổi, bổ sung chính sách và pháp luật cạnh tranh, pháp luật kiểm soát ñộc quyền và chống ñộc quyền. ðó là những bài học hữu ích và có giá trị tham khảo cho Việt Nam.

(ii) Những ñóng góp cụ thể của luận án 1. tăng trưởng mạnh mẽ. ðây là những yếu tố tiềm ẩn hình thành vị trí thống lĩnh thị trường và ảnh hưởng ñến môi trường cạnh tranh. Vì vậy, luận án kiến nghị các hoạt ñộng giám sát, kiểm soát TTKT thông qua thể chế và các quy ñịnh pháp luật phải ñược ñặt lên vị trí cấu phần quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh.

5. Với xu thế mới, hội nhập và phát triển hiện nay, luận án kiến nghị: Nhà nước cần phải thay ñổi theo hướng giảm chức năng “Nhà nước kinh doanh” và tăng cường “Nhà nước phúc lợi”, “Nhà nước pháp quyền”. Thực hiện và “áp ñặt” thị trường cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp, trong ñó có DNNN ñể ñảm bảo “sân chơi” bình ñẳng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của xã hội. Luận án ñã chỉ ra, trong nền kinh tế ñương ñại và toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển của nền “kinh tế - kỹ thuật số” và của “thế giới phẳng” mà yếu tố then chốt là hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu và sự thay ñổi của cấu trúc thị trường. Khi ñó, trên thị trường chỉ tồn tại 2 loại thị trường: thị trường cạnh tranh và thị trường không cạnh tranh. Thị trường cạnh tranh bao gồm các doanh nghiệp hoạt ñộng vì lợi nhuận còn thị trường không cạnh tranh bao gồm các doanh nghiệp hoạt ñộng phi lợi nhuận và các doanh nghiệp ñược hình thành theo “Chiến lược ñại dương xanh”).

6. ðể xác lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng và hiệu quả. Luận án kiến nghị Nhà nước thực hiện ñồng thời cả 2 chính sách: chính sách tác ñộng trực tiếp thông qua các thể chế và quy ñịnh của pháp luật, và chính sách tác ñộng gián tiếp như thuế, xuất nhập khẩu, chống bán phá giá, tín dụng ..v.v. ñể hỗ trợ hay bảo hộ các doanh nghiệp trong nước.

2. Luận án ñã phân tích và khuyến nghị: muốn tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh thì phải kiểm soát ñộc quyền, phải thực hiện các quy ñịnh pháp lý, chế tài và giải pháp của chính sách cạnh tranh, mà hợp phần quan trọng nhất của chính sách cạnh tranh là pháp luật cạnh tranh, ñây là một ñạo luật của Nhà nước, bao gồm các quy ñịnh hình sự và dân sự nhằm ngăn cản các hành vi phản cạnh tranh. Có như vậy mới bảo ñảm ñược bình ñẳng, không phân biệt ñối xử, tự do kinh doanh và cạnh tranh. Vì ñây là bản chất và cơ sở nền tảng của chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh.

7. Căn cứ vào kinh nghiệm xây dựng mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh của một số nước, căn cứ vào tính cấp thiết tình hình hoạt ñộng thực tế ở Việt Nam, ñặc biệt là xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh còn có những bất cập, chồng chéo, ñùn ñảy, kéo dài thời gian và hiệu quả thấp. Tác giả kiến nghị: sáp nhập 2 cơ quan cạnh tranh hiện nay (Cục quản lý cạnh tranh và Hội ñồng cạnh tranh) thành một mô hình cơ quan canh tranh thống nhất là Ủy ban cạnh tranh quốc gia và trực thuộc Chính phủ, ñể có vị trí pháp luật cao hơn và tương xứng với chức năng, nhiệm vụ ñược giao.

6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở ñầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án có 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Những vấn ñề lý luận cơ bản về chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền 3. Chính sách cạnh tranh và các chính sách kinh tế khác có quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau, “không chính sách nào là một hòn ñảo tách biệt”. Sự phụ thuộc và quan hệ ñó ñã ảnh hưởng ñến hoạt ñộng kinh tế và môi trường cạnh tranh. Vì vậy luận án kiến nghị: Cần thiết phải tổ chức tiến hành phân tích, ñánh giá chính sách cạnh tranh, bao gồm cả các chính sách có liên quan một cách khoa học trước và sau khi thực hiện chính sách, ñể ñảm bảo tính ñồng bộ, nhất quán và hiệu quả của các chính sách; ñồng thời khắc phục những bất cập, chồng chéo, chắp vá và chạy theo “vấn ñề thực tế phát sinh” của các chính sách. Cùng với vấn ñề này, luận án còn kiến nghị: hoàn thiện, bổ sung các nhóm chỉ tiêu chung, tiêu chí thành phần, tiêu chí phụ trợ và cần có sự kết hợp các tiêu chí này khi phân tích, ñánh giá chính sách. Chương 3: Thực trạng cạnh tranh - ñộc quyền và các chính sách ñiều chỉnh ở Việt Nam Chương 4: Quan ñiểm và giải pháp hoàn thiện chính sách cạnh tranh 4. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay, ñang có nhiều biến ñộng sau khủng hoảng tài chính và nợ công. Hoạt ñộng mua bán và sáp nhập (M&A) trong khu vực ASEAN và Việt Nam ñang có bước phát triển và và kiểm soát ñộc quyền kinh doanh ở Việt Nam

7

8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 1, tác giả trình bày 3 phần: (i) Mục tiêu nghiên cứu, (ii) Phân loại công trình nghiên cứu theo các hình thức công bố, và (iii) ðánh giá chung. Sau ñây là nội dung cơ bản:

ðồng thời tác giả ñưa ra 5 vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu: 1 Chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền phải thể hiện ở sự ñổi mới về quan ñiểm và ñáp ứng ñược các yêu cầu, mục tiêu ñề ra; 2 Chưa chú ý ñến vai trò phản biện chính sách, phân tích và ñánh giá chính sách một cách khoa học trước và sau khi thực thi; 3 Sử dụng các nhóm tiêu chí chung và các chỉ tiêu thành phần, kết hợp với các nhân tố liên quan khác ñể phân tích và ñánh giá chính sách; 4 Vấn ñề xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật cạnh tranh, và 5 Xử lý các hiện tượng ñộc quyền ở Việt Nam còn có tính "ñặc thù" và tranh luận.

Tổng quan tình hình nghiên cứu là phần tổng hợp, ñánh giá và so sánh các công trình ñã nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài luận án ñể tác giả xác ñịnh "khoảng trống", và những câu hỏi nghiên cứu còn "bỏ ngỏ". Qua ñó, giúp tác giả lựa chọn lĩnh vực nghiên cứu phù hợp, tránh trùng lặp. ðể thực hiện mục tiêu này, tác giả ñã phân loại công trình theo hình thức công bố thành 3 dạng chủ yếu: 1 Sách tham khảo/ chuyên khảo, 2 Các báo cáo thường niên của Bộ/Ngành, và 3 Kỷ yếu, tạp chí và ñề tài khoa học. CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH

Chương 2 gồm các phần: (i) Cạnh tranh và ñộc quyền (ii) Pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền, (iii) Vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước về cạnh tranh và (iv) Những kinh nghiệm của nước ngoài và bài

SÁCH CẠNH TRANH VÀ KIỂM SOÁT ðỘC QUYỀN

Chính sách cạnh tranh ñối với một ngành/thị trường

Các chính sách ảnh hưởng tới cạnh tranh

> Thương mại và bảo hộ > Chính sách thương mại > Sở hữu trí tuệ...

LUẬT CẠNH TRANH

> Xem xét sáp nhập > Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh > Lạm dụng vị trí TLTT

Quy ñịnh ñiều tiết

Qua phân tích và ñánh gia các dạng công trình trên, tác giả ñưa ra kết luận: (i) Mặc dù các công trình có cách tiếp cận khác nhau, nhưng ñều thống nhất về cách ñánh giá và nêu bản chất của cạnh tranh và ñộc quyền; (ii) Các công trình có những ñồng thuận về lý luận và thực tiễn, về những bất cập và hạn chế của chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, chống ñộc quyền. (iii) Luật cạnh tranh ñề cập ñến ba vấn ñề chính: 1 Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, 2 Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, và 3 Quy ñịnh kiểm soát mức ñộ tập trung kinh tế. Vị trí các luật cạnh tranh trong chính sách cạnh tranh ñược thể hiện qua mô hình sau.

> Bảo hộ của nhà nước > ðộc quyền tự nhiên > Ngành CN nhạy cảm

học cho Việt Nam. Chương 2 trình bày những nội dung chủ yếu sau: Bản chất, các tiêu chí phân loại cạnh tranh và tác ñộng của cạnh tranh. Cạnh tranh là vấn ñề kinh ñiển, là thuộc tính và quy luật của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường ñương ñại, tồn tại hai thị trường: Thị trường cạnh tranh (Bao gồm các doanh nghiệp cạnh tranh) và thị trường không cạnh tranh (doanh nghiệp công ích, an sinh xã hội, doanh nghiệp ñược hình thành từ "Chiến lược ðại dương xanh"). Cạnh tranh và ñộc quyền có mối quan hệ nhân quả và tác ñộng trái ngược nhau. ðộc quyền dù hình thành theo nguyên nhân nào thì cũng gây ra hậu quả cho xã hội và người tiêu dùng. Do ñó, Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới coi chống ñộc quyền và kiểm soát ñộc quyền là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước. Công cụ pháp lý quan trọng và hữu hiệu ñể Nhà nước thực hiện ñiều này là pháp

Hành vi doanh nghiệp

Cấu trúc thị trường

Chính sách kinh tế xã hội

luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền. Vì pháp luật cạnh tranh chính là ñạo luật chống ñộc quyền và duy trì cạnh tranh, là cấu phần quan trọng của

9

10

tranh. Còn chính sách tác ñộng gián tiếp thông qua thuế, chống bán phá giá, xuất nhập khẩu và tín dụng nhà nước v.v… ñể hỗ trợ hoặc bảo hộ cho các

ngành và doanh nghiệp Việt Nam.

Từ nội dung và các vấn ñề nêu trên, tác giả ñã có những kết luận ñánh chính sách cạnh tranh. Một môi trường cạnh tranh thì không có sự tồn tại của ñộc quyền!. Về mặt lý luận, tác giả ñã trình bày 4 nội dung chính và 5 nhóm tiêu chí chung và các tiêu chí thành phần ñể phân tích và ñánh giá chính sách cạnh tranh, nhằm bảo ñảm tính thống nhất, logic và ñộ chính xác cao. Về tổ chức cơ quan quản lý nhà nước cạnh tranh cần phải ñộc lập, giá cụ thể (ưu ñiểm và hạn chế) về tình hình thực thi chính sách như sau:

1111 Về nhận thức và quan ñiểm Có sự thay ñổi về nhận thức và quan ñiểm ñối với quy luật và cơ chế

chuyên nghiệp, có vị trí pháp luật cao, tương xứng với chức năng và nhiệm vụ, phải trực thuộc Chính phủ. ðồng thời, có ñầy ñủ các ñiều kiện ñể hoạt ñộng. Những kinh nghiệm của nước ngoài, ñặc biệt là những quốc gia có ñặc ñiểm tương ñồng với Việt Nam mà tác giả trình bày ở chương này, có

ý nghĩa và giá trị tham khảo cho Việt Nam.

vận hành của kinh tế thị trường, về nguyên tắc nền tảng của cạnh tranh là không phân biệt ñối xử, tự do cạnh tranh, tự do kinh doanh, tự do gia nhập và rút lui khỏi thị trường. ðồng thời, thấy ñược vai trò của Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách cạnh tranh và pháp luật về kiểm soát ñộc

quyền, cũng như các ñối tượng chủ yếu hưởng thụ nó là các doanh nghiệp.

Tổng số doanh nghiệp

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH - ðỘC QUYỀN VÀ

700

622.977

600

544.394

ðối với chương 3, tác giả trình bày các phần: (i) Thực trạng cạnh tranh và ñộc quyền, (ii) Thực trạng pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền và (iii)

500

455.207

CÁC CHÍNH SÁCH ðIỀU CHỈNH Ở VIỆT NAM

370.676

400

305.358

290.767

300

246.451

248.757

ðánh giá chung về thực trạng chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền.

205.689

199.788

200

155.771

Mục ñích chủ yếu của chương này, là ñánh giá một cách tổng thể thực trạng cạnh tranh và ñộc quyền; Tình hình thực thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền sau hơn 6 năm Luật cạnh tranh có hiệu lực (1-7-2005) ở

131.318

112.95

100

0

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Năm

Tổng số doanh nghiệp ñăng ký thành lập

Tổng số doanh nghiệp ñang hoạt ñộng theo khảo sát của GSO

Nguồn: - Tổng Cục thống kê và Cục quản lý ñăng ký kinh doanh

- Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam - VCCI năm 2011, tr 22

Việt Nam.

Tác giả sử dụng các tiêu chí và nội dung ñã trình bày ñể phân tích và ñánh giá thực trạng. Ở ñây, ñặc biệt dựa vào số lượng các doanh nghiệp (quy mô thị trường), nhận diện các nhân tố tích cực thúc ñẩy cạnh tranh, cũng như các nhân tố hạn chế cạnh tranh phát sinh từ các quy ñịnh pháp luật, thể chế và chính sách của Chính phủ, mức ñộ tập trung kinh tế và ñộc quyền hóa, rào cản gia nhập và rút lui khỏi thị trường, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh… Tức là nhìn nhận và ñánh giá tác ñộng trực tiếp và gián tiếp của chính sách ñến cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền. Chính sách Hình 3.1: Tổng số doanh nghiệp ñăng ký thành lập và ñang hoạt ñộng tác ñộng trực tiếp thông qua các quy phạm và chế ñịnh của pháp luật cạnh ñến thời ñiểm 31/12 của các năm từ 2005 - 2011

11

12

Qua số liệu trên cho thấy, hiện ñang có một số lượng doanh nghiệp rất lớn, ñầy tiềm năng thực hiện cạnh tranh trên thị trường Việt Nam và từ ñó, sự cạnh tranh của các ñối thủ ngày càng gay gắt và quyết liệt. Song, cũng từ sự cạnh tranh này, trên thị trường Việt Nam xuất hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. 2007: 5 vụ; 2008: 13 vụ; 2009: 14 vụ và 2010: 28 vụ. Trong ñó có 46/63 vụ việc do Cục Quản lý cạnh tranh khởi xướng ñiều tra và 15/61 vụ việc ñiều tra dựa vào ñơn khiếu nại từ các doanh nghiệp, bao gồm: 28 vụ việc liên quan ñến hành vi quảng cáo; 17 vụ việc liên quan ñến hành vi bán hàng ña cấp bất chính; 6 vụ việc liên quan ñến hành vi gièm pha, nói xấu doanh nghiệp khác;

2222 Các chính sách tác ñộng trực tiếp

(i) Các quy ñịnh pháp luật về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 5 vụ việc liên quan ñến hành vi khuyến mại; 4 vụ việc liên quan ñến hành vi chỉ dẫn gây nhầm lẫn; 1 vụ việc liên quan ñến hành vi gây rối hoạt ñộng kinh doanh v.v…

(iii) Các quy ñịnh pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị

trường và ñộc quyền

Trong năm 2009, Cục Quản lý cạnh tranh ñã tiến hành 8 vụ ñiều tra liên quan ñến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường/ vị trí ñộc

quyền, trong ñó chỉ thực hiện ñược một vụ theo quy ñịnh của pháp luật cạnh tranh. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ cơ quan cạnh tranh, nhận thức của các doanh nghiệp và từ các quy ñịnh của Luật cạnh tranh.

Mặc dù các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ñã nêu trong Luật cạnh tranh; Nghị ñịnh 116/2005/Nð-CP quy ñịnh chi tiết thi hành Luật và Nghị ñịnh 120/2005/Nð-CP quy ñịnh xử lý vi phạm pháp luật… nhưng trên thị trường vẫn xảy ra nhiều vụ việc vi phạm. ðiển hình là 3 vụ việc liên quan ñến "hành vi thỏa thuận ấn ñịnh giá" ở thị trường bảo hiểm vật chất xe ô tô, thị trường tấm lợp và thị trường bảo hiểm học sinh. Liên quan ñến hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, có một số quy ñịnh hiện hành chỉ biểu hiện hình thức bên ngoài một cách cứng nhắc, chưa ñi vào bản chất phản cạnh tranh của vụ việc, nhất là những hành vi phức tạp và tinh vi của các doanh nghiệp. Cụ thể, ðiều 9 Luật cạnh tranh thì chưa hợp lý. Việc thỏa thuận ấn ñịnh giá, phân chia thị trường, hạn chế sản lượng và thông ñồng ñấu giá luôn mang bản chất phản cạnh tranh thì phải bị cấm trong mọi trường hợp và không ñược miễn trừ, nhưng chưa ñược quy ñịnh và khó xử lý. Luật chỉ bị cấm khi thị phần kết hợp từ 30% trở lên, nhưng thực tế có thị trường liên quan ñạt dưới ngưỡng 30% mà vẫn tác ñộng ñến tăng ðiển hình cho hành vi này là vụ tranh chấp về giá nguyên liệu giữa công ty Xăng dầu hàng không (Vinapco) và hãng hàng không giá rẻ Jetstar Pacific diễn ra ngày 1/4/2008, ñã ñược Hội ñồng cạnh tranh quốc gia phân xử với phán quyết: Vinapco phải nộp phạt hơn 3,3 tỷ ñồng, nhưng vụ việc này vẫn còn tranh cãi. Nguyên nhân trực tiếp là do 2 bên không thỏa thuận ñược về giá bán nhiên liệu. Vinapco ñã ngừng bơm xăng cho Jetstar Pacific, khiến hoạt ñộng bay của hãng bị ñình trệ, rồi phía Vinapco tố cáo Jetstar Pacific

giá và ấn ñịnh giá. Như vậy xử lý thế nào rất khó.

không trả tiền xăng nên buộc phải ngừng cung cấp. Ngoài ra còn nhiều vụ việc khác như phân phối và chiếu phim nhựa, viễn thông, ñiện, xi măng v.v.. (ii) Các quy ñịnh pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Do cơ chế, chính sách cạnh tranh của Việt Nam chưa ñồng bộ, chắp vá và không nhất quán, thị trường vẫn bị tác ñộng và chi phối của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Do ñó, mọi hành vi cạnh tranh không lành mạnh diễn ra, ảnh hưởng ñến quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh tế khác và xã hội. Sau ñây là một số vụ việc ñiển hình ñược xử

lý theo Luật cạnh tranh (từ ðiều 40 ñến ðiều 49). Cụ thể năm 2006: 1 vụ;

13

14

hàng tiêu dùng ñặc biệt là nhóm ngành tiêu dùng nhanh.. Hình 1/PL2: Các rào cản tự nhiên trong ngành sản xuất xi măng

Bảng 3.1. Hoạt ñộng M&A theo ngành ở Việt Nam năm 2011

3

2.25

Trong ñó

Trong ñó

2.00

1.88

Giá trị (triệu USD)

Cổ phần

Cổ phần

Thâu

Sáp

Tổng số

Số vụ

2

thiểu số

tóm

nhập

ña số

1,588 72

197

1,391

779

808

Dịch vụ tài chính

1

1,562 10

889

673

953

609

Ngân hàng

1,242 26

283

959

1,242

0

Thực phẩm và ñồ uống

0

Yếu tố công nghệ

475

22

152

323

50

425

Công nghệ

Khả năng tiếp cận ñầu vào và ñầu ra của quá trình sản xuất

Sự phát triển của kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực ñịa bàn hoạt ñộng có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng cạnh tranh

304

16

289

15

304

0

Dịch vụ thiết yếu

1. Thấp 2: Trung bình 3: Tương ñối cao

236

28

71

165

236

0

Xây dựng và nguyên vật liệu

226

14

12

214

226

0

Hàng hóa cá nhân và hộ gia ñình

217

14

4

213

131

86

Du lịch và nghỉ dưỡng

118

10

15

103

118

0

Chăm sóc sức khỏe

116

12

113

3

116

0

Tài nguyên cơ bản

(iv) Các quy ñịnh pháp luật về mức ñộ tập trung kinh tế

93

1

93

0

93

0

Bảo hiểm

31

2

31

0

31

0

Hóa chất

29

28

25

3

29

0

Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp

Theo Luật cạnh tranh, nội dung cơ bản ñể phân tích, ñánh giá mức ñộ tập trung kinh tế là sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp, liên doanh, liên kết. Sau ñâylà thực tiễn hoạt ñộng tập trung kinh tế ở Việt Nam giai

12

2

12

0

12

0

Dầu khí

ñoạn 2005 - 2010. Nhìn chung, hoạt ñộng này ngày càng phát triển cả về số lượng, giá trị và quy mô.

8

6

8

0

8

0

Bán lẻ

2

3

1

2

2

0

Truyền thông

Hình 3.2. Số lượng và giá trị M&A tại Việt Nam (2003 – Q1/2012)

6,259 266

2195

4,064

4705 1553

Nguồn: Báo cáo TTKT Việt Nam 2012 - Cục quản lý cạnh tranh tr.13

Cùng với các hoạt ñộng M&A trên, ở Việt Nam còn xuất hiện nhiều công

ty tuyên bố hoặc quảng cáo về thị phần lớn ñối với các sản phẩm của mình.

Tuy nhiên, Luật cạnh tranh về tập trung kinh tế còn có những hạn chế: Chưa ñề cập ñến việc kiểm soát tập trung kinh tế theo chiều dọc và hỗn

Nguồn: Báo cáo TTKT Việt Nam năm 2012 - Cục quản lý cạnh tranh - tr.11

hợp; Chưa có quy ñịnh trao quyền cho cơ quan quản lý cạnh tranh xây dựng nội dung thẩm tra, thông báo và miễn trừ các trường hợp tập trung kinh tế và quy chế kiểm soát TTKT; Chưa có quy ñịnh về cơ chế phối hợp giữa thủ tục kiểm soát TTKT và thủ tục quản lý nhà nước về ñăng ký kinh doanh, ñầu tư; Chưa có quy chế phối hợp giữa cơ quan kiểm soát và cơ

quan quản lý nhà nước về TTKT… Trong những năm qua, một số ngành có hoạt ñộng M&A rất sôi ñộng: công nghiệp, năng lượng, tài chính ngân hàng, nguyên vật liệu và ngành

15

16

Bảng 3.3. Tỷ lệ hỗ trợ thực tế của một số ngành xuất khẩu chủ lực

của Việt Nam (%) 3333 Các chính sách tác ñộng gián tiếp Các chính sách tác ñộng gián tiếp nhằm hỗ trợ hay bảo hộ cho việc thực thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, bảo ñảm duy trì

2005

2006

2007

2008 2009 2010 2015 2020

Quần áo

134,19 135,70 58,02 58,44 57,72 57,48 58,26 57,83

Sản phẩm bằng da

100,75 95,57 102,80 91,75 80,91 73,60 52,58 53,09

Nhựa

-

59,47

59,10 53,40 47,55 42,49 25,93 25,45

Hải sản chế biến

50,37

42,51

40,73 33,77 28,66 23,52 15,84 16,17

môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng. Các chính sách ñó bao gồm: Chính sách ñiều tiết giá và sản lượng; Chính sách ñiều chỉnh và tái cấu trúc DNNN; Chính sách thuế và chống bán phá giá; Chính sách xuất nhập khẩu và chính sách tín dụng nhà nước v.v… ðây là những chính sách vĩ mô có tác dụng tích cực và góp phần ñáng kể vào tình hình Nguồn: [43.tr105]

4444 ðánh giá chung về thực trạng thực thi pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền, ổn ñịnh thị trường, duy trì cạnh tranh và không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực (i) Những ưu ñiểm cạnh tranh của doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.

Bảng 3.2 Tỷ lệ bảo hộ thực tế và danh nghĩa của các mặt hàng có thể

xuất nhập khẩu dưới tác ñộng của các cam kết hội nhập (%) Thành công bước ñầu của Việt Nam là ñã có Luật cạnh tranh (2005) – Cấu phần quan trọng của chính sách cạnh tranh. ðó là công cụ pháp lý ñể ñiều chỉnh cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền với các nội dung

cơ bản sau:

Khai khoáng,

Công nghiệp

*Những quy ñịnh pháp luật mang tính nguyên tắc cơ bản:

Trung bình

Nông nghiệp, thủy sản

khí ñốt

chế tạo

• Khẳng ñịnh sự tồn tại lâu dài của nền kinh tế hàng hóa nhiều

Năm

Thực

Danh

Thực

Danh

Thực

Danh

Thực

Danh

thành phần theo cơ chế thị trường.

tế

nghĩa

tế

nghĩa

tế

nghĩa

tế

nghĩa

8,91

2001

7,43

6,28

16,39

95,97

25,28

58,46

17,92

• Tự do kinh doanh và ñầu tư, tự do cạnh tranh, không phân biệt

3,55

2003

12,52

11,06

-0,03

43,94

29,23

24,87

18,20

7,40

6,10

4,39

40,38

19,45

21,43

11,12

2005

3,85

6,42

5,37

4,33

38,93

18,69

20,43

10,53

2006

3,84

6,20

5,17

4,38

31,21

15,25

16,93

9,04

2007

3,84

ñối xử.

5,50

4,72

4,41

29,58

14,45

15,97

8,54

2008

3,84

• Các chủ thể kinh tế ñều bình ñẳng trước pháp luật. • Thừa nhận tính sinh lời hợp pháp của doanh nghiệp. • Tôn trọng lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích

5,00

4,39

4,43

28,00

13,71

15,10

8,11

2009

3,83

4,59

4,13

4,45

26,78

13,14

14,41

7,78

2010

3,83

3,51

3,25

-0,29

21,14

10,65

10,57

5,64

2015

0,17

3,36

3,11

-0,32

20,76

10,30

10,34

5,43

2020

0,13

hợp pháp của người khác.

Nguồn: [43. tr102]

• Luật cạnh tranh chính là ðạo luật kiểm soát ñộc quyền, chống ñộc quyền và duy trì cạnh tranh. Nghiêm cấm những hành vi cạnh tranh không lành mạnh như ñầu cơ, bán phá giá, gièm pha, ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, ñe dọa, vi phạm nhãn mác và quyền sở hữu trí tuệ. Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và vị trí ñộc quyền; kiểm soát hoạt ñộng tập trung kinh tế nhằm trục lợi, ngăn cản cạnh tranh và tác

ñộng xấu ñến thị trường.

17

18

* Những quy ñịnh pháp luật cho một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh:

• Sản xuất và buôn bán hàng giả. • Quảng cáo không trung thực, gian dối hoặc có sự so sánh bất

lợi cho người khác. không hoàn toàn căn cứ vào mục ñích cạnh tranh không lành mạnh của vụ vi phạm ñó. Cho nên, chỉ các hành vi ñược xác ñịnh là trái pháp luật mới bị áp dụng các biện pháp chế tài, ñiều này, ñã ñưa ñến thực tế còn bỏ sót những hành vi cạnh tranh không lành mạnh do thiếu căn cứ pháp luật ñể xử lý. Hoặc nếu có thì cũng chỉ dừng lại ở mức xử lý hành chính ñơn giản,

thiếu tác dụng giáo dục và răn ñe. • Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ. • Xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh trong chứng khoán và thị

trường chứng khoán.

• Quy chế ñấu thầu và cấm thông ñồng tiêu cực trong ñấu thầu.

(ii) Những hạn chế

• Về cơ chế quản lý và kiểm soát ñộc quyền chủ yếu là thông qua chính sách thuế, kiểm soát giá cả và sản lượng. Nhưng thực tế hiện nay ở nước ta, chưa có chính sách thuế áp dụng ñối với các doanh nghiệp ñộc quyền và sản phẩm ñộc quyền. Vấn ñề kiểm soát giá ñộc quyền còn mang nặng tính hành chính và bộc lộ nhiều nội dung bất hợp lý cần phải bổ sung, hoàn thiện. Cơ sở chủ yếu ñể tăng giá là chi phí sản xuất, nhưng giải thích

lại không rõ ràng, minh bạch, do ñó tính thuyết phục chưa cao. * Về cơ chế áp dụng pháp luật: • Do các yếu tố và thể chế pháp lý, do giữa luật khung và luật của từng Bộ ngành (Luật doanh nghiệp, Luật ñầu tư, Luật xuất nhập khẩu, Luật tài chính - ngân hàng, Luật phá sản v.v…) còn có chỗ chắp vá, chồng chéo,

thiếu hoàn chỉnh, không ñồng bộ, không nhất quán và nói chung còn bất cập, chạy theo "vấn ñề phát sinh". Thậm chí một số vụ việc còn thụ ñộng

trên thị trường và mang tính chất tình thế.

• Tác ñộng trong môi trường cạnh tranh bao giờ cũng có hai mặt: tích cực và tiêu cực. Có nhiều doanh nghiệp tồn tại, song cũng nhiều doanh Theo quy ñịnh, ñối với các hàng hóa và dịch vụ ñộc quyền thì nhất thiết Nhà nước phải kiểm soát và ñiều tiết giá, không phải cứ “lỗ” là ñòi tăng giá… Tất nhiên, trong thời gian qua, Nhà nước còn thực hiện chính sách ñịnh giá ñộc quyền có giới hạn như xi măng, xăng dầu v.v... Ở góc ñộ kinh tế học thì ñây chưa phải là hàng hóa ñộc quyền thuần tuý (ñộc quyền hoàn toàn). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các mặt hàng này vẫn còn

chứa ñựng nhiều yếu tố cạnh tranh, mặc dù mức ñộ cạnh tranh rất yếu.

Như vậy, mục ñích của việc kiểm soát giá ñộc quyền là nhằm ñiều tiết

các doanh nghiệp ñộc quyền, bảo ñảm công bằng xã hội, nhưng thực sự chưa phát huy ñược hiệu quả.

• Chưa có một chế ñịnh pháp luật riêng biệt cụ thể, rõ ràng ñể ñiều chỉnh, xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, do ñó

hiệu quả thi hành pháp luật không xác ñịnh ñược kết quả cụ thể.

nghiệp phá sản. Nhưng trình tự thủ tục, các vấn ñề cần giải quyết trong Luật phá sản, ñặc biệt là các vấn ñề liên quan ñến quyền lợi của người lao ñộng, các vấn ñề tài chính, xã hội, môi trường, cách thức và thẩm quyền giải quyết, quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, sự can thiệp và thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước… thì luật còn “bỏ trống” nhiều chỗ. Một số doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ, ñang ở trên bờ phá sản nhưng rất ít áp dụng các quy ñịnh phá sản, mà thường thay hình ñổi dạng và phổ biến nhất là sáp nhập, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp cùng Bộ, ngành. Trong khi ñó doanh nghiệp tư nhân phá sản. ðây cũng là • Một số quy ñịnh thể hiện sự quan tâm quá mức và can thiệp quá sâu của các cơ quan công quyền ñến hoạt ñộng kinh doanh, ñiều hành, quản lý một biểu hiện của quyền lực ñộc quyền [74]. của doanh nghiệp.

• Các nước cũng có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế • Các vụ việc vi phạm pháp luật ñược xử lý theo tính chất vi phạm, phù hợp các quy ñịnh pháp luật của từng lĩnh vực pháp luật khác nhau, chứ

19

20

(trong ñó có sở hữu nhà nước) nhưng khung pháp luật kinh doanh cho các doanh nghiệp không có sự khác biệt lớn như ở Việt Nam. CHƯƠNG 4. QUAN ðIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH VÀ KIỂM SOÁT ðỘC QUYỀN Ở VIỆT NAM

Chương này tác giả trình bày 3 phần: (i) Hội nhập kinh tế và những vấn ñề ñặt ra ñể hoàn thiện chính sách, (ii) Những quan ñiểm hoàn thiện chính

* Về những bất cập khi thực thi pháp luật và xử lý vi phạm

• Việc xử lý, truy cứu trách nhiệm ñối với chủ thể sản xuất và bán hàng giả hiện nay. Chưa giải quyết ñược tất cả các hậu quả mà hành sách và (iii) Những giải pháp hoàn thiện chính sách… vi này gây ra. Sau ñây là nội dung cơ bản của các phần:

• Các chủ thể có sản phẩm bị làm giả và người tiêu dùng mua phải hàng giả nhưng chưa có cơ chế cụ thể ñể bảo vệ thực sự. Pháp luật

hiện hành chưa xử lý ñược khía cạnh này. Từ trình bày khái quát bối cảnh của kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng như tác ñộng ñến kinh tế Việt Nam trên các mặt: thuận lợi - khó khăn, cơ hội - thách

• Các hành vi xâm phạm bản quyền và quảng cáo hầu như mới chỉ ñược giải quyết ở mức quản lý hành chính ñơn giản, thiếu tác dụng giáo dục thức, tích cực - tiêu cực v.v.. Kết hợp với nội dung của chương 2 và 3, tác giả ñã ñưa ra các vấn ñề cần hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát và răn ñe. ñộc quyền như sau:

• Kiểm soát ñộc quyền trong kinh doanh chủ yếu thông qua chính sách và cơ chế kiểm soát giá cả. Hiện nay chưa có chính sách hoàn chỉnh về thuế ñối với các doanh nghiệp ñộc quyền và sản phẩm ñộc quyền. Cơ chế kiểm soát giá cả thì còn mang tính hành chính quản lý, kém

• Hội nhập kinh tế quốc tế thì áp lực lớn nhất ñối với Việt Nam là ñối mặt với môi trường cạnh tranh quyết liệt ở mọi cấp ñộ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Rồi ñến áp lực giảm chi phí và nội ñịa hóa (tính thích nghi cao ở thị trường nước sở tại). Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ bước vào cuộc cạnh tranh không cân sức với các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, với tiềm lực kinh tế mạnh và dày dạn kinh nghiệm trên thương trường.

hiệu quả.

• Hội nhập và toàn cầu hóa thì chính sách và pháp luật cạnh tranh, pháp luật kiểm soát ñộc quyền của Việt Nam phải phù hợp với luật pháp quốc tế. Những lợi thế hay bất lợi trong kinh doanh và cạnh tranh ñều phải ñược xem xét và nghiên cứu kỹ ở phạm vi toàn cầu và môi trường toàn cầu, ở trong chuỗi

• Xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật gặp nhiều khó khăn, một mặt vì các quy ñịnh pháp luật cạnh tranh về kiểm soát ñộc quyền còn có những bất cập và hạn chế nhất ñịnh, mặt khác Cơ quan quản lý Nhà nước về cạnh tranh (Hội ñồng cạnh tranh và cục QLCT) với chức năng, quyền

• Pháp luật cạnh tranh chính là ñạo luật chống ñộc quyền và duy trì cạnh tranh. Vì vậy, các hành vi vi phạm Luật cạnh tranh ñều phải xử lý

hạn và vị trí pháp lý hiện tại chưa tương xứng với nhiệm vụ ñược giao, hoạt ñộng thiếu kinh phí và chuyên nghiệp. tạo ra giá trị phục vụ khách hàng, bảo ñảm lợi ích cho mình và cho xã hội.

bằng các hình phạt nghiêm khắc (phạt hành chính, dân sự hay hình sự).

ðồng thời, ở chương 4, tác giả ñã trình bày 5 quan ñiểm và 5 nhóm giải

pháp ñể hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền. Cụ thể:

(i) Các quan ñiểm hoàn thiện chính sách: (1) Phù hợp với quan ñiểm, ñường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ðảng và Nhà nước;

21

22

(2) Phù hợp với nguyên tắc thị trường và các cam kết quốc tế; (3) Tôn trọng quyền tự do kinh doanh và tự do cạnh tranh, không phân biệt ñối xử; (4) Bảo ñảm tính hiệu quả và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng; và (5) Phù hợp với văn hóa và ñạo ñức kinh doanh của Việt Nam.

Việc ñổi mới nhận thức và quan ñiểm cần ñược thể hiện trong toàn bộ (ii) Các nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách: (1) Hoàn thiện, sửa ñổi, bổ sung và cụ thể hóa các ñiều luật của pháp luật cạnh tranh: ñối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường/ vị trí ñộc quyền; ñối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh; ñối với mức ñộ tập trung kinh tế, kiểm soát giá ñộc quyền. (2) Phát huy vai trò của Nhà nước, tạo

ra sự ñồng bộ các chính sách ñể hoàn thiện cấu trúc thị trường trên các mặt: ñiều tiết, hạn chế và ñổi mới các DNNN ñược ñộc quyền kinh doanh, tái cấu

trúc DNNN.

87

ðẩy mạnh cổ phần

Cải thiện tính minh bạch trong các hoạt ñộng

87

Tiến hành nhiều hoạt ñộng kiểm toán ñộc lập

86

83

Củng cố các quy ñịnh

Cắt giảm hỗ trợ từ chính phủ

65

Hình 4.1. Một số giải pháp có hiệu quả ñể tái cấu trúc DNNN hệ thống quản lý nhà nước, trong cải cách hành chính, tổ chức và phong cách làm việc cũng như hành vi ứng xử của các cơ quan công quyền. Pháp luật cạnh tranh phát triển trên cơ sở những quan hệ kinh tế và quá trình phát triển kinh tế, cho nên khi hoàn thiện và thực thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền ở Việt Nam cần bảo ñảm các vấn ñề sau:

Chấm dứt ưu ñãi về ñất ñai

60

Chấm dứt ưu ñãi về các khoản vay ngân hàng

56

• Giải quyết mối quan hệ giữa vai trò chủ ñạo của kinh tế nhà nước với yêu cầu bảo ñảm môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình ñẳng trong kinh doanh, giữa kiểm soát ñộc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh với pháp luật chuyên ngành khi ñiều chỉnh pháp luật.

Ngừng việc bảo lãnh của chính phủ

56

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tác ñộng tích cực

Không có tác ñộng

Tác ñộng tiêu cực

Không biết

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát của VCCI và trang diễn ñàn kinh doanh (Báo ðầu tư ngày 16/4/2012) của TS. Nguyễn ðình Cung - Phó Viện trưởng viện NCKTTW

Từ những kinh nghiệm và cách triển khai của một số quốc gia trên thế giới và từ thực trạng của Việt Nam mà hoàn thiện và thực thi luật cạnh tranh, kiểm soát ñộc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh cho phù hợp với ñiều kiện kinh tế - chính trị - xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải học tập nước ngoài cách xử lý các hành vi vi phạm luật cạnh tranh một cách kiên quyết, nghiêm khắc, bình ñẳng và công khai, không có nương nhẹ, nới lỏng, ưu ái. Có như vậy tính giáo dục và răn ñe mới cao. (3) Nâng cao hiệu quả của công tác phân tích và dự báo môi trường • Bảo ñảm sự ñồng bộ và nhất quán trong toàn bộ hệ thống các

chính sách kinh tế và kinh doanh.

• Các quy ñịnh pháp lý và thể chế do Nhà nước ban hành phải rõ

ràng, chặt chẽ và sát với thực tiễn.

• Hiệu lực của các quy ñịnh pháp lý và thể chế phải bảo ñảm sự thống nhất trong việc ñiều chỉnh các hành vi kinh doanh. Cần hạn chế và tốt nhất là không có những ngoại lệ ñể ñảm bảo công bằng giữa các chủ

và năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế, (4) Hoàn thiện các cơ quan quản lý nhà nước về cạnh tranh, theo mô hình tổ chức tập trung ñộc lập và chuyên nghiệp, có vị trí pháp luật cao hơn, ñể tương xứng với chức năng và nhiệm vụ ñược giao. Cơ quan này phải trực thuộc Chính phủ. Từ ñó tác giả kiến nghị Nhà nước thành lập Ủy ban cạnh tranh quốc gia trên cơ sở sáp nhập Cục quản lý cạnh tranh và Hội ñồng cạnh tranh và (5) Các nhóm giải pháp khác, như mở rộng liên kết trong chuỗi giá trị của các ngành; phát huy vai trò của các Hiệp hội, phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ

hỗ trợ v.v.. thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế khi ñiều hành và thực thi các chính sách. Ví dụ, cần xác ñịnh rõ ranh giới giữa hành vi cấm, miễn trừ và khoan hồng; giữa hành vi phạt nặng và phạt nhẹ v.v..

23

24

KẾT LUẬN

yếu: tăng phúc lợi cho người tiêu dùng, bảo vệ quá trình cạnh tranh và tăng hiệu quả của nền kinh tế.

(iii) Tác giả ñã xây dựng và sử dụng các tiêu chí chung, tiêu chí thành

phần ñể phân tích, ñánh giá các chính sách có tác ñộng trực tiếp và gián tiếp ñến môi trường cạnh tranh và kinh doanh ở Việt Nam. Chỉ ra ñược những hạn chế và bất cập của các chính sách. Qua ñó, tác giả kiến nghị phải tiến hành phân tích và phản biện chính sách một cách khoa học trước

và sau khi thực thi chính sách.

(iv) ðể thiết lập và duy trì môi trường cạnh tranh, tác giả ñã ñưa ra 5 quan ñiểm và 5 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách cạnh tranh và

Cạnh tranh và ñộc quyền là hai thái cực ñối lập và có mối quan hệ nhân quả trong cấu trúc thị trường. Nếu cạnh tranh gay gắt, cao ñộ và không có sự kiểm soát của Nhà nước sẽ dẫn ñến tích tụ, tập trung và dẫn ñến ñộc quyền, hay ñộc quyền là hệ quả tất yếu của cạnh tranh. Ngược lại, ñộc quyền nếu không có sự kiểm soát của Nhà nước sẽ là lực cản và có thể triệt tiêu cạnh tranh, làm thay ñổi cơ cấu và tương quan thị trường, gây hậu quả cho xã hội và người tiêu dùng. Vì vậy“Hoàn thiện chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền kinh doanh ở Việt Nam trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là ñề tài nhằm phát huy vai trò của Nhà nước thông qua các công cụ chính sách, ñể tạo lập và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình ñẳng giữa các chủ thể kinh tế ở thị trường trong nước, khu vực và thế giới. ðây là ñề tài phân tích và ñánh giá chính sách có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, không những trong thời gian trước mắt mà còn cả trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập

kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Luận án ñã có những ñóng góp về mặt khoa học và ñạt ñược các kết

quả nghiên cứu chủ yếu: kiểm soát ñộc quyền kinh doanh ở Việt Nam. Trong ñó, ñòi hỏi các cơ quan quản lý và hoạch ñịnh chính sách của Nhà nước phải thay ñổi nhận thức, tầm nhìn và tư duy chỉ ñạo. Phải gắn cải cách thể chế và chính sách với thị trường và môi trường toàn cầu, với các cam kết quốc tế; phải tôn trọng quyền tự do, tự chủ kinh doanh và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. ðồng thời, phảo hoàn thiện mô hình tổ chức cơ quan quản lý cạnh tranh trên cơ sở sáp nhập Cục quản lý cạnh tranh và Hội ñồng cạnh tranh thành Ủy ban cạnh tranh quốc gia và trực thuộc Chính phủ, ñể có vị trí pháp luật và quyền lực cao hơn, tương xứng với chức năng và nhiệm vụ

ñược giao.

(i) Luận án ñã khái quát và luận giải rõ hơn những vấn ñề lý luận về chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền. Trong ñó, pháp luật cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền là hợp phần hay nội hàm quan trọng của chính sách cạnh tranh. ðã chỉ ra sự thay ñổi và phát triển của cấu trúc thị

(v) Thực hiện sự thay ñổi và các nội dung hoàn thiện trên, sẽ dẫn ñến sự thay ñổi cấu trúc và quan hệ thị trường, ñến cục diện và bản chất của cạnh tranh và ñộc quyền. Cuối cùng nhà nước sẽ tạo lập và duy trì ñược môi trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần ñổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và

của toàn bộ nền kinh tế. trường trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự tồn tại của 2 thị trường: cạnh tranh và không cạnh tranh. ðồng thời, khẳng ñịnh và trình bầy rõ hơn thực chất của chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh là ñạo luật chống ñộc quyền, kiểm soát ñộc quyền và duy trì cạnh tranh. Cho nên, ở môi

trường cạnh tranh không có sự tồn tại của ñộc quyền.

(ii)

Từ những kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạch ñịnh và thực thi chính sách cạnh tranh và kiểm soát ñộc quyền, luận án ñã

nêu ra 6 bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam với 3 tiêu chí chủ