Hợp tác Việt Nam - EU trong ngành dệt may - 4
lượt xem 7
download
Nói cách khác, “trong phương thức tam giác” ta chỉ là nhà sản xuất, còn thị trường là của đối tác EU . Thứ tư : Cho đến hôm nay, số nhóm mặt hàng xuất đi EU bị khống chế bởi hạn ngạch chỉ còn 29 cat, nhưng vẫn là nhiều so với các nước xung quanh ( 29 so với 20 của Thái Lan, 8 của Singapore, 10 của Indonesia … ) Xét về khối lượng quota thì Việt Nam vẫn bị đối sử không công bằng so với Trung Quốc cũng như một nước ASEAN khác vì họ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hợp tác Việt Nam - EU trong ngành dệt may - 4
- không nắm được. Nói cách khác, “trong phương thức tam giác” ta chỉ là nhà sản xuất, còn thị trường là của đối tác EU . Thứ tư : Cho đến hôm nay, số nhóm mặt hàng xuất đi EU bị khống chế bởi hạn ngạch chỉ còn 29 cat, nhưng vẫn là nhiều so với các nước xung quanh ( 29 so với 20 của Thái Lan, 8 của Singapore, 10 của Indonesia … ) Xét về khối lượng quota thì Việt Nam vẫn bị đối sử không công bằng so với Trung Quốc cũng nh ư một nước ASEAN khác vì họ được xuất khẩu nhưng mặt hàng tương tự vào EU với lượng lớn hơn của Việt Nam Việc sử dụng các nguyên phụ liệu nhập khẩu từ EU để làm hàng thành phẩm xuất khẩu trở lại EU là một giải pháp tình thế không có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam . nếu dùng nguyên phụ liệu tương tự nhập khẩu từ các nước Châu á với giá thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo số lượng mà được EU chấp nhận thì sẽ có lợi hơn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam . Theo đánh giá của Bộ thương mại , trong những năm tới thị trường Mỹ còn có nhều phức tạp , thị trường các nước Châu á vẫn chịu ảnh hưởng vủa cuộc khủng hoảng nên trọng tâm của thị trường hàng dệt may Việt Nam sẽ là liên minh Châu Âu và các nước Liên Xô cũ . Trong đó , thị tr ường EU vẫn là thị trường xuất khẩu chủ đạo . Để khai thác thị trường EU có hiệu quả , các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải nỗ lực để tranh thủ tốt nhất những lợi thế hạn chế những bất lợi . Đặc biệt phải phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến mẫu m• đáp ứng đúng thị hiếu của người tiêu dùng , nâng cao uy tín để chủ động chiếm lĩnh thị trường Châu Âu .
- Chương 3 Các giảI pháp thúc đẩy thương mạI việt nam – eu trong lĩnh vực dệt – may 3.1. Định hướng của ngành dềt may Việt Nam . Phát triển ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ một ngành công nghiệp chủ lực và sánh ngang trình độ phát triển của ngành dệt may các nước trong khu vực và phát triển trên thế giới , ngành dệt may đ• xây dựng một quy hoạch phát triển đến năm 2010 . Trong đó mục tiêu và những định hướng được xác định cụ thể như sau : Năm 2000 sản xuất được 800 triệu mét vải lụa thành phẩm kim ngạch đạt - khoảng 2 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao động .
- Năm 2010 sản xuất được 2 tỷ mét vải tụa thành phẩm , kim ngạch xuất khẩu đạt - 4 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1,8 triệu lao động . Các sản phẩm chủ yếu của ngành dệt may sẽ là hàng sợi bông chiếm 40% vải - P/C chiếm 30% vải sợi tổng hợp chiếm 30% . Các sản phẩm của ngành dệt may là sản phẩm ở khâu cuối cùng chứ không phải là sản phẩm gia công ở khâu trung gian . Quần áo may sẵn và hàng dệt kim được tăng lên với tỷ lệ thích đáng . Mục tiêu xuất khẩu các năm 2000 , 2005 , 2010 Mục tiêu giá trị xuất khẩu a- Thực 2000 2005 2010 Chỉ tiêu Hiện
- 1995 Kim nghạch (tr USD) Tăng số với 1995 (%) Kim nghạch (tr USD) Tăng số với 1995 (%) Kim nghạch (tr USD) Tăng số với 1995 (%) Kim nghạch Xuất khẩu 750 2000 166. 67 3. 000 50. 000 4. 000 33. 33 Hàng may 500 1600 22000 2. 200 37. 50 3. 000 36. 36 Hàng dệt 250 400 60. 00 800 100. 00 1. 000 25. 00 b- Mục tiêu sản phẩm xuất khẩu . 2000 2005 2010 Chỉ tiêu Hiện 1995 Số lượng Tăng số với 1995 Số lượng Tăng số với 2000 Số lượng Tăng số với 2005
- Sản phẩm Xuất khẩu 160 490 330 760 180 810 140 Sản phẩm may 125 400 275 550 150 750 200 Sản phẩm dệt 35 90 55 120 30 160 40 c-Mục tiêu sản xuất phụ liệu phục vụ sản xuất hàng dệt may xuất khẩu Loại phụ liệu Đơn vị tính 1996 2000 2005 2010 TT Chỉ may Tấn 1. 2788 5354 7550 10836 Nh•n dệt Triệu chiếc 2. 600 1530 2230 3060 Bông tấm Triệu m2 3. 31 58,2 69,8 105 Mếch Triệu m2 4. 16,4 29,4 35,7 55,2 Cúc đính Triệu chiếc 5. 1528 2582 3387 5237 Cúc đập Triệu bộ 6. 134,5 310 357.3 587 Triệu m 7. Khoá kéo 70 125,5 145,5 224
- Nguồn ( a, b, c ) Dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2010 . Tổng công ty dệt may Việt Nam . Để đạt được mục tiêu ngành dệt may cần phải phấn đấu : Thứ nhất : Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành dệt may phải đạt 10% và giải quyết các nhu cầu về nguyên liệu dự kiến : Bông thiên nhiên 340.000 tấn , xơ PE là 90 nghìn tấn , sợi PETEX hơn 1000 tấn . trong đó ngành dệt phảI phấn đấu sản xuất 50% sản lượng bông thiên nhiên và 10% xơ PE. Thứ hai : Đến năm 2010 toàn ngành dệt may sẽ phải cần tới 4,8 tỷ USD để đầu t ư cho các dự án mới . Trong đó khoảng 3,8 tỷ USD sẽ được đầu tư cho thiết bị và khoảng 1 tỷ đầu tư cho xây dựng , phần đầu tư cho thiết bị ngành dệt sẽ là 3,41 tỷ USD và ngành dệt may là 390 triệu USD. Đầu tư vào ngành dệt may sẽ được thực hiện theo ba giai đoạn . trước năm 2000 phảI đầu tư 668 triệu USD từ năm 2000 đến 2005 đầu tư khoảng 2 tỷ USD phần còn laị dành cho giai đoạn thứ ba từ 2005 – 2010 . Nguồn vốn này được qua nguồn vốn đầu t ư trong nước cũng như qua đầu tư nước, trong đó nguồn vốn trong nước là chủ yếu.Ngoài ra ngành dệt may cũng kiến nghị với nhà nước cấp qũy đất để phát triển sản xuất và tham gia liên doanh liên kết với nước ngoài . Thứ ba : Qui hoạch phát triển ngành dệt may thành các vùng chính như sau : Về dệt : Vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long , tập chung chủ yếu - vào thành phố Hồ Chí Minh , Đồng Nai , An Giang , Bình Dương , Đồng Tháp , Tây
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Quỹ đầu tư và thực trạng phát triển quỹ đầu tư Việt Nam
25 p | 619 | 226
-
Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hợp tác thương mại Việt Nam – Liên minh Châu Âu”
46 p | 445 | 133
-
Khóa luận tốt nghiệp: Việt Nam- APEC: cơ hội và thách thức đối với cộng đồng doanh nghiệp trong nước
119 p | 589 | 99
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tài chính hợp nhất ở Việt Nam
111 p | 267 | 65
-
Nghiên cứu tính chỉ tiêu tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp ở Việt Nam
118 p | 181 | 59
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác Việt Nam- Chi nhánh Thanh Hóa
122 p | 156 | 48
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Quan hệ hợp tác Việt – Trung và hoạt động thu hút khách du lịch Trung Quốc của ngành du lịch Việt Nam
15 p | 140 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp: Trung Quốc với chiến lược xâm nhập thị trường Châu Phi và bài học cho Việt Nam
91 p | 146 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Phân tích hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam tại thị trường Pháp
109 p | 73 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Nguyên tắc thiện chí trong pháp luật hợp đồng Việt Nam với pháp luật một số quốc gia dưới góc độ so sánh
201 p | 81 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam tại Trung Quốc
14 p | 98 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong lĩnh vực Ngân hàng
117 p | 141 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Lưu trữ học: Quan hệ hợp tác Việt Nam – Liên Xô trong lĩnh vực đào tạo (1950-1991) qua tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia III
113 p | 32 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng lãnh đạo liên minh chiến đấu Việt Nam với Lào trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)
101 p | 33 | 7
-
Báo cáo Tài chính phát triển phục vụ các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam khi trở thành nước thu nhập trung bình
79 p | 75 | 7
-
Phân tích hợp tác Việt Nam và Liên minh châu Âu trong lĩnh vực dệt may - 1
8 p | 76 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Quan hệ hợp tác Việt Nam – CHDCND Lào trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp
123 p | 23 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Nguyên tắc thiện chí trong pháp luật hợp đồng Việt Nam với pháp luật một số quốc gia dưới góc độ so sánh
24 p | 48 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn